Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I ngân
hàng đầu tư và phát triển việt nam
3.1 Phương hướng hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt
nam
Trong xu thế hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các quốc
gia, các nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào những ngành khác nhau, ở những nước
khác nhau tuỳ thuộc vào phân tích và phán đoán của mình. Xu thế đó dẫn đến ngân
hàng với những hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển tiền.. ngày càng trở nên
quan trọng và có nhiều cơ hội để tồn tại và phát triển, tuy nhiên chính xu thế đó
cũng làm cho ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời, nhiều ngân hàng đặt chi nhánh
ở nước ta làm cho tình hình cạnh tranh trong các ngân hàng đã gay gắt nay lại
càng gay gắt hơn, chính vì vậy ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có
những biện pháp, kế hoạch, phương hướng hoạt động hợp lý, vừa phù hợp với khả
năng của ngân hàng vừa phù hợp với nhu cầu thị trường để thắng trong cạnh tranh.
Bước vào năm hoạt động mới, sở I NHĐT&PTVN cũng đã nghiên cứu và xây
dựng cho mình một kế hoạch, phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Nội
dụng phương hướng như sau:
3.1.1. Lành mạnh hoá nâng cao năng lực tài chính.
Định hướng này được thể hiện cụ thể thông qua hai hoạt động chính .
- Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán kế toán
đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
cơ cấu lại các nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo đủ trang trải chi
phí, quản lý chi tiêu theo định mức, trích dự phòng rủi ro tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch, phương án nhằm xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2002 về
trước, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
3.1.2 Cải thiện cơ cấu Nợ - Có.
3.1.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn:
Thực hiện điều này, Ngân hàng lập kế hoạch chăm sóc khách hàng có số dư
tiền gửi lớn, thường xuyên đồng thời tích cực tìm kiếm và phát triển khách hàng có
tiềm năng tiền gửi lớn như hệ thống kho bạc, các tổng công ty, các công ty bảo
hiểm.
+ Mở rộng mạng lưới huy động vốn, chú trọng tạo hình ảnh riêng của SGD I,
tao sự tin tưởng, an tâm đối với khách hàng nói chung và khách hàng là dân cư nói
riêng.
+ Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động như tiết kiệm gửi góp, nhận và
trả tiết kiệm tại nhà, thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu
hướng biến động và đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy
tờ không cần thiết, tăng năng suất phục vụ khách hàng, kết hợp các dịch vụ khác
với công tác huy động vốn, thông qua khách hàng cũ để thu hút những khách hàng
mới đến với ngân hàng, phấn đấu giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một số
khách hàng có số lượng tiền gửi lớn.
+ Từng bước thí điểm giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng đối với
cán bộ giao dịch trực tiếp, kế toán, thanh toán quốc tế.. giao chỉ tiêu huy động vốn
dân cư hàng quý đối với quỹ tiết kiệm có gắn với động lực vật chất.
+ Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức và điều hành nguồn vốn linh hoạt,
phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - có phù hợp, hạn chế rủi ro về cơ
cấu loại tiền, lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.1.2.2. Tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng:
+ Duy trì thường xuyên công tác tổ chức, đánh giá phân loại khách hàng theo
định kỳ trên cơ sở thông tin có chọn lọc. Từ đó xây dựng giới hạn tín dụng và hạn
mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với
chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, và để tăng
doanh số giao dịch.
+ Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực và các thành phần kinh tế khác như công
ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thí điểm chọn lựa một số
công ty cổ phần có uy tín để thực hiện đầu tư trên cơ sở các quy định, có kế hoạch
tiếp thị và khai thác khách hàng trong khu vực công nghiệp.
+ Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của
thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty, kết hợp với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp nhằm xây dựng kế hoạch tiếp cận cụ thể, với các chính sách áp dụng
phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
+ Mạnh giạn mở rộng tín dụng ngắn hạn trong các ngành nghề phi xây lắp một
cách có chọn lọc đối với một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản phẩm có sức
cạnh tranh trên thị trường .
+ Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng, và quy trình tín dụng của ngành,
nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay, tăng cường
công tác kiểm tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khó
khăn, nhằm không để phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng.
+ Mở rộng tín dụng ngoại tệ đối với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại
tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp
với áp dụng một số biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ trợ
ngoại tệ của SGD đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn.
