Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp tổn thất điện năng tại công ty điện lực long biên trong giai đoạn 20120 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Chu Thị Kim Oanh

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC LONG BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI – 2013


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2011-2012,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến thức
cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện
đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp giảm tổn thất điện năng
tại Công ty Điện lực Long Biên trong giai đoạn 2010 - 2020”.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Khoa Kinh tế & Quản lý – Trường


Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám đốc cùng đồng nghiệp tại Công ty Điện lực
Long Biên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và làm
luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Trần Thị
Bích Ngọc, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời
gian có hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm
bổ sung hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Học viên

Chu Thị Kim Oanh

Chu Thị Kim Oanh

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG

3

QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG CÔNG TÁC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN ………………………….

1.1. Đặc điểm và vai trò của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân …….

4

1.1.1. Đặc điểm của ngành điện hiện nay …………………………………...

4

1.1.2. Vai trò của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân …………………

6

1.2. Bản chất về kinh doanh điện năng ……………………………………...

7


1.2.1. Khái niệm về kinh doanh điện năng ………………………………….

7

1.2.2. Những yêu cầu cơ bản của kinh doanh điện năng …………………..

7

1.3. Tổn thất điện năng ………………………………………………………

8

1.3.1. Khái niệm tổn thất điện năng …………………………………………...

8

1.3.2. Phân loại tổn thất điện năng …………………………………………….

9

1.3.2.1. Tổn thất điện năng kỹ thuật …………………………………………...

10

1.3.2.2. Tổn thất điện năng thương mại (phi kỹ thuật) ………………………...

12

1.4. Vai trò của việc giảm tổn thất điện năng ………………………………


15

1.5. Một số phương pháp và nguyên tắc tính tổn thất điện năng ………….

17

1.5.1. Một số phương pháp tính tổn thất điện năng ……………………………

18

1.5.2. Phân tích tổn thất điện năng …………………………………………….

20

1.6. Làm thế nào để giảm tổn thất điện năng ……………………………….

22

1.6.1. Giảm tổn thất kỹ thuật …………………………………………………..

22

1.6.2. Giảm tổn thất thương mại ……………………………………………….

23

1.6.3. Xây dựng ý thức và sắp xếp nguồn nhân lực hợp lý ……………………

24


1.6.4. Nâng cao công tác phối hợp và tổ chức thực hiện trong Công ty ………

24

Chu Thị Kim Oanh

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

TÓM TẮT CHƯƠNG I ……………………………………………………...

26

Chương II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN

27

NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN …………………………
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu quản lý và một số kết quả hoạt động …
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Điện lực Long Biên - Tổng Công ty
Điện lực TP. Hà Nội …………………………………………………………...

27
27


2.1.2. Cơ cấu quản lý của Công ty Điện lực Long Biên ……………………….

28

2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý ………………………………………………...

28

2.2. Quá trình hình thành và phát triển lưới điện phân phối Quận Long

30

Biên –TP. Hà Nội ……………………………………………………………..
2.2.1. Quá trình hình thành …………………………………………………….

30

2.2.2. Địa hình và địa chất công trình …………………………………………

31

2.2.3. Khí hậu ………………………………………………………………….

31

2.2.4. Sông hồ ………………………………………………………………….

32

2.2.5. Tài nguyên thiên nhiên ………………………………………………….


32

2.2.6. Dân số …………………………………………………………………..

33

2.3. Khối lượng tài sản thuộc sở hữu của Công ty Điện lực Long Biên

34

đang quản lý vận hành ……………………………………………………….
2.4. Công nghệ ………………………………………………………………..

41

2.4.1. Công nghệ trong quản lý, vận hành và sửa chữa hệ thống điện ………...

41

2.4.2. Công nghệ trong kinh doanh điện năng ………………………………...

42

2.4.3. Công nghệ trong quản lý ……………………………………………….

42

2.5. Phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Long


43

Biên ……………………………………………………………………………
2.5.1. Tình hình thực hiện tổn thất điện năng so với kế hoạch được giao của

43

Công ty Điện lực Long Biên trong những năm gần đây ………………………

Chu Thị Kim Oanh

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

2.5.2. Phân tích tình hình tổn thất điện năng theo từng đội quản lý …………..
2.6. Phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tổn thất điện năng của
Công ty Điện lực Long Biên ………………………………………………….

49
51

2.6.1. Nguyên nhân kỹ thuật …………………………………………………..

51

2.6.1.1. Nguyên nhân do nguồn điện cung cấp ………………………………..


57

2.6.1.2. Nguyên nhân do hệ thống lưới điện và quản lý vận hành …………….

59

2.6.1.3. Nguyên nhân do phụ tải ………………………………………………

64

2.6.2. Nguyên nhân thương mại ……………………………………………….

66

2.6.2.1. Nguyên nhân do thiết bị đo đếm điện năng …………………………..

66

2.6.2.2. Nguyên nhân do khách hàng sử dụng điện ……………………………

67

2.6.2.3. Nguyên nhân do công tác quản lý kinh doanh ………………………..

69

TÓM TẮT CHƯƠNG II ……………………………………………………..

74


Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG

75

TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN …………………………………
3.1. Các mục tiêu định hướng của Công ty Điện lực Long Biên trong công
tác giảm tổn thất điện năng ………………………………………………….

75

3.2. Các giải pháp giảm tổn thất điện năng …………………………………

75

3.2.1. Giải pháp 1 - Đầu tư củng cố và phát triển lưới điện …………………...

75

3.2.2. Giải pháp 2 - Tăng cường quản lý thiết bị đo đếm ……………………..

79

3.2.3. Giải pháp 3 - Tăng cường quản lý khách hàng sử dụng điện và công tác
quản lý kinh doanh …………………………………………………………….
3.2.4. Giải pháp 4 - Chủ động phát triển nguồn nhân lực ……………………..
3.2.5. Giải pháp 5 - Nhóm giải pháp về nâng cao công tác phối hợp trao đổi
thông tin giữa khách hàng sử dụng điện với Công ty …………………………


85
90
93

TÓM TẮT CHƯƠNG III ……………………………………………………

99

KẾT LUẬN …………………………………………………………………..

