Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty vinaconex 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 132 trang )

LÃ THỊ THÚY NGỌC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÃ THỊ THÚY NGỌC

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
VINACONEX 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

KHOÁ 2010B

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÃ THỊ THÚY NGỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY VINACONEX 6 



Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. Trần Thị Lan Hương

Hà Nội – Năm 2013


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ 3 
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 4 
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 5 
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 5 
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 5 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 6 
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 6 
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 6 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
.......................................................................................................................................... 7 
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................................... 7 
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ............................................................... 7 

1.1.2. Vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp ......................................................... 7 
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.................................. 9 
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính ..................................... 17 
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 20 
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 20 
1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................... 24 
1.2.2.2. Lựa chọn phương pháp phân tích ............................................................... 24 
1. 2.2.3. Tài liệu dùng để phân tích.......................................................................... 27 
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp................................................... 28 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CP VINACONEX 6. ................................................................................. 33 
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Vinaconex 6 ......................................... 33 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vinaconex 6 ......... 33 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần
Vinaconex 6 .............................................................................................................. 35 
2.1.3. Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần Vinaconex 6 .................................... 35 
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là lĩnh vực xây lắp và kinh doanh bất
đông sản. .................................................................................................................. 36 
2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty trong một số năm ........................................ 37 
1

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6


2.1.6. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty......................... 38 
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vinaconex 6................... 45 
2.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp............................ 45 
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 108 
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 .................................... 113 
3.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2012- 2016............................. 113 
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nuớc và quốc tế ........................................... 113 
3.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ( 2012 - 2015) ........ 114 
3.3. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nhằm cải thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vinaconex 6...... 117 
3.3.1. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn bị
chiếm dụng ............................................................................................................. 117 
3.3.2. .... Đẩy nhanh công tác thi công các công trình đúng tiến độ để bàn giao công
trình đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn............................................... 118 
3.3.3. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho công ty, gia tăng sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu để giảm rủi ro tài chính trong thời gian tới. ....................................... 119 
3.3.4. Linh hoạt trong việc áp dụng phương thức thanh toán ............................... 121 
3.3.5. Tăng cường sử dụng tín dụng thuê mua trong việc tài trợ cho tài sản dài hạn
................................................................................................................................ 121 
3.3.6.Trích lập dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi để giảm rủi ro không thu hồi
được nợ................................................................................................................... 123 
3.3.7. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích tài chính công ty một cách chuyên
nghiệp ..................................................................................................................... 123 
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp................................................................... 124 
3.4.1. Điều kiện từ phía nhà nước.......................................................................... 124 
3.4.2. Điều kiện từ phía công ty ............................................................................. 125 
3.5. Một số kiến nghị với nhà nước........................................................................ 126 
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 129 


2

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

 
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

2

HTK


Hàng tồn kho

3

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

TSCĐHH


Tài sản cố định hữu hình

8

TSDH

Tài sản dài hạn

9

TSLĐ

Tài sản lưu động

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

VCĐ


Vốn cố định

13

VKD

Vốn kinh doanh

14

VLĐ

Vốn lưu động

 
3

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST

T

Tên Danh Mục
Biểu đồ 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được từ 2011 – 2012

1
Bảng 2.1. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD CÔNG TY CỔ
2

PHẦN VINACONEX 6
Bảng 2.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN

3

Bảng 2.4. Chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lời nguồn vốn

49

6

ty cổ phần Vinaconex 6 (2011 - 2012)
Bảng 2.6. Chỉ tiêu năng suất thành phần ảnh hưởng đến năng suất

7

tổng tài sản
Bảng 2.7. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vinaconex 6

8


(2011 - 2012)
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Vinaconex 6 (2011

12

4

46
47

chủ sở hữu
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công

11

45

Bảng 2.3. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)

5

10

38

VINACONEX 6

4

9


Trang

- 2012)
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty cổ
phần Vinaconex 6 (2010 – 2012)
Bảng 2.10. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng
hợp của
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Công ty
( 2012 – 2016)

