Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

2011A

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Từ Sỹ Sùa

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Viện đào tạo sau Đại học, Viện Kinh tế và Quản lý của nhà trường cùng các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Từ Sỹ Sùa, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, Ngân hàng Nhà nước
Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 09 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ............................................................ 3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................... 3
1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại ....................................... 4
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại..................................... 7
1.1.4 Đặc điểm của ngân hàng thương mại ......................................................... 9
1.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại ................................ 10
1.2.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ........................................................... 10
1.2.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại .............................. 13
1.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại ..................... 23
1.3.1 Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích ........................................................ 23
1.3.2 Nội dung và trình tự phân tích .................................................................. 24
1.3.3 Tài liệu và phương pháp phân tích ............................................................ 26
1.4 Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại ........................................................................................................ 27

Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 29
Chương 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(AGRIBANK) QUẢNG NINH ............................................................................. 30
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Ninh ( Chi nhánh Agribank Quảng Ninh) ........................................ 30
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh ........... 30


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh .................... 31
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh
.......................................................................................................................... 32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh....... 34
2.1.5 Nguồn lực tài chính của chi nhánh Agribank Quảng Ninh ....................... 37
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh ......... 40
2.2.1 Phân tích tổng quát hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh . 40
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lợi ................... 47
2.2.3 Phân tích hiệu quả của các loại hình hoạt động ......................................... 63
2.3. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
Agribank Quảng Ninh ....................................................................................... 80
2.3.1 Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh........................................... 80
2.3.2 Khách hàng.............................................................................................. 83
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................... 85
2.3.4 So sánh điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh Agribank Quảng Ninh........ 88
Tóm tắt Chương 2 ................................................................................................. 91
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẢNG NINH.............................................................................. 92
3.1 Mục tiêu định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam và Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh

.......................................................................................................................... 92
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Agribank Việt Nam ...................... 92
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh . 94
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
Agribank Quảng Ninh ....................................................................................... 96
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính ..................................................................... 96
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành ...................................... 103
3.2.3. Hoàn thiện chính sách marketing dịch vụ............................................... 108


3.2.4. Sử dụng chi phí hoạt động hợp lý và tiết kiệm ....................................... 116
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh
Agribank Quảng Ninh ..................................................................................... 119
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam ................................................................................................................ 119
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam .................................. 119
Tóm tắt Chương 3 ............................................................................................... 121
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 123


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AGRIBANK

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển


DV

: Dịch vụ

HC

: Hành chính

KD

: Kinh doanh

KTKS

: Kiểm tra kiểm soát

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NIM

: Tỷ lệ thu lãi biên ròng

PGD

: Phòng giao dịch

ROA


: Sức sinh lợi tổng tài sản

ROE

: Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu

TMCP

: Thương mại cổ phần

VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu lao động của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh ......................... 34
Bảng 2.2: Bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh ........... 34
Bảng 2.3: Bảng cân đối Tài sản – Nguồn vốn của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh
.............................................................................................................................. 37
Bảng 2.4: Bảng tính toán các chỉ tiêu sinh lợi từ năm 2010 đến năm 2012............. 40
Bảng 2.5: Bảng so sánh chỉ tiêu sinh lợi của chi nhánh Agribank .......................... 43
Quảng Ninh và Agribank Việt Nam ....................................................................... 43
Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu sinh lợi của ngân hàng khác ............................................. 44
Bảng 2.7: Bảng tính chỉ tiêu NIM của chi nhánh từ năm 2010 đến năm 2012 ........ 45
Bảng 2.8: Bảng kết quả kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 ............................ 47
Bảng 2.9: Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng .................................. 50
Bảng 2.10: Bảng chi phí kinh doanh của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh ........... 55
Bảng 2.11: Bảng tính các chỉ tiêu năng suất từ năm 2010 đến năm 2012. .............. 59
Bảng 2.12: Bảng so sánh chỉ tiêu năng suất của chi nhánh Agribank Quảng Ninh và

