Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phân tích và đề ra những biện pháp nhằm cải thiên tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.7 KB, 63 trang )

Đồ án tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
Trong bối cảnh nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), đất
nước đang đứng trước một thử thách lớn và đang cần sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn
dân trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của các doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ may mặc thì lại càng
gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để doanh nghiệp có thể trụ vững được trước
những khó khăn đó thì vấn đề tài chính để duy trì sản xuất và phát triển là một vấn đề
rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần may Thăng Long em được sự giúp
đỡ của các cô chú trong phòng kế toán tài vụ và sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn
Hoàng Lan đã hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này với nội dung chính là:
“Phân tích và đề ra những biện pháp nhằm cải thiên tình hình tài chính của
Công ty cổ phần may Thăng Long ”.
Để thực hiện được điều đó một doanh nghiệp phải hiểu sâu sắc về thực trạng tài
chính của mình. Để hoàn thành đồ án này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
được sự dạy bảo hết lòng của các thầy cô trong suốt quá trình học tập và sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo hướng dẫn. Em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các thầy cô
khoa Kinh tế và Quản lý - Trường đại học Bách Khoa nói chung, các thầy cô trong bộ
môn Quản lý tài chính đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
đồ án này. Cuối cùng, em xin cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo Công ty và các anh chị
phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện và cung cấp nguồn số liệu hữu ích phục vụ
cho đề tài!
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích phân tích rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó chỉ ra
được những điểm mạnh và những thiếu sót cần khắc phục. Từ đó đề ra một số biện
pháp giúp doanh nghiệp cải thiện được tình hình tài chính hiện tại và tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Gồm một số nội dung sau:
• Phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.


Phạm vi nghiên cứu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần may
Thăng Long 2005, 2006 làm cơ sở để dự báo cho các năm tiếp theo.
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
1
Đồ án tốt nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập các số liệu cần thiết trong hai năm 2005-2006.
• Phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
• Phương pháp thay thế liên hoàn.
• Phương pháp phân chia.
4. Kết cấu của đồ án
Phần mở đầu
Phần nội dung
• Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
• Chương 2: phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long.
• Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
may Thăng Long.
2
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm chung về tài chính về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ nẩy sinh trong quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu
của doanh nghiệp, các hoạt động liên quan tới việc tạo lập phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ là các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Việc
tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên
nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát vốn sản
xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn, nhu
cầu vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản
lý và thực hiện có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ khai thác, động viên kịp thời các nguồn
vốn nhàn rỗi cho quá trình sản xuất kinh doanh. Không để vốn bị ứ đọng và sử dụng
kém hiệu quả, để đạt được điều này tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám
sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp để tạo ra một
lượng lợi nhuận lớn trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực.
1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện môi trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đã từng bước cải
thiện như hiện nay các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Hoạt động tài chính doanh nghiệp có đầy đủ các
điều kiện để phát huy vai trò của nó trên những mặt cơ bản sau:
• Chủ động trong việc tạo vốn, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
• Tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
3
Đồ án tốt nghiệp
• Là công cụ để kích thích và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
• Ngoài ra tài chính doanh nghiệp còn là một công cụ quan trọng để kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Nguyên tắc và mục tiêu của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
1.4.1. Nguyên tắc của hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ trong quá
trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh
nghiệp có đầy đủ kịp thời, hợp pháp về vốn tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động tài chính được thực hiện tốt hay xấu có tác dụng thúc đẩy hoặc cản
trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ : Doanh nghiệp cần tiền
để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh mà công tác tài chính không
cung cấp đủ tiền dẫn đến sản xuất bị gián đoạn.
Vậy nguyên tắc cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp là: Có mục đích,
sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn
một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của mình theo đúng mục
đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán của nhà nước đã ban hành.
Không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách nhà nước và
của các doanh nghiệp khác.
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp nhằm giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với các doanh
nghiệp khác, với cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về các
khoản mà doanh nghiệp phải nộp như : thuế doanh thu, thuế lợi tức ... doanh nghiệp
phải nộp đúng thời hạn, đủ về số lượng.
Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp và đối tượng khác
thể hiện ở việc mua bán sản phẩm hàng hoá đã đến kỳ thanh toán phải thanh toán đầy
đủ, đúng hạn không để kéo dài.
Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thể hiện ở
việc thanh toán tiền lương và các khoản phải thu khác đến kỳ thanh toán doanh

