Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần cơ điện luyện kim thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.38 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG TIẾN VIỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2014


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đào Thanh Bình.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên



Hoàng Tiến Việt

Hoàng Tiến Việt

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn TS. Đào Thanh Bình người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu,
sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp tôi vượt qua nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần cơ
điện luyện kim Thái Nguyên nói chung và phòng tài chính – kế toán của công ty nói
riêng đã tạo điều kiện, giúp đỡ, truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến
thức này rất hữu ích và giúp tôi rất nhiều khi thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Học viên

Hoàng Tiến Việt

Hoàng Tiến Việt

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..................................................... 4
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.............................................................. 4
1.1.2 Các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp ........................................................ 5
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp.................................................................. 7
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 9
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 9
1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính ................................................................... 10
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính ..................................................................... 12
1.3. Nguồn tài liệu cho phân tích tài chính doanh nghiệp ................................... 15
1.3.1. Bảng cân đối kế toán.................................................................................... 15
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 16
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................................... 17
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ..................................................................... 17
1.3. Phương pháp phân tích ............................................................................... 18
1.3.1. Phương pháp so sánh: .................................................................................. 18
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ................................................................... 19

1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối ........................................................................ 20
1.5. Nội dung phân tích ..................................................................................... 21
1.5.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính ........................................................... 21
1.5.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán...................................................... 21
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................... 24
Hoàng Tiến Việt

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.5.1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................. 25
1.5.2. Phân tích các chỉ số tài chính ....................................................................... 26
1.5.2.1 Phân tích khả năng sinh lời ........................................................... 26
1.5.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................... 27
1.5.2.3. Phân tích khả năng thanh toán ..................................................... 29
1.5.2.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ..................................................... 30
1.5.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính........................................................... 31
1.5.3.1 Phân tích theo đẳng thức Dupont .................................................. 31
1.5.3.2 Phân tích đòn bẩy.......................................................................... 35
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp và phương
hướng tác động . ................................................................................................ 38
1.6.1. Các yếu tố bên trong .................................................................................... 38
1.6.2. Những yếu tố bên ngoài ............................................................................... 40
1.6.3. Những phương hướng tác động nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................................... 41
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ

ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN ................................................................ 44
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên .................. 44
2.1.1. Lịch sử hình hành ........................................................................................ 44
2.1.2. Quá trình phát triển ...................................................................................... 45
2.1.3. Bộ máy quản lý của công ty......................................................................... 47
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ................................................................ 47
2.1.5. Các đặc điểm khác ....................................................................................... 48
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái
Nguyên.............................................................................................................. 50
2.2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính ........................................................... 50
2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..................................................... 50
2.2.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................... 58
2.2.1.2 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................. 62
Hoàng Tiến Việt

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.2.Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................................ 64
2.2.2.1. Phân tích khả năng sinh lời .......................................................... 64
2.2.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................... 66
2.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán ..................................................... 69
2.2.2.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ..................................................... 72
2.2.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính........................................................... 72
2.2.3.1. Phương trình DU PONT ............................................................... 72
2.2.3.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính.................................................... 77

2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của công ty .................................... 82
2.3.1. Thuận lợi...................................................................................................... 87
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM
THÁI NGUYÊN .................................................................................................. 89
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên89
3.1.1. Mục tiêu hoạt động ...................................................................................... 89
3.1.2. Chiến lược phát triển.................................................................................... 90
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần cơ điện
luyện kim Thái Nguyên. .................................................................................... 91
3.2.1.Giải pháp 1: Giảm chi phí sản xuất và quản lý doanh nghiệp ....................... 91
3.2.2.Giải pháp 2 : Tăng sản lượng bán hàng......................................................... 94
3.3 Một số khuyến nghị bổ xung ....................................................................... 96
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 100
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 101

