Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc xây dựng hệ thống định mức lao động tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam (VNPT) trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.21 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------ĐẶNG GIA KHÁNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT) TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội – Năm 2012


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy, cô giáo của trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội; Ban lãnh đạo và Phòng
Nghiên cứu Định Mức Kinh tế Kỹ thuật – Viện Kinh tế Bưu điện, các đơn vị thành
viên và đặc biệt là VNPT: Hà Nội; Hải Phòng; Nghệ An; Đà Nẵng; TP.HCM; Bình
Dương.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn tôi - TS.Trần Thị
Bích Ngọc Bộ Môn Quản Trị kinh doanh, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do những hạn chế về trình độ và thời gian,
bản luận văn này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả giúp bản luận văn được hoàn chỉnh
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2012
Học viên

Đặng Gia Khánh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

BCVT

Bưu chính Viễn thông

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ĐMLĐ

Định mức lao động

ĐMTH


Định mức tổng hợp

KTKT

Kinh tế Kỹ thuật


MỞ ĐẦU
1/. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời gian qua, để phục vụ công tác quản lý, tổ chức sản xuất và bố trí lao động, hệ
thống các định mức lao động đã được chú trọng xây dựng và đưa vào áp dụng tại các đơn
vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác
nhau, việc áp dụng hệ thống định mức này chưa được thực hiện một cách đồng bộ tại các
đơn vị cơ sở. Việc chia tách giữa bưu chính và viễn thông đã phần nào tác động làm thay
đổi mô hình tổ chức SXKD tại các đơn vị, cùng với những tiến bộ về khoa học công nghệ
dẫn đến các thay đổi về thiết bị và có thể là cả những dịch vụ cung cấp... Tất cả những
biến đổi đó phần nào làm thay đổi các quy trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị, cung ứng
dịch vụ…Do vậy, để hệ thống các định mức lao động trong Tập đoàn được xây dựng, ban
hành và sử dụng có hiệu quả, việc đánh giá tổng quan hệ thống định mức lao động hiện
hành và đề xuất định hướng trong việc xây dựng, sử dụng các định mức này tại các đơn vị
hạch toán phụ thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam là rất cần thiết

Tuy nhiên, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, các sản phẩm, dịch vụ mang tính đặc thù cao,
quá trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ và đòi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều đơn vị trong ngành. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu và tăng cường công tác
quản lý, xây dựng cũng như áp dụng hệ thống định mức lao động tôi đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc xây dựng hệ thống Định mức
Lao động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) trong giai đoạn

mới” làm luận văn của mình
2/. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
- Phân tích và đánh giá về công tác xây dựng và áp dụng Định mức Lao động của
VNPT

1


- Nghiên cứu việc xây dựng và áp dụng hệ thống Định mức Lao động tại VNPT
trong giai đoạn tới
- Xây dựng các giải pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng xây dựng và áp
dụng hệ thống Định mức Lao động tại VNPT
3/. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác xây dựng và quản lý hệ thống định mức lao động trong lĩnh
vực Viễn thông của Công ty mẹ - Tập đoàn BCVT Việt Nam.
- Phạm vi: Nghiên cứu về hệ thống định mức lao động tại Tập đoàn BCVT Việt
Nam (VNPT) trong giao đoạn từ năm 2000 đến tháng 6 năm 2012
4/. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê so sánh
5/. Kết quả của đề tài
- Phân tích và đánh giá về công tác xây dựng và áp dụng Định mức Lao động của
VNPT
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc xay dựng và áp dựng hệ thống định
mức lao động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) trong giai đoạn
tới
6/. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu làm 3 chương chính như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận xây dựng định mức lao động
trong sản xuất kinh doanh của VNPT

2


- Chương 2: Thực trạng xây dựng và áp dụng hệ thống định mức lao động tại
VNPT
- Chương 3: Một số đề xuất điều chỉnh, xây dựng hệ thống định mức lao động
trong giai đoạn tới

3


Chương I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO
ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VNPT