100

PHỤ LỤC ………………...…………………………………………………...

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………...

115

Chu Thị Kim Oanh

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của quận Long Biên …………………………..

33

Bảng 2.2: Dân số và mật độ dân số quận Long Biên ……………………………

33

Bảng 2.3: Thống kê mang tải các đường dây quận Long Biên …………………

35

Bảng 2.4: Đường dây trung thế do Công ty Điện lực Long Biên quản lý ………

36

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp dung lượng MBA trung gian và phân phối …………..

36

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp khối lượng MBA theo gam và theo cách điện ……….

36

Bảng 2.7: Khối lượng đường dây trung thế đang quản lý vận hành …………….

37

Bảng 2.8: Khối lượng đường dây hạ thế đang quản lý vận hành ………………..


38

Bảng 2.9: Số lượng máy cắt đang quản lý vận hành …………………………….

38

Bảng 2.10: Số lượng cầu dao cách ly thường đang quản lý vận hành …………..

39

Bảng 2.11: Số lượng cầu dao phụ tải đang quản lý vận hành …………………...

39

Bảng 2.12: Số lượng tủ RMU đang quản lý vận hành …………………………..

39

Bảng 2.13: Số lượng chống sét đang quản lý vận hành …………………………

40

Bảng 2.14: Số lượng cầu chì tự rơi đang quản lý vận hành ……………………..

40

Bảng 2.15: Số lượng RECLOSER đang quản lý vận hành ……………………...

40


Bảng 2.16: Tình hình thực hiện sửa chữa duy tu lưới điện ……………………...

41

Bảng 2.17: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện chương trình giảm tổn thất điện

44

năng tại Công ty Điện lực Long Biên ……………………………………………..
Bảng 2.18: Tỷ lệ giảm tổn thất các trạm biến áp sau khi cải tạo lưới điện tại Đội

47

quản lý điện 1 ……………………………………………………………………

Chu Thị Kim Oanh

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Bảng 2.19: Khu vực quản lý điện của các Đội quản lý ………………………….

49

Bảng 2.20: Tình hình thực hiện chỉ tiêu tổn thất điện năng tại các Đội quản lý


49

điện ………………………………………………………………………………
Bảng 2.21: Danh mục các dự án SCL từ năm 2008 đến năm 2012 ……………..

53

Bảng 2.22: Chất lượng điện áp đường dây trung thế ……………………………

58

Bảng 2.23: Dòng điện giờ cao điểm và chiều dài đường dây trung thế …………

60

Bảng 2.24: Đường trục hạ thế không đảm bảo vận hành cần thay thế ………….

62

Bảng 2.25: Một số vụ sự cố điển hình nguyên nhân do công tác QLVH ……….

64

Bảng 2.26: Số lượng TBA khách hàng sử dụng non tải từ 21 giờ đến 7 giờ sáng

65

hôm sau ………………………………………………………………………….
Bảng 2.27: Số lượng công tơ quá niên hạn sử dụng cần thay thế ……………….


67

Bảng 2.28: Danh sách khách hàng vi phạm sử dụng điện năm 2011 …………..

68

Bảng 3.1: Số lượng hòm chống tổn thất không đạt tiêu chuẩn chống tổn thất …

84

Bảng 3.2: So sánh về lợi ích trước và sau khi có giải pháp ……………………..

95

Chu Thị Kim Oanh

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Các nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng ………………………...

71

Hình 2.2: Sơ đồ hình cây về các nguyên nhân ảnh hưởng đến tổn thất thương

mại …………………………………………………………………………….
Hình 2.3: Sơ đồ hình cây về các nguyên nhân ảnh hưởng đến tổn thất kỹ thuật

Chu Thị Kim Oanh

72
73

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.

Công ty:

Công ty Điện lực Long Biên

2.

Tổng Công ty:

Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội

3.


TTĐN:

Tổn thất điện năng

4.

P.KHVT&QLDA: Phòng kế hoạch vật tư & quản lý dự án

5.

P.KT:

Phòng kỹ thuật

6.

P.TCKT:

Phòng tài chính kế toán

7.

MBA:

Máy biến áp

8.

TU:


Máy biến điện áp

9.

TI:

Máy biến dòng điện

10.

RMU:

Tủ điện Ring Main Unit

11.

SI:

Cầu chì tự rơi

12.

ĐDK:

Đường dây không

13.

CBCNV:


Cán bộ công nhân viên

14.

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

Chu Thị Kim Oanh

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tập
trung đầu tư, chỉ đạo một cách toàn diện đối với hoạt động của ngành điện. Trong
suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, ngành điện đã luôn cố gắng hoàn
thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà
nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào công cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng
đất nước trước đây cũng như công cuộc đổi mới xây dựng đất nước, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay.
Từ khi chuyển đối nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, ngành điện nói chung và Công ty Điện lực Long Biên nói riêng đã phải cố

gắng rất nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Khi Việt Nam hội nhập với thế giới, yêu cầu đổi mới ngành điện, thay đổi cơ chế
vận hành thị trường điện năng càng trở nên cấp bách. Thị trường phát điện cạnh tranh
đã dần được hình thành, cơ chế bao cấp cho ngành điện từ từ bị loại bỏ. Vị thế độc
quyền của các Công ty Điện lực dần được xóa bỏ, môi trường kinh doanh càng ngày
càng khó khăn, nguy cơ phải cạnh tranh với đối thủ trên thương trường đã hiện hữu.
Là một cán bộ đã có gần mười năm làm việc trong ngành điện, tôi ý thức được
rằng tỷ lệ tổn thất điện năng chính là thước đo chất lượng hạ tầng hệ thống điện và
hiệu quả của việc cung ứng điện. Giảm được tỷ lệ tổn thất điện năng có ý nghĩa rất
quan trọng cả về lợi ích kinh tế và chất lượng cung cấp điện. Vì vậy tôi chọn đề tài:
“Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp giảm tổn thất điện năng tại
Công ty Điện lực Long Biên trong giai đoạn 2010 - 2020”.
2. Mục đích của Luận văn
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác giảm tổn thất điện năng của Công ty
Điện lực Long Biên, luận văn nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng
cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng tại Công ty
Điện lực Long Biên đến năm 2020.

