Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường cao đẳng nghề dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LƢƠNG TRUNG THÀNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ DẦU KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THÀNH PHƢƠNG

Hà Nội – 2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí”
này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả; được tích hợp giữa quá
trình công tác tại Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí và quá trình học tập tại Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội; được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến
thức kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của Tiến sĩ Đỗ Thành Phương - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến


nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.

Tác giả

Lương Trung Thành

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
i


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN CHẤT LƢỢNG VÀ
PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ..................................................... 3
1.1.Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo ............. 3
1.1.1.Những quan điểm về chất lượng ....................................................... 3
1.1.2.Khái niệm đào tạo, chất lượng đào tạo và đặc điểm đào tạo nghề ....... 4
1.1.2.1.Đào tạo ......................................................................................... 4
1.1.2.2.Các quan điểm về chất lượng đào tạo ............................................. 5

1.1.2.3.Đặc điểm đào tạo nghề .................................................................. 6

1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng ... 8
1.2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .................................. 8
1.2.2.Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo ......................................... 11
1.2.2.1.Mô hình BS 5750/ISO 9000 ............................................................ 11
1.2.2.2.Quản lý chất lượng tổng thể (TQM – Total Quality Management) . 11
1.2.2.3.Mô hình các yếu tố tổ chức .............................................................. 13

1.3.Đánh giá chất lượng đào tạo ................................................................. 13
1.3.1.Mục đích của đánh giá chất lượng đào tạo ...................................... 13
1.3.2.Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo .................................... 14

1.4.Phương pháp đánh giá ........................................................................... 14
1.4.1.Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng .......................................... 14
1.4.2.Khảo sát sự hài lòng của người học ................................................ 15
1.4.2.1.Những nguyên tắc chủ yếu khảo sát về sự hài lòng ......................... 15

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
ii


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4.2.2.Quy trình nghiên cứu khảo sát sự hài lòng ...................................... 16
1.4.3.Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua người sử dụng lao động ...... 16

1.4.3.1.Những kỹ năng cơ bản của sinh viên được người sử dụng lao động
quan tâm ....................................................................................................... 16
1.4.3.2.Các tiêu chí đánh giá người lao động của doanh nghiệp ................. 17
1.4.3.3.Quy trình nghiên cứu đánh giá ......................................................... 19

Kết luận chương ............................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ ................................................... 21
2.1.Giới thiệu chung về Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí .......................... 21
2.1.1.Lịch sử phát triển của Nhà Trường ................................................. 21
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Trường............................................... 27
2.1.3.Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Trường........................................... 27

2.1.4.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng khoa ................................ 28
2.1.4.1.Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ........................................... 28
2.1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các Khoa ................................................. 30
2.1.5.Những thuận lợi và khó khăn của Trường ...................................... 31
2.1.6.Hoạt động đào tạo của Trường ....................................................... 33

2.2.Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề của Trường CĐN Dầu
khí ................................................................................................................ 37
2.2.1.Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề của Nhà Trường .......... 37
2.2.2.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của Nhà
Trường .................................................................................................. 41
2.2.2.1.Các yếu tố bên ngoài ........................................................................ 41
2.2.2.2.Phân tích các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà
Trường .......................................................................................................... 42
Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 65

Lương Trung Thành


Khóa 2010-2012
iii


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU
KHÍ ................................................................................................................... 68
3.1.Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí trong thời gian tới ................................... 68
3.2.Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tào tại Trường Cao đẳng
Nghề Dầu khí .............................................................................................. 70
3.2.1.Giải pháp thứ nhất: Đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo và
phương pháp giảng dạy. ......................................................................... 70
3.2.2.Giải pháp thứ hai: Đổi mới phương pháp quản lý ........................... 76
3.2.3.Giải pháp thứ ba: Đổi mới công tác tuyển sinh nhằm nâng cao chất
lượng đầu vào của người học. ................................................................ 82
3.2.4.Giải pháp thứ tư: Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học của Nhà trường. ................. 84
3.2.5.Giải pháp thứ năm: Xây dựng và nâng cao mối quan hệ giữa Nhà
trường và các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động ............................. 89
3.2.6.Giải pháp thứ sáu: Áp dụng mô hình quản lý chất lượng tổng thể
(TQM) .................................................................................................. 90

Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 99

PHỤ LỤC 01 ................................................................................................... 100
PHỤ LỤC 02 ................................................................................................... 102
PHỤ LỤC 03 ................................................................................................... 104
PHỤ LỤC 04 ................................................................................................... 106

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
iv


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CĐN

Cao đẳng nghề

CSSDLĐ

Cơ sở sử dụng lao động

ISO


Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

PVMTC

Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí Petrovietnam Manpower Training
College

PVN

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

TCN

Trung cấp nghề

TQM

Quản lý chất lượng tổng thể

International Organization for
Standardization.

PetroVietnam

Total Quality Management

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012

v


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:Các yêu cầu đối với học sinh tốt nghiệp............................................ 17
Bảng 2.1:Kết quả đào tạo của Nhà Trường từ năm 2008 đến năm 2012. ........ 36
Bảng 2.2:Bảng thống kê lượng học sinh hệ CĐN và hệ TCN nhập học từ năm
2008 – 2012 ....................................................................................................... 37
Bảng 2.3:Kết quả tốt nghiệp hệ CĐN và TCN của Trường .............................. 38
Bảng 2.4:Thống kê về kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ phục vụ và đáp ứng
yêu cầu của công việc ....................................................................................... 40
Bảng 2.5:Số lượng và trình độ Giáo viên của Nhà Trường .............................. 45
Bảng 2.6:Cơ sở vật chất của Nhà Trường thống kê đến năm 2012 .................. 53
Bảng 2.7:Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng
các trang thiết bị trong trường ........................................................................... 55
Bảng 2.8:Kết quả đánh giá của giáo viên, người học về quan hệ giữa cơ sở sử
dụng lao động với nhà trường ........................................................................... 63
Bảng 3.1:Dự kiến chi phí thực hiện giải pháp .................................................. 88

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
vi



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1:Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo .................................... 6
Hình 1.2:Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo .................................. 10
Hình 2.1:Trụ sở chính của Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí ............................ 23
Hình 2.2:Trung tâm đào tạo an toàn - Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí .......... 24
Hình 2.3:Cơ sở Bà Rịa - Trường Cao đẳn Nghề Dầu khí ................................. 24
Hình 2.4:Phân hiệu Nghệ An - Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí ..................... 25
Hình 2.5:Sơ đồ tổ chức, bộ máy của Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí ............ 28

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
vii


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lực lượng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất. Chúng ta đang
sống trong một thế giới mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô số các công nghệ, kỹ

thuật mới, các loại vật liệu mới được ứng dụng vào sản xuất đòi hỏi người lao động
phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề nhất định.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều trường dạy nghề đang thực hiện đào tạo
nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên, chất
lượng đào tạo ở hầu hết các trường dạy nghề chưa cao. Rất nhiều người sau khi đã
tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc, thậm
chí phải tái đào tạo trước khi trực tiếp tham gia sản xuất. Câu hỏi đặt ra là: “Chất
lượng đào tạo nghề tại các trường đào tạo nghề như thế nào? Làm sao để người học
sau khi tốt nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội?”. Vấn đề chất
lượng đào tạo nghề tại Việt Nam đang là vấn đề lớn được toàn xã hội quan tâm.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, tác giả chọn đề
tài “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường
Cao đẳng Nghề Dầu khí” làm luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo
nghề và sự liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
- Tập trung phân tích và đưa ra những đánh giá, kết luận về chất lượng đào
tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Dầu khí.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề chất lượng đào tạo nghề, các phương