Agribank Việt Nam ............................................................................................... 61
Bảng 2.13: Bảng chỉ tiêu năng suất của các ngân hàng khác .................................. 62
Bảng 2.14: Bảng tính chỉ tiêu năng suất huy động vốn từ năm 2010 - 2012 ........... 64
Bảng 2.15: Bảng so sánh chỉ tiêu năng suất của dịch vụ huy động vốn chi nhánh
Agribank Quảng Ninh và Agribank ....................................................................... 67
Bảng 2.16: Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả cho vay từ năm 2010 đến năm 2012 .......... 69
Bảng 2.17: Bảng so sánh chỉ tiêu năng suất hoạt động cho vay bình quân với các chi
nhánh và các ngân hàng khác................................................................................. 72
Bảng 2.18: Bảng tính dư nợ xấu từ năm 2010 đến năm 2012 ................................. 73
Bảng 2.19: Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dịch vụ từ năm 2010 – 2012 ... 75
Bảng 2.20: Bảng so sánh chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ với các đơn vị khác ................. 78
Bảng so sánh điểm mạnh và điểm yếu giữa các ngân hàng .................................... 88


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại ....... 7
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của Chi nhánh Agribank Quảng Ninh ........ 33
Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn năm 2010 - 2012................................. 66
Hình 2.3: Kết quả hoạt động cho vay trong 3 năm từ năm 2010 – 2012 ................. 69
Hình 2.4: Cơ cấu doanh thu dịch vụ bình quân từ năm 2010-2012 ......................... 75


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Việt Nam đã bước một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng không ít những
nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận
động, tìm cho mình một hướng đi thích hợp. Việc đứng vững của các doanh nghiệp

nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh
cũng không nằm ngoài vòng cạnh tranh khốc liệt đó. Là doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng cũng giống như
các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu tố sản xuất như lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm yếu tố đầu vào để sản xuất ra những
đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu, vì vậy muốn tồn tại
và phát triển thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng
Ninh buộc phải hoạt động kinh doanh hiệu quả. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều,
mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó
khăn hơn, vì vậy hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quyết định sự thành công cho mỗi
ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Ninh nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh” làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp.

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng thương
mại nói riêng. Trên cơ sơ đó phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
- Đối tượng là những kiến thức cơ bản về hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại. Lấy thực tiễn hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh làm đối tượng nghiên cứu, phân
tích.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế để nghiên cứu.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau đã dẫn
đến những quan niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) không đồng nhất giữa các

khu vực trên thế giới. Vì vậy trong quá trình hình thành và phát triển từ thế kỷ 15
đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về NHTM như sau:
Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Theo luật Ngân hàng của Pháp năm 1941: “Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”
Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay
hay tài trợ và đầu tư.
Ở Thổ Nhĩ Kì: Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập
nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ
công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác…
Theo pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam năm 1990: “ Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010:

3


“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận. [Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày16 tháng
6 năm 2010, điều 4, khoản 3].
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

[Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010,
điều 4, khoản 1].
Như vậy, NHTM là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công
ty và cá nhân vay lại và có cùng mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Trong quá
trình đó, NHTM thực hiện vai trò tham gia điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế thông
qua các chức năng của mình, biểu hiện các mối quan hệ giữa NHTM với các tổ
chức kinh tế, cá nhân về mặt tín dụng, tiền mặt, các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt.v.v..., đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế được bình
thường.
1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Nhìn chung NHTM có ba chức năng cơ bản theo sau đây:
 Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là các khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.

4


Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp
các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời
gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tín
dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.


Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai

trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng,… Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh
toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ
thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại bảo đảm thanh toán an
toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong
lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận,
bảo quản… ngân hàng thương mại sẽ thu phí thanh toán. Thêm nữa nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của
khách hàng.

5





Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in

thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng
thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo
ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền
được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho
vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số
tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng
tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động
bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dữ trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so
với tiền gửi thanh toán của công chúng. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở
hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng trung gian tín dụng và
chức năng trung gian thanh toán. Thông qua các chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ
thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền
hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do Ngân hàng trung ương phát hành mà
còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương
mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm
tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung
ứng. Bằng việc tạo tiền trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, NHTM
đã thể hiện vai trò thông qua việc góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của Ngân

hàng trung ương thông qua chính sách tiền tệ.

