Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế bưu chính viễn thông (PCC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 112 trang )

DƯƠNG THỊ THU TRANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

DƯƠNG THỊ THU TRANG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
(PCC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA CH2010B

Hà Nội –2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------DƯƠNG THỊ THU TRANG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
(PCC)


Chun ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

Hà Nội –2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 5

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...........................................................8
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn: ...........................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:......................................9
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................9
5. Đóng góp của Luận văn ................................................................................9
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐẤU THẦU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................................11

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU ................................11
1.1.1 Khái niệm:...............................................................................................11
a, Khái niệm về đấu thầu................................................................................11
b, Vai trò của đấu thầu ...................................................................................14
1.1.2 Nguyên tắc: .............................................................................................15
1.1.3 Hình thức đấu thầu:..............................................................................16
1.1.4 Hình thức lựa chọn nhà thầu: ...............................................................17
1.1.5 Phương thức đấu thầu: ..........................................................................19
1.1.6 Trình tự tổ chức đấu thầu:....................................................................20

1.2

NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU ........................................27

1.2.1 Tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu.....................................................27
1.2.2. Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu: ...............................................27
1.2.3. Tham gia sơ tuyển (nếu có): .................................................................28
1.2.4. Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu:................................................................28
1.2.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng:............................................................31
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài .............................................................................33
1.3.2 Các yếu tố bên trong .............................................................................34
1.4

NỘI DUNG PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ĐẤU THẦU ...............................38

1.4.1 Đánh giá công tác đấu thầu..................................................................38
1.4.1.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số cơng trình trúng thầu: .......................38
1


1.4.1.2 Xác suất trúng thầu: ............................................................................38
1.4.1.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được: ...........................................................39
1.4.1.4 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp: ....................................................39
1.4.2 Phân tích cơng tác đấu thầu theo nội dung cơng việc........................40
1.4.3 Phân tích cơng tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng ...................45
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG.............................................................................47

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU
CHÍNH VIỄN THƠNG (PCC). .........................................................................47

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty PCC:......................47
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh.........................................................................48
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thơng (PCC).......................................................50
2.1.4 Các loại hình tham dự thầu tại Cơng ty PCC.....................................51
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG
TY PCC................................................................................................................52
2.2.1 Thành tưu đạt được ...............................................................................52
2.2.2 Phân tích khái qt cơng tác đấu thầu mà công ty PCC đã tham gia
………………………………………………………………………….53
2.2.3 Thị phần của Cơng ty PCC trên thị trường.........................................57
2.2.4. Phân tích một số gói thầu mà Cơng ty PCC đã tham gia đấu thầu..60
2.3 PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ĐẤU THẦU THEO NỘI DUNG CƠNG VIỆC ..70
2.3.1 Tìm kiếm thơng tin về các cơng trình cần đấu thầu ...........................70
2.3.2 Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có) 71
2.3.3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu ..............................................................72
2.3.4 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu..............................................76
2.3.5 Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện
hợp đồng...............................................................................................................77
2.3.6 Các hình thức tham gia đấu thầu ........................................................77
2


2.4 PHÂN TÍCH CƠNG TÁC ĐẤU THẦU THEO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
...............................................................................................................................78
2.4.1 Phân tích cơng tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngồi
…………………………………………………………………………78
2.4.1.2 Mơi trường kinh tế:.............................................................................80
2.4.1.3 Mơi trường chính trị, pháp luật: .......................................................81
2.4.1.4 Khách hàng của công ty: ....................................................................82

2.4.1.5 Đối thủ cạnh tranh:.............................................................................83
2.4.1.6 Nhà cung cấp: ......................................................................................83
2.4.2 Phân tích cơng tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng từ bên trong
84
2.4.2.1 Mơ hình tổ chức và Quản lý ...............................................................84
2.4.2.2 Sức cạnh tranh, khả năng liên danh liên kết ....................................85
2.4.2.3 Công tác Marketing ............................................................................86
2.4.2.4 Danh mục sản phẩm ...........................................................................87
2.4.2.5 Nguồn nhân lực ...................................................................................88
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG.........................91

