Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
1
Trường: ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
6
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
6
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
7
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
8
1.1 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
8
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
8
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
9
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư
10
1.1.3.1. Chi phí đầu tư
10
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
11
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
12
1.2.1. Khái niệm
12
12
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
1.2.3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư
13
1.2.3.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
13
1.2.3.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
14
1.2.3.3 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng
15
1.2.3.4 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
16
1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư
18
1.2.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án) 20
1.2.4.2. Nghiên cứu tiền khả thi
23
1.2.4.3. Nghiên cứu khả thi
26
1.2.4.4. Thực hiện dự án
28
1.2.4.5. Vận hành (sử dụng, khai thác …) dự án
28
1.2.4.6. Đánh giá sau khi thực hiện dự án
28
1.2.4.7. Kết thúc dự án
29
1.3. ĐẶC ĐIỂM DA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGHÀNH ĐIỆN 29
1.3.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng
29
30
1.3.2. Đặc điểm quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực
1.3.2.1. Quy hoạch phát triển điện lực
30
1.3.2.2. Đầu tư phát triển điện lực
31
1.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
33
1.4.1. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
34
34
1.4.1.1. Quan điểm của nhà đầu tư1.4.1.2.Quan điểm của Nhà nước
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
2
Trường: ĐHBK Hà Nội
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
35
1.4.2.1. Đối với các nhà đầu tư
36
1.4.2.2. Đối với Nhà nước
39
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển
41
1.4.3.1. Yếu tố bên ngoài
41
1.4.3.2. Yếu tố bên trong
42
1.5. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
45
45
1.5.1. Những vấn đề chung
1.5.2. Yêu cầu
46
1.5.3. Nguyên tắc
46
1.5.4. Mục tiêu của quản lý đầu tư
47
1.6. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
48
1.6.1. Chiến lược phát triển đầu tư.
48
1.6.2. Lập kế hoạch đầu tư
48
1.6.3. Tổ chức thực hiện
49
1.6.4. Phân tích và đánh giá
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
53
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA
CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC
54
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN 110KV KHU
VỰC PHÍA BẮC.
54
2.1.1- Giới thiệu chung về Công ty:
54
2.1.2 - Giới thiệu chức năng nhiệm vụ và tổ chức quản lý của Công ty 54
2.1.2.1- Chức năng nhiệm vụ:
54
55
2.1.2.2- Mô hình tổ chức quản lý
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LƯỚI ĐIỆN 110KV KHU VỰC PHÍA BẮC
57
2.2.1. Kết quả đầu tư phát triển lưới điện 110kV phối những năm qua 57
2.2.1.1. Kết quả đầu tư
2.2.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác vận hành và kinh doanh buôn bán
điện
60
2.2.1. Phân tích tình hình đầu tư phát triển lưới điện sử dụng nguồn vốn lược
được Tổng Công ty Điện lực miền Bắc phân bổ.
64
2.2.1.1. Công tác dự báo nhu cầu phụ tải và chiến đầu tư phát triển
64
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
3
Trường: ĐHBK Hà Nội
A) Công tác dự báo nhu cầu phụ tải điện
64
B) Chiến lược đầu tư phát triển
66
2.2.2.2. Lập dự án và kế hoạch vốn đầu tư, phân tích và đánh giá
67
2.2.2.3. Tổ chức thực hiện, phân tích và đánh giá
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ PHÍA BẮC
86
3.1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN MIỀN BẮC ĐẾN NĂM
2015 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
86
3.1.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu cung cấp điện khu vực phía Bắc 86
3.1.2. Dự báo nhu cầu điện năng phía Bắc đến năm 2015 có xét đến năm
2020.
87
3.2. KHỐI LƯỢNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY
98
LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2015
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÁC CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN TRỰC THUỘC CÔNG TY LƯỚI
ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2015
102
3.3.1. Hoàn thiện công tác dự báo, quy hoạch nguồn điện và hoạch định
đúng chiến lược đầu tư phát triển lưới điện
103
3.3.2. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. 104
3.3.2.1. Về việc lập dự án
104
3.3.2.2. Về công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và phê
duyệt dự án đầu tư
104
3.3.3. Đổi mới mô hình quản lý dự án
105
3.3.4. Thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu
105
3.3.5. Nâng cao kỷ luật và chất lượng quyết toán vốn đầu tư
106
3.3.6 Chống thất thoát vốn trong đầu tư và xây dựng
108
3.3.7 Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư phát triển
101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
103
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
4
Trường: ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN
: Tập đoàn điện lực Việt Nam;
TBA
: Trạm biến áp;
MBA
: Máy biến áp;
Đ.D.K
: Đường dây không;
VHLĐ
: Vận hành lưới điện;
QLDA
: Quản lý dự án;
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên;
ĐTXD
: Đầu tư xây dựng;
SCL
: Sửa chữa lớn;
XDCB
: Xây dựng cơ bản;
QLVH
: Quản lý vận hành;
XDM
: Xây dựng mới;
PAKT
: Phương án kỹ thuật;
BCKTKT
: Báo cáo kinh tế kỹ thuật;
TKKTTC-TDT
: Thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
Trường: ĐHBK Hà Nội
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
14
Hình 1.2: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
15
Hình 1.3: Mô hình Tổ chức dự án theo chức năng
16
Hình 1.4: Mô hình Tổ chức chuyên trách quản lý dự án
17
Hình 1.5: Chu kỳ của dự án đầu tư
18
Hình 1.6: Sơ đồ phân loại các dự án nguồn và lưới điện
32
Hình 3.1:
Học viên: Bùi Hoài Nam
102
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
6
Trường: ĐHBK Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn tập
trung đầu tư, chỉ đạo một cách toàn diện đối với hoạt động của ngành điện.
