Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.19 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

NGUYỄN NGỌC SƠN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản
thân mình được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thông
qua quá trình nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của Tiến sĩ
Nguyễn Thị Mai Anh.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực được
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tế và kinh
nghiệm công tác của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa
từng được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn đến các quý Thầy, Cô Viện
Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tậm tình giảng
dạy, truyền thụ và hướng dẫn cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong suốt
thời gian theo học tại trường.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô
giáo Tiến sĩ Nguyễn Thị Mai Anh, Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả vượt qua
những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành cuốn luận văn này.
Xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình động
viên, hỗ trợ cho tác giả nhiều thông tin và ý kiến quý báu trong quá trình tác
giả thu thập thông tin để hoàn thành cuốn luận văn này.
Với tất cả tình cảm yêu thương xin chân thành cảm ơn mọi thành viên
trong gia đình, bạn bè luôn bên cạnh chăm sóc, động viên kích lệ và giúp đỡ
để tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Sơn

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................. 5
1.1 Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội........................................................ 5
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội ....................................................... 5
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội ........................................................... 8
1.1.3 Bản chất của bảo hiểm xã hội ........................................................ 9
1.1.4 Đối tượng của bảo hiểm xã hội .................................................... 10
1.1.5 Chức năng của bảo hiểm xã hội ................................................... 11
1.1.6 Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội.................................. 12
1.1.7 Quỹ Bảo hiểm xã hội ................................................................... 12
1.2 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội ............................................... 14
1.2.1 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................................ 14
1.2.2 Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội....................................................... 15
1.2.3 Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội ........................ 15
1.2.4 Quy trình thu - nộp bảo hiểm xã hội: ........................................... 16
1.2.5 Quản lý thu bảo hiểm xã hội ....................................................... 18
1.3 Các căn cứ pháp lý liên quan đến BHXH và công tác thu BHXH ....... 22
iii


1.3.1 Căn cứ pháp lý liên quan đến bảo hiểm xã hội ............................. 22
1.3.2 Quy định về công tác thu bảo hiểm xã hội của BHXH Việt Nam . 25
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội..................... 27

1.5 Phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá về công tác thu BHXH ............ 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................. 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC ............. 31
2.1 Giới thiện chung về cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ............ 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ............ 31
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ............ 33
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ...... 34
2.2 Phân tích thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................... 37
2.2.1 Tình hình tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............... 37
2.2.2 Căn cứ đóng BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 39
2.2.3 Công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ............. 41
2.2.4 Phương thức và mức đóng BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ...... 46
2.2.5 Công tác thu BHXH bắt buộc tại các đơn vị điều tra.................... 51
2.3 Đánh giá kết quả và các hạn chế về công tác thu BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................. 57
2.3.1 Những kết quả đã đạt được .......................................................... 57
2.3.2 Những điểm còn hạn chế ............................................................. 58
2.4 Một số nguyên nhân chính ảnh hưởng đến công tác thu BHXH tại
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................. 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 62
iv


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
VĨNH PHÚC ............................................................................................... 63
3.1 Định hướng hoạt động và giải pháp thực hiện của BHXH Việt Nam đến
năm 2020.................................................................................................. 63

3.1.1 Định hướng hoạt động ................................................................. 63
3.1.2 Giải pháp triển khai thực hiện ...................................................... 64
3.2 Định hướng và mục tiêu của công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới......................................................... 65
3.2.1 Định hướng.................................................................................. 65
3.2.2 Mục tiêu công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
trong những năm tới ............................................................................. 66
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................. 67
3.3.1 Giải pháp thu BHXH đối với từng loại khối hình tham gia .......... 67
3.3.2 Giải pháp đối với vấn đề nợ, trốn đóng BHXH ............................ 69
3.3.3 Giải pháp đối với công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật về BHXH ...................................................................... 71
3.3.4 Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................... 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 81
PHỤ LỤC.................................................................................................... 84

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH:
BHYT:
BHTN
HĐLĐ
NLĐ:
SDLĐ:


Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Hợp đồng lao động
Người lao động
Sử dụng lao động

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tham gia BHXH theo khối, loại hình tại
BHXH tỉnh .............................................................................. 37
Bảng 2.2 Tình hình tham gia BHXH của NLĐ theo .............................. 38
Bảng 2.3 Kết quả thu BHXH bắt buộc ................................................... 43
Bảng 2.4 Lãi suất chậm đóng và lãi suất Ngân hàng .............................. 48
Bảng 2.5 Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ............ 49
Bảng 2.6 Bảng thống kê ký HĐLĐ và đóng BHXH .............................. 52
Bảng 2.7 Tình hình ký kết HĐLĐ và tham gia BHXH của NLĐ tại các
đơn vị điều tra năm 2012 ........................................................