Hoàng Tiến Việt

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ


Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

ROA

Sức sinh lời của tài sản

ROE

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROS

Sức sinh lời của doanh thu

BEP

Sức sinh lợi cơ sở


NSTSNH

Năng suất tài sản ngắn hạn

NSTSCĐ

Năng suất tài sản cố định

NSTTS

Năng suất tổng tài sản

VQHTK

Vòng quay hàng tồn kho

KTN

Kỳ thu nợ bán chịu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CĐLK

Cơ điện luyện kim

Hoàng Tiến Việt


Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu tài sản ......................................................................... 51
Bảng 2.2 Phân tích tỷ suất đầu tư........................................................................... 54
Bảng 2.3 Phân tích tỷ suất đầu tư (tiếp) ................................................................. 54
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn ................................................................... 55
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................... 59
Bảng 2.6 : Phân tích tỷ lệ giữ chi phí và doanh thu ................................................ 61
Bảng 2.7: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ..................................................................... 62
Bảng 2.8 : Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu ............................................ 64
Bảng 2.9 : Phân tích sức sinh lời cơ sở .................................................................. 65
Bảng 2.10 : Phân tích khả năng sinh lời của tài sản................................................ 65
Bảng 2.11 : Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu .................................. 66
Bảng 2.12 : Phân tích năng suất tài sản ngắn hạn ................................................... 67
Bảng 2.13 : Phân tích năng suất tài sản cố định ..................................................... 67
Bảng 2.14: Phân tích năng suất tổng tài sản ........................................................... 68
Bảng 2.15 : Phân tích vòng quay hàng tồn kho ...................................................... 68
Bảng 2.16: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu................................................................ 69
Bảng 2.17 : Phân tích khả năng thanh toán ............................................................ 70
Bảng 2.18: Phân tích khả năng quản lý nợ ............................................................. 72
Bảng 2.19: Phân tích đẳng thức DU PONT 1 ......................................................... 73
Bảng 2.20: Phân tích đẳng thức DU PONT 2 ......................................................... 74
Bảng 2.21: Phân tích đẳng thức tổng hợp............................................................... 75

Bảng 2.22 : Điểm hòa vốn và đòn bẩy định phí DOL............................................. 77
Bảng 2.23 : Đòn bẩy tài chính DFL ....................................................................... 80
Bảng 2.24 : Đòn bẩy tổng DTL.............................................................................. 81
Bảng 2.25 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính ................................................... 83
Bảng 2.26 : So sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần cơ điện luyện kim
Thái Nguyên và của ngành công nghiệp năm 2013 ................................................ 84
Hoàng Tiến Việt

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 3.1 : Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 1 ........................................... 93
Bảng 3.2 : Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 2 ........................................... 95
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu tài sản ................................................................................... 84
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................. 85
Biểu đồ 2.3 : Khả năng thanh toán ......................................................................... 85
Biểu đồ 2.4 : Sức sinh lời ...................................................................................... 86
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont...................................................... 33
Sơ đồ 2.1:Mô hình trực tuyến chức năng ............................................................... 47
Sơ đồ 2.2: Mô hình kế toán tập trung ..................................................................... 47
Sơ đồ 2.3:Tổng hợp so sánh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần
cơ điện luyện kim Thái Nguyên ............................................................................. 57
Sơ đồ DUPONT của công ty CP cơ điện luyện kim Thái Nguyên năm 2013 ......... 76


Hoàng Tiến Việt

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sản xuất công nghiệp là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân. Có thể nói đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng
và phát triển đất nước. Thành công của ngành sản xuất công nghiệp trong những
năm qua là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Để đầu tư sản xuất công nghiệp đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp phải có
biện pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát
trong sản xuất. Quá trình sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều khâu( chuẩn bị vật
liệu, máy móc, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm) nên công tác quản lý tài chính
thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường nhà nước đã trao
quyền tự chủ cho các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp,
đồng nghĩa với việc họ phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp
thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán,
hiệu quả sử dụng vốn… Phân tích tài chính trở thành công cụ hết sức quan trọng
trong quản lý kinh tế, nguyên nhân là do phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản
lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài
chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả
hoạt động, giúp các nhà chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.

Trong điều kiện nền kinh tế mở, đặc biệt là trong quá trình hội nhập, muốn
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ
cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích
sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn,
có các chiến lược và các quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất.

Hoàng Tiến Việt

1

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần cơ điện luyện kim
Thái Nguyên ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Luyện
Kim Thái Nguyên trong mấy năm gần đây, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và
các nguyên nhân gây ra của công ty .
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Luyện Kim Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh
nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái
Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu : Công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên và
trong thời gian bốn năm từ 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng các phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, kết hợp với các
phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá để trình bày các quan điểm, giải
pháp để có thể đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
Luận văn cũng kết hợp lý luận cơ bản của khoa học chuyên ngành kế toán tài
chính và phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
5. Những đóng góp của luận văn
Dự kiến luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá khái quát thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần cơ
điện luyện kim Thái Nguyên.
Hoàng Tiến Việt

2

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ

phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên.
6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “ Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên”
Kết cấu của luận văn : Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, kết cấu nội dung chính luận văn gồm ba chương như sau :
Chương 1: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần cơ điện luyện
kim Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên.