1.1 Khái niệm định mức:
- Định mức lao động là tiêu chuẩn quy định lượng lao động cần thiết để đưa ra
được một sản phẩm lao động nhất định hoặc hoàn thành được một công việc nhất định,
là khối lượng công việc người lao động trung bình phải hoàn thành trong điều kiện tổ
chức lao động nhất định.
Định mức lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Là căn cứ tương đối chính xác để xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, quản lý
kinh tế, tài chính và quản lý kỹ thuật.
- Phù hợp với điều kiện tổ chức, kỹ thuật của từng thời kỳ kế hoạch.
- Bảo đảm sự thống nhất giữa các loại định mức và phương pháp xây dựng định
mức
- Bảo đảm sự quản lý tập trung của Nhà nước, bảo đảm tính quần chúng, quyền

làm chủ tập thể của người lao động và quyền tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở.
1.2 Vai trò của định mức lao động
1.2.1. Phân loại mức lao động theo đơn vị tính
- Mức thời gian: là số thời gian cần thiết được qui định để một người hoặc một
nhóm người có trình độ thành thạo tương ứng với mức độ phức tạp công việc, hoàn
thành một đơn vị sản phẩm hay một công việc trong điều kiện tổ chức lao động nhất
định. Đơn vị thời gian là giờ, phút, giây,...
- Mức sản lượng: là số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc được qui định để
một người hoặc một nhóm người có trình độ thành thạo nhất định phải hoàn thành
4


trong một đơn vị thời gian với những điều kiện tổ chức lao động nhất định. Sản lượng
có thể dùng các đơn vị đo như: máy, trang fax, phút...
- Mức phục vụ: là qui định số lượng đối tượng (số máy móc thiết bị, số nơi làm
việc, số mét vuông nhà xưởng,…) mà một người hoặc một nhóm người lao động phải
phục vụ trong điều kiện tổ chức lao động nhất định.
- Mức biên chế: là số lượng người được qui định để hoàn thành một khối lượng
công việc nhất định tại một địa điểm nhất định trong khoảng thời gian ổn định.
1.2.2. Phân loại theo tính chất và mục tiêu sử dụng
- Định mức chi tiết: trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ BC,VT, định mức
chi tiết đồng nghĩa với định mức nguyên công – là thời gian lao động tiêu hao qui định
để hoàn thành trực tiếp một nguyên công để hoàn thiện một đơn vị bộ phận của một
sản phẩm hoặc một bước của nội dung công việc.
- Định mức lao động tổng hợp: là tổng lượng thời gian qui định để hoàn thành
một đơn vị sản phẩm hay một công việc hoàn chỉnh.
- Như vậy, định mức lao động tổng hợp được xác định bằng tổng các định mức
nguyên công hợp thành và các thời gian cho phép tính trong định mức như: thời gian
chuẩn kết, thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết, thời gian lãng phí khách quan do công
nghệ,...

- Ngoài ra theo cấp quản lý còn phân loại ra thành: định mức Nhà nước, định mức
Bộ, định mức Tập đoàn, định mức đơn vị cơ sở,…
1.2.3. Khả năng áp dụng của hệ thống định mức lao động trong việc:
- Tổ chức sản xuất: Để tổ chức lao động hợp lý trong doanh nghiệp phải sử dụng
định mức lao động để tính toán số lao động cần thiết, trên cơ sở đó xác định mặt bằng
sản xuất, bố trí nơi làm việc, tổ chức ca kíp, bố trí máy móc thiết bị sản xuất phù hợp
với chất lượng và số lượng lao động.
5


- Bố trí lao động: Để phân công lao động hợp lý không những cần nắm được nội
dung các bước công việc hợp thành quá trình lao động mà còn phải biết mức hao phí
thời gian người lao động hoàn thành bước công việc đó, qua đó mà phân công lao động
theo chức năng hợp lý. Do đó, định mức lao động là cơ sở để tiến hành phân công,
phân nhiệm hợp lý công việc cho từng người lao động.
- Định biên lao động: Với khoa học quản trị hiện đại, cần phải xuất phát từ yêu
cầu công việc, mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp để xác
định số lao động cần thiết cho một bộ phận sản xuất. Như vậy, dựa vào khối lượng
công việc phải hoàn thành, tình hình tổ chức ca kíp và bố trí máy móc thiết bị sản xuất
tại đơn vị và căn cứ vào định mức lao động, doanh nghiệp có thể xác định chính xác số
lượng lao động cần thiết (lao động định biên) cho từng bộ phận sản xuất của mình. Có
như vậy, đơn vị mới có thể tạo điều kiện phân phối tỷ lệ người làm việc ở từng bộ phận
hợp lý và tiết kiệm, thực hiện hiệp tác chặt chẽ giữa những người tham gia lao động,
giữa các bộ phân sản xuất, công tác về không gian và thời gian, bảo đảm phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận sản xuất, công tác với nhau. Đối với việc khai thác, cung cấp
dịch vụ Viễn thông, để hoàn thiện một sản phẩm toàn trình thì vấn đề này hết sức trọng
yếu.
1.2.4. Một số nhận xét về công tác định mức lao động của VNPT
1.2.4.1. Ưu điểm
- Các hệ thống định mức lao động phần nào đáp ứng yêu cầu cho các đơn vị