Chu Thị Kim Oanh

1

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

3. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là: thống kê, mô phỏng, so sánh tổng hợp, phân tích kinh tế.
Dữ liệu được thu thập dựa trên 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp:
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc trao đổi với lãnh đạo của Tổng
Công ty Điện lực TP. Hà Nội và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu,
khảo sát của các tạp chí Điện lực và các báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Tổng Công ty Điện lực TP. Hà Nội, Công ty Điện lực Long Biên cũng như trên
mạng Internet.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu công tác giảm tổn thất điện năng và các vấn đề
liên quan đến tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Long Biên.
5. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng và tầm quan trọng quản lý
tổn thất điện năng trong công tác kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác giảm tổn thất điện năng tại Công
ty Điện lực Long Biên.
Chương III: Một số giải pháp thực hiện giảm tổn thất điện năng tại Công ty
Điện lực Long Biên..

Chu Thị Kim Oanh

2

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học


Khoa Kinh tế và quản lý

Chương I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ TẦM QUAN
TRỌNG QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG CÔNG TÁC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN
Ngày nay mọi tổ chức năng động có qui mô lớn hay nhỏ, hoạt động mang tính
địa phương hay toàn cầu đều đối mặt với những thách thức phải sản xuất ra những
sản phẩm đáp ứng được nhu cầu các đối tượng tiêu dùng của mình. Nhu cầu của
khách hàng đối với những sản phẩm và dịch vụ tốt có thể là yếu tố có ảnh hưởng
lớn đến những dự đoán trong tương lai. Chất lượng được xác định bằng việc một
sản phẩm hay dịch vụ được tạo ra hay cung cấp phải tạo được sự tin cậy và gần gũi
với khách hàng.
Một trong những phổ biến của nền kinh tế thị trường là “cạnh tranh”. Có nhiều
loại vũ khí cạnh tranh: chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, các dịch vụ bán hàng
và sau bán hàng, các hoạt động xúc tiến bán hàng… Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp vận dụng các loại vũ khí trên ở
mức độ khác nhau.
Đứng trên quan điểm của khách hàng, các yếu tố tác động đến quyết định của
khách hàng trong việc mua một sản phẩm hay dịch vụ chính là chất lượng sản
phẩm, giá cả và thời gian giao hàng. Ở bất kỳ đối tượng khách hàng nào, chất lượng
đều là mối quan tâm hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của họ. Trước
đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng khi mà thị trường người tiêu dùng thay thế
cho thị trường người sản xuất trước kia, các doanh nghiệp đang gặp một bài toán
khó, vừa làm sao sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao, giá thành rẻ để
đảm bảo lợi nhuận, đồng thời luôn sẵn có với giá cả cạnh tranh, bên cạnh đó phải
đáp ứng yêu cầu luật pháp.
Vì thế để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải đảm bảo được niềm tin cho
khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình thông qua một môi trường

sản xuất mà trong đó từng cá nhân ở mọi cấp độ đều tham gia và có ý thức về
chất lượng.

Chu Thị Kim Oanh

3

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

1.1. Đặc điểm và vai trò của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Đặc điểm của ngành điện hiện nay
Điện năng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Điện là tư liệu đầu vào căn bản của nhiều ngành sản xuất. Ngành điện là ngành
cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Tất cả những nước khi
phát triển đều phải dựa trên cơ sở điện khí hoá và đặc biệt ngày nay khi khoa học
công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò của điện khí hoá ngày càng rõ nét.
Điện năng là một sản phẩm đặc biệt nó khác với các loại sản phẩm khác. Nếu
như các loại sản phẩm khác có thể sản xuất ra và được dự trữ, cất vào kho sau đó có
thể đem ra tiêu dùng nhưng điện năng thì lại không thể dự trữ, cất vào kho được.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng điện năng diễn ra đồng thời. Điện năng sau khi sản
xuất ra được phân phối tới nơi tiêu dùng thông qua hệ thống truyền tải điện: cao thế,
trung thế, hạ thế. Khi khách hàng tiêu dùng điện năng chuyển hoá thành các dạng
năng lượng khác như nhiệt năng, cơ năng, quang năng tùy theo mục đích của khách
hàng tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng tiêu dùng.
Điện năng là một sản phẩm mang tính thông dụng trong tiêu dùng, đôi khi

như là một sản phẩm công cộng của toàn xã hội, nó tác động đến mọi người, mọi
gia đình, mọi hoạt động của xã hội.
Khác với các loại hàng hoá thông thường, sản phẩm điện được khách hàng
tiêu dùng trước, sau một thời gian mới ghi nhận tính toán lượng điện khách hàng đã
tiêu dùng. Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu dùng cũng được chuyên biệt
hoá thành công tác ghi chỉ số trên công tơ đếm điện giống như việc đọc trị số trên
các phương tiện đo lường khác... vì vậy trong kinh doanh bán điện xuất hiện nhu
cầu phải quản lý chặt chẽ quá trình ghi chỉ số trên công tơ đếm điện nhằm tránh tổn
thất điện năng.
Giá bán trong kinh doanh điện năng cũng khác với các loại hàng hoá khác. Nếu
như với các loại hàng hoá khác thì giá mua và giá bán thường là do thị trường quyết
định, còn trong kinh doanh điện năng thì vì điện năng là một loại vật tư kỹ thuật có tính
chiến lược rất cần thiết trong đời sống xã hội, nó có ảnh hưởng lớn đến rất nhiều ngành

Chu Thị Kim Oanh

4

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

khác, nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước do đó Nhà nước phải có
những điều tiết nhất định đối với ngành điện. Giá điện là do Nhà nước quy định, nó có
ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Các đơn vị kinh doanh điện năng
muốn kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải giảm chi phí của đơn vị mình điều này phụ
thuộc chủ yếu vào vai trò quản lý trong các đơn vị kinh doanh điện năng.

