Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.56 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

ĐOÀN TRUNG HIẾU

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn là kết quả tự
nghiên cứu của bản thân, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào có trước của
những người khác.

Tác giả luận văn

ĐOÀN TRUNG HIẾU


i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của một thời gian dài nghiên cứu và làm việc để áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Ái Đoàn, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản
lý -Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự hỗ trợ chân tình của Lãnh đạo và các bạn
đồng nghiệp đang công tác Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa Bình, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh Hòa Bình cùng các cơ quan hữu quan.
Với tình cảm chân thành, người viết xin gửi lời cảm ơn đến:
- PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn là người Thầy hướng dẫn khoa học đã rất tận tình
hướng dẫn và cho những lời khuyên sâu sắc không những giúp tôi hoàn thành luận văn
mà còn truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về nghề nghiệp.
- Các thầy cô giáo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt hai năm học để tôi có được những kiến thức ứng
dụng trong công tác và là cơ sở thực hiện luận văn này.
- Quý thầy cô đã dành thời gian quý báu để đọc và phản biện luận văn này,
xin cảm ơn những ý kiến nhận xét sâu sắc của quý thầy cô.
- Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp đang công tác Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hòa Bình, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Hòa Bình cùng các cơ quan
hữu quan.đã đóng góp ý kiến quý báu cho việc hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót,
tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Học viên


ĐOÀN TRUNG HIẾU

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ...................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................viii
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP ....................................................................................................1
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP...............1
1.1.1. Khái niệm HTX và HTX nông nghiệp ....................................................1
1.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp và các loại hình Hợp tác xã nông nghiệp ở nước
ta hiện nay........................................................................................................5
1.1.3. Sự cần thiết phát triển Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay.........................7
1.1.4. Hoạt động của HTX nông nghiệp ......................................................... 12
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP ............................................................................................................ 13
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 14
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 14
1.3.2. Thị trường ............................................................................................ 15
1.3.3. Vai trò của khoa học công nghệ ............................................................ 15
1.3.4. Nguồn nhân lực .................................................................................... 16
1.3.5. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ..................................... 17
1.3.6. Công tác quản lý hỗ trợ của chính quyền địa phương............................ 18

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH .................................................. 19
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
HÒA BÌNH........................................................................................................ 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 19
iii


2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 19
2.1.2.1. Kinh tế ........................................................................................... 19
2.1.2.2. Dân số - lao động ........................................................................... 20
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 21
2.1.2.4. Phát triển kinh tế xã hội.................................................................. 21
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH .................................................................................... 22
2.2.1. Đánh giá chung tình hình phát triển hợp tác nông nghiệp tỉnh Hòa Bình
....................................................................................................................... 22
2.2.1.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Hòa Bình..................... 22
2.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển của các hợp tác xã nông
nghiệp tỉnh Hòa Bình.................................................................................. 29
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các HTX nông nghiệp tỉnh
Hòa Bình. ....................................................................................................... 38
2.2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. ................................................. 38
2.2.2.2 Cơ sở hạ tầng, thị trường................................................................. 41
2.2.2.3. Khoa học công nghệ....................................................................... 42
2.2.2.4. Trình độ phát triển nhân lực ........................................................... 43
2.2.2.5. Cơ chế chính sách chung của Nhà nước và của tỉnh Hòa Bình........ 44
2.2.2.6. Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền các cấp trong tỉnh Hòa
Bình............................................................................................................ 47
2.3. Kết luận chung. ........................................................................................... 48

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ................................. 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
HÒA BÌNH ....................................................................................................... 51
3.1.1. Cơ sở của những định hướng................................................................. 51
3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã
nông nghiệp ở tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 53

iv


3.1.2.1. Định hướng .................................................................................... 53
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới ....... 55
3.1.2.3. Nhiệm vụ phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Hòa
Bình trong giai đoạn 2010-2015.................................................................. 56
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2015 ................................... 57
3.2.1. Đổi mới tư duy về nhận thức trong phát triển Hợp tác xã nông
nghiệp ............................................................................................................ 57
3.2.2. Thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa 60
3.2.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hợp tác
xã nông nghiệp ............................................................................................... 62
3.2.4. Lựa chọn mô hình Hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với đặc điểm cụ thể
của từng huyện ............................................................................................... 65
3.2.5. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước ............................................................................................................... 65
3.2.5.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý ........................................................ 65
3.2.5.2. Hoàn thiện một số chính sách vĩ mô nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác
xã nông nghiệp ............................................................................................ 66
3.2.5.3. Kiện toàn bộ máy nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp .......... 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................1