6


1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo
tập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng như thực hiện
nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, khả năng cung cấo các dịch vụ theo
giá cả cạnh tranh trên thị trường. Dựa trên chức năng của NHTM, chúng ta có thể
phân chia các hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM như được mô tả tóm tắt
trong sơ đồ 1.1 dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm lập nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng. Để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng
thương mại có thể thực hiện các hoạt động huy động vốn từ:
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình
hoạt động, chiếm tỷ trọng không lớn nhưng có vai trò quan trọng trong hoạt động

7


của ngân hàng, nó là điều kiện cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới
kinh doanh, quy mô hoạt động, mua sắm tài sản cố định khác và là thước đo năng
lực tài chính của mỗi ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ, các
quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình và các tài sản khác theo quy định của
Nhà nước.

- Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch: Là các khoản tiền gửi huy động từ
dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng.
- Phát hành chứng khoán: Thông qua thị trường tài chính, các NHTM có thể
huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và
các giấy tờ có giá khác với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau...nhằm đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn và đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản khác nhau của
khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Vay từ các NHTM khác: các NHTM có thể vay nợ tại các ngân hàng khác
như Ngân hàng Nhà nước, hoặc tổ chức tài chính khác trên thị trường tiền tệ nhằm
bổ sung cho thiếu hụt tạm thời về vốn.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi hoạt động này đem lại nguồn thu
cho ngân hàng và bù đắp các chi phí trong hoạt động.


Hoạt động tín dụng: Là một trong những hoạt động cơ bản, truyền thống và

đóng vai trò quan trọng nhất trong cac hoạt động tạo ra thu nhập của NHTM. Tuy
nhiên hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro, khi những rủi ro này xảy ra sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn của ngân hàng là được huy động
từ nền kinh tế.


Hoạt động đầu tư: Để đa dạng hoá việc sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro

trong hoạt động, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cấn thiết, ngoài hoạt động
tín dụng các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư như: Hoạt động đầu tư gián

8



tiếp ( các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc mua bán các
chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành), hoặc các hoạt động đầu tư trực tiếp
(góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty tài chính...)
1.1.3.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác
Cùng với sự phát triển kinh tế, các hoạt cung cấp dịch vụ ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng, đồng thời mang
lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ. Các hoạt động này bao gồm
các hoạt động như dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,
uỷ thác, đại lý, kinh doanh chứng khoán, tư vấn tài chính, cung ứng các dịch vụ bảo
hiểm...Ngoài ra, trước sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay các
ngân hàng còn phát triển và cung cấp các dịch vụ mới như các dịch vụ thẻ, Internet
Banking, Phonebanking...cũng như phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế.
1.1.4 Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cũng có những đặc điểm chung giống như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, NHTM
là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Vốn và tiền vừa làm phương tiện, vừa làm mục đích kinh doanh nhưng
đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao
trùm hơn và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn
tự có của NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc
kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp
nhận với một mức độ bảo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng
ngày của mình, NHTM không những phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả như
mọi loại hình doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi
cho khách hàng. Từ đó cho thấy tính thanh khoản của NHTM có ý nghĩa rất quan
trọng.