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY PCC............................91
3.1.1 Chiến lược phát triển của ngành Bưu chính Viễn thơng cho đến năm
2020…………………...........................................................................................91
3.1.2 Chiến lược phát triển của Công ty PCC cho đến năm 2015 ..............93
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU
THẦU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG................................................................................................................96
3.2.1 Cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động của cơng ty:..............................96
3.2.2 Hồn thiện hoạt động Marketing .........................................................96
3.2.3 Tăng cường liên danh, liên kết kinh tế.................................................98
3.2.4 Nâng cao năng lực tài chính ..................................................................99
3


3.2.5 Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu ...................................................101
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................104
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước .................................................................104
3.3.2 Kiến nghị với chủ đầu tư ....................................................................106

KẾT LUẬN ............................................................................................................................................108

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

STT

Danh mục

1

Sơ đồ 1.1

2

Chú giải

Trang

Các giai đoạn tổ chức đấu thầu

20

Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu

31

3


Bảng 1.2

Sơ đồ tham dự thầu mua sắm hàng hóa

39

4

Bảng 2.1

Sơ đồ tổ chức

48

5

Bảng 2.2

Tình hình tham dự và trúng thầu tự doanh

52

6

Bảng 2.3

Các chỉ tiêu tham dự và trúng thầu tự doanh

54


7

Bảng 2.4

Tình hình tham dự và trúng thầu kinh doanh ủy thác

54

8

Bảng 2.5

Các chỉ tiêu tham dự và trúng thầu kinh doanh ủy thác

55

9

Bảng 2.6

Thị phần thị trường cáp thông tin

56

10

Biểu đồ 2.7:

Biểu đồ thị phần tự doanh năm 2012


57

11

Bảng 2.8

Thị phần các Công ty trong lĩnh vực kinh doanh ủy thác

58

5


12

Hình 2.9

Biểu đồ thị phần ủy thác năm 2012

59

13

Bảng 2.10

Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu tự doanh số 1

60


14

Bảng 2.11

Kết quả đánh giá tài chính gói thầu tự doanh số 1

61

15

Bảng 2.12

Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu ủy thác số 1

63

16

Bảng 2.13

Kết quả đánh giá tài chính gói thầu ủy thác số 1

64

17

Bảng 2.14

Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu tự doanh số 2


66

18

Bảng 2.15

Kết quả đánh giá tài chính gói thầu tự doanh số 2

67

19

74

Biểu giá vật tư

20

Biểu đồ các hình thứ tham gia đấu thầu của công ty

77

21

Bảng 2.16

Danh mục các sản phẩm tiêu thụ hàng tự doanh năm 2011

86


22

Bảng 2.17

Bảng tỷ trọng nhóm sản phẩm năm 2011

87

23

Bảng 2.18

Cơ cấu lao động của Công ty PCC

88

24

Bảng 3.1

Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013-2015

93

25

Bảng 3.3

Tình hình cơng nợ của PCC trong mấy năm gần đây


99

6


26

Bảng 3.4

Mục tiêu lợi nhuận khi xây dựng giá bỏ thầu

7

102


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế kinh tế thị trường đi liền với sự cạnh tranh, nhưng cùng với cạnh tranh
cần phải có nhiều cơ chế đảm bảo quyền bình đằng cho mọi doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Trong số đó cơ chế đấu thầu có vai trị rất quan trọng tạo môi
trường lành mạnh và động lực phát triển kinh tế, trong thời kỳ hiện nay năng lực
đấu thầu gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Cơng ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông (PCC) là một công ty cổ
phần với nhiệm vụ truyền thống chủ yếu là hoạt động tư vấn thiết kế, thương mại
cung cấp, mua sắm thiết bị vật cho VNPT và các Đài Truyền hình địa phương. Tuy
nhiên với sự phát triển rất năng động của nền kinh tế theo xu hướng mở cửa và hội
nhập, công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, các cơ
chế kinh doanh cũng chuyển từ hình thức kế hoạch, phân phối sang đấu thầu. Gần
như mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay được tiến hành

dưới hình thức đấu thầu, với kinh nghiệm lâu năm và các thế mạnh của bản thân,
Công ty đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại doanh thu, lợi
nhuận và vị thế kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn nhiều
hạn chế tồn tại trong bộ máy hoạt động làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
cơng tác đấu thầu của Cơng ty.
Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm rút ra các
giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu
chính Viễn thơng. Do đó tơi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp hồn thiện cơng tác đấu thầu tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu
chính Viễn thơng” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
+

Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu, quy trình, thủ tục

của hoạt động đấu thầu mua sắm máy móc, thiết bị, một số yếu tố ảnh hưởng đến
công tác đấu thầu của các doanh nghiệp.
8


+

Phân tích thực trạng cơng tác đấu thầu của Cơng ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế

Bưu chính Viễn thơng trong những năm gần đây, những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thơng. Từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của Công ty trong hoạt động
đấu thầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
+


Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ

phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thơng trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thơng.
+

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động sản

xuất kinh doanh trong vài năm trở lại đây, trong thị trường Bưu chính Viễn thơng
của VNPT để làm rõ những hạn chế trong hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần
Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thơng
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và thực
tiễn về sự cần thiết để nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Ngồi ra trong q
trình thực hiện luận văn tác giả còn sử dụng các phương pháp như phương pháp
tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê, quy nạp, diễn dịch,…nhằm tổng hợp về lý
luận, phân tích đánh giá năng lực và thực trạng đấu thầu của Công ty. Các số liệu
được sử dụng trong bài viết là các số liệu đã cơng bố, xuất bản chính thức cũng như
các nghiên cứu thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Đóng góp của Luận văn
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã có những đóng góp nhất định như
sau:
+

Hệ thống hóa các lý luận về đấu thầu, quy trình thủ tục trong công tác đấu

thầu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thơng.


9


+

Phân tích, đánh giá thực trạng đấu thầu của Cơng ty Cổ phần Tư vấn Thiết

kế Bưu chính Viễn thơng qua hoạt động đấu thầu tự doanh và hoạt động đấu
thầu ủy thác XNK trên cơ sở phân tích một số gói thầu thực tế.
+

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu của

Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thơng nói riêng và các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại Bưu chính Viễn thơng nói chung.

10


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐẤU THẦU VÀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU
1.1.1 Khái niệm:
a, Khái niệm về đấu thầu
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm trở lại
đây mặc dù nó đã xuất hiện từ lâu trên Thế giới bởi thuật ngữ này gắn với một hoạt
động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu là quá trình thực hiện một
hoạt động mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người bán cung
cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ, cơng trình hoặc một hàng hố cần mua

nào đó và trên cơ sở những bản chào hàng, người mua sẽ lập cho mình một hoặc
một vài người bán tốt nhất.
Trong đấu thầu người ta nổi bật lên tính cạnh tranh của những nhà dự thầu hay
những người bán, do vậy đấu thầu chỉ có thể thực hiện được trong nền kinh tế thị
trường. Trước đây, khi nền kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người bán
chỉ sản xuất và bán những gì mình có và khơng quan tâm đến nhu cầu của người
mua, do đó người mua khơng có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá phù
hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang hướng thị trường thì tính
cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần hình thành và được chấp
nhận như một điều tất yếu.
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã quy định: Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu
thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc là pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. Còn nhà thầu
là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngồi có năng lực pháp luật dân sự. Nếu
là pháp nhân phải có tư cách hợp lệ nghĩa là có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
11


doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết
định thành lập đối với các tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là
nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà
nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngồi; Hạch tốn
kinh tế độc lập và khơng bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính
khơng lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng khơng có khả năng
chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật
của nước mà cá nhân đó là cơng dân; có đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng

chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp và khơng bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động đấu thầu cũng được định nghĩa rõ ràng
trong Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 như sau:
+

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời

thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
+

Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá

trình lựa chọn nhà thầu.
+

Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc

nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
+

Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở

hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều
này.
+

Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chun mơn có đủ năng lực và kinh


nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp
luật về đấu thầu.
12


+

Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng

tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà
thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà
thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu
trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
+

Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng

hóa quy định tại khoản 35 Điều này.
+

Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là

tồn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
+

Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu

thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu

chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
+

Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời

thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
+

Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.

Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
+

Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ

sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
+

Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để

thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần
thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng,
nguồn gốc của hàng hóa hoặc cơng trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử
dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và
được gọi là giá đánh giá.
+

Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên


cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
13


+

Hàng hố gồm máy móc, thiết bị, ngun liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu

dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
b, Vai trò của đấu thầu
Đối với bên mời thầu:
Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hố, cơng trình hay dịch vụ mình cần
một cách tốt nhất hay nói một cách khác là sử dụng đồng tiền của mình một cách có
hiệu quả nhất. Người chủ đầu tư luôn muốn bỏ ra một khoản tiền để nhằm thu lại
một lợi nhuận là lớn nhất chính vì vậy bằng cách tổ chức đấu thầu, nếu như không
bị ràng buộc bởi các điều kiện khác sẽ tìm cho mình những nhà cung cấp đầu vào
tốt nhất cũng như người khai thác tốt nhất kết quả đầu tư, như vậy hoạt động đấu
thầu xuất hiện cùng với hoạt động đầu tư và nó giúp cho hoạt động đầu tư có hiệu
quả. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã ghi rõ: Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu
của công tác đấu thầu là nhằm mục đích cạnh tranh cơng bằng và minh bạch trong
quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Ngoài vai
trị quan trọng trên thì đấu thầu cịn có một số tác dụng sau:
Phát hiện ra những sản phẩm tương đương với sản phẩm cần thiết: Khi tham gia đấu
thầu các nhà thầu có thể đưa ra những giải pháp thực hiện công việc cũng như các
sản phẩm khác nhau mà vẫn đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Điều này tạo ra cơ
hội tốt để bên mời thầu phát hiện và có thể sử dụng sản phẩm mới.
Phát hiện và tiếp cận được những nhà thầu (hay người cung cấp) mới: bằng cách tổ
chức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi (không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia), bên

mời thầu có điều kiện phát hiện ra những nhà thầu có điều kiện phát hiện ra những
nhà cung cấp tiềm năng mới.
Hiểu biết và nắm vững những quy định, điều luật trong lĩnh vực mua sắm.
Làm tăng uy tín của bên mời thầu trong mơi trường kinh doanh: nếu thực hiện đấu
thầu một cách nghiêm túc thì bên mời thầu sẽ tạo ra được sự tin tưởng đối với các
nhà thầu và do đó các nhà thầu cũng sẽ tham gia một cách nghiêm túc.
Đối với nhà thầu:
14


Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản phẩm đáp
ứng yêu cầu với giá cả hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán được sản
phẩm với giá mình muốn tức là giá chào thầu. Trước khi đưa ra giá chào thầu các
nhà thầu phải nghiên cứu giá thành sản phẩm của mình đồng thời phải tìm hiểu các
nhà thầu khác sao cho giá chào thầu có tính cạnh tranh cao thì mới có khả năng
trúng thầu. Do đó, muốn đạt được thành cơng trong đấu thầu thì các nhà thầu buộc
phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá thành sản phẩm.
Đối với những nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu thầu
là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành cơng sẽ mang lại cho các nhà thầu
cơ hội để phát triển.
Từ đó ta có rút ra khái niệm chung của đấu thầu: là cuộc cạnh tranh công khai giữa
các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm giành được là nhà cung cấp do chủ đầu
tư mời thầu, xét thầu và chọn thầu theo các quy định của nhà nước.
1.1.2 Nguyên tắc:
Trong đấu thầu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+

Nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng: Đấu thầu địi hỏi sự cạnh


tranh cao giữa các nhà thầu, vì vậy cần phải có một khn khổ pháp lý chặt chẽ để
tạo ra một mơi trường lành mạnh trong đó các nhà thầu đều được bình đẳng với
nhau, khơng có sự phân biệt đối xử giữa các nhà thầu ở các thành phần kinh tế khác
nhau. Bình đẳng trong tất cả các giai đoạn của đấu thầu từ việc cung cấp thông tin
từ chủ đầu tư, đến việc tham dự q trình mở thầu, và cơng bố kết quả thầu. Đây là
nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì cạnh tranh là điều kiện tồn tại của nền kinh tế thị
trường.
+

Nguyên tắc bí mật:Ngun tắc này địi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật về các

số liệu, thơng tin như: Giá dự thầu của các nhà thầu trước khi mở thầu, Các ý kiến
trao đổi của các nhà thầu đối với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự
thầu,... Mục đích của nguyên tắc này nhằm bảo đảm tính khách quan và cơng bằng

15


tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay
gây thiệt hại cho một bên đầu tư nào đó do thơng tin bị lộ tới một bên khác.
+