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

HTX

Hợp tác xã

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TLSX

Tư liệu sản xuất

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

ICA


Liên minh HTX quốc tế

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

NN

Nông nghiệp

DVTH

Dịch vụ tổng hợp

DN

Doanh nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng HTX nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình...................................... 29
Bảng 2.2. Diện tích đất các HTX nông nghiệp đang quản lý và sử dụng ................ 29
Bảng 2.3. Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra .......................... 30
Bảng 2.4. Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp................................ 31
điều tra tính đến năm 2010 .................................................................................... 31
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã nông nghiệp
giai đoạn 2008-2010 .............................................................................................. 32
Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác............................................. 34
quản lý hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2010 ....................................................... 34
Bảng 2.7. Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ ................................ 35
xã viên của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra .................................................... 35
Bảng 2.8. Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo................................. 38
loại hình sản xuất kinh doanh................................................................................. 38

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta
đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn
được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung nguồn
lực để tạo ra sự đột phá.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các

doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát triển
hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất…
Năm 2005 khu vực kinh tế HTX nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình có giá trị
GDP là 13,04 tỷ đồng, năm 2010 là 13,94 tỷ đồng. Như vậy, trong 5 năm khu vực
này chỉ tăng được 0,9 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX
nông nghiệp phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế hợp
tác, HTX nông nghiệp mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%.
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp của
kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương
xứng với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những
tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp : tiềm
lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít. Số HTX hoạt động hiệu quả
chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn
một số HTX hoạt động mang tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể.
Tình trạng một số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra
đời với mục đích để được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương
trình tài trợ của tỉnh còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì
các HTX này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
Từ thực tiễn trên tôi lựa chọn Đề tài nghiên cứu: Phân tích và đề xuất một số
giải pháp phát triển kinh tế HTX nông nghiệp ở tỉnh Hòa Bình.

viii


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra những
tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp tại địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và HTX
nông nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2003 trên cơ sở phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô hình
các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX
nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương thức
tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức tổ chức sản
xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trong
thời gian từ năm 2009 - 2011 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

ix


4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông

nghiệp tỉnh Hòa Bình nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ
chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ chế, chính sách
nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông thôn,
giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi thế, tiềm
năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và ngoài nước.
5. Bố cục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phát triển các hợp tác xã nông nghiệp .
Chương 2: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Hòa
Bình trong giai đoạn 2010-2015.

x


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm HTX và HTX nông nghiệp
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX. HTX
được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã
viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có quyền như
nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất
và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị ràng buộc và quy
định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế của con người
và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng

năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới nhiều
hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành lĩnh vực
hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu chung
về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản xuất kinh doanh
một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao động,
hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết qủa liên kết theo chiều dọc, chiều
ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh.
Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình
kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao
động… ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã
đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một tổ
chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp
1


cùng sở hữu và quản lý dân chủ”.
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên
kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà
họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết
những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất
và tinh thần chung”.
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức được
hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận hành và
quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại lợi ích chung

cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX quốc tế nhấn mạnh
đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành lập và điều hành các
HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế
lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn
khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của HTX như
sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và lợi ích
cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX năm 2003 có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã
viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.

2


Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX
như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh
tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động,
tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều

kiện mới.
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên tham
gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu thế của
phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế tự
chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức mạnh
mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành lập HTX
mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các thành viên. Do
đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế tự chủ. Kinh
tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương thức hoạt động kinh tế của
họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự
chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện
mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX không
đáp ứng yêu cầu của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một quá
trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người trong các
hoạt động kinh tế.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh

3


doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân
trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và
hình thành các HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc

nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố
đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu
tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX
nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm
mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức
cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do
đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản
xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn
hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX
thực hiện một hoặc một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực
- thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành
nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục
vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các
HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX cung cấp
lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự
chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động
sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các
hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh
tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần
đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương.

