Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC TÍN

---------------

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NGUYỄN ĐỨC TÍN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA 2009

Hà Nội – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------

NGUYỄN ĐỨC TÍN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Thị Thu Hà

Hà Nội – Năm 2012


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn: Tôi, Nguyễn Đức Tín, học viên cao học khóa 2009, chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày 19 tháng 3 năm 2012
TÁC GIẢ

Nguyễn Đức Tín


Học viên: Nguyễn Đức Tín

-1-

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ……………………………………………………………….
Danh mục các từ viết tắt………….…………………………………………
Danh mục các bảng số liệu…………………………………………………
Danh mục các biểu đồ……………………………………………………….

1
2
3
4

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 8
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại. ....................................................... 8
1.1.1. Khái niệm. .............................................................................................. 8
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng thương mại.......... 8

1.1.3. Chức năng của các Ngân hàng thương mại ........................................... 10
1.1.3.1. Trung gian tài chính. ...................................................................... 10
1.1.3.2. Tạo phương tiện thanh toán............................................................ 11
1.1.3.3 Trung gian thanh toán. .................................................................... 12
1.2. Tín dụng của Ngân hàng thương mại...................................................... 12
1.2.1. Khái niệm. ............................................................................................ 12
1.2.2. Đặc điểm. ............................................................................................. 13
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng........................................................................ 13
1.2.4. Vai trò của tín dụng. ............................................................................. 14
1.2.4.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế.......................................... 14
1.2.4.2. Tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại................................................................................. 17
1.2.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người được cấp tín dụng. ... 18
1.2.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại. ..................................... 20
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại. ........................................ 23
1.3.1 Khái niệm. ............................................................................................. 23
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng NHTM.......................... 24
1.3.2.1 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng. ................ 24
Học viên: Nguyễn Đức Tín

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3.2.2 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ... 25
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM. ................................ 26
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại.32

1.3.4.1 Nhân tố về phía khách hàng. ........................................................... 32
1.3.4.2 Nhân tố thuộc về ngân hàng ............................................................ 34
1.3.4.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường...................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỦA LONG CHI
NHÁNH PHÚ THỌ. ............................................................................................ 43
2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL và Ngân hàng Phát
triển Nhà ĐBSCL - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ. ................................................ 43
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL. ....................... 43
2.1.2 Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – CN PhúThọ....... 45
2.1.2.1 Giới thiệu chung: ............................................................................ 45
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: .......................................... 46
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Phú Thọ giai đoạn
2009 - 2011……………………………………………………………………… 51
2.2.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................... 53
2.2.2. Về hoạt động tín dụng........................................................................... 55
2.2.3. Về kinh doanh dịch vụ:......................................................................... 56
2.2.4.Kết quả kinh doanh................................................................................ 57
2.3 Một số kết quả đạt được của Ngân hàng MHB – Chi nhánh Phú Thọ
trong những năm qua. ..................................................................................... 58
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại MHB Chi nhánh Phú Thọ. ............. 59
2.4.1 Thực trạng chất lượng tín dụng qua phân tích tổng dư nợ. ..................... 60
2.4.2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua phân tích nợ xấu. ........... 62
2.4.3. Thực trạng chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động
cho vay........................................................................................................... 66

Học viên: Nguyễn Đức Tín

Khoá 2009-2011



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.4.4. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua kết quả Thanh tra về chất
lượng tín dụng của Thanh tra Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Thọ. . 67
2.4.5. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua chỉ tiêu sự phù hợp giữa
nguồn vốn huy động và cho vay. .................................................................... 75
2.4.6 Thực trang chất lượng tín dụng qua phân tích dư nợ tín dụng phân theo
loại tiền vay.................................................................................................... 77
2.4.7 Thực trang chất lượng tín dụng qua phân tích dư nợ theo loại hình tổ
chức, cá nhân.................................................................................................. 77
2.5. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại MHB Chi nhánh Phú Thọ. 80
2.5.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 80
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ........................................................... 82
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI MHB CHI NHÁNH PHÚ THỌ................... 89
3.1 CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG CÁC NĂM TỚI CỦA MHB VIỆT
NAM. ................................................................................................................ 89
3.1.1 Mục tiêu và tầm nhìn chiến lược............................................................ 89
3.1.2. Mục tiêu chiến lược trong các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt................. 91
3.1.2.1. Đầu tư tín dụng: ............................................................................. 91
3.1.2.2. Huy động vốn................................................................................. 91
3.1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ ....................................................................... 91
3.2 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG MHB CN PHÚ THỌ. 91
3.2.1. Về công tác huy động vốn…………………………………………… 92
3.2.2. Về đầu tư tín dụng…………………………………………………… 92
3.2.3.Về tài chính: .......................................................................................... 92
3.2.4.Về chỉ đạo điều hành: ............................................................................ 93