Khi Việt Nam hội nhập với thế giới, yêu cầu đổi mới ngành điện, thay
đổi cơ chế vận hành thị trường điện năng càng trở nên cấp bách. Thị trường
điện cạnh trạnh đã dần được hình thành, cơ chế bao cấp cho ngành điện dần
được xóa bỏ. Vị thế độc quyền của các Công ty điện lực sẽ không còn, môi
trường kinh doanh càng ngày càng khó khăn, đòi hỏi công tác quy hoạch, đầu
tư phát triển và kinh doanh điện cần được đổi mới.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, có chức
năng quản lý vận hành lưới điện 110kV khu vực phía Bắc, hàng năm Công ty
Lưới điện cao thế miền Bắc cần thiết phải đầu tư xây dựng khối lượng lớn các
công trình lưới điện 110kV khu vực phía Bắc.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
(giai đoạn 2010-2015) thì dự báo nhu cầu về điện cần phải tăng ở mức 15%20% mỗi năm. Do đó công tác đầu tư xây dựng mới lưới điện để đáp ứng nhu
cầu phát triển phụ tải, nâng cao hiệu quả truyền tải lưới điện 110kV là hết sức
quan trọng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đề tài “Phân tích và đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý đầu tư các công trình lưới điện 110kV trực
Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc” được chọn làm luận văn tốt nghiệp
cao học Quản trị kinh doanh.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích quá trình quản lý đầu tư
phát triển lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc thời gian
qua, dựa trên cơ sở lý luận khoa học về đầu tư và quản lý dự án đầu tư, luận
văn đề xuất một giải pháp hoàn thiện công tác lập và quản lý các dự án đầu tư
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
7
Trường: ĐHBK Hà Nội
xây dựng những công trình điện lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao
thế miền Bắc đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu : Đề tài chủ yếu nghiên cứu các yếu tố liên quan
và có tác động đến hiệu quả công tác đầu tư xây dựng và phát triển lưới điện
truyền tải 110kV do Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc quản lý như:
- Công tác dự báo nhu cầu cầu phát triển phụ tải để kịp thời xây dựng kế
hoạch đầu tư trung và dài hạn các công trình điện sao cho hiệu quả.
- Công tác định hướng đầu tư xây dựng mới hàng năm và công tác đầu tư
vận hành sửa chữa lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.
- Mô hình, phương pháp quản lý và sự phối hợp giữa các phòng chức
năng trong công tác triển khai thực hiện dự án.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác đầu tư
phát triển lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc từ năm
2007 đến hết năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài : Phân tích hoạt động đầu
tư phát triển dựa trên cơ sở những lý thuyết về công tác quản lý dự án đầu tư.
Sử dụng phương pháp mô tả, phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, đối
chiếu so sánh để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả kinh tế của
các công trình đầu tư xây dựng.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư phát triển của
Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát
triển lưới điện 110kV khu vực phía Bắc đến năm 2015.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
8
Trường: ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn … mọi hoạt
động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền
thành vốn hiện vật để tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới,
thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc xây dựng nhà cửa vật kiến
trúc, và tiến hành các công việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các
cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động đầu tư phát triển tạo ra.
Đầu tư phát triển là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội, là chìa khoá để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá nhằm tạo ra thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng
như mỗi địa phương phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải
pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo hướng tăng
trưởng cao, ổn định và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng
trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư
phát triển.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
9
Trường: ĐHBK Hà Nội
Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả,
vấn đề hết sức quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và
các định chế về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là
quyết định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức
khác nhau như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định
đầu tư thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn,
có khả năng thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi
là bao nhiêu …). Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế,
xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không
thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên
mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều
yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong
mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
trong tương lai.