53

Bảng 2.8 Ý kiến của đơn vị điều tra năm 2012 ...................................... 55

vii


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Quy trình thu BHXH ............................................................... 21
Hình 2.1 Tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 33
Hình 2.2 Kết quả thu BHXH bắt buộc từ năm 2010 đến năm 2012 ...... 44
Hình 2.3 Tỷ trọng nợ đọng theo thời gian tại BHXH tỉnh ..................... 49
Hình 2.4 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc .................................... 54

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị – xã hội và phát triển kinh tế – xã
hội(Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI).
Thực hiện tốt chính sách BHXH là góp phần ổn định đời sống của nhân
dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị – xã hội từ đó đẩy mạnh
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, trong những năm qua Nhà
nước có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển
trong từng thời điểm, có thể nói chính sách BHXH, luôn mang tính cấp thiết
thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Sau khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành thì các đối tượng tham gia
đóng, hưởng BHXH được mở rộng. Tính đến hết năm 2012, diện bao phủ
BHXH mới đạt khoảng 20% lực lượng lao động. Số đối tượng còn lại chưa
tham gia tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, các hộ buôn bán nhỏ, lẻ, .... Mặt khác nợ đọng
BHXH kéo dài, thậm chí có những đơn vị SDLĐ chiếm dụng tiền đóng
BHXH của NLĐ để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho NLĐ nói chung
và việc thực hiện công tác thu BHXH nói riêng.

Để quỹ BHXH được ổn định lâu dài và phát triển bền vững thì công tác
thu là một khâu quan trọng mang tính cơ bản nhất bởi vì có thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời thì đối tượng tham gia sẽ được chi trả và thụ hưởng các chế độ
BHXH một cách nhanh chóng và kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Do vậy, tôi
chọn đề tài "Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu
1


Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc" để nghiên cứu trong
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Nội dung của luận văn cần đạt được những mục tiêu chính như sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thu BHXH tại
Việt Nam để làm nền tảng cho việc phân tích và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH.
- Đánh giá tổng quát thực trạng công tác thu BHXH giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012 và định hướng năm 2020 tại BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc, để tìm ra những ưu điểm, tồn tại và các nguyên nhân
dẫn đến tồn tại trong công tác thu BHXH. Từ đó làm căn cứ cho
việc đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác thu
BHXH cho BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc
phục các điểm yếu đã được nhận diện qua phân tích thực tế và các
bài học kinh nghiệm từ BHXH các tỉnh ở Việt Nam cũng như
BHXH tại một số nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm
những công việc liên quan đến công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh. Những

quy phạm pháp luật về BHXH liên quan đến công tác thu BHXH, các quy
định nghiệp vụ về công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam được áp dụng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là những căn cứ pháp lý để giám sát và phân tích
hoạt động thu BHXH của tỉnh Vĩnh Phúc.

2


- Công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc khá nhiều, đa dạng, liên
quan đến nhiều đối tượng (bao gồm cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện)
nên trong khuôn khổ luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu công tác thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh (không nghiên cứu công tác thu BHXH tự
nguyện).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu công tác thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn sử dụng các văn bản pháp luật, các quy định cụ thể đối với
công tác thu BHXH tại Việt Nam làm căn cứ để xác định nội dung và phân
tích công tác thu BHXH tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp phân tích sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp
điều tra, tổng hợp và phân tích thống kê. Các số liệu liên quan đến công tác
thu BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc được phân tích, so sánh theo thời gian
và không gian. Trong luận văn cũng phối hợp sử dụng các công cụ minh họa
trực quan cho các số liệu phân tích như sơ đồ, đồ thị...
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH tại BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến năm 2012, phân tích các nguyên nhân chủ
SDLĐ muốn trốn tránh việc tham gia BHXH cho NLĐ, sự thiếu hiểu biết của

NLĐ về chính sách BHXH hoặc biết nhưng do áp lực việc làm phải thỏa
thuận với chủ SDLĐ trốn tham gia BHXH, vì vậy quyền lợi của NLĐ bị bỏ
rơi. Trách nhiệm này thuộc về NLĐ, chủ SDLĐ hay cơ quan quản lý nhà
nước về lao động tại địa phương; đưa ra những biện pháp khắc phục. Nhờ

3


vậy, các giải pháp mà luận văn đưa ra sẽ có tính khả thi mang ý nghĩa ứng
dụng thực tiễn cao nhằm gia tăng số lao động được tham gia BHXH, góp
phần làm tăng số thu, ổn định quỹ BHXH hoàn thiện công tác thu BHXH trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần mục lục, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương
như sau:
-

Chương 1. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội và công tác thu Bảo
hiểm xã hội.