3.3 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY CỦA MHB CN PHÚ THỌ: ............................. 93
3.3.1 Về đối tượng khách hàng: ...................................................................... 93
3.3.2 Về ngành nghề hoạt động: ..................................................................... 93
3.3.3. Về thị trường. ....................................................................................... 94
Học viên: Nguyễn Đức Tín

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.3.4. Về cơ cấu đầu tư................................................................................... 94
3.3.5. Về chiến lược tiếp thị............................................................................ 94
3.3.6.Về mục tiêu quản trị điều hành. ............................................................. 95
3.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI MHB CN PHÚ
THỌ. ................................................................................................................. 95
3.4.1 Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay........................................ 95
3.4.2 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. ........................................................ 98
3.4.3 Giải pháp về chiến lược và chính sách kinh doanh:.............................. 100
3.4.4 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay .................................................... 102
3.4.5 Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề. ...................................... 103
3.4.6 Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của Ngân hàng. ........... 104
3.4.7 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro và tăng cường thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn. ................................. 105
3.4.8. Tăng cường kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng....................................... 107
3.4.9 Chính sách Marketing......................................................................... 108
3.4.10 Liên kết đồng bộ với các tổ chức tín dụng.......................................... 110
3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. .............................................................................. 111

3.5.1 Đối với ngân hàng MHB...................................................................... 111
3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................. 114
3.5.3 Đối với Nhà nước: ............................................................................... 116
3.5.4 Đối với UBND tỉnh Phú Thọ: .............................................................. 116
KẾT LUẬN........................................................................................................ 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 120

Học viên: Nguyễn Đức Tín

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT

STT
1

TỪ VIẾT TẮT
MHB

NỘI DUNG
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long.

2


MHB CN Phú Thọ

Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long – Chi nhánh Phú Thọ.

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

NHTM

Ngân hàng Thương mại

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7


TMCP

Thương mại Cổ phần

8



Quyết định

9

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

10

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

Học viên: Nguyễn Đức Tín

-2-

Khoá 2009-2011



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT

Số

NỘI DUNG

1

Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ

2

Bảng 2.2

Bảng cơ cấu tín dụng theo thời gian.

3

Bảng 2.3

Bảng cơ cấu thu từ hoạt động dịch vụ theo thời gian.

4


Bảng 2.4

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

5

Bảng 2.5

Dư nợ 14 chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ

6

Bảng 2.6

Nợ xấu của 14 chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.

7

Bảng 2.7

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của MHB CN Phú Thọ

8

Bảng 2.8

Thu nhập từ hoạt động cho vay.


9

Bảng 2.9

Tình hình phù hợp giữa nguồn vốn huy động và cho vay

10

Bảng 2.10

Cơ cấu Nguồn huy động và Cho vay theo loại tiền

11

Bảng 2.11

Dư nợ theo loại hình tổ chức, cá nhân

Học viên: Nguyễn Đức Tín

-3-

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Số

NỘI DUNG

1

Biểu đồ 2.1

Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ

2

Biểu đồ 2.2

Dư nợ cho vay các Tổ chức kinh tế và cá nhân.

3

Biểu đồ 2.3

Tổng thu từ hoạt động dịch vụ.

4

Biểu đồ 2.4

Lợi nhuận trước thuế.


5

Biểu đồ 2.5

Tổng nợ xấu 14 Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

6

Biểu đồ 2.6

Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2009, 2010 và 2011.

7

Biểu đồ 2.7

Tỷ trong thu nhập từ cho vay trên tổng thu nhập các năm
2009, 2010 và 2011.