4


1.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp và các loại hình Hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta
hiện nay

Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp do
những người nông dân tự nguyện thành lập nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động
sản xuất nông nghiệp của họ thông qua cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy
mô và chuyên môn hoá hoạt động. “HTX nông nghiệp ra đời trên nền tảng kinh tế
hộ nông dân”.
Ngoài những đặc điểm của HTX kiểu mới nói chung, HTX nông nghiệp còn
có những đặc điểm đặc thù về kinh tế - xã hội của nông nghiệp, nông thôn như:
+ HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông dân chủ yếu ở
nông thôn - lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xã hội ở các nước
đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng.
+ HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế của những người hạn chế về trình
độ dân trí, vốn, cơ sở vật chất- kỹ thuật so với các loại hình doanh nghiệp khác. Do
đó, đòi hỏi sự giúp đỡ của Nhà nước về cơ sở vật chất, về tổ chức quản lý đối với
HTX nông nghiệp là một tất yếu.
+ Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Nên trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình, HTX nông nghiệp vừa bị chi phối bởi các quy
luật kinh tế, vừa bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên nên thường làm cho các HTX
nông nghiệp phải chịu rủi ro lớn, hiệu quả kinh tế và lợi nhuận thấp nên tích luỹ ít
và chậm. Qua đặc điểm này cho thấy, những lĩnh vực sản xuất, những khâu công
việc trực tiếp tác động vào cây trồng vật nuôi thì việc tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động trong từng hộ nhìn chung là phù hợp và tỏ ra có sức sống, có hiệu quả kinh tế
cao hơn là tổ chức sản xuất tập thể trong các HTX quy mô lớn.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, HTX nông nghiệp kiểu mới
ra đời là vì kinh tế nông hộ, chứ không phải để thay thế kinh tế nông hộ, ngược lại
kinh tế nông hộ là "tế bào" là cơ sở tồn tại của kinh tế HTX nông nghiệp kiểu mới.
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước và nhu cầu cụ thể của những người tham
gia, do đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà

5



HTX được xây dựng theo một mô hình nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra, vì vậy
các loại hình HTX rất đa dạng.
Nhìn chung về loại hình HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta và thực tiễn hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới, chúng ta
có thể khái quát HTX nông nghiệp với các mô hình sau:
Loại thứ nhất, HTX nông nghiệp làm dịch vụ: loại hình HTX nông nghiệp
được tách hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, bao gồm dịch vụ các yếu tố
đầu vào như: HTX cung ứng vật tư (giống, phân bón, thuốc trừ sâu...); dịch vụ các
khâu cho sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ làm đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật...;
dịch vụ quá trình tiếp theo của sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ chế biến, bảo
quản, thu mua, tiêu thụ sản phẩm…
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ
nên hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp là hình thức thích hợp, phổ biến có
hiệu quả thiết thực hiện nay. Tuy nhiên theo tính chất của từng ngành, từng vùng, từ
yêu cầu hợp tác và phân công lao động để lựa chọn các hình thức thích hợp.
Ngay trong mô hình HTX dịch vụ cũng được phân thành nhiều hình thức
như HTX dịch vụ chuyên khâu, HTX kinh doanh dịch vụ tổng hợp (thực hiện nhiều
khâu dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, kể cả dịch vụ cho đời sống nông dân).
Loại thứ hai, HTX vừa làm dịch vụ vừa tổ chức sản xuất tập trung ở các
mức độ và quy mô khác nhau (thường gọi HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng
hợp).
Các HTX loại này thường tồn tại dưới dạng HTX chuyên môn hóa theo sản
phẩm. Đó là HTX chuyên ngành, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Loại hình
này phổ biến nhất là các HTX nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi gia súc tập trung,
trồng rừng... Còn trong lĩnh vực trồng trọt, phổ biến hiện nay hộ nông dân trực tiếp
sản xuất, ngoài ra còn có loại HTX hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản
phẩm.
Loại thứ ba, là các HTX sản xuất tập trung như HTX chăn nuôi hay trồng
trọt... Đây là loại hình HTX, trong đó các TLSX chính được tập thể hóa, lao động