4
Đồ án tốt nghiệp
nghiệp phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn không sử dụng các khoản thu nhập của
người lao động vào các múc đích khác không lành mạnh.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu, so sánh số liệu về tài chính với quá khứ. Thông qua việc phân tích hoạt
động tài chính của chủ doanh nghiêp, nhà đầu tư, nhà cho vay tín dụng, các nhà cung
cấp vật tư hàng hoá, dịch vụ có thể đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các
nguồn tiền mặt và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán cũng như
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, rủi do trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được đầy đủ những thông tin hữu
ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác giúp họ
có quyết định đúng đắn khi quyết định đầu tư cho vay.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin đầy đủ nhất, quan
trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư... trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình
hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
Tuỳ từng đối tượng mà việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa khác nhau.
 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp thì việc
phân tích tình hình tài chính giúp họ có đủ những thông tin và hiểu rõ doanh
nghiệp để đánh giá tình hình tài chính đã qua ,thực hiện cân bằng tài chính khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời, rủi ro.. để có được những quyết định đúng.
 Đối với các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng thì việc phân tích
tình hình tài chính giúp họ biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp và biết
được lượng vốn của chủ sở hữu.

 Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá thiết bị và dịch vụ thì việc
phân tích tình hình tài chính giúp họ có được nhữn quyết định xem có thể cho
phép khách hàng mua chụi hay thanh toán chậm hay không.
 Đối với các nhà đầu tư thì phân tích tình hình tài chính giúp họ biết
được khả năng sinh lời, rủi ro, mức sinh lãi, thời gian hoàn vốn, đảm bảo cho sự
an toàn và tính hiệu quả cho họ.
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
5
Đồ án tốt nghiệp
2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Khi phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sử dụng nhièu phương pháp
khác nhau:
 Phương pháp chi tiết : Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết
theo thời gian.
 Phương pháp so sánh: xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so
sánh và xác định mục tiêu so sánh.
 Phương pháp thay thế liên hoàn : Phương pháp loại trừ dần các nhân tố.
 Phương pháp theo tỷ lệ.
 Phương pháp liên hệ: Liên hệ cân đối, liên hệ trực tiếp.
 Phương pháp phân tích bằng đồ thị.
 Thực tế tại các doanh nghiệp người ta sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp theo tỷ lệ.
2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chuẩn mực đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt là
những chỉ tiêu trung bình ngành được gọi là chuẩn thì tình hình tài chính được đánh
giá là ổn định và vững chắc.
Nội dung phân tích tình hình tài chính gồm các vấn đề sau:
1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính .
2. Phân tích hiệu quả tài chính: khả năng sinh và lời khả năng quản lý tài sản.
3. Phân tích rủi ro tài chính: công nợ và khoản phải thu, khả năng thanh khoản,

khả năng quản lý nợ.
4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: phân tích các đòn bẩy và đẳng thức Du
Pont.
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan.
Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp trước hết cần căn cứ vào
các số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
6
Đồ án tốt nghiệp
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp thông
qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kết quả kinh doanh cho biết kết quả kinh
doanh chính: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ nợ, nộp
ngân sách nhà nước, lãi của chủ sở hữu.
2.3.1.1 . Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
- Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng.
- Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng.
- Mức độ biến động và mức độ phù hợp của các cơ cấu này.
- Đặc trưng của công nghệ sản xuất và chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
2.3.1.2. Phân tích các cân đối tài chính
- Cân đối giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn: Tài sản lưu động nên được
tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn.
TSLĐ
Tiền
Phải thu

Hàng tồn kho
TSCĐ
TSLĐ
Phải trả
Vay ngắn hạn
Nợ định kỳ
Nợ dài hạn
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
7
Đồ án tốt nghiệp
- Cân đối giữa Tài sản cố định và nguồn vốn dài hạn: Tài sản cố định nên được
tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
2.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính.
2.3.2.1 Phân tích khả năng sinh lợi
Các tỷ số khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so với doanh số
bán hàng, các đầu tư về tài sản, vốn của nó ta sao. Các tỷ số khả năng sinh lợi cơ bản:
a. Doanh lợi doanh thu sau thuế (Lợi nhuận biên) ROS:
ROS =
Lãi ròng
Doanh thu
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi vay cho
chủ sở hữu.
b. Doanh lợi trước thuế (BEP – Basic earning Power sức sinh lợi cơ sở)
BEP =
EBIT
Tổng tài sản
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội.

Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và
thuế suất thu nhập khác nhau.
c. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA- Return on Asset)
ROA =
Lãi ròng
Tổng tài sản
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty, là cơ sở quan
trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem Công ty có thể tạo ra mức sinh lời
cao hơn chi phí sử dụng nợ không? Đồng thời, là cơ sở quan trọng để chủ sở hữu
đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
d. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu- (ROE- Return on Equity)
ROE =
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
8
Đồ án tốt nghiệp
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là một chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở
hữu.
2.3.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Nhà phân tích tài chính sử dụng các tỷ số về khả năng quản lý tài sản để đo lường
hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức
độ quay vòng) và sức sản xuất của tài sản trong năm.
Trả lời câu hỏi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
a. Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm.

Vòng quay hàng
tồn kho
=
Doanh thu
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quy hàng tồn kho trả lời câu hỏi: một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng các tài sản khác.
Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ
chức bán hàng chưa tốt.
b. Kỳ thu nợ bán chịu
Kỳ thu nợ =
Phải thu x 360
Doanh thu
Kỳ thu nợ phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, nó có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc
độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng, chính
sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
Kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.
Kỳ thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ
hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
9
Đồ án tốt nghiệp
c. Vòng quay Tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định trả lời câu hỏi: một đồng tài sản cố định góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay tài
sản cố định
=
Doanh thu
Tài sản cố định bình quân
Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được
tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
Vòng quay Tài sản cố định cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài
sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.
d. Vòng quay tài sản lưu động:
Vòng quay tài sản lưu động trả lời câu hỏi một đồng tài sản lưu động góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay tài
sản lưu động
=
Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân
Vòng quay tài sản lưu động cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng cao,
được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay tài sản lưu động cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm
được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vòng quay tài sản lưu động thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu
kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất
không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
e. Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản trả lời câu hỏi: một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu?

Vòng quay
Tổng tài sản
=
Doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Vòng quay tổng tài sản đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
10
Đồ án tốt nghiệp
Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng
cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay tổng tài sản cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý
tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản
xuất, quản lý bán hàng.
2.3.3 Phân tích rủi ro tài chính
2.3.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như người đầu tư, người
cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp
có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
Các chỉ số khả năng thanh khoản:
a. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh
toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Chỉ số hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ
ngắn hạn, là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn, mà giá trị càng

lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao.
Để có căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì
chỉ số được đa số các chủ nợ chấp nhận là 2. Ngoài việc căn cứ vào chỉ số để đánh
giá khả năng thanh toán là tốt hay xấu, cũng cần xem xét các yếu tố sau:
+ Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Cơ cấu tài sản lưu động;
+ Hệ số vòng quay của một số tài sản lưu động.
b. Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cũng tương tự như tỷ số khả năng thanh toán
hiện hành, nhưng là số đo thanh khoản chặt chẽ hơn một chút vì nó loại trừ tồn kho ra
khỏi tài sản hiện hành.
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản lưu động - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
11
Đồ án tốt nghiệp
Chỉ số nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển
ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Nói chung, hệ số này thường biến động trong khoảng từ 0,5÷1 thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, để kết luận hệ số thanh toán
nhanh là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xét đến bản chất kinh doanh
và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, khi phân tích cũng cần xem
xét đến phương thức thanh toán mà khách hàng được hưởng; kỳ hạn thanh toán
nhanh hay chậm cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
c. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán
tức thời