9


- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, tâm lý người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích
đánh giá thực trạng tài chính của NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho
hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn đòi hỏi mang tính bắt
của ngân hàng trung ương.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể rung chuyển toàn bộ hệ
thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động của NHTM phải thường xuyên cảnh
giác, nghiên cứu phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ
xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả
năng chịu đựng rủi ro của mình.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các doanh
nghiệp trong ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM
diễn tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối
liên hệ với nhau chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt
hoạt động của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính.
1.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
1.2.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và nguồn lực mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết

10


quả cao nhất. Hay đơn giản hơn thì hiệu quả kinh doanh là sự so sánh gữa kết quả
kinh doanh với nguồn lực đầu vào. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Nguồn lực đầu vào được sử dụng
Hiệu quả kinh doanh mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra hoặc các nguồn lực được huy động để nhận được lợi ích kinh
tế đó.
Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà
chủ thể đặt ra. Đối với chủ thể doanh nghiệp, đó có thể là doanh thu bán hàng và
những chi phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán
hàng đó.
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện trên cả hai mặt lượng và chất:
Về mặt lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đó.
Về mặt chất: Việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và
trình độ quản lý, đồng thời đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu
kinh tế với việc đạt được những mục tiêu xã hội.
1.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả kinh doanh và nguồn
lực đầu vào. Kết quả của hoạt động kinh doanh bao gồm: Số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu và lợi nhuận, nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh bao gồm:
Lao động, tài sản, nguồn vốn.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh được đánh giá bằng 2 nhóm chỉ tiêu sau:


11


 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi vốn

=

chủ sở hữu(ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện trong thời gian nhất định cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đánh giá ROE thế nào là tốt còn phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp sử dụng
để đạt được nó vì nếu sử dụng đòn bẩy tài chính cao để nâng cao ROE thì mức độ rủi
ro sẽ cao, dưới giác độ ngân hàng, có thể chỉ chấp nhận ROE thấp hơn lại an toàn.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi tổng

=

tài sản (ROA)

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng tài sản trong thời gian nhất định tạo ra được bao
nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ số này phản ánh năng lực quản trị cuả doanh nghiệp về sử

dụng tài sản thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó, hệ số này càng cao thì càng tốt.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản hợp lý
và hiệu quả. Còn càng thấp thì thể hiện vốn đang được sử dụng càng không hiệu
quả.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi lao động =
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này nói lên trong một kỳ kinh doanh, một lao động tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng có hiệu quả.
 Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất)
Doanh thu thuần
Năng suất lao động
( tính theo giá trị )

=
Tổng số lao động bình quân

12


Sản lượng tiêu thụ
Năng suất lao động

=

(tính theo hiện vật)

Tổng số lao động bình quân

Chỉ tiêu này nói lên trong một kỳ kinh doanh, một lao động tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu thuần (theo giá trị) hoặc bao nhiêu sản phẩm (theo hiện vật).
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng có hiệu quả.
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản

=

(sức sản xuất, vòng quay)

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này nói lên trong một kỳ kinh doanh, bình quân một đồng tài sản tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần (chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay tổng tài
sản). Chỉ tiêu này càng lớn thì càng có hiệu quả.
1.2.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của ngân hàng thương mại
Cũng như các doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác, hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại cũng được đo bằng kết quả kinh doanh đầu ra và nguồn lực
mà ngân hàng thương mại phải bỏ ra. Tuy nhiên do đặc thù của ngân hàng thương
mại, do đó kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào có một số điểm khác.
 Kết quả đầu ra của NHTM là số lượng, doanh thu và lợi nhuận; lợi
nhuận giống như các đơn vị kinh doanh khác, song do đặc thù của NHTM có nhiều
loại hình dịch vụ khác nhau, mỗi loại hình dịch vụ có kết quả đầu ra khác nhau như
dịch vụ cho vay, dịch vụ thanh toán- ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối và các
dịch vụ khác.


Các yếu tố đầu vào của NHTM là lao động, chi phí, tài sản và nguồn

vốn của từng loại dịch vụ:

- Dịch vụ huy động vốn: có đặc thù vừa là kết quả đầu ra vừa là yếu tố đầu.
Trong đó số tiền huy động là nguồn lực đầu vào có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn

13


nhất trong các NHTM hiện nay còn lãi suất huy động là chi phí kinh doanh đồng
thời lại là kết quả đầu ra của dịch vụ huy động vốn. Lãi suất huy động vốn càng
thấp thì lợi nhuận kinh doanh càng cao và ngược lại.
- Tài sản có sinh lời là tài sản được sử dụng vào kinh doanh trực tiếp để thu
về lợi nhuận cho ngân hàng, do vậy tài sản có sinh lời càng cao thì khả năng tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng càng cao và ngược lại.
Tài sản có sinh lời = Tổng tài sản có – (tiền mặt + Tài sản cố định)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại
cũng gồm có các chỉ tiêu như các doanh nghiệp ngành khác nói chung:
- Nhóm chỉ tiêu sinh lợi: sức sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu (ROE), sức sinh
lợi tổng tài sản (ROA) và sức sinh lợi của lao động.
- Nhóm chỉ tiêu năng suất bao gồm: năng suất lao động và năng suất sử dụng
tài sản.
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả kinh doanh còn được đánh giá thêm một số
chỉ tiêu sau đây:
- Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM):
Thu lãi cho vay và đầu tư chứng khoán – Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác

NIM =
Tổng tài sản sinh lời bình quân
NIM phản ánh năng lực của NHTM trong việc duy trì sự tăng trưởng của các
nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng
của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ,
tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch

giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm
soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp.

14


- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khác:
Ngoài việc quan tâm đến lợi nhuận, thông thường trong hoạt động của mình
các ngân hàng thương mại cũng thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà
họ phải đối mặt. Trong một nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay khiến các
nhà quản trị ngân hàng tập trung nhiều hơn vào công việc kiểm soát và đo lường rủi
ro trong hoạt động của ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
rủi ro phá sản và rủi ro thu nhập.
- Tỷ lệ nợ xấu (Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay): Chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao.
- Tỷ lệ cho vay (cho vay ròng/ tổng tài sản): phản ánh phần tài sản có được
phân bổ vào những loại tài sản có tính thanh khoản kém. Như vậy tỷ lệ này cho
thấy, việc tăng cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro thanh khoản
nếu như nhu cầu rút tiền của công chúng tăng và chất lượng của các khoản cho vay
giảm.
- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản/Tổng nguồn vốn chủ sở hữu): Chỉ tiêu
này phản ánh bao nhiêu đồng giá trị tài sản được tạo ra trên cơ sở 1 đồng vốn chủ sở
hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao nhiêu.
- Tỷ lệ tổng dư nợ/ vốn huy động: Phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng
vốn huy động.
- Tỷ lệ vốn huy động/ vốn tự có: phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn
từ nền kinh tế
Nhu vậy, để tối đa hoá lợi nhuận và đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của mình các ngân hàng thương mại cần chú ý và kiểm soát hợp lý các chỉ
tiêu như: ROA và ROE; kiểm soát chi phí (chi phí hoạt động/ tổng thu hoạt động);

cơ cấu tiền gửi; đòn bẩy tài chính; mở rộng các dịch vụ thu phí; tăng trưởng về tài
sản, tiền gửi và các khoản cho vay. Tuy nhiên không nên coi tiêu chí tăng trưởng về

15


tài sản, tiền gửi và các khoản cho vay như là một chỉ tiêu tốt cho lợi nhuận vì sự
tăng trưởng quá mức có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng kiểm soát.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân
hàng, bởi vậy nâng cao hiệu quả cũng có ý nghĩa là tăng cường năng lực tài chính,
năng lực điều hành để tạo ra tích luỹ và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh
doanh góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các NHTM. Tuy nhiên, để
NHTM hoạt động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế được các hoạt động
mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh của NHTM. Các nhân tố này được chia làm hai nhóm: nhóm nhân
tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng ngân
hàng mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt
động của chính các NHTM.
* Nhóm nhân tố khách quan


Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực
tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi
trường kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, vì đây cũng là điều

kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo
khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các thành phần kinh tế. Khi nền kinh tế
có tăng truởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu cầu mở
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho các
NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời khả năng nợ xấu
có thể giảm vì năng lực tài chính của khách hàng cũng được nâng cao. Ngược lại,
khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là những nhân tố bất

16


×