6


được tổ chức theo hướng chuyên môn hóa dưới sự điều hành và chỉ đạo chung của
Ban Quản trị, loại hình này ở nước ta trong thời kỳ bao cấp là phổ biến, hiện nay và
trong tương lai gần đang có xu hướng giảm xuống.
Với những loại hình HTX nông nghiệp nêu trên tùy theo đặc điểm của
ngành, trình độ sản xuất các hộ nông dân, điều kiện của từng địa phương mà lựa
chọn loại hình HTX sao cho có hiệu quả, thiết thực, đặc biệt HTX thực sự là "bà
đỡ" cho kinh tế hộ phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
1.1.3. Sự cần thiết phát triển Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay
+ Phát triển HTX nông nghiệp là yêu cầu khách quan và con đường phát
triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường nước ta
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân ngày càng gắn chặt với thị
trường trong và ngoài nước. Những cơ hội lớn cho sự phát triển do hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại diễn ra cùng với những thách thức không nhỏ như cạnh tranh
quyết liệt hơn; nguy cơ tụt hậu, nghèo đói gia tăng, cách biệt mở rộng, đặc biệt hàng
triệu hộ gia đình nông dân, cơ sở sản xuất nhỏ và kể cả không ít doanh nghiệp sẽ
đứng trước nguy cơ phá sản và bị gạt ra ngoài rìa sự phát triển. Để thích ứng với thị
trường, hộ nông dân buộc phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trên cơ sở thường xuyên cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đồng thời phải thâm canh, đa dạng hóa sản xuất để tránh những rủi ro của thị trường
đưa lại, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giao lưu kinh tế giữa các
vùng trong nước và nước ta với nước ngoài như hiện nay.
Những thách thức đó đã đặt ra yêu cầu đối với những người lao động riêng lẻ
nói chung và hộ nông dân nói riêng phải liên kết, hợp tác với nhau để tồn tại và phát
triển. Sản xuất hàng hóa càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu hợp tác càng lớn bấy
nhiêu. Sự hợp tác mang lại cho kinh tế hộ nông dân thêm vốn, nhân lực, kinh

nghiệm sản xuất, từ đó tạo ra thuận lợi để áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng
cao năng suất lao động, mở rộng thị trường… bởi lẽ đó là hình thức hiệu quả để
chống lại sự chèn ép mua rẻ bán đắt của tư thương, chống tình cảnh cho vay nặng
7


lãi của những người kinh doanh tiền tệ, chống tình trạng mua bán lúa non và các
hình thức bóc lột khác.
Trong bối cảnh đó HTX nông nghiệp đã trở thành một trong những hình thức
hợp tác hiệu quả giúp nông dân vượt qua thách thức của kinh tế thị trường. HTX
nông nghiệp là nhịp cầu đưa kinh tế hộ nông dân từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn có
sức cạnh tranh. HTX nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế hộ nông dân, phục vụ
đắc lực cho sự phát triển của kinh tế hộ nông dân.
+ Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tạo thuận lợi đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Phát triển HTX nông nghiệp tạo nên sự phân công lao động và tổ chức lao
động mới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông
thôn, đồng thời HTX nông nghiệp trên cơ sở tích lũy vốn đủ sức hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và có điều
kiện để ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, đặc biệt ứng dụng cơ
giới hóa, thủy lợi hóa, công nghệ sinh học, điện khí hóa, thị trường hóa, tạo điều kiện
để tăng quy mô sản xuất hàng hóa lớn thích ứng với nhu cầu thị trường, hạn chế và
khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán ở nước ta hiện nay.
+ Phát triển HTX - con đường để xóa đói, giảm nghèo bền vững ở khu vực
nông thôn
HTX với những nguyên tắc tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công
bằng và đoàn kết, với những giá trị đầy tính nhân văn như trung thực, cởi mở, trách
nhiệm với xã hội và quan tâm đến mọi người. Chính bởi những đặc điểm đó mà
HTX đặc biệt phát triển trong những lĩnh vực mang tính cộng đồng, với tinh thần
tương thân, tương ái, cùng giúp nhau thoát khỏi đói nghèo và vươn lên làm giàu cho

mình và cho xã hội.
HTX không đơn thuần hỗ trợ thành viên của mình theo kiểu giúp “con cá” mà
trao cho họ “cần câu” – đó là tạo cơ hội việc làm, hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh, hướng dẫn thông tin để định hướng hoạt động giúp họ và cũng tự giúp