=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận
có thể thấp vì tiền mặt nhiều, phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều.
Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận
có thể cao vì tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho tài sản
lưu động nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.
1.3.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ
Phân tích khả năng quản lý nợ để đánh giá phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa
nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của
chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho
các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm
quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi
nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận danh cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
a. Chỉ số nợ: mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh.
Chỉ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài trợ DFL (đòn bẩy nợ) trong hoạt động
kinh doanh.
12
Đồ án tốt nghiệp
Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong cơ
cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao. Chỉ số nợ cao là một minh
chứng về uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Tuy nhiên, chỉ số nợ cao làm cho khả năng thanh khoản giảm. Đồng thời nếu

ROA < Kd(1-T) thì lợi nhuận cũng sẽ giảm. Những hạn chế này làm tăng độ rủi ro
của doanh nghiệp và làm giảm niềm tin của chủ nợ.
b. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh
toán lãi vay
=
EBIT
Lãi vay
Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.
Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro
và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
2.3.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
a. Đẳng thức Du Pont nhất
ROA =
Lãi ròng
=
Lãi ròng
x
Doanh thu
Tổng tài sản bình
quân
Doanh
thu
Tổng tài sản bình
quân
ROA = ROS x Vòng quay tổng tài sản
Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS và tăng vòng quay tổng tài sản.
Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và

tăng giá bán.
Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm
giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
b. Đẳng thức Du Pont thứ 2:
ROE =
Lãi ròng
=
Lãi ròng
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= ROA
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
13
Đồ án tốt nghiệp
Có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA và tỷ số Tổng tài sản/Vốn chủ sở
hữu.
Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Du pont 1.
Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở
hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu
càng cao.
Đương nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.
c. Đẳng thức Du Pont tổng hợp
ROE =
Lãi ròng
x
Doanh thu

x
Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= ROS x
Vòng quay tổng
tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
ROE phụ thuộc 3 nhân tố: ROS, ROA và tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu. Các
nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
Phân tích Du Pont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh
nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.
Việc phân tích ảnh hưởng này được tiến hành theo phương pháp thay thế liên
hoàn.
14
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN MAY THĂNG LONG NĂM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Giới thiệu chung
Tên gọi: Công ty cổ phần may Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga.
Vốn điều lệ: 23.306.700.000đ (hai mươi ba tỷ sáu triệu bảy trăm nghìn đồng).
Trụ sở của Công ty: 250 Minh Khai_Hai Bà Trưng_Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
2. Các mốc lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Lịch sử hình thành :

Công ty cổ phần may Thăng Long được thành lập từ 08/05/1958 tiền thân là
Công ty May mặc xuất khẩu ; tháng 8/1965 được đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất
khẩu trực thuộc TOCONTAP - Bộ Ngoại thương.
Năm 1979, được đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long thuộc Liên hiệp xí
nghiệp may - Bộ công nghiệp nhẹ.
Tháng 3/1992 được đổi tên thành Công ty may Thăng Long theo quyết định số:
218/BCn-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ ; Nay trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt
Nam.
Tháng 10/2003 Công ty may Thăng Long được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty Cổ phần may Thăng Long nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
51% theo quyết định số : 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp và Cty hoạt động hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty may Thăng
Long chính thức hoạt động theo hình thức cho đến nay.
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
15
Đồ án tốt nghiệp
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3.1. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu tư phát
triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững nhu cầu
thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phục
vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
- Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất nhập khẩu
giữ vững các thị trường có lợi nhất.
- Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao động,
tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công nhân viên
của Công ty.

3.2. Chức năng
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất rồi
tiêu thụ, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, mang lại cho ngân
sách quốc gia một lượng ngoại tệ lớn nhờ xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số mặt hàng dệt may khác và nó chiếm một
tỉ trọng rất nhỏ trong tổng số các sản phẩm của Công ty.
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ tiêu
dùng trong và ngoài nước
- Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất
lượng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các quy
định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
16
Đồ án tốt nghiệp
4. Các sản phẩm chính của Công ty
Đơn vị: 1000đ
Sản phẩm
Năm 2005 Năm 2006
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Áo Jacket các loại 523 8,38% 495 12.27%
Quần các loại 2.517 40.31% 2160 53,56%
Áo sơ mi các loại 878 14.06% 720 17,85%
Quần áo dệt kim 2326 37.25% 658 16,32%
Tổng cộng 6244 100% 4033 100%
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng giá trị tài sản