-

Chương 2. Phân tích thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.

-

Chương 3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu Bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.


Qua các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn góp phần làm rõ thêm
các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác thu BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc và đề suất một số giải pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, cũng như bài
học kinh nghiệm cho công tác thu BHXH các tỉnh khác có điều kiện tương
đồng.

4


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1 Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Để tồn tại và phát triển con người phải lao động, lao động tạo ra của cải
vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của tốt con người. Lượng sản phẩm
được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng được nâng cao.
Do đó, việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người
phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Tuy nhiên trên thực tế, không
phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi có đầy đủ thu nhập và các điều
kiện sống bình thường, Ngược lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi,
ngẫu nhiên phát sinh làm cho con người ta bị giảm,bị mất thu nhập hoặc các
điều kiện phát sinh khác chẳng hạn như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
mất việc làm hay khi tuổi già… khi gặp phải những rủi ro đó thu nhập của họ
bị giảm hoặc mất, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của chính bản thân họ
và cả gia đình từ đó gây bất ổn đến xã hội.
Bởi vậy, muốn tồn tại và phát triển ổn định, con người và xã hội loài

người phải tìm ra cách giải quyết cho các vấn đề trên. Sự tương trợ cộng đồng
dần dần được hình thành, mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác
nhau như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để
trợ giúp lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng
đồng đã góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những người hoạn
nạn, khó khăn, thiếu thốn. Đây chính là tiền đề hình thức hình thành nên bảo
hiểm. Khi nền kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển, việc thuê mướn lao động
diễn ra phổ biến làm cho mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ và người chủ lao

5


động đa dạng hơn và cũng phức tạp hơn. Thu nhập của người thợ từ làm công
ăn lương thì họ không còn bất kỳ một khoản thu nhập nào khác, cuộc sống
của họ chỉ phụ thuộc vào tiền công nhận được. Chính vì vậy khi không may bị
ốm đau, thai sản, tai nạn… họ gặp rất nhiều khó khăn, không thể tự trang trải
được trong khi họ không nhận được tiền công tiền lương hay bất kỳ sự trợ
giúp nào vào những ngày nghỉ đó. Thực tế đó dẫn đến việc giới thợ đã đấu
tranh buộc giới chủ phải cam kết trả lương, trả công cho họ khi họ nghỉ việc
vì ốm đau, tai nạn, sinh đẻ và khi hết tuổi lao động về nghỉ hưu. Đối với giới
chủ, do những đòi hỏi của giới thợ sẽ làm phát sinh thêm một khoản chi phí –
trả tiền cho NLĐ khi NLĐ gặp rủi ro là điều mà họ không mong muốn. Quan
điểm trái ngược nhau đó làm mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng trở nên
gay gắt, giới thợ đã tiến hành rất nhiều cuộc đấu tranh quyết liệt và diễn ra
rộng khắp buộc giới chủ phải thực hiện nhu cầu đó của họ, đã gây ra những
tác động to lớn đối với đời sống kinh tế – xã hội lúc bấy giờ. Trước tình hình
đó, Nhà nước đã có những biện pháp can thiệp nhằm ổn định tình hình xã hội
và kinh tế trong đó phải kể đến biện pháp hình thành một quỹ tài chính tập
trung có sự tham gia đúng góp của các bên. Nhà nước quy định:
- Cả giới chủ và thợ đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng

tháng, khoản tiền đó được tính toán dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của NLĐ và
tiền công, tiền lương mà giới chủ trả cho NLĐ.
- Số tiền đóng góp của NLĐ và người SDLĐ hình thành nên một quỹ
tiền tệ tập trung, quỹ này cũng nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Khi NLĐ gặp phải các rủi ro thì sẽ được hỗ trợ bởi quỹ tiền tệ này. Nhờ
vậy mà thu nhập của NLĐ ổn định hơn, cuộc sống của bản thân và gia đình
họ được đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. Như vậy, BHXH ra đời

6


và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự
phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết
tham gia, BHXH đã trở thành quyền lợi và nhu cầu không thể thiếu của NLĐ
và là nhu cầu tất yếu khách quan.
Vậy BHXH là gì? Theo từ điển Bách khoa thì "BHXH là sự đảm bảo,
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu
nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật,
thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật,
nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội".
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật,
tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia

đình đông con”.
Tại Việt Nam, khái niệm về BHXH được hiểu như sau: “BHXH là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội’’.
Nhìn nhận BHXH dưới các góc độ khác nhau, cũng có thể có những khái
niệm khác nhau về BHXH như:
- Từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ,
sử dụng tiền đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của

7


Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ góc độ chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã
hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Vai trò đối với nền kinh tế
Quỹ BHXH hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia và được
dùng để chi trả cho NLĐ khi họ bị mất, giảm khả năng lao động. Tuy nhiên
không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có một lượng
tiền nhàn rỗi nhất định. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của quỹ
BHXH để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác
nhau sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và tăng trưởng
cho quỹ qua thời gian, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất
nước.