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
1


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

pháp đánh giá và biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng
Nghề Dầu khí.
Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề đối
với Hệ Cao đẳng nghề và trung cấp nghề tại Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí.
Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2012. Các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết,
chính sách, chỉ thị của Đảng, của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và đào tạo về công
tác giáo dục đào tạo, các báo cáo của Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí; nghiên cứu
tài liệu, tạp chí của các tác giả về đánh giá chất lượng đào tạo tại các trường đại học,
cao đẳng.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Bằng các phiếu thăm dò đối với người học,
tìm hiểu các khía cạnh học sinh quan tâm, các kinh nghiệp giảng dạy của giáo viên,
kết quả học tập của học sinh, khảo sát các cán bộ quản lý và các doanh nghiệp có sử
dụng lao động qua đào tạo tại Trường.

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Thông qua các số liệu về đào tạo; số
liệu các cuộc điều tra, khảo sát người học, giáo viên, doanh nghiệp. Tiến hành tổng
hợp, so sánh, rút ra kết luận từ thực tiễn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở phương pháp luận chất lượng và phân tích chất lượng đào
tạo.
Chƣơng 2: Phân tích chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng Nghề

Dầu khí.
Chƣơng 3: Xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
Trường Cao đẳng Nghề Dầu khí.

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
2


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN CHẤT LƢỢNG VÀ PHÂN
TÍCH CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
1.1.

Một số khái niệm cơ bản về chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo

1.1.1.

Những quan điểm về chất lƣợng

Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và rất phức tạp, nó phản ánh
tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do đó, mặc dù đã được sử dụng
từ lâu và khá phổ biến nhưng hiện nay khi bàn đến chất lượng sản phẩm có rất
nhiều quan niệm khác nhau:
Quan niệm siêu việt cho rằng: “Chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất
của sản phẩm”. Quan niệm này mang tính trừu tượng và không được xác định một

cách chính xác nên không có ý nghĩa trong thực tế.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: “Chất lượng sản phẩm phản ánh bởi các
thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó”. Quan niệm này đã đồng nhất chất lượng với
các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm nào có càng
nhiều các thuộc tính hữu ích thì chất lượng sản phẩm càng cao. Nhưng trên thực tế
có những sản phẩm có nhiều thuộc tính hữu ích vẫn không được người tiêu dùng
đánh giá cao.
Quan niệm của các nhà sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc các tiêu chuẩn, quy cách
đã định trước”. Hạn chế của quan niệm này là ở chỗ các tiêu chuẩn, quy cách đã
định trước thì thường mang tính cứng nhắc, không thay đổi trong khi công nghệ,
khoa học, kỹ thuật, tri thức của con người thì luôn thay đổi. Do đó, những đòi hỏi
về chất lượng cũng luôn thay đổi.
Quan niệm về chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả. Đại diện cho quan niệm này là
các chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu thế giới như:
W. Edwards Deming: “Chất lượng là mức độ dự báo được về độ đồng đều và
độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”.

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
3


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Joseph Juran: “Chất lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm phù hợp

với những nhu cầu khách hàng và tạo ra sự thoả mãn đối với khách hàng”.
Philip Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất
định”.
Trong những quan niệm trên, quan niệm về chất lượng hướng theo thị trường
được các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp tán thành vì chúng ta đều biết rằng
một sản phẩm có đạt chất lượng hay không phải do người tiêu dùng, người trực tiếp
sử dụng nó đánh giá, chứ không phải nhà sản xuất hay nhà nghiên cứu đánh giá và
thông thường khách hàng sẽ đánh giá chất lượng thông qua việc sản phẩm đó có
thoả mãn nhu cầu, mong muốn của họ hay không. Cũng chính vì vậy mà tổ chức
quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa
chất lượng: “Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với
các yêu cầu”. Do tác dụng thực tế của định nghĩa này mà nó được sử dụng rộng rãi
trong hoạt động kinh doanh ngày nay.
1.1.2.