8

Biểu đồ 2.8

Nguồn vốn huy động và tổng dư nợ năm 2009, 2010 và 2011

Học viên: Nguyễn Đức Tín

-4-


Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong bất kỳ nền kinh tế sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực khan
hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý kinh tế
nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là ở trong nền kinh tế thị trường, là
một trong những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất, nó giúp nguồn vốn luôn
vận động, có mặt kịp thời ở những nơi, những lúc cần thiết, như mạch máu vận
hành trong cơ thể của nền kinh tế. Tín dụng trong tay các nhà kinh tế vĩ mô là
phương tiện vận hành các nền kinh tế, còn trong tay các nhà quản lý kinh tế vi mô là
phương tiện vận hành các mục tiêu sinh lời. Xét từ những ý nghĩa đó, nói một cách
cụ thể: Trong nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng được đánh giá là ngành
“huyết mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng là một trong những mắt xích rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân với việc cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Với tư cách là
thành viên tham gia vào nền kinh tế, các Ngân hàng cũng phải vận động theo xu
hướng chung của nền kinh tế. Ngân hàng phải đững vững và phát triển trong cơ chế
thị trường thì mới thực hiện được sứ mệnh của mình đối với nền kinh tế và góp
phần vào sự phát triển chung.
Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì cũng như mọi
thành viên khác, nó phải luôn tìm hiểu thị trường, xây dựng các chiến lược kinh

doanh phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là không ngừng cải tiến nâng
cao chất lượng hoạt động của mình.
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn chiếm vai trò
quan trọng, nhất là đối với các ngân hàng tại Việt Nam. Hoạt động tín dụng đem lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kỳ
Học viên: Nguyễn Đức Tín

-5-

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

một ngân hàng thương mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình trong
một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và
công tác tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu long - Chi nhánh Phú
Thọ tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh Phú Thọ” làm nội dung nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MHB CN Phú Thọ.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại MHB CN Phú
Thọ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn là tín dụng và chất lượng
tín dụng ngân hàng thương mại. Xem xét nghiên cứu các số liệu cụ thể của một chi
nhánh thuộc một Ngân hàng Thương mại trong ngành Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tín dụng và chất lượng tín dụng đứng
trên giác độ ngân hàng thương mại là người cho vay.
Phạm vi trong luận văn này là nghiên cứu tín dụng và chất lượng tín dụng tại
MHB CN Phú Thọ.
Thời gian của các số liệu được thu thập trong năm 2009 - 2010 và 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê nghiên cứu, so
sánh, phân tích..
- Phương pháp thống kê nghiên cứu: dựa trên việc thống kê các số liệu, tài
liệu liên quan đến tình hình tín dụng.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu.
Học viên: Nguyễn Đức Tín

-6-

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Phương pháp phân tích: được sử dụng để xử lý và phân tích các số liệu đã
thu thập được sau khi tính toán, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn.

Phần mở đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Phú Thọ.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Phú Thọ
Phần kết luận

Học viên: Nguyễn Đức Tín

-7-

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Những thắng lợi của toàn Đảng, toàn dân ta trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ và đặc biệt là những kết quả đạt được trong công cuộc đổi mới
toàn diện vừa qua của đất nước đã khẳng định được vai trò không thể thiếu của một
ngành, một lĩnh vực hoạt động rất đặc biệt, là lĩnh vực mà đối tượng kinh doanh là
tiền tệ, là một loại hàng hoá đặc biệt. Vai trò của Ngân hàng đối với toàn bộ nền

kinh tế của đất nước lớn như vậy nhưng khái niệm thực sự về Ngân hàng như thế
nào thì không phải ai cũng hiểu rõ?
Vậy Ngân hàng là gì? Chức năng của nó là gì? Xung quanh những vấn đề
này hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng Ngân hàng
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là huy động, cho vay,
thanh toán. Quan điểm khác lại cho rằng Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính với chức năng chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Và quan điểm được hầu hết các nhà quản lý Ngân hàng và các nhà khoa học
nghiên cứu về Ngân hàng, đồng tình đó là:
“Ngân hàng là loại hình tài chính cung cấp một dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất cứ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng Thương Mại.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá
nhân, hộ gia đình), với hầu hết các doanh nghiệp lớn, nhỏ... Khi doanh nghiệp và
người tiêu dùng cần phải thanh toán cho các khoản hàng hoá, dịch vụ hay cần lập kế
hoạch tài chính, họ thường sử dụng các phương tiện thanh toán, hay thường sử dụng
các lời tư vấn của Ngân hàng.
Học viên: Nguyễn Đức Tín