52
54
58
67
72
77
87

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng kinh tế khó khăn chung hiện nay đã ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động và
không ít doanh nghiệp bị phá sản do không có khả năng trụ lại trong thời kỳ khủng
hoảng khiến cho một nghành công nghiệp từng phát triển nóng những năm trước đây
trở nên suy thoái, ảm đạm. Để có thể đứng vững và phát triển trong thời kỳ kinh tế khó
khăn cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp cần hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong quản lý doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ
đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu
quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái
nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, phân
tích tài chính còn là căn cứ quan trọng cho việc định hướng tương lai, dự đoán, dự báo
các xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ khó khăn nhất là lúc năng lực của mỗi doanh nghiệp được thể hiện
rõ nét và thực chất nhất. Khó khăn cũng là một công cụ để đánh giá thực lực và khả
năng thích ứng của doanh nghiệp. Để có khả năng đó, Công ty cổ phần Vinaconex 6
phải có tình hình tài chính doanh nghiệp tốt. Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích
và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Vinaconex 6” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực
tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vinaconex 6 và tìm
ra những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính của Công ty.
5

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc



LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính

tại Công ty cổ phần Vinaconex 6.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vinaconex trên góc
độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2011 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Vinaconex 6
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần Vinaconex 6


6

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức
giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động
và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
-

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Thể hiện qua việc cấp vốn

của Nhà nước cho các DNNN, qua nghĩa vụ tài chính (thuế, các loại phí) với ngân

sách Nhà nước.
-

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác: Thể hiện qua

việc thanh quyết toán trong vay vốn, mua hàng, đầu tư vốn…
-

Mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Thể hiện qua việc thanh toán tiền

lương, thưởng phạt công nhân viên, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế, phân chia lợi tức cổ đông.
1.1.2.   Vai trò qu n lý tài chính doanh nghi p 
Đối với những hoạt động kinh doanh, việc quản lý tài chính doanh nghiệp
có vai trò hết sức quan trọng. Quản lý tài chính doanh nghiệp là bộ phận của hoạt động
quản lý doanh nghiệp và được sử dụng để nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan
hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra được những công cụ
tài chính, những quyết định tài chính đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
7

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

a.

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
Lựa chọn các quyết định đầu tư

Các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…có ảnh hưởng rất
nhiều tới sự sống còn và phát triển của một doanh nghiệp. Khi đưa ra một quyết định
đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét, cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và
tài chính. Trong đó, vấn đề tài chính phải xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên
quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình
hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Vốn là một nhu cầu sống còn của doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò tổ chức huy động vốn kịp thời và
đầy đủ sau khi đã xác định chính xác nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Để tạo
được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cấu
nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân tích ưu
điểm và nhược điểm của từng phương thức huy động.
c. Tổ chức sử dụng tiết kiệm và hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn
vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào để đem
lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo các
tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh tình trạng
ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi
bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

8


Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên.
Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của người lao
động.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách ghi
chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển
của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được điểm mạnh, điểm yếu từ đó có điều
chỉnh thích hợp.
f. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế
hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để doanh
nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động. Đồng thời kế
hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:

9

-

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

-

Các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tài chính.

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh
lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các chỉ
tiêu sau:
a. Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác
nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả năng

sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài chính
phản ánh khả năng sinh lời sau:
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).

Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích ( 1 quý, 6 tháng, 1 năm…). Sự biến động của tỷ
số này phản ánh sự biến động về hiệu quả, tỷ số này càng cao hiệu quả càng lớn.
Chỉ tiêu ROE được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất LNST/

= trong kỳ

vốn chủ sở hữu (ROE)

VCSH bình quân

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất LNTT/ TTS

10

=


Lợi nhuận trước thuế
TTS bình quân

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lợi ròng của tài
sản (ROA).
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế:
Tỷ suất LNST/ TTS (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của 1 đồng tài sản sau khi đã trang trải cả lãi
vay và tiền thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng - ROS).
ROS


=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
DT thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho
chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận.
Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu tỷ lệ này tăng
chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiếm soát chi phí tốt,
hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của
cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của
mình.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo
dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với hệ số bình
quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên cứu. Mặt khác,
tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số
này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài
sản
11

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

b. Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của

tài sản
Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong tính
toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản tức là một đồng vốn đầu tư vào tài sản
sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong một kỳ
phân tích.
Năng suất tổng tài sản

Doanh thu thuần

=

TTS bình quân

Hoặc:
Năng suất tổng tài sản

Giá vốn hàng bán

=

TTS bình quân

Năng suất tổng tài sản phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản
hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
lớn phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu
quả sử dụng tài sản càng tốt.
Hàm lượng vốn kinh doanh: (Mvkd)

Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản
ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài
sản (hoặc vốn kinh doanh).
Tổng tài sản (hay vốn kinh doanh) bình quân
Mvkd

=

trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn kinh
doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt cho
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí tài sản
12

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả. Để đánh giá việc sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ tiêu này giữa 2 kỳ nghiên cứu để xem xét
chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do những nguyên nhân nào để đưa ra biện pháp khắc
phục.

Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng
của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.


Năng suất tài sản ngắn hạn

Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Năng suất tài sản ngắn
hạn

Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)

=

TS ngắn hạn bình quân

Hoặc:
Số ngày một vòng quay TSNH

=

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần bao
nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng
cao và ngược lại.
Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài sản

ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho
13

=

DTT hoặc Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho biết
việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu số vòng
quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá mức gây
tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào
tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ
sản phẩm.

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn
kho

365 ngày
=

Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây là
nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn
vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng
đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền bình quân

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của
doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ thuộc
thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên hệ với tốc
độ tăng trưởng của doanh thu.

14

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương

Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6


Năng suất tài sản dài hạn

Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả
như thế nào?
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán).
Để đánh giá đúng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ, chúng ta
có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn

= Nguyên giá tài sản dài hạn bình
quân


1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính
Khả năng thanh toán là khả năng tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền
mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua quan hệ so sánh
giữa khả năng chuyển hóa tiền và các khoản nợ. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ
tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành(chỉ số lưu thông)
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước đo
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng
thanh toán hiện thời (ngắn hạn) của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện
15

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6


hành
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng
1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều có tài sản đảm
bảo. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào nghành nghề kinh
doanh. Nghành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì
hệ số này lớn và ngược lại.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức
độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có thể xảy
ra và điều này nói lên rằng không được sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho các tài
sản dài hạn.
Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn

Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét lại,
vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu khó đòi
chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy, chỉ tiêu hệ số
khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh giá khả năng
thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của hàng tồn kho và
các khoản phải thu.


16

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
=

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Tiền
Nợ đến hạn phải trả

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như tức
thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền (bao
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn dưới 3 tháng).. Để
đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối với doanh
nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh nghiệp xây lắp hệ số

này tương đối nhỏ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định hoặc biến đổi tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng, tuy nhiên nguồn để trả lãi vay với số lãi vay phải trả cho biết mức độ
sẵn sàng trả tiền lãi vay của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi
vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=

Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để
trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho chúng ta
biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và đem lại một
khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú ý khi phân tích chỉ
số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính
1.1.4.1 Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
17

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì
có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm
kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh thuận lợi nên hầu
như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt. Ngược lại, nền kinh tế đang
trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi
phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị
trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng,
điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong trường hợp này,
các hệ số về vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn kinh doanh sẽ giảm, sức sinh
lời doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng
thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất
thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình
hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp: như
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế
độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của
doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh
vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi
mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và
tiêu thụ sản phẩm…
18


Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: hoạt động của doanh
nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng
vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức
sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát
triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức huy động vốn cho
doanh nghiệp, chảng hạn như sự xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự
hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán…
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ
cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh
nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình
thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện
tử… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạp điều kiện tốt hơn cho
doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.1.4.2 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Năng lực quản trị: Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất quan
trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, năng lực quản trị
bao gồm năng lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần năng lực chuyên môn.
Nhà quản trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn, biết cách hoạch định những

kế hoạch phát triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ và hành động hợp thế hợp thời sẽ
mang lại những thành công nhất định cho doanh nghiệp mình trên thị trường.
Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất bao gồm cả trình độ bố trí, tổ chức tài
sản cố định, phương thức tiên tiến mà doanh nghiệp áp dụng trong sản xuất sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất sẽ cho ra những
sản phẩm tốt, chất lượng cao và giá thành hạ, giúp tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Khi các yếu tố này tăng, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ luôn tốt, thương hiệu
của công ty sẽ ngày một bền vững và vững mạnh.
19
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

Trình độ lao động: Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản
xuất, một vấn đề luôn đi liền với nó là trình độ của lao động trong doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn áp dụng công nghệ mới thì trước hết phải nâng cao trình độ cho công
nhân viên của mình, để tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần bố
trí lao động có trình độ cao sản xuất trong những khu vực có công nghệ hiện đại, 2
nhân tố này kết hợp với nhau sẽ làm tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp, làm gia
tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực và gia tăng khả năng tích lũy.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để

đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng
quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu
cầu vè thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải
được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của cac
đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra
đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích
tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập hợp
thành các đối tượng chính sau đây:
-

Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý công

ty là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, họ cần các thông tin để nắm bắt,
kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các thông tin do các
báo cáo tài chính thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của họ, chính vì vậy họ
20

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

cần được cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và đưa ra các
quyết định quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp đối với các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
+Một là: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và rủi ro tài chính của doanh nghiệp …
+ Hai là: Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
+Ba là: Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.
+Bốn là: Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động
quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư, mục đích của họ là
xem xét thực trạng tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không? Lợi tức cổ
phần là bao nhiêu? Mức tăng trưởng cao hay thấp? Nhà đầu tư luôn mong muốn mỗi
đồng vốn bỏ ra sinh lời cao nhất đông thời họ phải tìm cách bảo vệ an toàn cho đồng
vốn của mình. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến cổ tức, mức độ hoàn vốn, tỷ lệ tăng
trưởng, các nhà đầu tư còn quan tâm nhiều đến mức độ rủi ro của các dự án đầu tư.
Phân tích TCDN sẽ giúp cho họ biết được giới hạn an toàn của đồng vốn đến mức nào,
khả năng sinh lời của nó cao hay thấp? Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét
tiếp có nên quyết định đầu tư hay không? Nếu có thì mức độ đầu tư là bao nhiêu thì
hợp lý?
- Phân tích TCDN đối với người cho vay: Người cho vay bao gồm các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp khác. Đây là những người cho
doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Mục đích của họ là
muốn biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Phân tích TCDN
21


Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

sẽ cho họ biết được những thông tin cần thiết về năng lực tài chính của khách hàng, từ
đó đưa ra quyết định đúng đắn về việc có cho doanh nghiệp vay hay không?
+ Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp coi đó như
nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ hay phá sản.
Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó có dấu hiệu không có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác như: các
doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cần thông tin để quyết định có bán
hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bao gồm các cơ
quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính… Các cơ quan dựa vào các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình tài chính nhằm mục
đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời qua đó giúp các cơ
quan Nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của các
doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với người lao động: Đó là những người hưởng lương
trong doanh nghiệp. Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương
được trả và các khoản tiền thưởng hoặc phụ cấp theo quy định. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới người lao động. Do vậy, phân tích TCDN giúp

cho họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm trong công việc.
- Phân tích tài chính đối với các đối thủ cạnh tranh: Họ là những người quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời,
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ cho việc đề ra các biện pháp
cạnh tranh với doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được các
nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập.

22

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


LUẬN VĂN
THẠC SĨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6

Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng thông tin ra
quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt được mục đích. Đồng thời
nó là công cụ để đánh giá hoạt động kinh doanh được các nhà đầu tư, các cơ quan quản
lý Nhà nước và các đối tượng khác quan tâm sử dụng. Do đó, phân tích TCDN đã trở
thành công cụ không thể thiếu và có ý nghĩa thiết thực trong nền kinh tế thị trường.
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, sự phong phú đa dạng của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp đã phát triển và trở thành
một môn khoa học kinh tế độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung lĩnh vực
phân tích tài chính doanh nghiệp nghiên cứu không ngoài các hiện tượng và sự kiện
kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Song để phân chia tổng hợp, đánh giá và dự đoán

đúng đắn tài chính doanh nghiệp cần xác định rõ nội dung cụ thể của phần tích tài
chính doanh nghiệp.
Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình phân
phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp
diễn ra như thế nào, kêt quả kinh tế tài chính của sự vận động và chuyển hóa ra sao, có
phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm đến tài chính doanh
nghiệp là nội dung nghiên cứu cụ thể của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể là kết quả của từng khâu, từng bộ phận, từng quan hệ kinh tế, từng
quyết định kinh tế như mua vào, bán ra, bộ phân A, B quan hệ kinh tế nội sinh, ngoại
sịnh, quyết định sử dụng vốn chủ, vốn vay… cũng có thể là kết quả tổng hợp của cả
quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp hướng vào việc thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch đặt ra hoặc là kết quả đã đạt được ở các kỳ trước đồng thời xác định kết quả có
thể đạt được trong tương lai. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần nghiên cứu mối quan
hệ biện chứng, khách quan giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế để quá trình tổ chức
thực hiện các quyết định đặt ra không xa rời mục tiêu đã định hướng.
23

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương
Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc


×