Khái niệm đào tạo, chất lƣợng đào tạo và đặc điểm đào tạo nghề

1.1.2.1. Đào tạo
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2004) “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,
duy trì và phát triển nền văn minh của loài người, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và
học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường (2007): “Đào tạo là hoạt động có mục đích,
có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có hiệu quả và năng suất”.
Như vậy, đào tạo có thể hiểu là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ có thể

trở thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn và nghề
Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
4


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiệp nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đáp
ứng yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Quá trình này diễn ra
trong các cơ sở đào tạo theo một kế hoạch, nội dung, chương trình, thời gian quy
định cho từng ngành nghề cụ thể nhằm giúp người học đạt được một trình độ nhất
định trong hoạt động lao động nghề nghiệp.
1.1.2.2. Các quan điểm về chất lƣợng đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (2004), “Chất lượng đào tạo được hiểu là
một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động Giáo dục và Đào tạo có
tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo đến kết thúc quá trình đó”.
Với yêu cầu đáp ứng sự phát triển của đời sống xã hội và nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của
quá trình đào tạo trong Nhà trường với những điều kiện bảo đảm nhất định như cơ
sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chất lượng đầu vào mà còn phải tính đến mức độ phù
hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với xã hội, với cuộc sống và thị trường lao
động như tỷ lệ có khả năng học lên, có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành
nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, chất lượng đào
tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động
nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động
không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác

của thị trường như quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và
bố trí công việc của Nhà nước và người sử dụng lao động.

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
5


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

KIẾN THỨC

CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO

- Đặc trưng, giá trị nhân cách
- Trình độ học vấn (kiến thức,
kỹ năng)
- Năng lực làm việc tại các
doanh nghiệp
- Tiềm năng phát triển cá nhân.


KỸ NĂNG

THÁI ĐỘ

(Theo chương trình đào tạo)

NGƯỜI
TỐT NGHIỆP

Nguồn: GS. TS Trần Khánh Đức, (2004), Quản lý và kiểm định chất
lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM

1.1.2.3. Đặc điểm đào tạo nghề
Nghề nghiệp nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội
loài người. Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghề nghiệp.
Theo Cac-Mac công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
- Một là: Giáo dục trí tuệ ;
- Hai là: Giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc bằng
cách huấn luyện quân sự ;
- Ba là: dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ
bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất
đơn giản nhất.
(C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau:

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
6



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân thì khái
niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày: “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình
trang bị kiến thực nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có
thể đảm nhận được một số công việc nhất định”.
Theo tài liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xuất bản năm 2002 thì
khái niệm đào tạo nghề được hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho
người lao động những kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao
động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội”.
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức, kĩ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân
văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao
động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực”, coi công nhân như
cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao
động – một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ và
kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
Đặc điểm của đào tạo nghề:
- Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Thông qua quá
trình đào tạo giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghề
nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra trường; đồng
thời giáo dục cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo
đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất.
- Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản nhất.
Trong quá trình dạy – học, người học muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì
phải trực tiếp nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất thấy được mô hình của nó.
Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản sau: Máy móc, thiết

bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên dạy lý
thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm. Ngoài ra phải
tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất theo khoa
học. Thiếu những điều kiện này, đào tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao.

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
7


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao gồm cả
lý thuyết và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo và
chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và thực hành được phản
ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học. Hiện nay, khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới công nghệ sản xuất. Vì thế, trong vòng 5 đến
7 năm phải xây dựng danh mục nghề đào tạo một lần. Đây là điểm khác biệt giữa
đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và quản lý chất
lƣợng
1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo
* Nhóm các yếu tố bên ngoài:
- Các yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà nước:
Cơ chế, chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của giáo
dục cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo. Sự tác động của cơ chế, chính sách
của nhà nước đến chất lượng đào tạo thể hiện ở các khía cạnh sau:

+ Khuyến khích hay kìm hãm mức độ cạnh tranh trong đào tạo, tạo ra môi
trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng.
Khuyến khích hay kìm hãm việc huy động các nguồn lực để cải tiến nâng cao chất
lượng cũng như mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo.
+ Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo, hệ thống
đánh giá, kiểm định, các chuẩn mực đánh giá chất lượng đào tạo, quy định về quản
lý chất lượng đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm định chất
lượng đào tạo.
+ Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương lao động, chính sách đối
với giáo viên và học sinh cao đẳng, đại học.
+ Các quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người sử
dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
8


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tóm lại: cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào đến quá
trình đào tạo và đầu ra của các trường cao đẳng, đại học.
- Các yếu tố về môi trường:
+ Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời
sống xã hội của đất nước, đòi hỏi chất lượng đào tạo của Việt Nam phải được nâng
lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đồng thời cũng tạo cơ hội cho
giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.

+ Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp
thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các trường phải
đổi mới trang thiết bị phục vụ cho học tập và giảng dạy.
+ Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức xã hội và công chúng về giáo
dục chuyên nghiệp được nâng lên, người học ngày càng khẳng định được vị thế, vai
trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Từ đó cơ hội
thu hút đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng lên, các nhà trường có điều
kiện hoàn thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo. Thị trường lao động
phát triển và hoàn thiện tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào
tạo nâng cao chất lượng.
* Nhóm các yếu tố bên trong:
- Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo:
+ Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (Manpower – m1)
+ Đầu vào, học sinh sinh viên tham gia học các chương trình đào tạo nghề
nghiệp (Material – m2)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị (Machine - m3)
+ Nguồn tài chính (Money – m4)
+ Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích học sinh theo học giáo dục nghề
nghiệp (marketing – m5)
+ Các nhân tố trên được gắn kết bởi nhân tố quản lý (Managerment – M)

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
9


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo

m1
m3

m2
M
m4

m5

Nhân tố quản lý M vừa gắn kết với 5m vừa đảm bảo cho 5m vận động đồng
bộ. Nhân tố M bao gồm cả quản lý chất lượng. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung
cấp cho người học, các cơ sở đào tạo phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và
áp dụng các phương pháp, công cụ kiểm soát chất lượng phù hợp. Hiện nay hệ
thống quản lý chất lượng toàn diện TQM và các công cụ thống kê đang được sử
dụng rộng rãi trong các tổ chức và mang lại kết quả tốt.
* Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo:
- Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã được thiết
kế, có phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu người học không?
- Phương pháp đào tạo có được đổi mới, có phát huy được tính tích cực chủ
động của người học, có phát huy được cao nhất khả năng học tập của từng học sinh
hay không?
- Hình thức tổ chức đào tạo có linh hoạt, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho người
học hay không? Có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học hay không?
- Môi trường học tập trong nhà trường có an toàn, có bị các tệ nạn xã hội xâm
nhập không? các dịch vụ phục vụ học tập, sinh hoạt có thuận lợi và đáp ứng đầy đủ
cho người học không?


Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
10


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Môi trường văn hoá trong nhà trường có tốt không? Người học có dễ dàng có
được các thông tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các hoạt động của
nhà trường không?
1.2.2. Các mô hình quản lý chất lƣợng đào tạo
1.2.2.1. Mô hình BS 5750/ISO 9000
Bản chất của mô hình BS 5750/ISO 9000 là một hệ thống các văn bản quy
định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản
xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các
thông số kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo một đầu ra “phù hợp với
mục đích”. Mô hình BS 5750/ISO 9000 đưa ra một kỷ luật nghiêm ngặt đối với
những người sử dụng, đồng thời đỏi hỏi sự đầu tư về nhân lực, tài lực và thời gian.
Mọi người phải nắm được các yêu cầu đặt ra và tuân thủ các quy trình một cách
nghiêm túc.
Mô hình BS 5750/ISO 9000 còn xa lạ với giáo dục đại học. Do có nguồn gốc
từ lĩnh vực sản xuất hàng hoá nên ngôn ngữ dùng trong bộ tiêu chuẩn này không
phù hợp.
1.2.2.2. Quản lý chất lƣợng tổng thể (TQM – Total Quality Management)
TQM tập trung vào năm lĩnh vực: sứ mạng và chú trọng đến khách hàng; cách
tiếp cận hoạt động có hệ thống; việc phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tư
tưởng dài hạn; và sự phục vụ hết mực; theo Sherr và Lozier, có 5 thành phần chính