-8-

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Ngân hàng được hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi
hỏi sự phát triển Ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống Ngân hàng
trở thành động lực thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển thông qua các nghiệp vụ
mà nó thực hiện.
Nghề Ngân hàng sơ khai bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng – Mô hình Ngân hàng của những người thợ vàng, hoặc Ngân hàng của
những kẻ cho vay nặng lãi, đầu tiên đã dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của
họ và khách hàng của họ chủ yếu là những cá nhân giàu có như quan lại, địa chủ,…
nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Sau đó mở rộng ra cho vay đối với vua chúa,
nhằm tài trợ một phần nhu cầu chi tiêu cho chiến tranh.
Sau đó, loại hình Ngân hàng này đã sụp đổ do sự chủ quan, ham siêu lợi
nhuận, chấp nhận rủi ro cao của các chủ Ngân hàng.
Sự sụp đổ này đã gây khó khăn rất lớn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng
xấu đến hoạt động buôn bán. Hơn thế nữa, lãi suất của những khoản vay lại quá cao
cho nên chi phí để sử dụng nguồn vốn này rất cao. Trước tình hình đó, một số nhà
buôn đã nhóm lại với nhau và hình thành ra Ngân hàng phục vụ cho chính bản thân
họ và một số nhà buôn quen biết khác và gọi là Ngân hàng Thương Mại. Như vậy
NHTM được hình thành xuất phát từ Tư bản thương nghiệp và hoạt động của nó
gắn liền với quá trình phát triển của Tư bản thương nghiệp.
Ngân hàng Thương mại lúc này đã có những khác biệt tương đối lớn so với
Ngân hàng của người thợ vàng, an toàn hơn do hình thức cho vay của Ngân hàng
Thương Mại chủ yếu là chiết khấu thương phiếu, là một loại giấy tờ có giá, đảm bảo
cho khả năng hoàn trả của khoản vay chứ không phải là hình thức thấu chi như
Ngân hàng của người thợ vàng, tuy thời hạn vay mới dừng lại ở các khoản vay ngắn
hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hoá và đối tượng vay không bao gồm
người tiêu dùng, vay trung, dài hạn. Sau đó cùng với quá trình phát triển thăng trầm,
sự đổ vỡ cộng với sự phát triển của kinh tế khoa học công nghệ, hoạt động của
Ngân hàng đã có bước phát triển rất nhanh. Trước hết, đó là sự tách riêng Ngân
Học viên: Nguyễn Đức Tín


-9-

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hàng Trung ương và Ngân hàng Thương Mại, sự đa dạng hoá các loại hình Ngân
hàng và các hoạt động Ngân hàng: các loại hình tài trợ cho vay, các phương thức
huy động vốn ngày càng được đa dạng hoá, đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhu
cầu đa dạng ngày càng cao hơn của nền kinh tế. Không những thế, khi khoa học
công nghệ trở thành một yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất xã hội thì hàng
loạt các dịch vụ mới ra đời: dịch vụ ATM, dịch vụ Ngân hàng tại gia,…
Quá trình phát triển này không những làm gia tăng số lượng mà còn làm tăng
quy mô của mỗi Ngân hàng. Quá trình tích tụ và tập trung vốn đã tạo ra những
Ngân hàng cực lớn, kèm theo nó là các thành công trong việc thực hiện các nghiệp
vụ mà bản thân Ngân hàng không trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quá trình phát triển này đã và đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt chẽ,
sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các Ngân hàng. Các hoạt động Ngân hàng
xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang tạo ra sự liên kết giữa các Ngân hàng ở
trong cùng một nước và giữa các nước với nhau tạo ra những thuận lợi căn bản
trong việc tạo ra các chính sách chung hoặc tương thích để kiểm soát chung, để kết
nối và tạo sự thống nhất trong điều hành hệ thống Ngân hàng trong mỗi nước và
vận hành hệ thống Ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Lịch sử phát triển của Ngân hàng, không phải là không phải trải qua những
thăng trầm, những cuộc khủng hoảng và hoảng loạn trong mỗi quốc gia, khu vực và
thế giới, gây ra những tổn thất không phải là nhỏ cho nền kinh tế và gây ra những

