Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Phân tích tình hình tài chính và những giải pháp nhằm cải thiện khả năng tài chính của công ty cổ phần MCO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

BÙI VĂN QUY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

BÙI VĂN QUY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN :
TS. NGUYỄN TIÊN PHONG



HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Tiên Phong.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Bùi Văn Quy


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn TS.Nguyễn Tiên Phong người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Với những lời chỉ dẫn, những tài
liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp tôi vượt qua
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần cơ
MCO nói chung và phòng tài chính – kế toán của công ty nói riêng đã tạo điều kiện,
giúp đỡ, truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất hữu ích và
giúp tôi rất nhiều khi thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Học viên

Bùi Văn Quy



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu .................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
5. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 2
6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn .............................................................. 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 4

1.1 Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ................. 4
1.1.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 4
1.1.2. Chức năng của Phân tích tài chính ................................................... 7
1.2. Nguồn tài liệu cho phân tích tài chính doanh nghiệp .......................... 9
1.2.1. Bảng cân đối kế toán ..................................................................... 10
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................... 11
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................. 11
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ....................................................... 12
1.3. Phương pháp phân tích ....................................................................... 12
1.3.1. Phương pháp so sánh: .................................................................... 12
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ..................................................... 14
1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối .......................................................... 15
1.3.4. Phương pháp Dupont ..................................................................... 15
1.4. Nội dung phân tích .............................................................................. 19
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính ............................................................ 19
1.4.2. Phân tích cân bằng tài chính .......................................................... 21
1.4.3. Phân tích khả năng quản lý tài sản ................................................. 26



1.4.4. Phân tích khả năng sinh lời.............................................................. 29
1.4.5. Phân tích khả năng thanh khoản ...................................................... 30
1.4.6. Phân tích khả năng quản lý nợ......................................................... 31
1.4.7. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ.............................................. 32
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM .................................................................... 33
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần MCO Việt Nam ............................... 33
2.1.1.Quá trình ra đời và phát triển ........................................................... 33
2.1.1.1.Lịch sử hình hành ...................................................................... 33
2.1.1.2.Giới thiệu về công ty.................................................................. 34
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ........................................... 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................... 36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .................................................... 36
2.1.5. Các đặc điểm khác ........................................................................... 37
2.2. Thực trạng tài chính của công ty ....................................................... 38
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính ............................................................. 38
2.2.1.1.Phân tích cơ cấu tài sản ................................................................. 38
2.2.1.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn ........................................................... 43
2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính ............................................................ 46
2.2.3. Phân tích khả năng quản lý tài sản .................................................. 50
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời.............................................................. 55
2.2.5. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................. 61
2.2.6. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ.............................................. 64
2.2.7. Phương trình DU PONT .................................................................. 68
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của Công ty ........................ 73
2.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 75
2.3.2. Những khó khăn tồn tại ................................................................... 76



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM ................................................. 77
3.1 Định hướng Phát triển ......................................................................... 77
3.2 Những giải phápnhằm cải thiện tình hình tài chính. .......................... 78
3.2.1 Giải pháp về quản lý tài chính .......................................................... 78
3.2.2Giải pháp về công tác đấu thầu.......................................................... 86
3.2.3 Giải pháp về nhân lực ...................................................................... 86
KẾT LUẬN..........................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM HẢO...................................................................................................96

PHỤ LỤC.......................................................................................................97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