8


nhau cùng vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Đó là cách xoá đói giảm nghèo bền vững
và ổn định nhất.
Nguyên tắc thành viên tự nguyện và mở rộng có nghĩa HTX mở rộng đối với
cả người nghèo. Lợi nhuận được chia cho xã viên phần lớn là trên cơ sở mức độ sử
dụng của HTX và công sức đóng góp của họ tạo ra, có nghĩa là người nghèo là xã
viên được bình đẳng với các xã viên khác trong phân phối thu nhập. Các nguyên tắc
HTX liên quan đến quyền bỏ phiếu công bằng và lợi nhuận giới hạn về vốn có
nghĩa là HTX xem trọng nhân tố con người và quyền bình đẳng cho xã viên nghèo.
Như vậy, về mặt lý luận, HTX là “các tổ chức kinh tế coi trọng đạo đức” vì thế
HTX có nhiều lợi thế trong tham gia xóa đói giảm nghèo.
Nguyên nhân của việc đói nghèo có nhiều, trong đó có những nguyên nhân mà
chính các HTX có khả năng giải quyết được tận gốc, đó là: thiếu vốn lưu động, rủi
ro vì không được bảo hiểm, thiếu thông tin, thiếu kỹ năng quản lý tài sản chung,
thiếu hiểu biết về pháp luật... Thực tế từ kết quả của phong trào thi đua “HTX tiên
phong trong xóa đói giảm nghèo” do Liên minh HTX phát động đã cho thấy đây là
mô hình có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Hơn
bất cứ tổ chức nào, HTX là tổ chức duy nhất có khả năng tiếp cận trực tiếp tới
người dân, nắm bắt được nhu cầu của họ và cung cấp cho họ những dịch vụ phù hợp
nhất, với chi phí thấp nhất. Thông qua các hoạt động tài chính vi mô, các HTX đã
giúp xã viên thoát khỏi tình trạng đi vay nặng lãi, tín dụng “chợ đen”, qua đó có vốn
sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, đẩy lùi nghèo đói và vươn lên khá giả.
HTX tạo thêm việc làm và thu nhập cho người nghèo; tổ hợp tác, HTX có số

lượng lớn và phân bổ rộng khắp các vùng dân cư, vùng miền của cả nước, là khu
vực tạo ra hàng chục triệu việc làm ổn định cho người lao động, với đòi hỏi không
khắt khe về chuyên môn, kỹ thuật, năng lực, phương tiện đi lại, phương tiện làm
việc. Do vậy, người lao động nghèo có nhiều cơ hội tham gia để tạo việc làm, có thu
nhập, giải quyết đói nghèo và tiến tới làm giàu chính đáng.
HTX góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho người nghèo về trình độ kỹ
thuật, công nghệ sản xuất; hướng dẫn các hộ xã viên ứng dụng khoa học, công nghệ

9


mới vào sản xuất, áp dụng công nghệ kỹ thuật cao để phát triển sản xuất theo chiều
sâu. HTX tạo ra phong cách sản xuất mới ở khu vực nông thôn đó là quá trình
chuyên môn hóa và hiện đại hóa, hình thành các HTX chuyên canh, chuyên ngành
(HTX trồng rau sạch, HTX trái cây, HTX chăn nuôi...) để sản xuất gắn với nhu cầu
thị trường, tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế và xóa bỏ cung cách làm ăn riêng lẻ,
“tự cung, tự cấp”, từ đó xóa nghèo bền vững hơn. HTX cũng là cơ hội cho các hộ
nghèo phát triển ngành nghề thông qua quá trình tập trung vốn và mở rộng sản xuất,
dạy nghề cho người lao động, cũng như tạo việc làm và thu nhập cho họ nhờ tổ
chức sản xuất các ngành nghề mới.
HTX bảo đảm an sinh xã hội và bình đẳng giới cho người nghèo; hỗ trợ người
nghèo tiếp cận các dịch vụ về an sinh xã hội; tạo cơ hội cho phụ nữ tiếp cận các
nguồn lực, tạo việc làm và phát triển kinh doanh.
+ Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tạo điều kiện để xây dựng nông thôn mới
Kinh tế tập thể là hình thức tổ chức kinh tế mang tính xã hội hóa cao hơn
kinh tế cá thể hộ gia đình, là nhân tố quan trọng để xây dựng xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, giáo dục ý thức tập thể và đoàn kết cộng đồng.
Ngoài mục tiêu kinh tế, HTX nông nghiệp còn thực hiện các mục tiêu xã hội
quan trọng. Hợp tác xã góp phần xây dựng tình đoàn kết xóm làng, tinh thần tương
thân tương ái, xây dựng cộng đồng xã hội tốt đẹp ở nông thôn, góp phần xoá đói

giảm nghèo, bảo vệ an ninh trật tự xã hội, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa
tốt đẹp của dân tộc. HTX là hình thức tổ chức kinh tế quan trọng để người lao động,
hộ xã viên tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nước, liên kết với doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng trong
tiến trình đi lên xây dựng XHCN.
Ngoài ra, nhờ phát triển hợp tác xã nông nghiệp mới tạo ra quy mô sản xuất
hàng hóa lớn thích ứng với nhu cầu của thị trường, hạn chế và khắc phục dần tình
trạng sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún, mang nặng tính tự cung, tự cấp của kinh tế
hộ còn đang phổ biến ở nước ta hiện nay. Đồng thời, Hợp tác xã nông nghiệp là một
tổ chức kinh tế của nông dân đồng thời là một trường học thực tế để nâng cao trình