157.916.253.931 156.489.291.121 133.096.933.849
2 Doanh thu thuần
105.794.814.529 112.610.088.593 96.204.510.194
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
422.687.530 1.613.130.315 -1.820.349.086
4 Lợi nhuận khác
721.795.634 234.299.291 -969.003.067
5
Lợi nhuận trước thuế
(Trong đó: Dự phòng phải thu
khó đòi)
1.144.483.164 1.847.529.606 -2.789.352.153
-2.662.116.338
6 Lợi nhuận sau thuế
778.248.552 1.847.529.606 -2.789.352.153
6. Tổ chức bộ máy của Công ty
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
17
Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
18
Đồ án tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ

những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ). HĐQT có
trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền
và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của
Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc,
giám đốc điều hành Cty là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu
và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 7 phòng nghiệp vụ với chức năng
được quy định như sau:
- Văn phòng Cty : có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức
trong Công ty, quản lý nhân sự, Lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị trật tự
trị an toàn trong cty ; Đào tạo ; y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống quản
trị.
- Phòng Kế toán tài vụ : có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản
lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước.
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
19
Đồ án tốt nghiệp

- Phòng Kỹ Thuật Chất lượng : có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong Cty.
- Phòng Cơ điện : Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, quản lý tài
sản máy móc thiết bị của Cty ; nâng cấp hoặc hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại
có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của
Công ty.
- Phòng XNK : Làm các thủ tục về Xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan….
- Phòng kế hoạch vật tư : Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các
thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các kho tàng của Công ty. Tham gia
giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: có chức năng trong việc xác định mục tiêu,
phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
2.1.1. Phân tích báo cáo tài chính
2.1.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
20
Đồ án tốt nghiệp
Bảng cơ cấu tài sản của Công ty trong năm 2006
Chỉ tiêu
31/12/2005 21/12/2006
Cuối năm so với đầu
năm
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7
A. TSLĐ &
ĐTNH
64.726.757.05
0 52.49
80.196.707.66
3 50.78
15.469.950.6
13 23.90
1. Tiền và tương
đương tiền. 952.199.374 0.77 1.410.609.632 0.89 458.410.258 48.14
2. .ĐTTC NH
3.Các khoản
PThu
25.670.169.21
1 20.82
24.764.003.53
6 15.68 -906.165.675 -3.53
4. .Hàng tồn kho.
36.754.739.20
6 29.81
49.164.098.62
1 31.13

12.409.359.4
15 33.76
5. TSLĐ khác 1.349.649.259 1.09 4.857.995.874 3.08
3.508.346.61
5 259.95
B. TSCĐ &
ĐTDH
58.584.471.77
8 47.51
77.719.546.26
8 49.22
19.135.074.4
90 32.66
1. Tài sản cố định
46.576.912.52
1 37.77
72.855.124.01
2 46.14
26.278.211.49
1 56.42
2. ĐT TC dài hạn 1.000.000.000 0.81 1.000.000.000 0.63 0 0.00
3.CP XDCB DD
11.007.559.25
7 8.93 3.864.422.256 2.45
-
7.143.137.00
1 -64.89
Tổng cộng
123.311.228.8
28 100

157.916.253.9
31 100
34.605.025.1
03 28
Kết cấu tài sản của Công ty trong năm có sự phân bổ đều cho hai loại tài sản với
tỷ trọng gần tương đương nhau.TSLĐ & ĐTNH (52,78%) còn TSCĐ & ĐTDH
(49.22%).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản năm 2006 tăng so với năm 2005 là
34.605.025.103 tương đương là 28,09%.Điều này nói lên rằng trong năm 2006 Công
ty đã có sự mở rộng về quy mô sản xuất và kinh doanh theo chiều hướng ngày càng
phát triển tốt. Nó được thể hiện cụ thể như sau:
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
21
Đồ án tốt nghiệp
 Về TSLĐ & ĐTNN tăng 15.469.950.613 (đồng) tương ứng với 23,9%.
Nguyên nhân của việc TSLĐ và ĐTTNH tăng chủ yếu là do: Tiền mặt từ quỹ và
tiền gửi nhân hàng và hàng tồn kho, tài sản lưu động khác tăng lên, trong đó
hàng tồn kho tăng nhiều nhất, và các khoản phải thu giảm vì vậy nó giúp cho
Công ty có khả năng thanh toán tức thời tốt.
 Tiền mặt tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng so với năm trước là 458.410.258
tương ứng với 48,14% là do trong năm Công ty đã thực hiện bán đấu giá nốt
49% cổ phần của nhà nước nhằm mục đích huy động vốn để mở rộng sản xuất
về quy mô, để cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của mình. Tỷ trọng của
tiền chiếm trong tổng tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2005
chiếm (0,77%) và năm 2006 chiếm (0,89%).
• Tỷ trọng của các khoản phải thu chiếm trong tổng số tài sản lưu động
và đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty năm 2005 chiếm 20,82% và năm
2006 chiếm 15,68%.Mặc dù trong năm 2006 đã giảm so với năm 2005 tuy
nhiên nó vẫn chiếm một tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu của khách
hàng còn lớn hơn phải trả trước cho người bán..Điều này chứng tỏ Công ty