biến động lớn trong hoạt động chính trị song sau tất cả những gì mà Ngân hàng đã
làm được đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại thì sự tồn tại và ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước và trên toàn thế giới là điều
không ai phải nghi ngờ.
1.1.3. Chức năng của các Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: các cá nhân và các tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
Học viên: Nguyễn Đức Tín

- 10 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ
sung vốn; loại cá nhân và tổ chức thứ hai là tổ chức cá nhân thặng dư trong chi tiêu,
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ
có tiền để tiết kiệm và nếu như không có Ngân hàng và các trung gian tài chính
khác thì để cho những người cần vốn có cơ hội đầu tư tốt và người có vốn mà lại
không có cơ hội đầu tư tốt là rất khó, tốn kém nhiều chi phí, lại khó tạo ra được sự
phù hợp về quy mô, thời gian vay có thể dẫn đến khả năng bỏ qua cơ hội đầu tư tốt
của cả người đi vay và người cho vay. Ngân hàng và các trung gian tài chính khác
xuất hiện đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm. Từ đó mà khuyến khích tiết
kiệm đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư từ đó mà khuyến khích đầu

tư. Vì vậy mà giải quyết được những khó khăn nêu trên. Hơn thế nữa, Ngân hàng
còn có một đội ngũ cán bộ có năng lực cao, có khoa học công nghệ hàng đầu. Do
yêu cầu đặc tính của ngành Ngân hàng, nên khả năng thu thập và xử lý thông tin của
Ngân hàng có ưu thế rất lớn, đây cũng là nhân tố góp phần làm gia tăng vai trò
không thể thiếu được của Ngân hàng trong hoạt động của cả nền kinh tế.
1.1.3.2. Tạo phương tiện thanh toán.
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền giấy trong lưu thông (Mo). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của các khách hàng tại Ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết
kiệm, và tiền gửi có kỳ hạn. Do vậy không phải như Ngân hàng của người thợ vàng
– tạo phương tiện thanh toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng
hay in tiền kim loại, Ngân hàng ngày nay, khi mà điều kiện thanh toán qua ngân
hàng phát triển ngày càng nhanh, Ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu khách
hàng có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được
hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Và khi Ngân hàng cho vay, số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên. Do đó bằng việc cho vay Ngân
hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1).
Tương tự như vậy toàn bộ hệ thống Ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền
gửi (tạo ra phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
Học viên: Nguyễn Đức Tín

- 11 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


1.1.3.3 Trung gian thanh toán.
Ở hầu hết các quốc gia hiện nay, Ngân hàng đã trở thành trung gian thanh
toán lớn nhất hiện nay. Thông qua các dịch vụ thanh toán như thanh toán bằng séc,
uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các loại thẻ,… Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng
thanh toán hàng hoá và dịch vụ. Không những Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm mà thông qua những ưu thế về
khoa học – công nghệ. Các Ngân hàng còn tham gia thanh toán bù trừ thông qua
Ngân hàng Trung ương hoặc qua trung tâm thanh toán bù trừ và công nghệ càng
được mở rộng thì hiệu quả hoạt động thanh toán ngày càng cao.
1.2. Tín dụng.
1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, tạm thời sử dụng vốn của nhau dựa trên
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình
quan hệ tín dụng cùng tồn tại như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế. Trong đó
tín dụng ngân hàng có thể được coi là quan hệ tín dụng quan trọng nhất, phổ biến
nhất với nền kinh tế và thường xuyên được quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng thương mại, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, một bên là
các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín dụng ngân
hàng là: Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc cho vay của Ngân hàng thương mại
với các chủ thể của nền kinh tế.
Theo Điều 98 Luật số 47/2010/QH12 Luật Các tổ chức tín dụng thông qua
ngày 16 tháng 06 năm 2010 do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng ký thì “cấp
tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, triết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