thành viên trong việc xác định định mức, định biên lao động và làm căn cứ xây dựng
đơn giá tiền lương. Một số đơn vị đã căn cứ vào định mức do Tập đoàn ban hành để
xây dựng thành định mức lao động tổng hợp cho một số bộ phận sản xuất, một số chức
danh lao động như VNPT Hà Nội; VNPT TP HCM... hoặc làm căn cứ xây dựng đơn
giá tiền lương như VNPT Đăk Lăk - Đăk Nông ; VNPT Hà Nội...

6


- Định mức lao động được sử dụng làm căn cứ xác định mức độ phức tạp và
khối lượng, chất lượng công việc yêu cầu để xây dựng hệ thống phân phối quỹ thu
nhập và chức danh lao động tại đơn vị thành viên.
- Định mức lao động là căn cứ để sắp xếp lại tổ chức sản xuất và tổ chức lao
động khoa học, bố trí ca kíp cho phù hợp với sản xuất của từng đơn vị. Hiện nay, sau
quá trình chia tách, các đơn vị thành viên đang trong quá trình bố trí sắp xếp, hoàn
thiện bộ máy sản xuất sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở sử dụng hợp lý số lao động
hiện có. Như vậy, định mức lao động sẽ là cơ sở để các đơn vị xem xét bố trí lao động,
tổ chức ca làm việc cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
1.2.4.2. Hạn chế
- Một số các định mức lao động ban hành dưới dạng nguyên công nên việc áp
dụng tại các đơn vị cơ sở hiện nay còn gặp nhiều khó khăn.
Lý do: Do đặc thù của định mức nguyên công là bao gồm hết thảy các nguyên
công có thể có trong khai thác, cung cấp dịch vụ viễn thông, trong khi đó mỗi đơn vị có
đặc thù sản xuất riêng nên có những nguyên công xuất hiện ở đơn vị này nhưng lại
không có ở đơn vị khác. Trong khi đó, việc hướng dẫn sử dụng định mức còn mang
tính chung chung, chưa cụ thể, gây khó khăn cho người sử dụng. Vì vậy, việc tính định
mức định biên lao động theo định mức nguyên công do Tập đoàn ban hành tại các đơn
vị thành viên là rất hạn chế. Thực tế, các đơn vị thường chỉ sử dụng bảng nội dung
công việc làm quy trình chuẩn để thực hiện hoặc để khoán việc cho các lao động.
Nhiều đơn vị chưa biết cách sử dụng các định mức này để xây dựng định mức lao động

tổng hợp áp dụng cho đơn vị mình.
- Nhiều định mức lao động hiện hành, cụ thể là các định mức nguyên công đến
nay không còn phù hợp với thực tế sản xuất tại các đơn vị.

7


Lý do : Do sự thay đổi không ngừng của công nghệ, thiết bị dẫn đến những thay
đổi về quy trình, quy phạm, thể lệ, thủ tục,... và do sắp xếp lại tổ chức sản xuất dẫn đến
các đơn vị thành viên khó xác định mức lao động tổng hợp và áp dụng trong quản lý
cũng như tổ chức lao động khoa học.
- Việc xây dựng các định mức mới chưa theo kịp thực tế sản xuất. Hiện nay, có
nhiều thiết bị mới đã đi vào hoạt động và nhiều dịch vụ mới ra đời nhưng vẫn chưa có
định mức phù hợp.
Lý do: Việc thiếu quy trình, quy phạm cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật dẫn
đến thiếu cơ sở pháp lý để có thể tiến hành xây dựng định mức một cách khoa học.
- Chưa gắn chặt giữa khâu xây dựng với quản lý định mức. Đội ngũ cán bộ quản
lý và xây dựng mức còn yếu, lực lượng còn mỏng.
Lý do: Đa số các đơn vị không có cán bộ định mức chuyên trách mà chỉ là lao
động kiêm nhiệm nên công tác theo dõi, quản lý, giám sát việc áp dụng định mức tại cơ
sở chưa được quan tâm đúng mức.
- Do đặc thù của ngành viễn thông, sản phẩm của quá trình sản xuất viễn thông là các sản
phẩm công đoạn và trong quá trình sản xuất sản phẩm có nhiều đơn vị cùng tham gia,
trong khi đó các định mức lao động được xây dựng trước đây chưa tính đến đặc điểm này
nên các đơn vị gặp nhiều khó khăn khi đưa định mức vào sử dụng.