ROA

Sức sinh lời của tài sản

ROE

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROS

Sức sinh lời của doanh thu

BEP

Sức sinh lợi cơ sở

NSTSNH

Năng suất tài sản ngắn hạn

NSTSCĐ

Năng suất tài sản cố định

NSTTS

Năng suất tổng tài sản

VQHTK


Vòng quay hàng tồn kho

KTN

Kỳ thu nợ bán chịu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

MCO

Investment and construction joint stock company no1


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu tài sản .................................................................... 39
Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu tài sản (tiếp) ............................................................ 40
Bảng 2.3 Phân tích tỷ suất đầu tư ........................................................................... 43
Bảng 2.4 Phân tích tỷ suất đầu tư (tiếp) ................................................................. 43
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn .............................................................. 44
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (tiếp) ..................................................... 45
Bảng 2.7:Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.................. 46
Bảng 2.8:Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh (tiếp) ......... 47
Bảng 2.9:Phân tích các chỉ tiêu về cân bằng tài chính ........................................ 49
Bảng 2.10:Phân tích các chỉ tiêu vầ cân bằng tài chính (tiếp) .............................. 49
Bảng 2.11:Phân tích vòng quay tài sản ngắn hạn ................................................... 51
Bảng 2.12:Phân tích vòng quay tài sản ngắn hạn (tiếp) .......................................... 51

Bảng 2.13:Phân tích vòng quay tài sản cố định ...................................................... 52
Bảng 2.14:Phân tích vòng quay tài sản cố định (tiếp)............................................. 52
Bảng 2.15:Phân tích vòng quay tổng tài sản .......................................................... 53
Bảng 2.16:Phân tích vòng quay tổng tài sản (tiêp) ................................................. 53
Bảng 2.17:Phân tích vòng quay hàng tồn kho ........................................................ 54
Bảng 2.18:Phân tích vòng quay hàng tồn kho (tiêp) ............................................... 54
Bảng 2.19:Phân tích kỳ thu nợ bán chịu ................................................................. 55
Bảng 2.20:Phân tích kỳ thu nợ bán chịu (tiếp) ....................................................... 55
Bảng 2.21: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh................................................. 56
Bảng 2.22:Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu ............................................ 57
Bảng 2.23:Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu (tiếp) ................................... 57
Bảng 2.24:Phân tích sức sinh lời cơ sở .................................................................. 58
Bảng 2.25:Phân tích sức sinh lời cơ sở (tiếp) ......................................................... 58
Bảng 2.26:Phân tích khả năng sinh lời của tài sản.................................................. 59


Bảng 2.27:Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (tiếp) ........................................ 59
Bảng 2.28:Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu .................................... 60
Bảng 2.29:Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (tiếp) .......................... 60
Bảng 2.30:Phân tích khả năng thanh khoản ........................................................... 61
Bảng 2.31:Phân tích khả năng thanh khoản (tiếp) .................................................. 62
Bảng 2.32:Phân tích khả năng quản lý nợ .............................................................. 63
Bảng 2.33:Phân tích khả năng quản lý nợ (tiếp) ..................................................... 64
Bảng 2.34: Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................ 65
Bảng 2.35: Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (tiếp) ............... 66
Bảng 2.36: Phân tích đẳng thức DU PONT 1 ......................................................... 69
Bảng 2.37: Phân tích đẳng thức DU PONT 2 ......................................................... 70
Bảng 2.38: Phân tích đẳng thức DU PONT 3 ......................................................... 71
Bảng 3.1 : Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp giảm chi phí ....................... 83
Bảng 3.2 : Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp tăng sản lượng bán hàng ......85



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản ............................................................................................. 74
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu Nguồn Vốn ..................................................................................... 74
Biểu đồ 2.3: Khả năng thanh toán ................................................................................... 75
Biểu đồ 2.4: Sức sinh lợi ................................................................................................ 75

Sơ đồ 1.2: Nguồn tài trợ tài sản ....................................................................................... 23
Sơ đồ 2.1:Mô hình trực tuyến chức năng ......................................................................... 36
Sơ đồ 2.2: Mô hình kế toán tập trung ............................................................................... 36
Sơ đồ 2.3: Nguồn tài trợ tài sản của Công ty Cổ phần MCO Việt Nam năm 2012 ............ 48


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân. Có thể nói đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và
phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua
là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp phải có biện
pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong
sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu ( thiết kế, lập dự án, thi
công, nghiệm thu ...) do địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài
nên công tác quản lý tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các
ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường nhà nước đã trao
quyền tự chủ cho các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp,
đồng nghĩa với việc họ phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp

thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán, hiệu quả sử dụng vốn… Phân tích tài chính trở thành công cụ hết sức quan
trọng trong quản lý kinh tế, nguyên nhân là do phân tích tài chính cung cấp cho nhà
quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn
đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu
quả hoạt động, giúp các nhà chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, đặc biệt là trong quá trình hội nhập, muốn
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ
cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích
sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn,