10


độ của người lao động và đào tạo, rèn luyện những cán bộ quản trị kinh doanh đáp
ứng yêu cầu của kinh tế thị trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Hợp tác xã là kiểu làm kinh tế phổ biến của nhiều nước trên thế giới
Lâu nay khi nói đến vấn đề kinh tế HTX người ta lầm tưởng rằng đây là loại
hình kinh tế riêng có của XHCN. Nước nào đi lên XHCN thì phải phát triển kinh tế
HTX. Do đó, Việt Nam là nước phát triển theo định hướng XHCN nên phát triển
theo loại hình này.
Thực tế đã chứng minh rằng, HTX đầu tiên trên thế giới đã ra đời vào năm
1761 tại Anh, rồi đến Đức vào năm 1846, Ấn Độ 1889 và ở Thái Lan vào năm
1915. Mặc dù HTX ra đời trước XHCN hiện thực, nhưng được coi là một loại hình
kinh tế của XHCN và được áp dụng ở Việt Nam nó là một trong những hình thức
phù hợp để thực hiện xã hội hoá đối với sản xuất nhỏ nói chung và sản xuất nhỏ
trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Thực tiễn cho thấy kinh tế HTX trên thế giới đã ra đời và tồn tại gần 20 năm,
lúc mới hình thành HTX thường chỉ là những người nghèo ít vốn, sản xuất nhỏ, một
mình kinh doanh khó khăn, giá cả cao, khả năng cạnh tranh thấp, họ muốn hợp tác

lại với nhau để tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường... Nhưng về sau
HTX phát triển lên trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh. Theo báo cáo của Liên
minh HTX quốc tế (ICA) hiện nay trên thế giới đã có 95 nước có phong trào HTX,
HTX có ở tất cả các châu lục và đã có 95 nước là thanh viên của ICA.
Như vậy, sự hợp tác của những người sản xuất nhỏ, những người làm ăn
riêng lẻ để phát triển lực lượng sản xuất, phục vụ lợi ích cộng đồng, tăng sức cạnh
tranh, chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị trường là
một quy luật phổ biến của tất cả các nước trên thế giới.
Tóm lại: Phát triển kinh tế hợp tác và HTX không phải chỉ để giúp những
người sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép của doanh nghiệp lớn
mà về lâu dài cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân. Phát triển kinh tế hợp tác và HTX không chỉ vì mục đích kinh tế, mà còn có

11


mục đích xã hội là tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, tương trợ giúp
đỡ nhau trong cuộc sống, góp phần xây dựng nông thôn mới.
1.1.4. Hoạt động của HTX nông nghiệp
* Mục đích
Làm tốt dịch vụ cho sản xuất phát triển, góp phần nâng cao thu nhập cho
nông dân và tích lũy để xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Nâng cao tốc độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể cùng với kinh tế các thành
viên và kinh tế hộ xã viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền kinh tế.
Góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư địa phương, nhất là
vùng nông thôn.
* Các nguồn lực của HTX
Hiện nay, cả nước có 13,8 triệu hộ nông thôn, trong đó 9,8 triệu hộ nông,
lâm, ngư nghiệp; 1,37 triệu hộ tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; 2,04 triệu hộ thương

nghiệp, vận tải và dịch vụ khác; trong số hộ nông dân có 1,3 - 1,5 triệu hộ kiêm
ngành nghề. ở thành thị, có trên 4,72 triệu hộ; trong đó có hàng triệu hộ sản xuất,
kinh doanh nhỏ, hàng triệu người lao động tự do trong các lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ. Phát triển hợp tác xã cần tiếp tục
chú trọng vào những tầng lớp và đối tượng này, để họ cùng giúp nhau làm ăn, tạo
việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa. Trong
điều kiện kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, các hộ sản xuất hàng hóa, các cơ sở
kinh doanh nhỏ và vừa trong mọi lĩnh vực, ngành nghề đang và sẽ phát triển nhanh,
thay thế dần các hộ gia đình hoạt động kinh tế theo lối tự cung tự cấp. Ngoài ra,
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và hội nhập, nhu cầu hợp tác sẽ trở thành cấp
thiết đối với họ. Do vậy, phát triển hợp tác xã cũng cần phải hướng tới liên kết rộng
rãi các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp cực nhỏ, nhỏ và vừa thuộc mọi
lĩnh vực, thành phần kinh tế.