Về phương diện đo đếm cũng mang tính chất đặc biệt, ở những ngành kinh
doanh khác người bán có thể dùng phương tiện đo đếm chung để cân đo, đong, đếm
hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện, đồng hồ đo đếm điện là
phương tiện đặc biệt dùng để đo lường sản lượng điện khách hàng đã tiêu dùng và
mỗi khách hàng phải dùng một đồng hồ riêng do đó việc quản lý với số lượng lớn là
rất khó khăn phức tạp, chất lượng và kỹ thuật đo đếm có ảnh hưởng lớn đến sản
lượng điện năng bán ra.
Điện có thể được sản xuất ra từ nhiều nguồn năng lượng khác nhau như: than
đá, nước, năng lượng nguyên tử, dầu mỏ, khí đốt, năng lượng mặt trời, gió… Đặc
điểm của hệ thống điện là ở thời điểm nào cũng cần có sự cân bằng giữa công suất
phát ra và công suất tiêu thụ cộng tổn thất công suất, tuy nhiên hiện nay lượng điện
sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng vì vậy luôn đòi hỏi phải tăng công
suất sản xuất và các biện pháp quản lý để tăng lượng điện cung ứng.
Việc quản lý, vận hành một hệ thống điện để kinh doanh điện năng đòi hỏi
phải theo quy trình, quy phạm nghiêm ngặt, mang tính hệ thống cao. Cũng chính vì
vậy tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp lý sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí trong
giá thành điện năng và sinh ra tổn thất điện năng trong các khâu từ sản xuất đến
truyền tải và phân phối điện.
Kinh doanh điện năng vừa có chức năng kinh doanh vừa có chức năng phục
vụ. Một mặt kinh doanh điện năng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng: cung ứng
liên tục, đầy đủ, đảm bảo chất lượng điện năng vừa phải hạch toán sao cho kinh
doanh hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên, nếu kinh doanh điện năng có lãi nhưng không
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì không thể nói là kinh
doanh có hiệu quả được. Ngược lại nếu cung ứng tốt mà kinh doanh không có lãi thì
công ty không thể tồn tại và phát triển được. Tức là trong hoạt động kinh doanh của

Chu Thị Kim Oanh

5


Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Công ty Điện lực có những hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, có những hoạt động
kinh doanh chỉ có thể đạt được mức giảm thiểu bù lỗ và cũng có hoạt động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội.
Điện năng vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu tiêu dùng. Điện năng khi tiêu
thụ tại các khối doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phục vụ cho việc sản xuất ra các
loại sản phẩm vật chất phục vụ cho mục đích kinh doanh thì điện năng đóng vai trò
là tư liệu sản xuất. Mặt khác trong đời sống hàng ngày điện năng tiêu thụ dưới dạng
phục vụ mục đích sinh hoạt hàng ngày của người dân thì điện năng đóng vai trò là
tư liệu tiêu dùng.
Từ tính chất đặc biệt của điện năng cho thấy việc kinh doanh điện năng là
một lĩnh vực lớn và phức tạp, quan trọng vì vậy trong công tác truyền tải và phân
phối điện năng phải phát huy hết khả năng nhằm nâng cao chất lượng điện năng.
Đồng thời các đơn vị kinh doanh điện năng phải thực hiện những biện pháp
hữu hiệu nhằm làm giảm tổn thất điện năng.
1.1.2. Vai trò của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
Điện năng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến toàn bộ sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân nhất là đối với các nước đang tiến hành công nghiệp hoá
hiện đại hoá như Việt Nam. Bởi vì hiện đại hoá chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở
công nghiệp hoá, mà điện năng là một loại nhiên liệu đặc biệt không thể thiếu cho
sự phát triển của một ngành công nghiệp. Nhờ có điện năng mà chúng ta mới có thể
ứng dụng được những công nghệ kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất, mới có thể truyền
đi hoặc nhận được thông tin giữa các quốc gia một cách nhanh chóng.
Điện năng có vai trò to lớn phục vụ kinh tế, xã hội, đời sống con người trong

một xã hội hiện đại. Trên một bình diện quốc gia điện năng còn giúp thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn mang lại những tiện lợi chung cho thế giới
hiện đại. Điện năng tác động không chỉ đối với ngành công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ mà còn tác động tới việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, việc làm, từ đó
tác động đến mức sống, lối sống của người dân và của toàn xã hội: Điện năng
không chỉ phục vụ cho đời sống của từng cá nhân, từng con người mà nó là

Chu Thị Kim Oanh

6

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

nhu cầu thiết yếu của sự phát triển, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của
toàn xã hội.
Điện năng có vai trò quan trọng là vì nó có nhiều tính ưu việt hơn so với các
loại năng lượng khác. Một trong những tính quan trọng và quý giá nhất của điện
năng là nó có thể truyền đi xa một cách nhanh chóng mà tổn hao lại ít so với các
dạng năng lượng khác thông qua hệ thống truyền tải điện. Nó giải quyết được vấn
đề sử dụng tài nguyên tại chỗ để biến thành dạng năng lượng điện phục vụ cho nhu
cầu ở khắp mọi nơi cách xa hàng nghìn kilômét không chỉ cho một quốc gia mà có
thể cho nhiều quốc gia.
Từ đó cho thấy điện là nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế và đời sống xã hội.
Công nghiệp điện là ngành công nghiệp được ưu tiên đặc biệt và ngành điện được
coi như một ngành kinh tế hạ tầng cơ sở đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân, giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế.
1.2. Bản chất về kinh doanh điện năng
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng trong ngành điện bao gồm các nội dung sau:
Truyền tải điện từ nhà máy sản xuất điện thông qua đường dây truyền tải
điện đến các trạm biến áp trung gian hạ cấp điện áp, trạm biến áp, cuối cùng đến các
hộ tiêu dùng. Các khâu cơ bản trong công tác kinh doanh điện:
- Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp điện của khách hàng;
- Ký kết hợp đồng cung ứng điện cho khách hàng;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng;
- Lắp đặt và quản lý công tơ;
- Ghi chỉ số công tơ;
- Làm hoá đơn;
- Thu tiền điện;
- Hạch toán kết quả kinh doanh điện năng.
1.2.2. Những yêu cầu cơ bản của kinh doanh điện năng
Đối với bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có những yêu cầu