3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng.
+ Trang bị thêm các máy tính chủ, có tốc độ xủ lý cao phục vụ mạng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng như Homebanking, phonebanking nhằm mở rộng hơn
nữa các dịch vụ ngân hàng.
+ Tuân thủ quy trình ISO do NHĐT&PT trung ương ban hành về công nghệ
thông tin.
+ Có kế hoạch từng bước thực hiện hạch toán phân tán đối với các nghiệp vụ
tín dụng, điều hành nguồn vốn nhằm tăng nhanh tốc độ phục vụ khách hàng, nhất
là tốc độ thanh toán và tăng cường khả năng kiểm soát kế toán. Đặc biệt chú trọng
đến khả năng tự xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ các mặt
nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành kinh doanh của SGD .
3.1.4 Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.
+ phát động phong trào tự nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người
tích cực tham gia nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
+ Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, mời chuyên gia trong các linh vực
chính trị, kinh tế, xã hội, ngân hàng đến nói chuyện. Chú trọng hình thức tập huấn
nghiệp vụ đối với cơ chế, chế độ hướng dẫn mới hoặc các đợt hoạt động lớn.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
3.2.1 Các giải pháp thuộc về phía ngân hàng.
3.2.1.1 Các giải pháp về huy động vốn.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho vay,
chính vì vậy vốn đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất
đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng
nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động
được. Lượng vốn huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín
dụng càng được đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các ngân hàng đều
tìm mọi cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. Sở giao dịch I
NHĐT&PTVN cũng không nằm ngoại lệ. Để thu hút được nhiều vốn với chi phí
hợp lý theo tôi sở I NHĐT&PTVN có thể thực hiện một số giải pháp sau đây :
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực
tiếp từ các nguồn thông qua hệ thồng các quầy, các quỹ của ngân hàng tại các trung
tâm và các chi nhánh, hay thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi..vv.
Hiện nay, thị trường chứng khoán việt nam đã ra đời và đang hoạt động, đây là
điều kiện thuận lợi để sở I NHĐT&PTVN thu hút vốn thông qua phát hành trái
phiếu .
+ Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc mở rộng hệ thống
các chi nhánh, mạng lưới các quầy đến các khu dân cư:
Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn cất trữ bằng
tiền giấy và vàng trong dân cư còn nặng; người dân chưa có điều kiện tiếp xúc với
ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng; không có hướng để đầu tư. Tình trạng này
dẫn đến vốn nhàn rỗi trong dân cư không được đầu tư gây lãng phí nguồn lực xã
hội, chính vì vậy trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh ngân hàng cần phải chú
trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới huy động đến khu dân cư giúp người dân
dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng
các dịch vụ ngân hàng.
+ Đối với các doanh nghiệp ngân hàng phải tiếp xúc thường xuyên, tìm hiểu
nhu cầu của họ, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, đồng thời trong quá trình đó ngân hàng cũng phải không ngừng từng
bước nâng cao chất lượng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Mỗi chi nhánh ngân hàng cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn của
mình trên địa bàn họ phụ trách .
Đây là hướng thực hiện hết sức quan trọng, vì hiệu quả của sở I
NHĐT&PTVN là tập hợp hiệu quả huy động vốn của các chi nhánh nhỏ. Mỗi chi
nhánh nhỏ thuộc ngân hàng mà tăng thị phần của mình trên khu vực phụ trách thì
sẽ góp phần thực hiện tốt kế hoạch hoạt động của ngân hàng đã đề ra trong chiến
lược về huy động vốn của sở I NHĐT&PTVN. Để thực hiện được điều này, cần
phải đưa ra một số chính sách đãi ngộ đối với các chi nhánh có khả năng khai thác,
huy động tốt các nguồn vốn mà cụ thể là họ phải đưa ra các chính sách thưởng đối
với các chi nhánh thực hiện tốt.
+ Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng :
Ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và
khách hàng tiềm năng, chính vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích
đối với các khách hàng. Cụ thể đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có
quan hệ tốt với ngân hàng, ngân hàng có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu
đãi như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách ...vv
nhằm giữ khách quan hệ với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một
cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng
mà ngân hàng đang ngắm đến trong tương lai thì ngân hàng cần thực nhiện tốt việc
cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cao, đồng thời
thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích khi quan hệ với ngân
hàng và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, nhằm nâng
cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa.