Học viên: Nguyễn Đức Tín


- 12 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.2. Đặc điểm.
- Tín dụng có tính thời hạn: Xuất phát từ tính chất tạm thời của quá trình
chuyển giao quyền sử dụng vốn bắt nguồn ngay từ tính chất của hoạt động huy
động vốn của các Ngân hàng thương mại. Tín dụng luôn gắn liền với quá trình luân
chuyển vốn từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật và ngược lại, với chu kì của
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Tín dụng có tính hoàn trả: Do chiụ sự chi phối của tính chất thời hạn, nguồn
vốn mà bản thân ngân hàng đi vay cũng phải thanh toán theo những quy định cụ
thể, hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng phải có những ràng buộc nhất định đối
với khách hàng vay để đảm bảo thu hồi vốn theo kế hoạch định sẵn, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán nợ cho các chủ nợ khác của Ngân hàng.
- Tín dụng có tính tạm thời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình trạng
thừa thiếu vốn tạm thời rất thường xuyên xảy ra. Và để đảm bảo hiệu quả cho công
tác sử dụng vốn, các đơn vị kinh tế sẽ phải nhờ đến Ngân hàng như là nơi để gửi
tiền vào để lấy lãi khi nguồn vốn dư thừa và là nơi đáp ứng tốt nhất những nhu cầu
về vốn cho sản xuất kinh doanh trong trường hợp đơn vị đó rơi vào tình trạng thiếu
vốn.
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng là
các hoạt động dựa trên uy tín và hướng đến các mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh

lợi. Để đạt được những mục tiêu trên các hoạt động này phải tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của
ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại, với một số nội dung chính sau:
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả lãi lẫn gốc như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
Học viên: Nguyễn Đức Tín

- 13 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thỏa
thuận với Ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và các quy định
khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân
hàng, trên cơ sở đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng,
cụ thể hơn. Mục đích tài trợ được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với
chính sách của Ngân hàng.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có

lãi để trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với tài
sản hình thành của người vay. Do vậy, nếu xét thấy không hoặc kém an toàn, Ngân
hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
1.2.4. Vai trò của tín dụng.
Trên cơ sở phát huy được các chức năng vốn có của Ngân hàng, tín dụng
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của không chỉ
quốc gia đó mà còn ngay cả đối với các nước mà nó có quan hệ giao dịch hay đặt
chi nhánh.
1.2.4.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Tín dụng cho đến thời điểm hiện nay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng đầu
của các Ngân hàng Thương mại. Bất kỳ một tổ chức cá nhân nào muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đòi hỏi đều phải có vốn kinh doanh (Vốn
cố định và vốn lưu động) và các nguồn vốn này đồng thời phải tồn tại dưới ba giai
đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Trong thực tế, sản xuất kinh doanh không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn bình quân như nhau, nên hiện tượng
thừa thiếu vốn tạm thời là tình trạng thường xuyên xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp
phần điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn.
Học viên: Nguyễn Đức Tín

- 14 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vốn tín dụng ứ đọng ở nơi này bù đắp sự thiếu hụt tạm thời ở nơi khác. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất thì yêu cầu về vốn là
rất lớn và là mối quan tâm hàng đầu được đặt ra đối với các nhà quản lý của các
doanh nghiệp. Bởi lẽ để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông
chờ vào vốn tự có mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác
của vốn trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng lúc này sẽ đóng vai trò là trung tâm đáp
ứng những nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư và phát triển. Như vậy, tín dụng vừa
góp phần đẩy mạnh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, vừa giúp cho
doanh nghiệp rút ngắn được thời gian huy động vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất.
Trong phạm vi đó, tín dụng giữ vai trò điều hòa vốn mà không làm tăng thêm hoặc
giảm đi tổng nhu cầu trong nền kinh tế.
Thứ hai: tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ trong xác định ba vấn
đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào? và sản xuất phục vụ cho
đối tượng khách hàng nào? Nghĩa là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, quy mô đầu tư theo quy định của pháp luật và đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho doanh nghiệp. Nhưng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thì một vấn đề nữa
cần phải được đặt ra đó là: cần phải tạo ra sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
vùng, lãnh thổ, giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, nhất là ở các ngành mũi
nhọn và ngành kém phát triển nhưng cần thiết cho nền kinh tế. Thông qua chính
sách tín dụng, lãi suất sẽ được sử dụng như là một công cụ để điều tiết nhu cầu đầu
tư cho phát triển, từ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế chung.
Thứ ba: tín dụng Ngân hàng tác động đến chế độ hoạch toán kinh tế, là công
cụ để bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
sử dụng vốn tín dụng phải chịu chi phí trả lãi nên phải tính toán hiệu quả chi phí sản
xuất: đúng, đủ, kịp thời và chính xác nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng vòng
quay vốn để tạo ưu thế cho bản thân doanh nghiệp mình trong cạnh tranh, sử dụng
tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
Học viên: Nguyễn Đức Tín