Chu Thị Kim Oanh

7

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

nhất định. Đối với ngành điện thì yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh

doanh điện năng đòi hỏi phải được tuân thủ chặt chẽ nếu không nó không chỉ ảnh
hưởng đến ngành điện mà nó còn ảnh hưởng đến các ngành khác và đến cả mọi
người dân. Do đó việc truyền tải và phân phối điện năng đòi hỏi phải đảm bảo một
số yêu cầu sau:
Phải đảm bảo tính an toàn trong sản xuất và kinh doanh: đảm bảo an toàn
cho con người, cho các thiết bị. Để an toàn cho các thiết bị đòi hỏi chất lượng điện
năng phải đảm bảo, cung cấp điện ổn định, tần số dòng điện ổn định. Để an toàn cho
con người, trong sản xuất và kinh doanh điện năng đòi hỏi việc sản xuất, kinh doanh
điện năng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hiện hành.
Điện năng phải được cung cấp liên tục, vì điện năng là nhiên liệu đầu vào
cho nhiều ngành sản xuất kinh doanh, do đó nếu mất điện thì sẽ làm cho sản xuất
của các ngành khác sẽ bị đình trệ. Mất điện đột ngột có thể dẫn đến thiết bị và sản
phẩm bị hư hỏng. Đối với người dân tiêu dùng điện trong sinh hoạt đòi hỏi điện
phải cung cấp đủ công suất, chất lượng điện áp ổn định và thời gian cấp điện.
Trong việc quản lý đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vì điện năng là một loại sản
phẩm đặc biệt không thể nhìn thấy hình dạng kích thước, việc đo đếm cũng rất khác
với các loại sản phẩm khác, việc phát hiện ra sự hao hụt trong kinh doanh cũng như
trong truyền tải là rất khó khăn. Do đó nếu không quản lý chặt chẽ sẽ làm cho tổn thất
lớn, kinh doanh sẽ không hiệu quả. Nếu khâu quản lý tốt sẽ làm giảm được tổn
thất, kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao không chỉ cho riêng ngành điện mà còn cho
nhiều ngành kinh tế của đất nước vì nó làm giảm chi phí đầu vào, giảm lượng
hàng phế phẩm cho các ngành kinh tế, cho mọi người dân khi sử dụng điện.
1.3. Tổn thất điện năng
1.3.1. Khái niệm tổn thất điện năng
Trong kinh doanh điện năng khâu đầu tiên chính là khâu ghi chỉ số công tơ
đếm điện tại đầu nguồn do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) bán ra và khâu cuối
cùng là quá trình ghi chỉ số công tơ đếm điện từ các công tơ đo điện từng nhà hoặc
hiện trường của khách hàng, tuy nhiên tổng sản lượng điện năng đo đếm ở khâu
cuối cùng < tổng sản lượng điện năng đo đếm ở đầu nguồn.


Chu Thị Kim Oanh

8

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Lượng điện nhỏ hơn ở khâu cuối cùng so với tổng sản lượng đo ở đầu nguồn
người ta gọi là tổn thất điện năng.
Một phần lượng điện năng tổn thất này tiêu hao cho quá trình truyền tải điện
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đó là tiêu hao trên dây dẫn, các máy biến thế, thiết
bị đo, đếm điện.
Một phần lượng điện năng tổn thất này mất mát trong quá trình tổ chức quản
lý, tổ chức bán điện.
Vậy “tổn thất điện năng trên lưới điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá
trình truyền tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các nhà
máy phát điện qua lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ tiêu thụ điện.
Tổn thất điện năng còn được gọi là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện.
Trong hệ thống điện, tổn thất điện năng phụ thuộc vào đặc tính mạch điện, lượng
điện truyền tải, khả năng của hệ thống và vai trò của công tác quản lý”.
[Nguồn tài liệu:Hướng dẫn các biện pháp cơ bản về quản lý kỹ thuật – vận hành và quản
lý kinh doanh để giảm tổn thất điện năng - Tập đoàn điện lực Việt Nam]

Mức độ tổn thất là khác nhau tại mỗi thời điểm khác nhau, mỗi vùng mỗi quốc
gia khác nhau. Vì tổn thất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, việc giảm tổn
thất điện năng có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi quốc gia chính vì vậy mà hiện nay

cần phải áp dụng các biện pháp để nhằm làm giảm tổn thất điện năng.
1.3.2. Phân loại tổn thất điện năng
Phân loại tổn thất giúp ta hiểu rõ hơn có những loại tổn thất nào và ảnh
hưởng của từng loại tổn thất trong quá trình sản xuất và kinh doanh điện năng. Mặt
khác việc phân loại tổn thất còn giúp cho các nhà quản lý kinh doanh bán điện đánh
giá mức tác động của tổn thất tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, xem xét
những tổn thất nào là do yếu tố chủ quan, những yếu tố nào là do yếu tố khách quan
để từ đó tác động nên yếu tố nào để có thể giảm được tổn thất điện năng và mang lại
hiệu quả kinh doanh.
Có rất nhiều loại tổn thất điện năng: Tổn thất điện năng kỹ thuật, tổn thất
điện năng phi kỹ thuật (là tổn thất do trình độ quản lý sản xuất, tính nhịp nhàng