+ Ngân hàng cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép các
chi nhánh có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay, canh tranh
giữa các ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, các ngân hàng trên cùng một địa
bàn có thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với chi nhánh của sở I để thu
hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn đến lãi suất có thể thấp hơn
lãi suất của các ngân hàng trên cùng địa bàn và đương nhiên phần vốn thu được
của ngân hàng sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín dụng cho các khách hàng, vì vậy
cần phải cho phép các chi nhánh áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động trong
từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả năng thu hút vốn cao nhất .
+ tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ các tổ chức kinh tế, khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động
phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá ..vv trong nước.
3.2.1.2 Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư trung và dài hạn nhằm
phân tán tránh rủi ro .
Các khoản tín dụng ngân hàng thường phải đối đầu với rủi ro, và có thể gây ra
thiệt hại kinh tế và uy tín cho ngân hàng, chính lý do đó mà trong quá trình hoạt
động của mình sở I NHĐT&PTVN cần phải tìm cách đa dạng hoá các hình thức
cho vay và đầu tư để tránh rủi ro, muốn thực hiện được điều đó sở I
NHĐT&PTVN có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Khai thác tốt các khách hàng truyền thống :
Sở I NHĐT&PTVN là một sở của ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương,
trước đây khách hàng của họ là các nhà thầu và các đơn vị trong xây dựng cơ bản.
Hiện nay, sở đã thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại không thực hiện cho
vay theo kế hoạch của nhà nước song tiềm năng khách hàng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản vẫn là rất lớn. Ngân hàng cần phải thường xuyên tìm kiếm, tiếp xúc
với khách hàng để có được các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn có mức rủi ro
thấp.
+ Mở rộng và khai thác tốt các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Sau hơn 15 năm mở cửa nền kinh tế, thực hiện đường lối lãnh đạo của đảng
công sản việt nam, đất nước ta đã thu được các thành tựu đáng khích lệ, bên cạnh
sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung, sử phát triển của các doanh nghệp
ngoài quốc doanh là một điểm đáng chú ý. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã có tiềm lực rất mạnh, số vốn lớn, nhân lực tốt ..vv và hiện nay đang vươn mạnh
đầu tư ra nhiều lĩnh vực. Trước thực tế đó đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên đi
sâu, đi sát hơn với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chủ động nắm bắt nhu cầu
của họ để trên cơ sở đó xem xét, phân tích lập kế hoạch tín dụng.
+ Tăng cường công tác thu thập thông tin, tìm kiếm các dự án mới.
+ Lập kế hoạch đầu tư, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp.
Khi thực hiện góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có thể
giúp cho doanh nghiệp có khả năng phát triển thông qua khả năng tài chính của
mình, đồng thời họ có thể kiểm soát tốt các khoản vốn đầu tư khi được cử đại diện
của mình tham gia vào ban giám đốc cuả doanh nghiệp, qua đó làm giảm khả năng
xẩy ra các rủi ro, không những thế còn có thêm một nguồn thu đáng kể đóng góp
vào thu nhập của ngân hàng .
3.2.1.3 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại phần lớn
thu nhập vì vậy rất được chú trọng. Hoạt động đó không thể diẽn ra một cách tự
phát, thiếu tính tổ chức mà phải được thực hiện theo các chỉ dân thống nhất trong
toàn bộ ngân hàng sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ khoa học vừa tạo
ra căn cứ để các cán bộ ngân hàng thực hiện. Tập hợp các định hướng đó gọi là
chính sách tín dụng của ngân hàng. Để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cần
thực hiện một số biện pháp sau:
+ Trước hết cần chú ý đến ba mục tiêu mà chính sách tín dụng cần đạt đến là:
- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đảm bảo an toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Hướng tới sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng.