1.3 Qui trình xây dựng định mức Lao động
Trong qui trình xây dựng định mức KTKT phân biệt rõ hai qui trình: qui trình xây
dựng mới và qui trình soát xét, sửa đổi, bổ sung định mức.
* Qui trình xây dựng mới: xây dựng định mức chưa có.

* Qui trình soát xét, sửa đổi, bổ sung: các định mức đã ban hành sau một thời
gian sử dụng theo qui định cần phải soát xét như: do thay đổi công nghệ, thiết bị, vật

8


liệu; do thời hạn qui định cần phải soát xét. Trong quá trình soát xét, sửa đổi, bổ sung
định mức, thực hiện các nội dung sau:
- Xem xét, đánh giá hiệu quả định mức đã ban hành có còn phù hợp với thực tế
không: nội dung công việc thừa hay thiếu; chu kỳ dài hay ngắn; trị số mứccaohaythấp.
- Lấy ý kiến các chuyên gia nhiều kinh nghiệm, khảo sát lại những vấn đề
cần thay đổi. Với các mức xây dựng bổ sung, quá trình thực hiện tương tự như khi xây
dựng mới.
- Qui trình xây dựng mới định mức lao động.
- Qui trình soát xét, sửa đổi và bổ sung định mức lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do điều kiện tổ chức kỹ thuật, tổ chức
công nghệ luôn thay đổi nên ĐMLĐ cũng thay đổi vì vậy cần phải soát xét, sửa đổi và
bổ sung ĐMLĐ cho phù hợp với thực tế. Trình tự các bước trong qui trình xây dựng
mới và soát xét, sửa đổi, bổ sung ĐMLĐ cơ bản giống nhau. Riêng qui trình soát xét,
sửa đổi, bổ sung định mức có thêm nội dung: dựa trên định mức đã ban hành tiến hành
rà soát lại xem mức nào cần điều chỉnh, mức nào cần bổ sung trên cơ sở đó lập danh
mục định mức cần sửa đổi, bổ sung. Với các mức cần sửa đổi, bổ sung quá trình thực
hiện tương tự như khi xây dựng mới. Trong quá trình soát xét, sửa đổi, bổ sung định
mức đặc biệt lưu ý việc so sánh phân tích hệ thống mức cũ với hệ thống mới mức soát
xét, sửa đổi, bổ sung.
Dưới đây là trình tự thực hiện các bước công việc của hai qui trình trên:
1.3.1 Qui trình xây dựng mới định mức lao động
Trình tự thực hiện xây dựng định mức nguyên công (hay Định mức chi tiết)
Trong quá trình xây dựng định mức nguyên công (hay Định mức chi tiết) đồng
thời kết hợp sử dụng phương pháp phân tích khảo sát và một số phương pháp khác như

phương pháp thống kê, phương pháp kinh nghiệm. “Tham khảo chi tiết các phương
9


pháp này tại điểm 5, mục I - Phần phương pháp luận định mức kinh tế kỹ thuật trong
SXKD các dịch vụ BC,VT”
Bước 1: Nghiên cứu văn phòng
- Nghiên cứu, tổng hợp các văn bản liên quan đến xây dựng định mức nguyên công.
- Nghiên cứu các tài liệu như: quy trình công nghệ, các qui định về thông số kỹ thuật,
chế độ làm việc của thiết bị,...
- Lập đề cương xây dựng định mức (chi tiết mẫu đề cương trong phần Phụ lục).
- Xác định phạm vi xây dựng định mức.
- Xác định các điểm cần khảo sát
Bước 2: Hoàn thiện danh mục, trình tự nguyên công cần xây dựng định mức
- Nghiên cứu mô hình tổ chức lao động hiện tại của đơn vị.
- Phân tích, xác định số lượng các nguyên công để sản xuất ra sản phẩm và trình tự
thực hiện các nguyên công.
- Khảo sát thực tế, tiến hành chụp ảnh ngày làm việc, ca làm việc nghiên cứu tình hình
sử dụng thời gian làm việc, thống nhất hoàn thiện danh mục và trình tự nguyên công.
Chụp ảnh ca làm việc, ngày làm việc để thống nhất và hoàn thiện danh mục và
trình tự các nguyên công theo nội dung sau:
* Chuẩn bị: Để có số liệu chính xác, khi chụp ảnh ngày làm việc, giai đoạn chuẩn bị
phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
 Giải thích rõ cho người lao động hiểu rõ để không tìm cách đối phó lại.
 Lựa chọn đối tượng chụp ảnh đảm bảo lao động có thái độ làm việc tốt, có
năng suất lao động trung bình tiên tiến trong điều kiện tổ chức sản xuất
hợp lý, tổ chức lao động khoa học.