1


có các chiến lược và các quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính

và những giải pháp nhằm cải thiện khả năng tài chính của Công ty cổ phần
MCO Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp và phân tích tài chính tại Công ty cổ phần MCO Việt Nam thông qua báo
cáo tài chính để đưa ra đánh giá khái quát về thực trạng tài chính Công ty cổ phần
này, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình quản lý tài chính tại
Công ty cổ phần MCO Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh
nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần MCO Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty cổ phần MCO và
trong thời gian bốn năm từ 2009 đến 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng các phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, kết hợp với các
phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá để trình bày các quan điểm, giải
pháp để có thể đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
Luận văn cũng kết hợp lý luận cơ bản của khoa học chuyên ngành kế toán tài
chính và phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung quản lý Nhà nước về tài
chính trong điều kiện kinh tế thị trường.

5. Những đóng góp của luận văn
Dự kiến luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
- Trình bày có hệ thống về phân tích tài chính trong các doanh nghiệp.
2


- Phân tích và đánh giá khái quát thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần
MCO Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác tốt những lợi thế cũng như khác
phục những yếu kém trong quản lý tài chính của Công ty cổ phần MCO Việt Nam.

6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn
* Tên đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và những giải pháp nhằm cải thiện

khả năng tài chính của Công ty cổ phần MCO Việt Nam”
* Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm ba chương như sau
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần MCO Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần MCO
Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và
sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm
theo giác độ và với mụctiêu phải được tiến hành khác nhau. Do nhu cầu về thông tin
tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành
bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày
càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài
chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập
hợp thành các đối tượng chính sau đây:
-Các nhà quản lý
-Các cổ đông hiện tại và người đang muốn trở thành cổ đông của doanh
nghiệp, cán bộ viên chức của doanh nghiệp
-Những người tham gia vào “ đời sống” của doanh nghiệp
-Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: ngân hàng, các tổ chức tài

chính, người mua cổ phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác.
-Nhà nước
-Nhà phân tích tài chính
-v.v…

4


Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau.
Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng các
vấn đề chuyên môn khác nhau:
+Phân tích tài chính đối với nhà quản lý: là người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin
phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý
nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
-Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…
-Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
-Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho dự đoán tài chính.
-Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
-Phân tích tài chính nhằm làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà làm rõ cả những chính sách chung trong doanh nghiệp.
+Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người
giao vốn cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Đó là những

cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan
tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà
đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu
ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư
tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu đòi hỏi
phải làm rõ là: tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu? Cũng
cần thấy rằng: các nhà đầu tư không hài lòng trước món lời tính toán kế toán và cho
5


rằng món lời này có quan hệ rất xa so với tiền lời thực sự. Tính trước các khoản lời
sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
và trong nghiên cứu rủi ro, hướng các lựa chọn vào những tín phiếu phù hợp nhất.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên môn trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, có những cuộc tiếp
xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh
nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro kinh doanh…
+Phân tích tài chính đối với người cho vay: Đâylà những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất-kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó,
phân tích tài chính đối với các người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản
cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
+Đối những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
+Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng

hoàn trả vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại
tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
+Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Đây là nghững người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên,
cũng có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ
tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào
kết quả của hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức
6