Chu Thị Kim Oanh

9

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

trong quá trình tổ chức sản xuất... và cả các nguyên nhân khác như thiên tai...), tổn
thất điện năng thương mại. Tuy nhiên trong Luận văn tốt nghiệp tác giả chỉ tập
chung hai loại tổn thất cơ bản là tổn thất điện năng kỹ thuật và tổn thất điện năng
thương mại (phi kỹ thuật).
1.3.2.1. Tổn thất điện năng kỹ thuật
Đó là trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng từ các nhà máy điện đến
các hộ tiêu thụ điện, đã diễn ra một quá trình vật lý là dòng điện khi đi qua máy biến áp

dây dẫn và các thiết bị điện trên hệ thống lưới điện đã làm phát nóng máy biến áp, dây
dẫn đường dây và các thiết bị điện dẫn đến làm tiêu hao điện năng; đường dây dẫn điện
cao áp từ 110kV trở lên còn có tổn thất vầng quang; dòng điện qua cáp ngầm, tụ điện
còn có tổn thất do điện môi, đường dây điện đi song song với đường dây khác như dây
chống sét, dây thông tin… có tổn hao điện năng do hỗ cảm. Tiêu hao điện năng tất yếu
xảy ra trong quá trình này chính là tổn thất điện năng kỹ thuật.
Trong đó bao gồm:
Tổn thất điện năng để tải lượng điện năng trên lưới cao áp (110- 500kV) từ
các nguồn điện đến các trạm biến áp cao, trung áp (500/220/110kV, 110/35/22kV)
đây là phần tổn thất kỹ thuật trên lưới cao áp.
Tổn thất điện năng trên lưới trung áp (35/10,6kV) là lượng điện năng cần
thiết để tải từ các trạm trung gian (110/35/10,6kV) đến các trạm trung gian
(35/10,6kV) và trên lưới (10,6kV) xuống hạ áp (35/0,4kV; 10/0,4kV; 6/0,4kV). Tuỳ theo
kết cấu mạng lưới từng địa phương tổn thất này dao động từ 5 - 8%.
Tổn thất điện năng trên lưới hạ áp (380-220kV), đây là phần tổn thất kỹ thuật hạ
áp để tải lượng điện từ trạm biến áp (35/0,4kV; 22/0,4kV; 10/0,4kV; 6/0,4kV) đến tận
hộ tiêu thụ (nơi lắp đặt công tơ đo đếm điện), lượng điện tổn thất này chiếm 8 - 10%.
Việc tiêu hao điện năng này có thể bao gồm các loại như sau:
a) Tổn thất điện năng cho việc truyền tải, phân phối điện năng trên đường
dây và trong máy biến áp là do:
Các nhà máy điện thường được xây dựng tại những nơi có nguồn năng lượng
do đó để đến được với người tiêu dùng ở khắp mọi nơi đòi hỏi phải có hệ thống làm

Chu Thị Kim Oanh

10

Cao học QTKD 2011-2012



Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

nhiệm vụ truyền tải phân phối điện năng. Hệ thống này phần lớn là nằm ở ngoài trời
nên luôn phải chịu tác động lớn của môi trường tự nhiên, thiên tai do bão lũ gây ra,
áp thấp nhiệt đới, lụt lội,… do đó dễ dẫn tới hư hỏng, đổ cột, đứt dây truyền tải, có
khi còn bị phá huỷ hoàn toàn hoặc ngập chìm trong nước gây sự cố. Trong quá trình
bị sự cố đó sẽ gây ra tổn thất điện năng.
Đặc điểm của đường dây tải điện: đường dây tải điện thường được làm bằng
kim loại phần lớn nằm ở ngoài trời do đó dễ bị oxi hoá, hiệu quả sử dụng giảm gây
ra tổn thất. Mặt khác nó còn gây ra tổn thất do sự phát nóng của đường dây dẫn, tổn
thất vầng quang điện (do cường độ điện trường lớn làm ion hoá không khí xung
quanh dây dẫn. Điện áp truyền tải càng cao, độ ẩm không khí càng lớn thì tổn thất
vầng quang càng lớn), tổn thất do rò rỉ điện trên các vật cách điện. Đường dây tải
điện quá dài, tiết diện dây dẫn nhỏ dẫn đến quá tải đường dây điện, điều này cũng
gây tổn thất điện năng, chất liệu làm đường dây cũng ảnh hưởng đến tổn thất nó có
thể làm tăng hoặc giảm tổn thất.
Chất lượng thi công lắp đặt cải tạo mạng lưới vận hành cũng tác động lớn
đến tổn thất kỹ thuật. Do việc cải tạo lắp đặt các thiết bị không đúng tiêu chuẩn
khiến cho thiết bị giảm tuổi thọ, lượng điện năng bị tiêu hao vô ích lớn. Sự đan xen
giữa thiết bị mới và thiết bị cũ khiến cho việc vận hành nhiều khi không đồng bộ,
khi thực hiện công việc truyền tải điện gặp nhiều khó khăn, cũng như không thể vận
hành được tối đa công suất của máy móc thiết bị. Cấp điện áp truyền tải thấp hơn so
với điện áp định mức do đó việc đo đếm điện năng không chuẩn xác gây ra tổn thất
điện năng khi khách hàng sử dụng thiết bị.
Công suất quá tải hoặc công suất non tải tại máy biến áp cũng gây ra tổn thất
điện năng.
Tổn thất điện năng trong mạng lưới truyền tải, phân phối và trong các máy biến
áp của hệ thống thường chiếm từ 5- 15% điện năng phát của hệ thống điện, phụ thuộc

vào trang thiết bị kĩ thuật và trình độ quản lý mạng lưới điện.
b) Tổn thất điện năng cho các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI)
Các thiết bị đo đếm điện năng khi làm việc cũng phải tiêu thụ một lượng điện
năng nhất định, đó chính là tổn thất kỹ thuật.