Mặt khác là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội,
BHXH còn góp phần vào sự bình ổn xã hội của quốc gia.
1.1.2.2 Vai trò đối với chính trị
BHXH là trụ cột trong chính sách an sinh xã hội nó liên quan đến kinh
tế, chính trị, có tác động đến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính
trị, một đảng phái chính trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức đối với
BHXH, coi đó là một công cụ điều tiết quan trọng trong xã hội, là một
chương trình chính trị thì tức là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực hiện
tốt chức năng xã hội của mình, đã thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với
người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp, đảng phái, nhà nước đó củng cố, giữ
vững và thể hiện được quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị.

8


NLĐ bị mất thu nhập khi không may gặp phải tai nạn, rủi ro sẽ được
BHXH bù đắp để đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự
quan tâm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội đối với NLĐ góp phần tăng
cường trật tự an toàn xã hội.Nếu không có sự trợ cấp từ quỹ BHXH thì đời
sống vật chất và tinh thần của NLĐ sẽ gặp nhiều khó khăn, lâm vào cảnh túng
thiếu từ đó gây bất an trong xã hội và làm xuất hiện nhiều xung đột, tệ nạn, tội
phạm … làm xã hội mất trật tự an toàn.Vì vậy, làm tốt công tác BHXH sẽ góp
phần làm ổn định chính trị, trật tự trong xã hội.
1.1.2.3 Vai trò đối với văn hóa, tinh thần xã hội
BHXH thể hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người đối
với con người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước,
của giai cấp cầm quyền và cộng đồng xã hội với người dân khi họ bị mấtđi
khả năng lao động vì lý do bất khả kháng hay những rủi ro bất ngờ mà họ gặp
phải. Điều đó cho thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện
trách nhiệm xã hội đối với người tham gia. Có thực hiện tốt các vấn đề về

BHXH để có một xã hội ổn định và an toàn hay không được coi là một tiêu
thức đánh giá xã hội đó có công bằng, văn minh, tiến bộ không. Hiện nay trên
thế giới, BHXH đã trở thành một chính sách không thể thiếu trong đời sống
xã hội.
1.1.3 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Thực chất BHXH là sự tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xảy ra
trong xã hội. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do có sự đóng góp của các bên tham gia
và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là
quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH được
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như
ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết. Xét

9


trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện cả theo chiều
dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính
bản thân NLĐ theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá trình
làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân
phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những
người trẻ cho người già; giữa những người không sinh đẻ và người sinh đẻ;
giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp.
BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản phẩm tất yếu
khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp
ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng.
BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục
đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia, trong đó mục đích kinh tế và mục
đích xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không
thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH đối với

NLĐ và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó. Ngược lại
các mục đích của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các lợi
ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.
Như vậy, thông qua bản chất của BHXH ta có thể thấy mục tiêu xuyên
suốt của BHXH chính là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người
tham gia trong trường hợp bị mất, bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết bằng cách bù đắp cho người tham gia những khoản thu nhập đó. Có
BHXH thì điều kiện sống của NLĐ và gia đình họ sẽ phần nào được đảm bảo
và tốt hơn.
1.1.4 Đối tượng của bảo hiểm xã hội

10


BHXH đã ra đời và phát triển từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có sự
thống nhất cụ thể về đối tượng của BHXH, còn tồn tại nhiều quan điểm giữa
đối tượng BHXH và đối tượng tham gia BHXH.
Như chúng ta đã biết, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Như vậy, có thể hiểu đối tượng của
BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người SDLĐ. Tuy nhiên, tuỳ vào
điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là
tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó. Mối quan hệ ràng buộc này cũng
chính là đặc trưng riêng có của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển một
cách bền vững hay không chính là nhờ vào mối quan hệ này.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ còn
có người SDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người

SDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho NLĐ
mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và người
SDLĐ, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công
việc về BHXH đối với NLĐ. Mối quan hệ ràn buộc này chính là đặc riêng
riêng có của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển bền vững hay không là
phụ thuộc vào mối quan hệ này.
1.1.5 Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ tham gia
BHXH khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động,
chết.... Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính
chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.