Đầu tư vầ một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để
đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để
dành), vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích
tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong
điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời
phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
Trường: ĐHBK Hà Nội
10
- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong
một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận
rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên
nhà đầu tư cũng có những cánh thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để
khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.3.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài
sản, lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo
ra TSCĐ, phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ
sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương
tiện phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên
quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu
đầu tư. Các chi phí này thường gồm các khoản sau:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra,
khảo sát để lập, trình duyệt dự án …
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển
khai thực hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện
…)
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
11
Trường: ĐHBK Hà Nội
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn
như lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí
bảo lãnh ...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban
đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều
kiện kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản
xuất kể cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc
không có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các
lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án
biểu hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính
theo giá kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình
độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết
quả xã hội biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách
rõ ràng.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
Trường: ĐHBK Hà Nội
12
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện
trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực
hiện đầu tư theo dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được
hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất
định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi
xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập,
thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài
liệu quản lý hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu
tư bằng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và
các nguồn vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
13
Trường: ĐHBK Hà Nội
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển
cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn
lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân
cấp cho các địa phương.
1.2.3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư
Có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án. Căn cứ vào điều kiện năng
lực của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào yêu cầu của dự án có thể chia thành
hai nhóm hình thức chính là hình thức thuê tư vấn quản lý dự án và hình thức
chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án.
Đối với hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp, căn cứ vào đặc điểm
hình thành, vai trò và trách nhiệm của ban quản lý dự án, các mô hình tổ chức
dự án lại được chia nhỏ hơn thành các mô hình tổ chức khác nhau.
1.2.3.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý
mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án ( tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức
giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật ) hoặc chủ đầu tư lập ra ban
quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thường được áp dụng cho
các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ
đầu tư, đồng thời chủa đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và khinh nghiệm để
quản lý dự án.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
Trường: ĐHBK Hà Nội
14
Trong trường hợp chủ đầu tư lập ban quản lý dự án thì ban quản lý dự
án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền
hạn được giao. Đồng thời ban quản lý dự án cũng không được thành lập các
ban quản lý trực thuộc.
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN I
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN II
TỰ THỰC HIỆN
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN III
Hình 1.1 : Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
1.2.3.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức
trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một
tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy
mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự
án.
Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ
là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư liên quan đến quá
trình thực hiện dự án sẽ được triển khai thông qua tổ chức tư vấn quản lý dự
án (chủ nhiệm điều hành dự án).
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
Trường: ĐHBK Hà Nội
15
Mô hình quản lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất
kỹ thuật phức tạp.
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
TỔ CHỨC
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ ÁN II
THỰC HIỆN DỰ ÁN I
THUÊ TƯ VẤN
THUÊ TƯ VẤN
THIẾT KẾ
GIÁM SÁT
THUÊ ….
THUÊ
NHÀ THẦU A
Hình 1.2 : Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
1.2.3.3 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng
Hình thức tổ chức quản lý dự án theo chức năng có đặc điểm là dự án
được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp (tùy thuộc tính chất của dự án) và các thành viên quản lý dự án được
điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc
quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên
môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án.
Mô hình tổ chức này có ưu điểm đó là sự linh hoạt trong việc sử dụng
cán bộ. Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa hiệu quả
vốn kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
Trường: ĐHBK Hà Nội
16
Tuy nhiên bên cạnh đó mô hình cũng tồn tại những nhược điểm đó là tổ
chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng. Do dự án được đặt dưới sự
quản lý của một phòng chức năng nên có xu hướng không tập trung nhiều nỗ
lực vào việc giải quyết các vấn đề của dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra
đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện dự án. Vì vậy dự án không
nhận được đủ sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị
coi nhẹ.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG QUẢN LÝ
XÂY DỰNG
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
PHÒNG
CHUẨN BỊ SX
TÀI CHINH KẾ TOÁN
Ấ
Hình 1.3 : Mô hình Tổ chức dự án theo chức năng
1.2.3.4 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản
lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng ban chức
năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu
được giao.
Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án có những ưu điểm sau:
- Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của
khách hàng nên có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
- Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án
- Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp
của chủ nhiệm dự án.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
Trường: ĐHBK Hà Nội
17
- Do dự án tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được
rút ngắn, hiệu quả thông tin sẽ cao hơn.
GIÁM ĐỐC
BAN
PHÒNG
SẢN XUẤT KHÁC
KẾ HOẠCH
CHUYÊN VIÊN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CHUYÊN VIÊN
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
PHÒNG
KHÁC …
CHUYÊN VIÊN
…….
Hình 1.4 : Mô hình Tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Tuy nhiên, mô hình tổ chức dạng chuyên trách quản lý dự án cũng có
những nhược điểm sau:
- Khi doanh nghiệp hay chủ đầu tư thực hiện đồng thời nhiều dự án ở
những địa bàn khác nhau và phải đảm bảo đủ số lượng cán bộ cần thiết cho
từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực.
- Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về hoàn thiện, thời gian, chi
phí của dự án nên các ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các
chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu
thực của hoạt động quản lý dự án.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
18
Trường: ĐHBK Hà Nội
1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn
thành chấm dứt hoạt động.
LË
Nghiên cứu
Cơ hội
LẬP
DỰ
Nghiên cứu
ÁN
tiền khả thi
ĐẦU
TƯ Nghiªn cøu c¬
héi
Nghiên cứu
Nghiªn cøu
khả thi
kh¶ thi
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thiết kế
Vận hành, khai thác
KHAI
THÁ
C,
VẬN
HÀN
H
Xây dựng
Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
Hình 1.5 Chu kỳ của dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
19
Trường: ĐHBK Hà Nội
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ
tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất
(đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến
hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn
đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự
đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời
gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu
tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng
tốt 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến
độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác
…). điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi,
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh
doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn
này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt
những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian
thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
20
Trường: ĐHBK Hà Nội
được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư,
quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các
kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ,
giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy
mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án
chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các
kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện
đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vòng
đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
1.2.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho
việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu
thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực
quan của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu
vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn
này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và
hình thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
21
Trường: ĐHBK Hà Nội
dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh
tế - kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng
hạn như cơ hội đầu tư phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai
thác dầu mỏ và khí đốt của nước ta, cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản
phẩm từ cà phê của các tỉnh khu vực Tây Nguyên nước ta …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút
khách du lịch …
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Trong trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những
căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những
định hướng lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công
cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất
nhiên sẽ không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những
hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt
động của các dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án
không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức xã hội, ảnh
hưởng không tốt đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu.
Nhu cầu ở đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong
nước và nhu cầu thế giới, trong đó nhu cầu trong phạm vi thế giới lớn hơn rất
nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng
mọi cơ hội để tham gia vào phân công lao động quốc tế, để có thị trường ở
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
22
Trường: ĐHBK Hà Nội
nước ngoài.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây
ở trong nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một
thời gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất
nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự
cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không
là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến
hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi
phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn
đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển
thường rất lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động
trong một thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong
thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời
gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm
của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của
ngành, hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với
nước khác, địa phương khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo
khả năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các
công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không
chú ý đến vấn đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài
nguyên thuộc loại khan hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
23
Trường: ĐHBK Hà Nội
cho tiêu thụ sản phẩm …) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh
như đầu tư sang các nước khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc
ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư (không bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá của
dự án, nhập khẩu thiết bị của dự án - chứ không phải để bán kiếm lời - khai
thác tài nguyên khan hiếm …) hoặc đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh
như sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào,
tận dụng lao động dư thừa giá rẻ của địa phương (một phần hoặc toàn bộ thời
gian lao động của họ) để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm giảm chi
phí công nhân vừa giảm chi phí vận chuyển các đầu vào thường xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là
tiêu chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những
kết quả và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư
vào dự án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để
chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
1.2.4.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển
vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời
gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu
sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa
chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác
định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư
đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật
và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
24
Trường: ĐHBK Hà Nội
+ Nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu kỹ thuật
+ Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự
+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi
sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết,
xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía
cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực
hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự
tính vốn lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia
tổng doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp
trong năm. Đối với chi phí bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so
với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá
trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này khác nhau đối với các dự án khác
nhau). Đối với các chi phí đầu tư lớn như giá trị công trình xây dựng, giá trị
thiết bị và công nghệ … phải tính toán chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả
thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền
khả thi ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết
định cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục
các nhà đầu tư.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật
25
Trường: ĐHBK Hà Nội
kết quả của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu chức năng hoặc
nghiên cứu hỗ trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thường khác
nhau tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị
trường đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và
khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có
quy mô sản xuất lớn thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ
phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu
thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô của dự án và thời
gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện các biện
pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi.
Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt
quan trọng đối với dự án phải sử dụng nguyên liệu với khối lượng lớn mà việc
cung cấp có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có
nhiều thời gian (như trồng tre, nứa, gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất
giấy) và bị hạn chế bởi điều kiện tự nhiên (phải có đủ diện tích đất đai thích
hợp cho việc trồng tre, nứa, gỗ trong ví dụ trên). Nghiên cứu quy mô kinh tế
của dự án là một nội dung trong nghiên cứu hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên cứu
các khía cạnh của dự án về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật, quản lý, từ đó lựa
chọn các quy mô thích hợp nhất để đảm bảo cuối cùng đem lại hiệu quả kinh
tế tài chính cao nhất cho chủ đầu tư và cho đất nước.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các
dự án có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra lớn (kể cả hao hụt tổn thất
trong quá trình vận chuyển). Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm
xác định được vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật trong hoạt động, vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị được tiến hành
Học viên: Bùi Hoài Nam
Khoa: Kinh tế và quản lý