Chu Thị Kim Oanh

11

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Tuy nhiên trong thực tế quá trình thiết kế chế tạo lắp đặt thiết bị đo đếm điện
năng không phải lúc nào cũng chính xác vì vậy sẽ gây ra tổn thất điện năng.
Tổn thất kỹ thuật cao hay thấp phụ thuộc vào công nghệ sản xuất truyền tải
điện. Thực tế trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, những cơ sở sản xuất, kinh
doanh nếu có trình độ tổ chức quản lý tốt thì có thể tránh được thấp nhất tình trạng
hao phí, thất thoát. Nhưng đối với lĩnh vực kinh doanh điện thì tổn thất kỹ thuật là
tất yếu vì nó phải có một lượng điện năng phục vụ cho công nghệ truyền tải điện.
Tuy nhiên chúng ta có thể giảm lượng tổn thất này bằng cách đầu tư đổi mới công
nghệ kỹ thuật nhưng không thể giảm tổn thất kỹ thuật đến 0%.
1.3.2.2. Tổn thất điện năng thương mại (phi kỹ thuật)
Tổn thất điện năng thương mại (phi kỹ thuật) là do tình trạng vi phạm trong
sử dụng điện như: lấy cắp điện dưới nhiều hình thức (câu móc điện trực tiếp, tác
động làm sai lệch mạch đo đếm điện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ, các thiết
bị mạch đo lường…); do chủ quan của người quản lý khi TU mất pha, TI, công tơ

chết, cháy không xử lý, thay thế kịp thời, bỏ sót hoặc ghi sai chỉ số; do không thực
hiện đúng chu kỳ kiểm định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định của Pháp
lệnh đo lường; đấu nhầm, đấu sai sơ đồ đấu dây… dẫn đến điện năng bán cho khách
hàng đo được qua hệ thống đo đếm thấp hơn so với điện năng khách hàng sử dụng.
Tổn thất thương mại bao gồm:
- Tổn thất do hành động vi phạm sử dụng điện của khách hàng có công tơ:
+ Mua điện lẻ qua từng công tơ;
+ Sửa số hiệu công tơ trực tiếp;
+ Sửa số hiệu công tơ gián tiếp.
- Tổn thất do khách hàng không dùng công tơ.
- Tổn thất do khách móc nối bất hợp pháp: như câu móc trộm lên lưới điện,
người tiêu dùng sử dụng điện trước khi được phép, người tiêu dùng vẫn được sử
dụng khi đã hết hoặc thanh lý hợp đồng.
- Tổn thất do thiết bị đo đếm: công tơ bị chết cháy, công tơ chạy chậm, công
tơ lắp đặt không đúng kỹ thuật.

Chu Thị Kim Oanh

12

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Nguyên nhân tổn thất thương mại:
- Do vấn đề quản lý:
+ Bao gồm:


Quản lý hợp đồng, ghi chữ hoá đơn;
Quản lý khâu đo đếm điện;
Quản lý khách hàng mua điện.

Vấn đề quản lý chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ công
nhân viên. Điện năng là hàng hoá có tính chất kỹ thuật, đối với các cán bộ làm công
tác kinh doanh bán điện ngoài những kiến thức về kinh tế còn phải hiểu biết cơ bản
về kỹ thuật quản lý lưới điện có như vậy mới đảm bảo an toàn và hiệu quả trong
kinh doanh điện năng. Cán bộ quản lý cần xử lý các tình huống chính xác, kịp thời,
việc bố trí đúng người, đúng việc là rất quan trọng, tránh các hành vi tiêu cực do
chán nản gây ra khi làm việc như thiếu nhiệt tình, xử lý không kịp thời khi xẩy ra sự
cố chập, cháy, hoặc xử lý không đúng quy trình kỹ thuật gây thiệt hại, nhân viên ghi
công tơ không đúng, không đều đặn theo lịch ghi chỉ số hàng tháng, ghi sai chỉ số,
ghi số khống, hiện tượng nhân viên ngành điện móc ngoặc với khách hàng sử dụng
điện, chính vì vậy gây ra tổn thất điện năng cho ngành điện.
Công tác quản lý khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tổn thất điện năng của
ngành điện với đặc thù của ngành sản xuất điện năng là loại sản phẩm đặc biệt trong
đó dùng điện trước trả tiền sau. Cơ sở tính toán sản lượng điện là chỉ số trên công tơ
nếu công tơ bị chết, cháy, mất không kịp thời thay thế, chất lượng và độ bền công tơ
không được đảm bảo, sử dụng lâu dài không được hiệu chỉnh sẽ không đo đếm
được lượng điện năng tiêu thụ của khách hàng, chạy chậm, gây hao hụt điện lớn
trong quá trình truyền tải, phân phối điện năng.
Đặc điểm ở sản phẩm điện là sử dụng trước trả tiền sau do đó nguy cơ thất
thu do khách hàng trả tiền chậm hoặc thất thu do khách hàng không trả tiền là vô
cùng lớn.
* Về chính sách giá điện:
Chính sách giá điện có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng điện có hiệu quả tiết
kiệm và giảm được tổn thất điện năng. Để sử dụng điện có hiệu quả tiết kiệm và
giảm tổn thất điện năng áp dụng chế độ giá kép:


Chu Thị Kim Oanh

13

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

Giá điện giờ cao điểm, bình thường và thấp điểm;
Giá điện theo từng mức công suất và điện năng sử dụng;
Giá do hệ số công suất thấp (hệ số cos φ thấp);
Đối với hệ thống điện nếu được áp dụng giá kép thì sẽ giảm được tổn thất
điện năng do:
Điều hoà được biên độ phụ tải điện, tránh được vận hành non tải và quá tải
hệ thống điện;
Hộ tiêu thụ sử dụng hợp lý thiết bị điện sử dụng có hiệu quả và giảm được
tổn thất điện do nâng cao được hệ số công suất.
* Về nạn vi phạm sử dụng điện:
Nạn vi phạm sử dụng điện xảy ra ở hầu hết mọi địa phương.
Nguyên nhân chủ yếu do:
Ý thức của người sử dụng điện, tổ chức kiểm tra sử dụng điện ở ngành điện
còn chưa tốt.
Chưa đầu tư kỹ thuật nhiều vào khâu phân phối điện để chống vi phạm sử
dụng điện, quản lý tốt “kho điện” của mình.
Tổn thất thương mại là tổn thất xảy ra trong quá trình kinh doanh điện,
thường chiếm 1- 2%. Tuy nhiên việc giảm tổn thất thương mại chủ yếu là phụ

thuộc vào yếu tố quản lý, tổ chức. Việc giảm được tổn thất thương mại có ý
nghĩa rất lớn đối với ngành điện do đó ngành điện cần tập trung để giảm được
tổn thất thương mại tới mức thấp nhất có thể.
Ngoài cách phân loại trên người ta còn có thể phân tổn thất điện năng căn cứ
vào giai đoạn phát sinh tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất: là tổn thất tiêu
hao ngay tại nhà máy điện do năng lượng hoạt động ở máy móc thiết bị, do không
phát hết công suất máy phát.
Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện: tổn thất do tính chất yếu kỹ
thuật gây ra: như do tính chất vật lý của dây dẫn, các máy biến áp, công tơ...
Tổn thất trong quá trình tiêu thụ điện: do khả năng sử dụng, điều kiện phụ tải ở
khách hàng sử dụng.