vào hoạt động sản xuất –kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được
phân công, đảm nhiệm.
Từ những vấn đề đã nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh,
các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích
mà họ quan tâm.
1.1.2. Chức năng của Phân tích tài chính
Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. Vì vậy, khi tiến hành bất cứ
hoạt động nào dù đơn giản hay phức tạp, dù cá nhân tiến hành hay đó là hành vi của
một tổ chức thì xuất phát điểm của việc đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định bao giờ cũng từ nhận thức về mục tiêu, tính chất, xu hướng và hình thức
phát triển của các sự vật và hiện tượng. Trong quản lý kinh tế, nhận thức, quyết
định và hành động là bộ ba biện chứng của sự quản lý có khoa học, trong đó nhận
thức là cơ sở, là tiền đề của việc đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các
quyết định. Nhận thức thế nào thì đưa ra quyết định như thế. Nhận thức đúng sẽ đưa
ra được các quyết định đúng và tổ chức thực hiện các quyết định đúng đắn xuất phát
từ nhận thức đúng bằng phương pháp khoa học sẽ đạt được mục tiêu mong muốn.

Nhận thức sai, sẽ đưa ra những quyết định sai lầm và tổ chức thực hiện những quyết
định sai lầm này thì hậu quả không thể lường hết tuỳ thuộc vào mức độ có thẩm
quyền của người đưa ra các quyết định và phạm vi thực hiện quyết định.
Để đưa ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đúng
đắn đó một cách khoa học cần có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các hiện tượng
và sự kiện kinh tế. Nhận thức đúng đắn về kinh tế là nhận thức được bản chất, tính
chất, quy luật khách quan về sực vận động và phát triển của các hiện tượng và sự
kiện kinh tế. Nhận thức đầy đủ các hiện tượng và sự kiện kinh tế là nhận thức được
diễn biến vận động của cá hiện tượng và các sự kiện, sự tác động qua lại của các
hoạt động kinh tế và ảnh hưởng của các quyết định kinh tế đến mục tiêu quan tâm.

7


Để có nhận thức đúng đắn và đầy đủ, các đối tượng tuỳ mục tiêu quan tâm mà
lựa chọn những nội dung phân tích phù hợp. Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị
trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong
quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều
chỉnh tài chính doanh nghiệp.
a. Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động
của các nguồn tài chính nảy sinh diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao đến quá
trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính
môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là yếu tố nào, tác
động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp
luật hay không là những vấn đề mà Phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra

câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ
ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động… là
những vấn đề Phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải làm rõ. Thực hiện trả lời và
làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh
nghiệp.
b. Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai.
Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên
quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính,
diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào
diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai.
8


Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các
hoạt động cũng hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành
từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến của tình
hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại,
sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy để có những quyết
định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn các
đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Đó chính là chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
c. Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích

đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ và nghiệp vụ
kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu
hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính
giúp doanh nghiệp và các dối tượng quan tâm nhận thức được điều này. Đó là chức
năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2. Nguồn tài liệu cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Vì vậy căn cứ để
phân tích là dựa vào các báo cáo tài chính.
Vai trò của các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp:
+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế – tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân
tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.

9


+ Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, các chế độ kinh tế – tài chính của
doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những
khả năng và tiềm năng kinh tế – tài chính của doanh nghiệp, giúp công tác dự báo
và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của doanh nghiệp và nguồn tài trợ cho những tài sản đó tại một thời điểm cụ
thể, dưới hình thái tiền tệ.
Về bản chất bản cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp .
Kết cấu của bảng gồm hai phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp .
+ Về mặt kinh tế: Thông qua phần tài sản có thể đánh giá tổng quát quy mô về
tài sản, tính chất hoạt động, năng lực và trình độ sử dụng vốn.
+ Về mặt pháp lý: Số liệu ở phần tài sản thể hiện tiềm lực về số vốn mà doanh
nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi
ích trong tương lai.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
+ Về mặt kinh tế: Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý: cho biết trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh với nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng các loại vốn vay
10


cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ
đông, với nhà cung cấp, với nhà nước.
Đặc trưng cơ bản của bảng là mỗi phần đều có số tổng cộng và tổng cộng của
hai phần luôn bằng nhau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Công nợ phải trả
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh danh và
các hoạt động khác.
Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày các số liệu về tổng số phát sinh trong kỳ
này, kỳ trước và luỹ kế từ đầu năm.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các
khoản phải nộp. Cùng số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu
về tỷ suất lợi nhuận…
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp cho các đối tượng sử
dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử
dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
11


- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào,
chi ra trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các hoạt động đầu
tư bao gồm:
+ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp
+ Đầu tư cho các đơn vị khác
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo quý và năm (không phân biệt doanh

nghiệp lớn hay nhỏ)
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Bản thuyết minh này được lập ra để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà chưa được chi tiết ở các báo cáo khác.
Nội dung của báo cáo này trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn áp dụng, tình
hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản, nguồn vốn quan trọng. Đồng
thời phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và đưa kiến nghị của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dung đã quy định
trong thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra theo yêu cầu quản lý của bản thân
doanh nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên mà có thể quy định thêm nội dung cần
thuyết minh.

1.3. Phương pháp phân tích
1.3.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng,mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh, cần
phải giải quyết những vấn đề sau:
Xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định nhịp độ,
biên độ, mục tiêu so sánh.
12


Xác định số gốc để so sánh phụ thục vào mục đích phân tích
-Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số
của chỉ tiêu kỳ trước.
-Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.

-Khi đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ
được so sánh với mục tiêu đã đề ra.
-Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số
thực tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu...
Các trị số kỳ trước, kế hoạch, hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung là kỳ gốc.
Thời kỳ chọn để phân tích được gọi là kỳ phân tích.
Điều kiện so sánh được:
-Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Ví dụ nội dung kinh
tế có thể bị thu hẹp hay mở rộng phân ngành sản xuất kinh doanh do phân chia đơn
vị thì các chỉ tiêu được tính toán lại cho phù hợp.
-Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính của các chỉ tiêu.
-Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian
và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích tài chính là xác định mức biến động tuyệt đối
và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức
biến động tuyệt đối được xác định dựa trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai
kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc. Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số
thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định qui mô của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp phân tích:
-Xác định mức độ biến động giữa kỳ phân tích (y1) và trị số kỳ gốc (y0) :
Mức độ biến động tuyệt đối : ∆y = y1 –y0
Mức độ biến động tương đối : ∆ytđ = y1/y0 – 1
Trong đó: y1 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ phân tích.
y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc.
13


-Nhận xét tình hình biến động và xu hướng biến động của yếu tố phân tích.


1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương pháp này cho
phép xác định rõ ràng nguyên nhân của sự biến động chỉ tiêu phân tích và thích hợp
với việc phân tích mối quan hệ nhân quả.
Điều kiện áp dụng phương pháp loại trừ:
-Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số hoặc một
thương số.
-Việc sắp xếp xác định ảnh hưởng các nhân tố theo qui luật “Lượng biến dẫn
đến chất biến”.
Phương pháp phân tích:
-Xây dựng mối quan hệ giữa các các chỉ tiêu theo dạng hàm số:
y=f(X)=A x X1 x X2 x ...
-Đặt giả thuyết các nhân tố khác không thay đổi, xem xét sự ảnh hưởng của
từng nhân tố riêng biệt với trị số so sánh là của kỳ gốc và kỳ phân tích:
∆y1=A x (X11 – X10) x X20 x ...
∆y2= A x X11 x (X21 – X20) x ...
.............
-Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để xác định ảnh hưởng của toàn bộ nhân
tố đến nhân tố phân tích
∑∆y=∆y1 +∆y2 + ...
Phương pháp này dùng để nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cá
biệt tới việc nghiên cứu trong điều kiện giả định sự biến động nhân tố diễn ra lần
lượt từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, và khi một nhân tố biến động thì
các nhân tố còn lại không biến động. Nhưng trong thực tế mỗi sự kiện kinh tế bị
hưởng bởi rất nhiều nhân tố, đặc biệt là nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh hưởng
không xảy ra lần lượt và tuần tự, khi một nhân tố ảnh hưởng biến đổi, các nhân tố
khác không vì thế mà không biến động. Từ sự phân tích trên, cơ sở khoa học của sự
14



×