bị chiếm dụng vốn nhiều hơn so với những khoản mà Công ty đi chiếm dụng
của khách hàng.Vì vậy mà Công ty cần có biện pháp để thúc đẩy quá trình
thu hồi các khoản nợ phải thu.
• Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty qua các năm 2005 chiếm 29,81% và
năm 2006 chiếm 31,13%, tỷ trọng này cho thấy hàng tồn kho của Công ty
khá cao.Tuy nhiên là một công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đạt hàng theo
thời vụ nên việc hoàn thành đúng tiến độ là một yêu cấu cấp thiết nên mặt
hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu phụ liệu vật tư phụ tùng phục vụ
cho việc bổ sung và thay thế những hỏng hóc và thiếu sót bất ngờ để đảm
bảo cho việc sản xuất luôn đúng với tiến độ của đơn đặt hàng,chứ HTK là
thành phẩm và hàng hoá tồn kho của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
chứng tỏ rằng công việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tương đối tốt.
Công ty cần chi tiết từng mặt hàng tồn kho và tìm biện pháp giải quyết nhằm
thu hồi vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả.
 Về tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm trong tổng số tài sản
của Công ty năm 2005 chiếm 47,51% và năm 2006 chiếm 49,22% tỷ trọng này
tăng năm 2006 điều này chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng
22
Đồ án tốt nghiệp
được nâng cao, quy mô năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng. Nguyên
nhân trên là do:
• Tỷ trọng của tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản năm 2005
chiếm 37,77% và năm 2006 chiếm 46,16%, tỷ trọng này là cao qua hai năm.
Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty được tăng cường và quy mô
năng lực sản xuất của Công ty được nâng cao.
• Tỷ trọng chi phí xây dựng dở dang trong các năm 2005 chiếm 8,93% và
năm 2006 chiếm 2,45%, do Công ty bỏ vốn vào đầu tư liên doanh với một
số Công ty khác nhằm mở rộng sản xuất để tận dụng nguồn nhân lực ở khắp
mọi nơi trên đất nước.
2.1.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty (2006)
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 so sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
A NỢ PHẢI TRẢ
99.739.463.626 80.88% 134.537.883.253 85.20% 34.798.419.627 34.75%
1.Nợ ngắn hạn 72.021.030.163 58.41% 92.790.452.918 58.76% 207.694.22.755 28.84%
2.Nợ dài hạn 27.718.433.463 22.48% 41.605.773.611 26.35% 138.87.340.148 50.10%
3.Nợ khác 141.656.724 0.09% 141.656.724
B NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
23.571.765.202 19.12% 23.378.370.678 14.80% -193.394.524 -0.82%
1.Nguồn vốn quỹ 23.306.718.937 18.90% 23.390.227.178 14.81% 83.508.241 0.36%
2.Nguồn kinh phí
và quỹ khác 265.046.265 0.21% -118.56.500 -0.01% -276.902.765 -104.47%
Tổng 123.311.228.828 100% 157.916.253.931 100% 34.605.025.103 28.06%
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn vốn
là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 19,12% năm 2005 và 14,80% năm 2006 và nguồn
vốn huy động từ bên ngoài chiếm 80,88% năm 2005 và 85,20 năm 2006. Điều này
chứng tỏ trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do
vốn vay nợ mà có, Hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm do đó doanh nghiệp đang
gặp khó khăn để thanh toán các khoản nợ phải trả.
Trong đó tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm trong tổng số nợ phải trả trong năm 2005
chiếm 58,41% và năm 2006 chiếm 58,76%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là