10



 Chọn thời gian (ngày) chụp ảnh, phổ biến cho đối tượng biết.
 Chuẩn bị các phương tiện phục vụ chụp ảnh (như: đồng hồ, các phiếu
khảo sát, bút...), các phiếu chụp ảnh.
 Cán bộ định mức phải nắm vững tổ chức ngày làm việc, địa điểm làm việc
của công nhân, nắm vững phương pháp chụp ảnh.
* Khảo sát thực tế chụp ảnh:
 Cán bộ định mức phải đến nơi quan sát trước giờ làm việc 15 phút để kiểm
tra lại công tác chuẩn bị và khớp đồng hồ của mình với đồng hồ của doanh
nghiệp, bộ phận.
 Trong quá trình quan sát phải ghi đầy đủ liên tục các nội dung, hao phí
thời gian từ lúc bắt đầu đến kết thúc ca làm việc theo trình tự thực hiện của
người lao động.
 Số ca làm việc chụp ảnh là 3 ca.
Chụp ảnh ngày làm việc theo phương pháp trên là phương pháp bấm giờ liên tục
kể cả thời gian nghỉ ngơi, sinh hoạt cá nhân trong ca làm việc.
Ví dụ : Phiếu chụp ảnh nhận gửi điện hoa như trang sau:

Phiếu chụp ảnh ngày làm việc
Họ tên công nhân:

Chức danh:

Trình độ:

Bậc lương:

Ngày chụp ảnh:

Từ……….giờ đến ……..giờ


11


Thời gian
STT

Nội dung công việc

thời gian
Bắt đầu

1
1
2
3
4

Độ dài

2
Giao nhận ca
Hướng dẫn khách hàng
viết yêu cầu điện hoa
Vào sổ điện hoa đến
Mang yêu cầu đến bộ phận
điện báo

Kết thúc


Ghi chú

(phút)

3

4

5

6

6h30

6h45

15

Tck

6h45

7h05

20

Ttn

7h05


7h10

5

Ttn

7h10

7h20

10

Ttn

5

Vào sổ điện báo đi

7h20

7h23

3

Ttn

6

Gọi điện thoại (việc riêng)


7h23

7h30

7

Tlpcq

Ví dụ cách ghi:
Cột 3 ghi thời gian bắt đầu nguyên công, cột 4 ghi thời gian kết thúc nguyên
công, cột 5 ghi thời gian kéo dài nguyên công (cột 4 trừ cột 3).
* Tổng hợp phân tích tài liệu chụp ảnh
Theo quy trình khai thác dịch vụ điện hoa do Ngành ban hành thì không có
nguyên công 4 (Mang yêu cầu đến bộ phận điện báo) nhưng theo thực tế bố trí thực
hiện tại đơn vị thì giao dịch viên điện hoa vẫn phải thực hiện nguyên công này. Vì vậy
12


cần bổ sung thêm nguyên công này vào danh mục nguyên công thực hiện tại đơn vị.
Qua biểu chụp ảnh trên loại bỏ các thời gian lãng phí chủ quan (nguyên công 6).
Lập biểu tổng hợp số liệu chụp ảnh ngày làm việc. Mẫu biểu tổng hợp số liệu
chụp ảnh ngày làm việc như sau:
Biểu tổng hợp số liệu chụp ảnh ngày làm việc
∑Tkd (phút)

Đơn
TT

Nội dung công việc


vị
tính

1

2

I

Chuẩn bị sản xuất (Tcb)

1

.............

2

............

3

Cộng I
II

Kết thúc sản xuất (Tkt)

3

........................


4

........................
Cộng II

III

Các nguyên công (Ttn)

5

.......................

13

Tkdbq
Ngày

Ngày

Ngày

thứ nhất thứ hai

thứ ba

4

6


5

(phút)

7


6

......................