12


* Hình thức tổ chức quản lý ở các Hợp tác xã nông nghiệp
Các HTX nông nghiệp thực hiện quản lý dựa trên việc hình thành ba định
chế cơ bản đi từ dân chủ đến tập trung đó là: Đại hội xã viên, ban quản trị, ban kiểm
soát. Trong đó đại hội xã viên là cơ quan quyền lực cao nhất và thực hiện quyền lực
của mình dựa trên nguyên tắc dân chủ tổng hợp quyền lực của các xã viên, thể hiện
ở chỗ có quyền quyết định mọi vấn đề về tổ chức, hoạt động của HTX, có quyền lập
ra ban quản trị, ban kiểm soát, chủ nhiệm HTX cũng như các chức danh quan trọng
khác.
Ban quản trị HTX nông nghiệp có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ huy động vốn trong HTX nông nghiệp. Ban
quản trị có quyền lựa chọn kế toán trưởng, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ,
chuyên môn HTX
Ban kiểm soát thực hiện quyền giám sát, kiểm tra ban quản trị và xã viên

trong việc thực hiện nghị quyết của đại hội xã viên.
Chủ nhiệm HTX đại diện trước pháp luật để quan hệ đối ngoại, chủ động
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, được quyền triệu tập các
cuộc họp ban quản trị để thảo luận và quyết định các vấn đề phát sinh.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP
Mục đích của các HTX nông nghiệp là làm tốt dịch vụ cho sản xuất phát
triển, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân và tích lũy để xây dựng cơ sở hạ
tầng ở nông thôn. Qua đó góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm,
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư địa
phương, nhất là vùng nông thôn. Việc đánh giá sự phát triển của các HTX nông
nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Quy mô và các kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh mà các HTX nông
nghiệp đang thực hiện.
- Lĩnh vực tổ chức quản lý: bộ máy tổ chức hoạt động Ban quản trị
HTX; trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ HTX…

13


- Lĩnh vực kinh tế: chỉ tiêu vốn, mức tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận, thu
nhập bình quân…
+ Mức vốn góp bình quân của 1 HTX.
+ Giá trị sản xuất kinh doanh thu được/HTX .
+ Lãi bình quân/HTX.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu) của HTX.
+ Mức thu nhập bình quân/lao động/năm)
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

Mỗi vùng có những đặc điểm riêng về trình độ phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá, trình độ dân trí, tập quán canh tác, điều kiện địa hình, thời tiết khí hậu
mật độ dân cư … từ góc độ này cho phép nhận thấy rõ sự khác nhau không chỉ
trong sản xuất nông nghiệp, mức sống vật chất của dân cư, mà còn tạo nên sự khác
nhau về quá trình hình thành, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp nông thôn. Đồng thời với những tác động nói trên, đặc điểm truyền thống
văn hoá, tâm lý … cũng ảnh hưởng không nhỏ tạo nên những nét đặc trưng về kinh
tế hợp tác ở mỗi vùng.
Về tự nhiên: Các vùng nói trên phần lớn do địa hình hiểm trở, phức tạp lại
bị chia cắt bởi núi non, sông suối, đất đai, có độ dốc lớn, đất canh tác bị chia nhỏ,
ruộng bậc thang, đất trống, đồi trọc chiếm tỷ lệ cao.
Về xã hội: Dân cư đa dạng phân tán gồm nhiều dân tộc dẫn đến nhiều tập
quán phong tục khác nhau cũng ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng tổ chức kinh tế
hợp tác, HTX .
Trình độ kinh tế xã hội thấp so với các khu vực khác. Sản xuất còn mang
nặng tính tự cấp, tự túc. Sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu, mặc dù nó còn ở mức
thấp. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc áp dụng một cách máy móc các mô hình
HTX của miền xuôi ở đây, không phù hợp kém hiệu quả.

14


×