Nguyên tắc minh bạch: Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc yêu

cầu bắt buộc trừ những cơng trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những cơng trình
cịn lại đểu phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong khi mời thầu và
giai đoạn mở thầu. Nguyên tắc minh bạch đồng thời cũng có nghĩa là chống sự gian
lận trong đấu thầu như thơng đồng, móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu, giữa
các nhà thầu với nhau; cố ý tiết lộ thơng tin, bí mật trong q trình đấu thầu, đặt ra
các điều kiện, tiêu chuẩn xét thầu khơng liên quan đến u cầu của gói thầu nhằm

loại bỏ nhà thầu.
+

Ngun tắc có đủ năng lực và trình độ: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư

cũng như các bên dự án phải có năng lực thực tế về kinh tế, kỹ thuật, nhân sự ... để
thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu. Nó sẽ tránh thiệt hại do việc chủ đầu tư
hay bên dự thầu không đủ năng lực để thực hiện các cam kết của mình , làm mất đi
tính hiệu quả của cơng tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nước.
+

Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế: Nguyên tắc này là mục tiêu của q

trình đấu thầu, nó chi phối q trình đấu thầu từ việc quy định hình thức đấu thầu,
kế hoạch đấu thầu cho đến tiêu chuẩn xét thầu và lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
1.1.3 Hình thức đấu thầu:
Có rất nhiều hình thức đấu thầu trong đầu tư, dựa vào đặc điểm đối tượng mà bên
mời thầu muốn mua người ta chia ra làm 4 loại là: đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu
thầu xây lắp, đấu thầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ và đấu thầu lựa chọn đối tác
thực hiện dự án. Tuy nhiên trong chuyên đề này chúng ta sẽ đi nghiên cứu sâu về
đấu thầu cung cấp hàng hố vì đây chính là công việc đấu thấu của công ty mà
người viết đang nghiên cứu. Như ta đã biết khái niệm hàng hoá rất rộng, nó bao
gồm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, vật liệu, thành phẩm,
bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu cơng nghệ…
Cịn các dịch vụ khác ở đây được hiểu là các dịch vụ ngoài những dịch vụ tư vấn
các dich vụ vận chuyển, dịch vụ ủy thác, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sửa chữa bảo
16


hành…Đấu thầu mua sắm (hay cung cấp) hàng hoá và các dich vụ khác là quá trình

lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ đạt yêu cầu về chất lượng và có giá
cả hợp lý nhất.
1.1.4 Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Theo quy định của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì có 7
hình thức lựa chọn nhà thầu đó là:
1.1.4.1 Đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu nào đủ điều kiện đều có thể tham gia nếu
muốn, hình thức này không hạn chế về số lượng nhà thầu tham gia. Trong hồ sơ
mời thầu Bên mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham
gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng.
1.1.4.2 Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất định được mời tham gia dự
thầu (tối thiểu là 5). Bên mời thầu áp dụng hình thức này khi thấy rằng các u cầu
của mình chỉ có một số nhà thấu có thể đáp ứng hoặc do những quy định không cho
phép bên mời thầu được áp dụng các hình thức khác. Hình thức hạn chế thường
được áp dụng cho đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
1.1.4.3 Chỉ định thầu:
Là hình thức đấu thầu mà chỉ có duy nhất một nhà thầu được tham gia và chính nhà
thầu này được lựa chọn để thực hiện các yêu cầu của bên mời thầu. Chỉ định thầu
được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a)

Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ

đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó được chỉ định
ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến
hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày
kể từ ngày chỉ định thầu;

17


b)

Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi;

c)

Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an

ninh an tồn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
d)

Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công

suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một
nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ;
đ)

Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu

mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư
phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng
thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ
chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

1.1.4.4 Tự thực hiện:
Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử
dụng.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự tốn cho gói thầu phải được phê duyệt theo
quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ
chức và tài chính.
1.1.4.5 Mua sắm trực tiếp:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chọn ngay một nhà thầu đang hoặc đã thực
hiện một cơng việc nào đó của mình (cơng việc đã được thực hiện đấu thầu trước
đó) để bổ sung khối lượng của chính cơng việc này.
1.1.4.6 Chào hàng cạnh tranh:
Chào hàng cạnh tranh: hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm
hàng hố, dịch vụ có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng
18


của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở chào hành của bên mời thầu. Việc gửi chào có
thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc
bằng các phương tiện khác.
1.1.4.7 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà khơng thể áp dụng các hình thức lựa
chọn nhà thầu ở trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm
mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế và thẩm quyền xem xét, quyết đinh trong
trường hợp này là Thủ tướng Chính phủ.
1.1.5 Phương thức đấu thầu:
Dựa vào cách mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu ta có thể có
các phương thức đấu thầu khác nhau như đấu thầu một một túi hồ sơ, đấu thầu hai
túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai giai đoạn:
+


Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu

rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
+

Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi

và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để
đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có
u cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao
nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
+

Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có
kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:

19


a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi
với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;

b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề
xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo
đảm dự thầu.
1.1.6 Trình tự tổ chức đấu thầu:
1.1.6.1 Kế hoạch đấu thầu của dự án .
Trước khi thực hiện đấu thầu các phần việc cụ thể của một dự án thì phải lập kế
hoạch đấu thầu cho tồn bộ dự án đó. Trong kế hoạch đấu thầu của dự án phải xác
định rõ ràng những công việc phải thực hiện đấu thầu và những công việc khơng thể
đấu thầu được. Bên cạnh đó cịn phải xác định được hình thức lựa chọn nhà thầu và
phương thức thực hiện cho từng công việc, tiến độ và thời gian dự kiến thực hiện
cho từng công việc. Một kế hoạch đấu thầu hợp lý sẽ đảm bảo cho qúa trình thực
hiện dự án có hiệu quả và đúng tiến độ. Trong kế hoạch đấu thầu, mỗi gói thầu cần
đảm bảo đủ 6 nội dung sau: Giá gói thầu; Nguồn vốn của gói thầu; Hình thức lựa
chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu; Thời gian lựa chọn nhà thầu; Hình thức
hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng.
Do tầm quan trọng của việc này, nên kế hoạch đấu thầu của dự án phải được người
có thẩm quyền quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm. Trong trường hợp chưa đủ cơ sở để xây dựng kế hoạch đấu thầu cho
toàn bộ dự án thì có thể xây dựng kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án hoặc
vài gói thầu cần thực hiện trước, song mỗi gói thầu vẫn phải đảm bảo có đủ các nội
dung như nêu trên.
1.1.6.2 Trình tự đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì đấu thầu mua sắm hàng
hóa ở nước ta bao gồm các giai đoạn như sau:
20


Sơ đồ 1.1 : Các giai đoạn tổ chức đấu thầu
Sơ tuyển


Chuẩn bị đấu thầu

Thông báo mời thầu
Lập HSMT
Phát hành HSMT

Tổ chức đấu thầu
Lập Tổ chuyên gia đánh giá HSDT
Đánh giá sơ bộ

Đánh giá HSDT

Đánh giá chi tiết
Báo cáo KQĐT
Quy trình

Thẩm định và phê duyệt

Tính pháp lý

KQĐT

KQĐT (mặt được và tồn tại)
Tên nhà thầu trúng thầu

Thơng báo KQĐT

Giá trúng thầu
Hình thức hợp đồng

Thời gian thực hiện

Thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng

Chi tiết hoá
Các xem xét khác

Ký kết hợp đồng

21


a.

Chuẩn bị đấu thầu:

Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn

được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu;
+

Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời

sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình

và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thơng báo kết quả sơ tuyển;
Bước 2: Lập hồ sơ mời thầu
+

Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

-

Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;

-

Kế hoạch đấu thầu được duyệt;

-

Tài liệu về thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự toán được duyệt (đối với gói
thầu xây lắp);

-

Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên
quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các
dự án sử dụng vốn ODA;

-

Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước
hoặc các quy định khác có liên quan.


Bước 3: Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền của chủ đầu tư sẽ tiến hành thủ tục
phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của chủ
đầu tư.
Bước 4: Mời thầu
+

Thông báo mời thầu

Đối với đấu thầu rộng rãi khơng có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải thông báo mời
thầu trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu
22


thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì cịn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng
Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể
đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
+

Gửi thư mời thầu

Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu
gửi thư mời thầu theo mẫu kèm theo Nghị định số 58/2008/NĐ-CP tới nhà thầu
trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt
qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu
tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
b.

Tổ chức đấu thầu.


Bước 1: Phát hành HSMT
Bước 2: Chuẩn bị, tiếp nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
+

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ
sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thơng báo bằng văn bản tới bên mời
thầu. Bên mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời
điểm đóng thầu.
+

Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu:Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ

sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên
mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại
cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời
điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp
lệ.
+

Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã

nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận
được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút
hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
Bước 3: Mở thầu

23



×