7

......................
Cộng III

Cách tổng hợp:
Căn cứ vào số liệu ghi trong phiếu chụp ảnh mà tập hợp các nội dung quan sát
theo từng loại hao phí thời gian :
 Tên nội dung công việc ghi vào cột 2.
 Ghi đơn vị tính (lần, cái,...) vào cột 3.
 Ghi thời gian kéo dài vào các cột 4,5,6
 Ghi thời gian kéo dài bình quân (Tkdbq) vào cột 7, Tkdbq được tính theo công thức
sau:
∑ cột 4 +cột 5 + cột 6
Tkdbq = ---------------------------Số ngày chụp ảnh
- Thống nhất nội dung công việc và trình tự thực hiện các nguyên công.
Kết quả nghiên cứu, xác định các nguyên công ghi vào Biểu 1/NC (chi tiết biểu
mẫu trong phần Phụ lục).
Kết quả nghiên cứu, xác định trình tự thực hiện các nguyên công ghi vào Biểu

2/NC (chi tiết biểu mẫu trong phần Phụ lục).
Bước 3: Xác định cấp bậc lao động yêu cầu đối với từng nội dung công việc
- Khảo sát thực tế cấp bậc lao động của từng nội dung công việc.

14


- Căn cứ vào các nội dung công việc phải tiến hành, trên cơ sở tiêu chuẩn viên chức
chuyên môn nghiệp vụ và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chức danh nghề sản xuất Bưu
điện kết hợp với phân tích kết quả khảo sát cấp bậc lao động thực tế và tham khảo ý
kiến chuyên gia để xác định cấp bậc lao động yêu cầu đối với từng nội dung công việc.
- Tính cấp bậc lao động yêu cầu bình quân trong trường hợp công việc do nhóm lao
động thực hiện.
Bước 4: Xây dựng tiêu chuẩn thời gian cho từng nội dung công việc
- Bấm giờ thời gian tác nghiệp.
- Phân tích kết qủa bấm giờ.
- Xác định thời gian cho từng nội dung công việc.
Việc xây dựng tiêu chuẩn thời gian cho từng nội dung công việc theo trình tự sau:
* Chuẩn bị: để xây dựng định mức đạt được kết quả tốt nhất, thì bước chuẩn bị phải
thực hiện các nội dung sau:
 Phổ biến cho công nhân nắm vững các nguyên công, trình tự các nội dung
công việc phải thực hiện trong các nguyên công, nắm vững thông số kỹ
thuật, quy trình công nghệ, chế độ làm việc của máy móc thiết bị.
 Lựa chọn đối tượng bấm giờ đảm bảo các điều kiện: có thái độ lao động
tốt, có năng suất lao động trung bình tiên tiến.
 Tổ chức làm việc theo trình tự lao động quy định cho các nguyên công do
toàn thể công nhân, đặc biệt là các đối tượng sẽ tiến hành bấm giờ.
 Giúp các đối tượng tổ chức ngày làm việc hợp lý kể từ lúc chuẩn bị sản
xuất đến lúc kết thúc ngày làm việc.
 Chọn thời gian (ngày) bấm giờ, phổ biến cho đối tượng biết.


15


 Chuẩn bị phiếu bấm giờ.
 Cán bộ định mức phải nắm vững các nguyên công thực hiện trong ngày
bấm giờ, nắm vững tổ chức ngày làm việc, địa điểm làm việc của công
nhân, nắm vững phương pháp bấm giờ.
* Khảo sát thực tế bấm giờ:
 Số ca làm việc bấm giờ là 3 ca.
 Số lần bấm giờ cho 1 nguyên công từ 10 lần trở lên.
 Phương pháp bấm giờ là bấm giờ liên tục, tức là ghi thời gian tức thời bắt
đầu tiến hành nguyên công (ghi thời điểm bắt đầu làm công việc thứ nhất
theo trình tự lao động của nguyên công).
Mẫu phiếu bấm giờ như sau:
Phiếu Bấm giờ
Họ tên công nhân:

Chức danh:

Trình độ:

Bậc lương:

Ngày bấm giờ:

Từ……….giờ đến ……..giờ

TT


Số lần bấm giờ

Nội dung
công việc

Lần 1

Lần 2

1

2

3

4

1

A

........ Lần 10

5

6

16

Tổng


Thời gian

số thời

trung bình

gian

1 lần

7

8

Ghi
chú

9


2

B

3

C

* Tổng hợp phân tích tài liệu bấm giờ: trình tự tổng hợp phân tích như sau:

 Tính thời gian kéo dài của nội dung công việc.
 Loại bỏ những nội dung công việc có thời gian kéo dài quá hệ số ổn định.
Tmax
Kôđ =
Tmin
Trong đó:
Kôđ : Hệ số ổn định
Tmax là thời gian kéo dài lớn nhất
Tmin là thời gian kéo dài nhỏ nhất
Kôđ nói lên độ chính xác của mức, Kôđ càng nhỏ độ chính xác càng cao. Để đảm bảo
chất lượng định mức hệ số ổn định được qui định như sau:
Bảng qui định hệ số ổn định
Loại sản phẩm
hay công việc

Khối lượng lớn

Hệ số ổn định
Thời gian tác nghiệp

Làm thủ công

Làm bằng máy

- Đến 5 phút

1,8

1,5


17


- Từ trên 5 đến 15 phút

1,6

1,4

- Từ trên 15 đến 30 phút

1,4

1,3

- Từ trên 30 phút trở lên

1,3

1,2

- Đến 5 phút

2,0

1,6

- Từ trên 5 đến 15 phút

1,8


1,5

- Từ trên 15 đến 30 phút

1,6

1,4

- Từ trên 30 phút trở lên

1,4

1,3

Khối lượng nhỏ

Sau khi tính toán được hệ số ổn định thực tế, so sánh giữa hệ số ổn định thực tế
với hệ số ổn định qui định. Dãy số bấm giờ được coi là ổn định khi thoả mãn được
được hệ số ổn định thực tế ≤ hệ số ổn định qui định. Trường hợp ngược lại thì ta phải
loại trừ một trong hai giá trị Tmax hoặc Tmin (giá trị nào có số lần lặp lại ít nhất thì loại
bỏ, nếu số lần lặp lại như nhau thì loại bỏ giá trị cách xa giá trị trung bình của dãy).
Sau đó tính lại Hôđ , nếu vẫn lớn hơn hệ số ổn định qui định thì tiếp tục loại bỏ theo qui
tắc trên đến khi bằng hoặc nhỏ hơn hệ số ổn định qui định.
Với dãy số được sử dụng tính toán, ta có được thời gian hoàn thành nội dung
công việc là giá trị trung bình của dãy số đã ổn định.
∑Ti
Tnc = -----------n

18



Trong đó:
Tnc : Thời gian hoàn thành nội dung công việc (Ttn, Tck).
Ti : Trị số của số hạng thứ i còn lại trong dãy số
n : Số các số hạng trong dãy số ổn định
Ví dụ: Thực hiện bấm giờ nguyên công Hướng dẫn khách hàng viết yêu cầu
điện hoa, tính thời gian tác nghiệp hoàn thành nguyên công như sau:
Số liệu bấm giờ: 20; 13; 20; 18; 20; 21; 18; 21; 27; 18 (giây)
Hôđ thực tế = 27/13 = 2,07
Vì khối lượng công việc công việc nhỏ, làm thủ công nên Hôđ thực tế phải ≤ 2.
Theo tính toán trên dãy số trên không thoả mãn cần phải loại bỏ một số giá trị, cần loại
bỏ Tmax hoặc Tmin.
Giá trị trung bình của dãy:
20+13+20+18+20+21+18+21+27+18
T = ------------------------------------------------ = 19,6
10
Theo đó Tmax cách xa giá trị trung bình hơn nên loại bỏ giá trị đó. Ta có dãy số
mới là 20; 13; 20; 18; 20; 21; 18; 21; 18 (giây) với:
Hôđ thực tế = 21/13 = 1,62 < 2 (thoả mãn).
Vậy dãy số ổn định là: 20; 13; 20; 18; 20; 21; 18; 21; 18 (giây)
Thời gian tác nghiệp cho nguyên công Hướng dẫn khách hàng viết yêu cầu
điện hoa như sau:

19


20+13+20+18+20+21+18+21+18
Ttn = T = -------------------------------------------- = 18,8 giây
9

Bước 5: Xác định mức nguyên công
Định mức nguyên công (Tnc) tính theo công thức :
Tnc = Ttn (1 + %Tck ) + Tckr (nếu có)
Trong đó:
Ttn : thời gian tác nghiệp
Tck : thời gian chuẩn kết
Tckr : là thời gian chuẩn kết riêng của nguyên công (nếu có)
Tính % Tck theo công thức:
∑Tck x 100
%Tck =
(∑Tcb + ∑Tkt + ∑Ttn ) - ∑Tck
Trong đó:
∑Tck: tổng thời gian chuẩn kết, là tổng thời gian kéo dài bình quân của các nội
dung công việc thuộc hai nhóm thời gian chuẩn bị và kết thúc (đơn vị tính là phút ),
∑Tck được tính theo công thức:
∑Tck = ∑Tcb + ∑Tkt
∑Tcb: tổng thời gian kéo dài bình quân của các nội dung công việc thuộc nhóm
thời gian chuẩn bị