Hoàng Tiến Việt

3

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình

thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu
cầu chung của xã hội.
Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế
khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó
thường xuyên giữa phân phối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Phân phối vừa phản
ánh kết quả của sản xuất và trao đổi, lại vừa là điều kiện cho sản xuất và trao đổi có
thể tiến hành bình thường và liên tục.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có
tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại
đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản xuất, đầu
tư, tiêu thụ và phân phối.
Tài chính- thoạt nhìn chúng ta lại hiểu là tiền tệ, như một doanh nghiệp sẽ
phải trích một khoản tiền lương để trả cho cán bộ công nhân viên. Khi tiền lương
tham gia phân phối giữa các loại lao động có trình độ nghề nghiệp khác nhau và
điều kiện làm việc khác nhau. Tài chính tham gia phân phối sản phẩm quốc dân cho
người lao động thông qua quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền lương và các
quỹ phúc lợi công cộng khác. Do vậy giữa tài chính và tiền là hai phạm trù kinh tế
khác nhau.
Hoàng Tiến Việt

4

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tài chính cũng không phải là tiền tệ, và cũng không phải là quỹ tiền tệ.
Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của tài
chính, còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng. Nhân loại đã có những
phát minh vĩ đại trong đó phải kể đến việc phát minh ra tiền, mà nhờ đó người ta có
thể quy mọi hoạt động khác nhau về một đơn vị đo thống nhất, và trên cơ sở đó có
thể so sánh, tính toán được với nhau. Như vậy tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động
tài chính nói chung và hoạt động tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông qua
phương tiện này, các doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau
trong mọi lĩnh vực, nếu như chúng ta chỉ nhìn bề ngoài thì chỉ thấy các hoạt động
đó hoạt động tách riêng nhau, nhưng thật ra lại gắn bó với nhau trong sự vận động
và chu chuyển vốn, chúng được tính toán và so sánh với nhau bằng tiền.
1.1.2 Các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
Do toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các quan
hệ tài chính sau :
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
những mối quan hệ về phân phối và phân phối lại dưới hình thức giá trị của cải vật
chất sử dụng và sáng tạo ra ở các doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân
phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các
thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động
giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức.
Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
doanh nghiệp như : vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ
dự trữ tài chính... nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Thể hiện trong việc các doanh nghiệp nộp thuế cho chính phủ và sự tài trợ
của chính phủ trong một số trường hợp cần thiết để thực hiện vai trò can thiệp vào
Hoàng Tiến Việt

5

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kinh tế của mình.
Ở nước ta do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự tài trợ của nhà nước
được thể hiện rõ bằng việc bảo đảm một phần vốn pháp định cho các doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả và nhất là
các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đất nước sẽ
được nhà nước chú trọng đầu tư vốn nhằm giúp doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
Cũng trong quá trình hoạt động kinh doanh này, các doanh nghiệp nhà nước phải
nộp các khoản thuế, phí, lệ phí như các doanh nghiệp khác và còn phải nộp thuế sử
dụng vốn cho ngân sách nhà nước. Khoản thu này chiếm tỉ trọng lớn trong thu ngân
sách giúp nhà nước có nguồn để phục vụ cho quốc kế dân sinh nói chung và tạo
hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
cho phát triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc không hoạt động ở những then
chốt, nhà nước sẽ cho cổ phần hoá. Nghĩa là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp theo
dạng này sẽ bao gồm : Cổ phần của nhà nước, cổ phần của doanh nghiệp và cổ phần
của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp bán cổ phần của mình cho cán bộ công nhân viên

trong doanh nghiệp thì lúc đó sẽ có các cổ phần của cán bộ công nhân viên. Ở một
chừng mực nào đó, khi thị trường chứng khoán Việt Nam vận hành thì cổ phần đó
sẽ được mua đi bán lại trên thị trường và nảy sinh ra cổ phần xã hội. Trong điều
kiện đó mối quan hệ giữa ngân sách nhà nước với doanh nghiệp cũng có sự thay đổi
đáng kể. Nhà nước còn tham gia vào nền kinh tế với tư cách là một cổ đông.
+ Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức tài chính trung gian.
Hiện nay các tổ chức tài chính trung gian ở nước ta mới chỉ hiện rõ nét bằng
hoạt động của các ngân hàng thương mại và của công ty bảo hiểm. Nhưng để có
một nền kinh tế thị trường phát triển tất yếu phải có sự thiết lập các hình thức phong
phú, đa dạng trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nhằm biến những nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức khác thành những
nguồn vốn dành để đầu tư cho kinh tế.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau.
Hoàng Tiến Việt