ảnh hưởng đến việc cải tiến chất lượng đại học: sự trung thực, chia sẻ quan điểm,
kiên nhẫn, hết lòng làm việc và lý thuyết TQM. Trong 5 thành tố này chỉ có TQM là
dạy và học được.
Mô hình quản lý chất lượng tổng thể cũng có xuất xứ từ thương mại và công
nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục và đại học. Đặc trưng của mô hình là
ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ một cơ sở đào tạo đại học
nào, nó tạo ra một nền “văn hoá chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo.
Triết lý của TQM là tất cả mọi người ở cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
11


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đều là người quản lý chất lượng phần việc mình được giao và hoàn thành nó một
cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thảo mãn nhu cầu khách hàng.
* Cải tiến liên tục:
Triết lý quan trọng của TQM là cải tiến không ngừng và có thể đạt được do
quần chúng và thông qua quần chúng. Sự cải tiến liên tục này được thể hiện trong
kế hoạch, chiến lược của trường đại học bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theo
vòng xoáy chôn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất phát ở
một thời điểm nhất định vươn không ngừng đến các trình độ cao hơn.
* Cải tiến từng bước:
TQM được thực hiện bằng một loạt dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần. Về
tổng thể, quản lý chất lượng tổng thể có quy mô rộng, bao quát toàn bộ hoạt động

của một trường đại học, song việc thực hiện nhiệm vụ đó trong thực tế lại có quy
mô hẹp, khả thi, thiết thực và có mức độ tăng dần. Sự can thiệp mạnh không phải là
phương sách tốt để tạo ra sự chuyển biến lớn trong quản lý chất lượng tổng thể. Các
dự án đồ sộ nhiều khi không phải là con đường tốt nhất vì nhiều khi thiếu kinh phí,
và nếu thất bại sẽ dẫn tới sự thờ ơ, bất bình. Các dự án nhỏ sẽ dễ thành công và tạo
ra sự tự tin và làm cơ sở cho các dự án lớn sau này.
* Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng:
Chìa khoá của sự thành công trong quản lý chất lượng tổng thể là tạo ra sự gắn
bó hữu cơ giữa cung và cầu, giữa các bộ phận trong trường với nhau và với xã hội.
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường vai trò của cán bộ quản lý cấp trường
là hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo chức, sinh viên, chứ không phải
chỉ là lãnh đạo, kiểm tra họ. Trong quản lý chất lượng tổng thể mô hình cấp bậc
trong hệ thống tổ chức quản lý nhà trường phải là mô hình đảo ngược.
Sự đảo ngược về thứ tự trong hệ thống tổ chức quản lý của trường đại học theo
mô hình quản lý chất lượng tổng thể không làm phương hại đến cơ cấu quyền lực
của trường đại học, cũng không làm giảm sút vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo
trường, khoa. Trong thực tế sự lãnh đạo của các cán bộ quản lý vẫn giữ vai trò quyết
Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
12


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

định của quản lý chất lượng tổng thể. Đảo ngược thứ bậc chỉ nhằm nhấn mạnh mối
tương quan trong quá trình đào tạo hướng tới sinh viên như nhân vật trung tâm.
1.2.2.3. Mô hình các yếu tố tổ chức

Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:
(1) Đầu vào: sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào
tạo, quy chế, luật định, tài chính,…
(2) Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo,…
(3) Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khoá học, năng lực đạt được và khả
năng thích ứng của sinh viên.
(4) Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp
ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.
(5) Hiệu quả: Kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với xã
hội.
1.3.
1.3.1.