0,35%, còn nợ dài hạn chiếm trong tổng số nợ phải trả trong năm 2005 chiếm 22,48%
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
23
Đồ án tốt nghiệp
và năm 2006 chiếm 26,36%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3,87%.Việc nợ dài
hạn tăng nhiều hơn sẽ làm tăng khả năng rủi ro tài chính cho Công ty.
Tóm lại để Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ
cấu của vốn sản xuất, Công ty phải huy động được mọi nguồn vốn vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
Nguồn vốn của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng hình thành từ hai nguồn
chủ yếu đó là vốn chủ sở hữu và vốn vay (kể cả vốn chiếm dụng không mất chi phí
sử dụng). Cơ cấu nguồn vốn như thế nào phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như loại
hình doanh nghiệp, Do đó khi phân tích về cơ cấu vốn của Công ty ta cần phân tích
các tỷ số sau:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ
2005
= = 19,12%
Tỷ suất tự tài trợ
2006
= = 14,80%
Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn, hơn nữa trong năm 2006 giảm so với năm 2005 là
(193,394,452) đồng. Kết quả này cho thấy Công ty đã không tăng khả năng tự tài trợ
và chủ động trong tài chính của mình.Đặc biệt kết hợp với tỷ số nợ phải trả.
Tỷ suất nợ phải trả =

Tổng số nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nợ phải trả
2005
= = 81%
Tỷ suất nợ phải trả
2006
= = 85%
Như vậy nguồn vốn của Công ty là từ vốn chủ sở hữu và vốn vay nhưng vốn
vay của Công ty chiếm tỷ trọng lớn. Điều này nói lên rằng trong năm nguồn vốn chủ
sở hữu không đủ để thanh toán và trang trải các khoản nợ của Công ty.
24
Đồ án tốt nghiệp
Cơ cấu Nợ ngắn hạn của Công ty như sau (Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 so sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
1 2 3 4 5
I.Nợ ngắn hạn
72.021.030.16
3 100%

92.790.452.91
8 100%
20.769.422.75
5 28.84%
1.Vay ngắn hạn
58.007.712.92
9 80.54%
64.353.594.07
8 69.35% 6.345.881.149 10.94%
2.Nợ dài hạn đến
hạn phải trả
13.806.200.85
0 14.88%
13.806.200.85
0
3.Phải trả cho
người bán 9.106.170.103 12.64% 9.630.231.573 10.38% 524.061..470 5.76%
4.Người mua trả
tiền trước 1.280.792.204 1.78% 1.119.747.923 1.21% -161.044.281
-
12.57%
5.Thuế và các
khoản phải nộp 480.319.692 0.67% 487.079.498 0.52% 6.759.806 1.41%
6.Phải trả nhân
viên 2.587.541.503 3.59% 2.496.521.582 2.69% -91.019.921 -3.52%
7.Phải trả phải
nộp khác 558.493.732 0.78% 897.077.414 0.97% 338.583.682 60.62%
Trên bảng cơ cấu nợ ngắn hạn trên cho ta thấy, số vốn mà Công ty phẩi đi vay
ngắn hạn chiếm xấp xỉ 80,54% cụ thể năm 2005 là 58,007,712,929đ và năm 2006 là
64,353,594,078 (69.35%) đồng trên tổng số nợ ngắn hạn, Công ty bị chiếm dụng vốn

rất nhiều và buộc phải đi vay để trang trải khi cần thiết.
Như vậy khi phân tích về cơ cấu vốn của doanh nghiệp ta nhận thấy tổng nguồn
vốn của Công ty được hình thành từ ba nguồn vốn chủ yếu đó là vốn vay, vốn chủ sở
hữu và vốn chiếm dụng. Ta có bảng tóm tắt cơ cấu vốn sau:
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần may Thăng Long
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Vốn chủ sở hữu 19,12 % 14,80%
Vốn vay
Trong đó
- Vay ngắn hạn
80,88%
58,41%
85,20 %
58,76%
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
25

×