20


∑Tkt: tổng thời gian kéo dài bình quân của các nội dung công việc thuộc nhóm
thời gian kết thúc
∑Ttn: tổng thời gian tác nghiệp
Ví dụ: Tcb là tổng thời gian kéo dài bình quân của các nội dung công việc thuộc
nhóm thời gian chuẩn bị là 15 phút. Tkt là tổng thời gian kéo dài bình quân của các nội
dung công việc thuộc nhóm thời gian kết thúc là 15 phút. Tính % thời gian chuẩn bị
kết thúc như sau:
∑Tck = ∑Tcb + ∑Tkt = 15 phút + 15 phút = 30 phút.

∑Tck x 100

30 x 100

% Tck = ------------------------------------(∑Tcb + ∑Tkt + ∑Ttn ) - ∑Tck

= ---------------- = 6,66%
480 - 30

Ví dụ: Nguyên công A có thời gian tác nghiệp 40 phút/người, với %Tck = 6,66.
Tính định mức nguyên công cho nguyên công A như sau:
Tnc = Ttn (1 + %Tck ) + Tckr = 40 x (1 + 6,66/100) = 42,66 phút/người.
Kết quả tính định mức nguyên công ghi vào Biểu 3/NC (chi tiết biểu mẫu trong
phần Phụ lục).
Trong quá trình xây dựng định mức nguyên công (hay Định mức chi tiết) ngoài
việc sử dụng Phương pháp phân tích khảo sát mà cụ thể là bấm giờ, chụp ảnh các nội
dung công việc như ở trên, để định mức chính xác nên kết hợp thêm một số phương
pháp khác trong xây dựng ĐMLĐ như Phương pháp thống kê - cụ thể thống kê thời
gian người lao động sử dụng để hoàn thành các nội dung công việc. Ngoài ra còn kết
hợp với tham khảo kinh nghiệm tích lũy của cán bộ định mức, các cán bộ quản lý, điều
hành sản xuất và công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.

21


1.3.2 Trình tự thực hiện xây dựng định mức lao động tổng hợp
Đặc điểm SXKD dịch vụ BC,VT mang tính đặc thù cao, khác biệt so với các
ngành sản xuất các sản phẩm hàng loạt. Với nhiều vị trí, nhiều bộ phận khác nhau, có
bộ phận có thể ĐMLĐ tổng hợp cho đơn vị sản phẩm nhưng có bộ phận không thể làm
theo phương pháp này. Vì vậy, tùy theo đặc điểm sản xuất, tính chất lao động mà lựa

chọn ĐMLĐ tổng hợp cho đơn vị sản phẩm hay định mức tổng hợp theo định biên cho
phù hợp.
1.3.2.1 Xây dựng định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm
Định mức lao động cho đơn vị sản phẩm áp dụng đối với đơn vị, bộ phận sản
xuất kinh doanh những mặt hàng tính được bằng sản phẩm hiện vật hoặc sản phẩm
hiện vật qui đổi và đảm bảo các điều kiện sau:
- Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm phải được tính trên cơ sở xem
xét, kiểm tra, xác định từ hao phí lao động hợp lý để thực hiện các nguyên công.
- Trong quá trình tính toán xây dựng định mức phải căn cứ vào các thông số kỹ
thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ làm việc
của thiết bị, kết hợp với kinh nghiệm tiên tiến có điều kiện áp dụng rộng rãi và các yêu
cầu về chấn chỉnh tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý.
- Trường hợp có tiêu chuẩn hoặc định mức nguyên công đã được ban hành đúng
với điều kiện tổ chức sản xuất, kỹ thuật và công nghệ của đơn vị, đơn vị căn cứ vào đó
làm cơ sở tính định mức tổng hợp cho đơn vị sản phẩm của mình (Trường hợp chưa có
định mức nguyên công, đơn vị xây dựng định mức nguyên công theo qui trình trên).
- Định mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm nào phải theo đúng qui
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, không tính sót, tính trùng, tính thừa các khâu
công việc.
ĐMLĐ tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, tiến hành theo các bước sau:
22


×