Đánh giá chất lƣợng đào tạo
Mục đích của đánh giá chất lƣợng đào tạo

- Làm rõ thực trạng, quy mô, chất lượng, hiệu quả các hoạt động đào tạo theo
chức năng, nhiệm vụ của nhà trường và phù hợp với mục đích, sứ mạng của nhà
trường trong sự nghiệp phát triển đất nước.
- Xác định và so sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định của nhà nước: hoạt động
tổ chức quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lượng cho đào tạo, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên, chương trình, dịch vụ cho sinh
viên,…
- Xác định rõ tầm nhìn, điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thứcc của cơ sở
đào taok để từ đó đưa ra các chiến lược, kế hoạch, biện pháp, đồng thời kiến nghị
với các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền để không ngừng mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo.

Lương Trung Thành


Khóa 2010-2012
13


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các quan điểm đánh giá chất lƣợng đào tạo

1.3.2.

Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc sử dụng các tiêu chí để đánh giá
chất lượng đào tạo của các trường chuyên nghiệp.
* Quan niệm và cách làm thứ nhất:
Một chương trình đào tạo được thực hiện ở một đơn vị đào tạo (khoa, bộ môn)
trực thuộc một trường đại học. Do đó, khi xem xét chất lượng của một chương trình
đào tạo, có thể căn cứ vào những yếu tố đảm bảo chất lượng ở trường đại học đó,
những yếu tố đã được đưa vào các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng nhà trường. Bộ
tiêu chuẩn kiểm định các trường cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm
2007 có 10 tiêu chuẩn với 53 tiêu chí.
* Quan niệm và cách làm thứ 2:
Nếu quan niệm đánh giá một trường đại học là đánh giá một sự vật còn đánh
giá một chương trình đào tạo là đánh giá một hoạt động, thì cần nghĩ tới việc xây
dựng các tiêu chuẩn riêng cho việc kiểm định chương trình. Khi thực hiện kiểm
định chất lượng chương trình đào tạo nên tập trung vào hoạt động dạy và học, tức là
cần tập trung xem xét: a) chất lượng đầu vào; b) Chất lượng quá trình; c) Chất
lượng đầu ra.
Mạng lưới đảm bảo chất lượng các trường đại học Đông Nam á (AUNQA)
khuyến cáo các trường đại học lưu ý tới mô hình chất lượng dạy/học khi thực hiện

tự đánh giá chương trình đào tạo. Theo PGS.TS Ngô Doãn Đãi (đại học Quốc gia
Hà Nội), trong các yếu tố của mô hình chất lượng dạy/học này nên đặc biệt chú ý
đến 4 yếu tố: 1) Kết quả học tập mong muốn; 2) Kết quả đạt được; 3) Sự thoả mãn
của các cá nhân/tổ chức liên quan; 4) Đảm bảo chất lượng và chuẩn đối sanh quốc
gia/quốc tế.
1.4.

Phƣơng pháp đánh giá

1.4.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lƣợng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường cao đẳng” với 10 tiêu chuẩn và 53 tiêu chí:
Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
14


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường cao đẳng (2 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý (9 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục (6 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo (9 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (9 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 6: Người học (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ (5 tiêu chí)

Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (8 tiêu
chí)
Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính (3 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội (2 tiêu chí)
1.4.2. Khảo sát sự hài lòng của ngƣời học
1.4.2.1. Những nguyên tắc chủ yếu khảo sát về sự hài lòng
- Bảng câu hỏi phát cho sinh viên: Các khảo sát sử dụng bảng câu hỏi được
thiết kế căn bản dựa trên các cuộc trao đổi với sinh viên. Quan điểm của sinh viên
về những gì được hỏi trong bảng câu hỏi sẽ thu được thông qua thảo luận nhóm,
phỏng vấn qua điện thoại hay các trả lời trong bảng phỏng vấn từ các khảo sát khác.
- Sự cẩn mật: Điều cần thiết là những trả lời phải được giữ kín hoàn toàn để
động viên và giữ được sự tin cậy của quy trình khảo sát.
- Khảo sát về sự hài lòng là một phần của quản lý: Phương pháp khảo sát sự
hài lòng của học sinh thông qua việc đánh giá các tiêu chí quá trình giáo dục của
nhà trường là một việc làm cần thiết, đòi hỏi người quản lý phải thực sự tận tâm, tận
tuỵ với quy trình, khao khát và mong mỏi cải tiến trên cơ sở kết quả thông tin phải
hồi từ phía người học. Nếu không nhà trường sẽ đánh mất niềm tin tưởng của sinh
viên vào quy trình đào tạo của trường. Như nhà giáo dục Harvay có nói rằng: “mọi

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
15


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

người biết được điều gì dự định sẽ diễn ra và một vài điều thực sự đã diễn ra để cải

tiến trường, đó mới là kết quả của cuộc khảo sát”.
1.4.2.2. Quy trình nghiên cứu khảo sát sự hài lòng
Quy trình nghiên cứu này được cụ thể qua 9 bước sau:
- Xác định vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm thực hiện khảo sát sự hài lòng học sinh
của các trường đào tạo để xây dựng thước đo sơ bộ.
- Nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm để xây dựng bảng
phỏng vấn.
- Chuẩn bị điều tra: lập mẫu, lên lịch khảo sát, liên hệ các phòng ban, các
khoa, giáo viên có liên quan,…
- Phỏng vấn học sinh để thu thập dữ liệu.
- Tổng hợp kết quả.
- Phân tích kết quả.
- Viết báo cáo sơ bộ.
- Thảo luận để tìm ra biện pháp.
1.4.3.

Đánh giá chất lƣợng đào tạo thông qua ngƣời sử dụng lao động

1.4.3.1. Những kỹ năng cơ bản của sinh viên đƣợc ngƣời sử dụng lao động
quan tâm
Giáo dục đại học thế giới hiện nay đang có khuynh hướng chú trọng vào việc
giúp sinh viên đạt được các mục tiêu sau đây: kiến thức chuyên môn, các kỹ năng
cơ bản và thái độ hay hành vi cần thiết trong một xã hội có khuynh hướng toàn cầu
hoá. Trong đó, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế luôn là kỹ năng cần thiết đối
với sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
nghiên cứu, trình bày, kỹ năng tổ chức,… là các kỹ năng không thể thiếu được.
Theo điều tra của tạp chí Update Japan, thì các doanh nghiệp sử dụng lao động
thường chú ý đến các kỹ năng sau của học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp: nhiệt tình


Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
16


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trong công tác, sự sáng tạo, kiến thức chuyên môn, cá tính, các hoạt động trong lĩnh
vực khác, kiến thức thực tế, thứ hạng trong học tập và uy tín của trường đào tạo. Cụ
thể:
Bảng 1.1: Các yêu cầu đối với học sinh tốt nghiệp
Yêu cầu

STT

Tỷ trọng (%)

1

Nhiệt tình trong công tác

30,0

2

Sự hợp tác


20,0

3

Sự sáng tạo

14,0

4

Kiến thức chuyên môn

12,0

5

Có cá tính

11,0

6

Các hoạt động ở lĩnh vực khác

6,0

7

Kiến thức trong thực tế


3.5

8

Thứ hạng trong học tập

2,0

9

Uy tín trường đào tạo

1.5

Tổng

100
(Nguồn: tạp chí Update Japan)

1.4.3.2. Các tiêu chí đánh giá ngƣời lao động của doanh nghiệp
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng của sản phẩm là “con
người lao động”, có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện ở các
phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của
người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề. Với yêu cầu
đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo
không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều
kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên,… mà còn phải tính
đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như:
tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí cụ thể trong
các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề

nghiệp,…

Lương Trung Thành

Khóa 2010-2012
17


×