Bất cứ một ngân hàng thương mại nào muốn đạt được các mục tiêu kinh
doanh thì phải hoạch định cho mình một chính sách tín dung thích hợp, để sử
dụng các nguồn vốn hiện có một cách có hiệu quả. Ngân hàng xác định cho mình
những yếu tố có thể đáp ứng cho khách như quy mô tin dụng, giới hạn tín dụng;
thời hạn tín dụng; các loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài
trợ mũi nhọn của mình. Vì môi trường kinh tế, môi trường xã hội thường xuyên
thay đổi dẫn đến các yếu tố khác cũng thay đổi theo nên chính sách tín dụng của
ngân hàng chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian nào đó tương ứng với các dự
đoán về sự thay đổi của các yếu tố xung quanh. Ngân hàng cần phải thường
xuyên nghiên cứu, xem xét và dự đoán lại xu hướng thay đổi của các yếu tố sau
một khoảng thời gian, trên cơ sở đó sẽ sửa đổi, bổ sung một số điều sao cho phù
hợp với tình hình mới. Một số công việc mà ngân hàng cần thực hiện :
+ Tổ chức phân tích dự đoán sự thay đổi và các tác động có thể gây ra khi
đường lối, chính sách, luật pháp của chính phủ thay đổi, ý thức được yếu tố này là
hết sức quan trọng vì khi chính sách cuả nhà nước thay đổi sẽ dẫn đến hàng loạt
các yếu tố khác thay đổi theo có thể gây bất lợi đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Ta có thể lấy một số ví dụ, khi chính sách thay đổi thì mức độ ưu tiên
cho các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế khác nhau là khác nhau, thuế sẽ thay
đổi; mức độ chặt chẽ trong quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng
thay đổi ..vv. Tất cả những điều trên dẫn đến những thay đổi trong sản xuất kinh
doanh và ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp và sẽ gây ra rủi ro cho các
khoản tín dụng của ngân hàng .
+ Cần xây dựng chính sách tín dụng đối với các vùng kinh tế trọng điểm, như
vùng kinh tế trọng điểm phía nam ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương ), vì các vùng kinh tế này tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều dự án đầu
tư nước ngoài ..vv rất cần vốn, đây là khu vực thị trường đầy hứa hẹn cho ngân
hàng.
+ Tổ chức các buổi họp giữa ngân hàng với khách hàng, để nghe phản ánh từ
phía khách hàng những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong chính sách tín dụng, trên
cơ sở đó sẽ có kế hoạch để chỉnh sữa các điểm chưa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng và khai thác khách hàng bền vững.
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư:
Hồ sơ trong dự án đầu tư là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin về dự án của
khách hàng, thông qua các hồ sơ ngân hàng sẽ biết được quy mô dự án, thời gian
xây dựng, thời gian dự án bắt đầu đi vào hoạt động, chi phí, thu nhập, lợi nhuận mà
dự án đem lại và các thông tin cụ thể khác.
Việc nắm chắc tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó sẽ
giúp ngân hàng đưa ra những quyết định hợp lý khi xem xét có nên cấp tín dụng
cho dự án hay không, các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ giúp
giảm thiểu các sai sót, thiếu chính xác khi phân tích tín dụng.
Hiện nay, cũng với sự phát triển lành mạnh và xu hướng phát triển đi lên của
hầu hết các doanh nghiệp, thì đã có không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế
kinh tế khá thông thoáng để thực hiện các hành vi sai trái, cố tình lừa đảo ngân
hàng để chiếm dụng vốn thu lợi bất chính. Thực tế những năm vừa qua cho thấy,
các ngân hàng nói chung đã hết sức chú ý đến công tác thẩm định dự án đầu tư nói
riêng và phân tích tín dụng nói chung, song rất nhiều vụ lừa đảo đã xây ra gây thất
thoát hàng ngàn tỷ đồng cho các ngân hàng, những yếu tố trên có nhiều nguyên
nhân song có một nguyên nhân hết sức quan trọng đó là việc thẩm định dự án đầu
tư và phân tích tín dụng của ngân hàng là chưa tốt, chất lượng chưa cao. Việc tìm
ra nguyên nhân của sự việc là quan trọng song chỉ dừng ở đó là chưa đủ, ngân
hàng cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể.
+ Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, thẩm định dự
án, muốn vậy phải thường xuyên xây dựng phong trào tự đào tạo, tìm hiểu các kiến
thức trong các cán bộ ngân hàng thông qua sách báo, tạp chí và các phương tiện
thông tin đại chúng khác. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng trình độ chuyên