6

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình thanh toán các sản phẩm và dịch
vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh
cổ phần mang lại.
Cùng với sự phát triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường,
các mối quan hệ về kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các
hoạt động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn

tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận.
+ Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài phát
sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với các tổ
chức kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách mở cửa,
các hoạt động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngoài
ngày càng có xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát huy hết khả năng
và thế mạnh của mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh
doanh để có chi phí ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái
tạo, hay còn được coi như “ cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái
của sản xuất- kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính.
Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của
người quản lý ; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch
định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các
chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn…
Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau :

 Tài chính doanh nghiệp - một công cụ khai thác, thu hút các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.

Hoàng Tiến Việt

7

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp
phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh
nghiệp nghiệp nhà nước được nhà nước tài trợ hầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu
hút vốn không được đạt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh
nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà
nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư
phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao... đã trở thành
động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung
ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để
chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.

 Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả.
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi
doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt; sản xuất không phải với bất kỳ
giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số
liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính
có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn

được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng
cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
 Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh
doanh.
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài
Hoàng Tiến Việt

8

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ
với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các
thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp... Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai
bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản
lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền
thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu
hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
 Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu tài chính
như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn... Có
thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản

xuất kinh doanh.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và
sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm
theo giác độ và với mục phải được tiến hành tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông
tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến
Hoàng Tiến Việt

9

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối
tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra
đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân
tích tài chính.

Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập
hợp thành các đối tượng chính sau đây :
-Các nhà quản lý
-Các cổ đông hiện tại và người đang muốn trở thành cổ đông của doanh
nghiệp; cán bộ viên chức của doanh nghiệp
-Những người tham gia vào “ đời sống” của doanh nghiệp
-Những người cho doanh nghiệp vay tiền như : ngân hàng, các tổ chức tài
chính, người mua tín phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác.
-Nhà nước
-Nhà phân tích tài chính
-v.v…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng các vấn đề
chuyên môn khác nhau:
+ Phân tích tài chính đối với nhà quản lý : là người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin
phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý
nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…

Hoàng Tiến Việt

10

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính nhằm làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà làm rõ cả những chính sách chung trong doanh nghiệp.
+ Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư : các nhà đầu tư là những người
giao vốn cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Đó là những
cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan
tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà
đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu
ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư
tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu đòi hỏi
phải làm rõ là : tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu? Cũng
cần thấy rằng : các nhà đầu tư không hài lòng trước món lời tính toán kế toán và cho
rằng món lời này có quan hệ rất xa so với tiền lời thực sự. Tính trước các khoản lời
sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
và trong nghiên cứu rủi ro, hướng các lựa chọn vào những tín phiếu phù hợp nhất.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên môn trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, có những cuộc tiếp
xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh
nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.

Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro kinh doanh…

Hoàng Tiến Việt

11

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Phân tích tài chính đối với người cho vay : Đâylà những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất-kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó,
phân tích tài chính đối với các người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản
cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
+ Đối những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại
tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
+Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Đây là nghững người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên,
cũng có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong

doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ
tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào
kết quả của hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức
vào hoạt động sản xuất –kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được
phân công, đảm nhiệm.
Từ những vấn đề đã nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh,
các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích
mà họ quan tâm.
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính
Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. Vì vậy, khi tiến hành bất
cứ hoạt động nào dù đơn giản hay phức tạp, dù cá nhân tiến hành hay đó là hành vi
Hoàng Tiến Việt