- 15 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chung của cả nền kinh tế. Cũng vì thế mà các ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận trên
đồng vốn bỏ ra cao thì sẽ thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư vào do đó cơ cấu
kinh tế sẽ bị dịch chuyển. Thêm vào đó, trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân
công hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới
hạn trong phạm vi một quốc gia mà hình thành nên các quan hệ tín dụng quốc tế.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Đây là nguồn vốn do các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài chuyển vào trong nước
đầu tư trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Đây là nguồn vốn rất lớn và quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế trong nước, giúp các doanh nghiệp trong nước bổ
sung nguồn vốn, đầu tư tăng năng lực sản xuất, tăng cường chuyển giao công nghệ,
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ quản lý từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tăng xuất khẩu và thu ngân sách.
+ Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, nền kinh tế trong nước sẽ thu hút
được một nguồn vốn lớn từ các khoản đi vay nước ngoài: đây là nguồn vốn vay từ
các tổ chức tài chính quốc tế lớn trên thế giới: IMF, ADB, WB...
+ Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong nước
và các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài thì yếu tố không thể thiếu là hoạt động của
các Ngân hàng. Thông qua các nghiệp vụ như: nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ L/C…
ngân hàng sẽ đóng vai trò là người trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập và phát triển.

Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
tín dụng đã trực tiếp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, là lượng tiền mà nếu
không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt
đến tình hình lưu thông tiền tệ - làm mất cân đổi trong quan hệ hàng - tiền và hệ
thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, một trong những biện
pháp được xem là quan trọng trong việc giúp toàn bộ nền kinh tế nói chung giảm
thiểu được những hậu quả do lạm phát gây ra là thông qua việc tác động vào hoạt
động tín dụng. Mặt khác tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán
Học viên: Nguyễn Đức Tín

- 16 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực điều tiết giảm việc
sử dụng tiền mặt trong lưu thông, một mặt tín dụng còn góp phần giảm các tiêu cực
phát sinh mặt khác giúp cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng kiểm
soát lượng tiền trong lưu thông, giảm bớt những hoạt động kinh tế ngầm.
Thông qua công cụ lãi suất, tín dụng thực hiện được chức năng điều tiết đầu
tư trong nước thu hút đầu tư nước ngoài và thể hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Tín dụng ngân hàng tác động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời
sống của dân cư; đặc biệt là dân cư nông thôn.
Ðịnh hướng đầu tư của tín dụng theo hướng kiên trì thực hiện nguyên tắc tự

nguyện cùng có lợi, đảm bảo lợi ích vật chất của người dân, góp phần cải tiến cơ
cấu và lượng tiêu dùng trong dân cư và đặc biệt là dân cư nông thôn, tạo ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và quá trình tái sản xuất lao động, thoả mãn mọi nhu cầu
vật chất, văn hoá, giáo dục, y tế của cư dân, cải thiện các quan hệ xã hội thông qua
việc cho vay qua các tổ chức đoàn thể xã hội, không những thế ngân hàng hiện nay
còn đưa ra rất nhiều loại sản phẩm mới: sản phẩm “ô tô xịn”, sản phẩm “nhà mới”,
sản phẩm “cho vay du học”, v.v, đã giúp cho người tiêu dùng chủ dộng hơn và sớm
thực hiện được những nhu cầu tiêu dùng cũng như nhu cầu sinh hoạt của mình, và
trong một tương lai không xa, các sản phẩm này sẽ còn được áp dụng với cả những
dân cư khu vực nông thôn, dân cư có thu nhập thấp, trên cơ sở đó giải quyết hiệu
quả các vấn đề xã hội.
1.2.4.2. Tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Tín dụng ngân hàng có chất lượng
tốt sẽ tạo thêm được các nguồn thu từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút
được nhiều khách hàng bằng sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh
tốt về ngân hàng.