Chu Thị Kim Oanh

14

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa Kinh tế và quản lý

- Căn cứ vào phạm vi tổn thất:
Tổn thất hệ thống điện: là tổn thất xuất hiện trong quá trình đưa điện năng từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Tổn thất máy biến áp: là tổn thất do biến đổi điện thế.
- Căn cứ vào nguyên nhân gây nên tổn thất:
Tổn thất do bản chất vật lý của quá trình sản xuất truyền tải và phân phối
điện năng gây ra. Tổn thất này có thể giảm được nếu đầu tư cải tiến thiết bị, công

nghệ sản xuất, truyền tải phân phối.
Tổn thất do cơ cấu tổ chức, quản lý yếu kém gây nên. Tổn thất này có thể
giảm được nếu ta thực hiện cải tổ, tổ chức lại bộ máy quản lý sao cho hợp lý, tổ
chức lại cơ cấu kiểm tra, giám sát việc kinh doanh, mua bán điện một cách khoa học
và chặt chẽ.
1.4. Vai trò của việc giảm tổn thất điện năng
Hiện nay trước tình hình thiếu điện nghiêm trọng, đặc biệt vào mùa hè việc ngành
điện cắt điện sa thải phụ tải đang diễn ra một cách thường xuyên. Nguồn điện đang thiếu
không đáp ứng được sự phát triển của phụ tải, trên tất cả các thông tin đại chúng đều kêu
gọi tất cả mọi người tiết kiệm điện, sử dụng điện an toàn và hiệu quả.
Đứng trước tình hình khó khăn do thiếu nguồn điện, việc xây dựng thêm các
nhà máy điện và các nguồn cung cấp điện không phải là công việc của ngày một
ngày hai, vì vậy việc tiết kiệm điện có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thời điểm
này mà ở đây chính là việc giảm tổn thất điện năng của các đơn vị truyền tải và kinh
doanh bán điện.
Việc giảm tổn thất điện năng không chỉ có ý nghĩa đối với ngành điện mà nó
còn có ý nghĩa đối các ngành khác và đối với nền kinh tế quốc dân cũng như đối với
mọi người dân.
Trước hết là đối với ngành điện nói chung và đối với Công ty Điện lực
Long Biên nói riêng: việc giảm tổn thất điện năng làm cho lượng điện mà Công ty
Điện lực cung ứng cho khách hàng sẽ nhiều hơn do đó đảm bảo các nhu cầu sản

Chu Thị Kim Oanh

15

Cao học QTKD 2011-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học


Khoa Kinh tế và quản lý

xuất cũng như tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Việc giảm tổn thất
điện năng còn làm giảm chi phí cho 1kWh, tăng sản lượng điện, tăng chất lượng
của nguồn điện do đó tăng được doanh thu, giảm tổng chi phí cho Công ty Điện
lực, phần lợi nhuận của Công ty Điện lực sẽ lớn hơn vì vậy làm cho Công ty Điện
lực ngày càng phát triển. Công ty Điện lực có nhiều vốn đầu tư hơn để đổi mới
công nghệ sản xuất, thiết bị sản xuất trong công tác cung ứng điện do đó góp phần
làm cho việc cung ứng điện ngày càng tốt hơn. Sản lượng điện năng bán ra ngày
càng lớn hơn, chất lượng điện ngày càng cao hơn, lượng điện tổn thất sẽ giảm đi
hơn nữa.
Đối với các ngành kinh doanh khác, vì điện là yếu tố đầu vào cho sản xuất,
kinh doanh do đó nếu lượng điện năng tổn thất lớn, giá thành điện cao, chất lượng
điện năng thấp làm cho chi phí đầu vào của các ngành này cao. Việc tăng chi phí
đầu vào của các ngành này dẫn đến giảm doanh thu, hiệu quả hoạt động sẽ kém dẫn
đến không mở rộng sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu sử dụng giảm, việc giảm
nhu cầu này lại ảnh hưởng trở lại đối với ngành điện làm cho ngành điện sẽ phát
triển kém hiệu quả. Ngược lại nếu tỷ lệ tổn thất giảm dẫn đến giảm chi phí đầu vào
cho các ngành giảm, tăng hiệu quả kinh doanh của các ngành, tăng nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng điện nó góp phần làm cho ngành
điện phát triển.
Đối với người dân sử dụng điện cho nhu cầu tiêu dùng, khi lượng điện năng
tổn thất lớn giá thành của điện cao làm cho người dân sử dụng điện tiết kiệm hơn.
Việc người dân sử dụng điện tiết kiệm là tốt, nhưng nếu giá thành điện cao, chất
lượng điện kém làm cho họ thay thế các thiết bị tiêu dùng từ điện sang các thiết bị
khác, nhu cầu dùng điện giảm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành điện.
Đối với Nhà nước, nguồn ngân sách của Chính phủ được thu từ các thành
phần kinh tế, vì vậy gánh nặng ngân sách buộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại

và phát triển phải tăng giá của mình, dẫn đến sức mua của người tiêu dùng sẽ giảm,
hàng hoá bị ứ đọng, doanh nghiệp không phát triển được. Nền kinh tế bị suy thoái,

Chu Thị Kim Oanh

16

Cao học QTKD 2011-2012


×