11


BHXH góp phần điều hòa mâu thuẫn về tiền lương, tiền công, thời gian
lao động giữa người SDLĐ và NLĐ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau
hơn, gắn bó lợi ích được với nhau, hợp tác phát triển cùng có lợi.
1.1.6 Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì BHXH gồm có các chế độ chủ
yếu như: Chăm sóc y tế; Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thất nghiệp; Trợ cấp tuổi
già; Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Trợ cấp gia đình; Trợ cấp
thai sản; Trợ cấp khi tàn tật; Trợ cấp tử tuất.
Hiện nay, ở Việt Nam đang thực hiện các chế độ BHXH như: Chế độ ốm
đau; Chế độ thai sản; Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chế độ hưu
trí; Chế độ tử tuất.
1.1.7 Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.7.1 Quỹ BHXH là gì?
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà
nước được lập ra bởi sự đóng góp của các bên tham gia BHXH nhằm mục

đích chi trả cho những người tham gia khi họ, gia đình họ bị giảm hoặc mất
một phần thu nhập do mất khả năng lao động, mất việc làm.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng nó vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất
quan trong nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
1.1.7.2 Đặc điểm của quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một quỹ,
ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng sau:
Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính: Nghĩa là, phải có một sự cân đối
giữa nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của BHXH là đảm bảo an toàn về
thu nhập cho NLĐ và để thực hiện chức năng này, BHXH phải tự bảo vệ
mình trước nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về

12


nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ
quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả
ngay mà phải sau một khoảng thời gian nhất định số tiền ấy mới được chi ra,
cùng thời gian ấy đồng tiền luôn luôn biến động và có thể bị giảm phát, điều
này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải đảm bảo về mặt số lượng mà
còn phải bảo toàn về mặt giá trị.
Tính tích luỹ: Quỹ BHXH là “của để dành” của NLĐ phòng khi ốm đau,
tuổi già, ... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của NLĐ. Số
lượng tiền trong quỹ có thể tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên
tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả: Tính
hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả
trợ cấp cho NLĐ khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm thu
nhập. Do đó, NLĐ là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối tượng nhận

trợ cấp. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là
có đóng có hưởng, đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều nhưng như vậy
không có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn được
hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH có
những người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần (chế độ ốm
đau), thậm trí không được hưởng (chế độ thai sản).
1.1.7.3 Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bởi các nguồn sau:
- NLĐ đóng góp.
- Người SDLĐ đóng góp.
- Tiền sinh lời của các hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm.

13


- Các nguồn thu hợp pháp khác như các cá nhân và các tổ chức từ thiện,
ủng hộ, ....
1.1.7.4 Mục đích sử dụng của quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả cho các mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH theo quy định của Pháp Luật.
- Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, ngành.
- Chi khen thưởng theo quy định.
- Chi đầu tư tăng trưởng quỹ.
1.2 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội
1.2.1 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:
Theo quy định của Luật BHXH thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn.

14


- Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc.
Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ bao gồm:
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
1.2.2 Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của
Luật BHXH về BHXH bắt buộc đã giải thích rõ các vấn đề liên quan đến tiền
lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ được quy định cụ thể như sau:
- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH đối với NLĐ thuộc đối

tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là mức tiền lương
theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được
tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ do người
SDLĐ quyết định là mức tiền lương ghi trong HĐLĐ, nhưng không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.
1.2.3 Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội
Mức đóng BHXH:
Theo quy định của Luật BHXH thì mức đóng BHXH tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng như sau:

15


- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 22%, trong đó: NLĐ đóng 6%;
đơn vị đóng 16%.
- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24%, trong đó: NLĐ đóng 7%;
đơn vị đóng 17%.
- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26%, trong đó NLĐ đóng 8%; đơn vị đóng
18%.
Mức đóng không thấp hơn mức lương tối thiểu chung và không cao hơn
20 lần mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Phương thức đóng BHXH:
Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích
tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của NLĐ tham
gia BHXH bắt buộc theo mức quy định nộp vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần) đối với doanh
nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả

tiền lương, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng hằng
quý hoặc 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị
phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào
thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ
quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi
cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
1.2.4 Quy trình thu - nộp bảo hiểm xã hội:
Phân cấp công tác thu BHXH:
Theo quy định của BHXH Việt Nam thì phân cấp thu được thực hiện
như sau:

16


×