Học viên: Nguyễn Đức Tín

- 17 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi
chất lượng tín dụng ngân hàng tốt cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành, trên cơ sở đó tạo ra những khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn cho ngân
hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội trong ngân
hàng thông qua việc tạo ra điều kiện làm việc tốt nhất, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên, tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và công tác.
1.2.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người được cấp tín dụng.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn là một yếu tố khốc liệt mà các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, phải đương đầu để làm tốt được điều
đó, mỗi doanh nghiệp không những phải biết phát huy, sử dụng hợp lý những nguồn
lực sẵn có mà còn phải biết tận dụng những nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là
nguồn lực về vốn. Tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết tốt bài
toán nan giải về vốn của mình. Hiện nay để có thể thực hiện được các quyết định
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng được đó là: nguồn vốn tự có (hay vốn cổ phần), hoặc vốn đi vay. Chi phí vốn
bình quân của doanh nghiệp trong trường hợp sử dụng cả hai loại nguồn vốn này
được tính theo công thức:
Ko = Ke * We + Kd * Wd
Trong đó:
Ko: chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp.
Ke: giá vốn (chi phí vốn) cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà người sở
hữu cổ phần được hưởng với tư cách là người góp vốn.
Kd: chi phí sử dụng vốn vay (lãi suất của khoản tiền vay)
We, Wd: tương ứng là tỷ lệ sử dụng của vốn cổ phần và vốn vay của doanh
nghiệp.
Lãi suất tiền vay được tính vào chi phí để khấu trừ thuế, khác với chi phí vốn
cổ phần được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Do vậy nếu sử dụng mức vốn vay ở một
Học viên: Nguyễn Đức Tín


- 18 -

Khoá 2009-2011


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

mức tỷ lệ hợp lý (thường là dưới 50% tổng vốn đầu tư) sẽ giúp doanh nghiệp tận
dụng được đòn bẩy tài chính do việc vay vốn đem lại thông qua phần thuế được
khấu trừ từ chi phí sử dụng vốn vay. Tuy vậy, đối với nguồn vốn tín dụng ngân
hàng, không phải lúc nào và với số lượng bao nhiêu doanh nghiệp cũng được đáp
ứng và nếu có được đáp ứng thì khi vượt tỷ lệ cho phép nó sẽ tạo ra sự tăng thêm
của chi phí vốn làm cho hiệu quả đầu tư giảm đi. Do vậy, tín dụng ngân hàng sẽ đặt
ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp là phải xây dựng cho mình một cơ cấu hợp lý
nhằm tối ưu hoá các nguồn lực, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Trong
điều kiện nước ta hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã có quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay đối với các khách hàng, theo quyết định
này thì mức cho vay đối với các doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào tỷ trọng vốn
vay trong tổng số vốn kinh doanh mà còn căn cứ vào hiệu quả của phương án kinh
doanh. Ðiều đó có nghĩa là vốn tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp cổ phần hóa giảm chi phí vốn, trên cơ sở đó phấn đấu giảm giá
thành, tăng sức cạnh tranh trên thị truờng.
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã nói ở phần trên, vốn tín dụng ngân hàng là
phần không thể thiếu đối với việc giải quyết các thiếu hụt tạm thời tại các doanh
nghiệp hiện nay. Tín dụng ngân hàng không dừng lại ở vai trò bổ sung nữa mà đã
dần trở thành nguồn vốn chủ yếu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp nhờ có tính linh hoạt của nó.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội làm ăn,
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, thông suốt quá trình lưu thông và
nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn giúp các doanh
nghiệp trang trải các chi phí về đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị truờng.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp hiện nay.

Học viên: Nguyễn Đức Tín

- 19 -

Khoá 2009-2011


×