12

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

của một tổ chức thì xuất phát điểm của việc đưa ra các quyết định và tổ chức thực
hiện quyết định bao giờ cũng từ nhận thức về mục tiêu, tính chất, xu hướng và hình
thức phát triển của các sự vật và hiện tượng. Trong quản lý kinh tế, nhận thức, quyết
định và hành động là bộ ba biện chứng của sự quản lý có khoa học, trong đó nhận
thức là cơ sở, là tiền đề của việc đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các

quyết định. Nhận thức thế nào thì đưa ra quyết định như thế. Nhận thức đúng sẽ đưa
ra được các quyết định đúng và tổ chức thực hiện các quyết định đúng đắn xuất phát
từ nhận thức đúng bằng phương pháp khoa học sẽ đạt được mục tiêu mong muốn.
Nhận thức sai, sẽ đưa ra những quyết định sai lầm và tổ chức thực hiện những quyết
định sai lầm này thì hậu quả không thể lường hết tuỳ thuộc vào mức độ có thẩm
quyền của người đưa ra các quyết định và phạm vi thực hiện quyết định.
Để đưa ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đúng
đắn đó một cách khoa học cần có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các hiện tượng
và sự kiện kinh tế. Nhận thức đúng đắn về kinh tế là nhận thức được bản chất, tính
chất, quy luật khách quan về sực vận động và phát triển của các hiện tượng và sự
kiện kinh tế. Nhận thức đầy đủ các hiện tượng và sự kiện kinh tế là nhận thức được
diễn biến vận động của cá hiện tượng và các sự kiện, sự tác động qua lại của các
hoạt động kinh tế và ảnh hưởng của các quyết định kinh tế đến mục tiêu quan tâm.
Để có nhận thức đúng đắn và đầy đủ, các đối tượng tuỳ mục tiêu quan tâm
mà lựa chọn những nội dung phân tích phù hợp. Phân tích tài chính doanh nghiệp
với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp,
trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện các vai trò sau : đánh giá, dự đoán
và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
a. Vai trò đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Phân tích tình hình tài chính giúp cho các
nhà quản lý, chủ sở hữu, nhà đầu tư… Và các đối tượng liên quan biết được điểm
Hoàng Tiến Việt

13

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng tài chính, vị thế tài chính của doanh
nghiệp trong thị trường .
b. Vai trò dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai.
Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên
quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính,
diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào
diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai.
Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các
hoạt động cũng hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành
từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến của tình
hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại,
sự tác động của các yéu tố kinh tế xã hội trong tương lai.
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản lý, chủ sở hữu và các đối
tượng liên quan có cơ sở để xác định và lựa chọn mô hình đánh giá rủi ro tài chính,
hiệu quả tài chính để từ đó dự đoán được bức tranh tài chính của doanh nghiệp
trong tương lai .
c. Vai trò điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích

đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ và nghiệp vụ
kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu
hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính
giúp doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý, chủ sở hữu và các đối tượng liên quan
Hoàng Tiến Việt

14

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

có căn cứ điều chỉnh và đưa ra các quyết định tài chính.
1.3. Nguồn tài liệu cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau như hệ thống báo cáo quản trị, số liệu bên ngoài doanh
nghiệp, các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách. Trong đó quan trọng nhất là các
báo cáo tài chính. Vì vậy căn cứ để phân tích là dựa vào các báo cáo tài chính.
Vai trò của các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp :
+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế – tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân
tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, các chế độ kinh tế – tài chính của
doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những
khả năng và tiềm năng kinh tế – tài chính của doanh nghiệp, giúp công tác dự báo

và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình
tài sản của doanh nghiệp và nguồn tài trợ cho những tài sản đó tại một thời điểm cụ
thể, dưới hình thái tiền tệ.
Về bản chất bản cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản
với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng gồm hai phần : Phần tài sản và phần nguồn vốn.
-

Phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo

thuộc quyền quản lý và dụng của doanh nghiệp.

Hoàng Tiến Việt

15

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Về mặt kinh tế : Thông qua phần tài sản có thể đánh giá tổng quát quy mô
về tài sản, tính chất hoạt động, năng lực và trình độ sử dụng vốn.

+ Về mặt pháp lý : Số liệu ở phần tài sản thể hiện tiềm lực về số vốn mà
doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các
khoản lợi ích trong tương lai.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
+ Về mặt kinh tế : Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý : cho biết trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh với nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng các loại vốn vay
cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ
đông, với nhà cung cấp, với nhà nước.
Đặc trưng cơ bản của bảng là mỗi phần đều có số tổng cộng và tổng cộng
của hai phần luôn bằng nhau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác.
Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày các số liệu về tổng số phát sinh trong
kỳ này, kỳ trước và luỹ kế từ đầu năm.
Số liệu trên boá cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các
khoản phải nộp. Cùng số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả
Hoàng Tiến Việt

16


Viện Kinh tế & Quản lý


×