BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
HÀ NỘI – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Việt Hà
HÀ NỘI – NĂM 2013
MC LC
DANH MC S , BNG BIU
DANH MC CC CH VIT TT
PHN M U ........................................................................................................ 1
CHNG 1: NHNG VN Lí LUN C BN V K TON QUN
TR CHI PH SN XUT TRONG CC DOANH NGHIP XY LP ........... 4
1.1
Tổng quan về vai trò và vị trí của kế toán quản trị ..................................... 4
1.1.1
Khỏi nim v k toỏn qun tr..................................................................... 4
1.1.2
Mi quan h gia k toỏn ti chớnh v k toỏn qun tr ............................ 6
1.1.3.
Vai trũ, v trớ ca k toỏn qun tr trong h thng thụng tin qun lý ......... 8
1.2
K toỏn qun tr chi phớ sn xut trong cỏc doanh nghip xõy lp............ 9
1.2.1
Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp ảnh hởng tới kế toán quản trị chi phí sản xuất. ................................... 9
1.2.2
Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp. .......................................................................................... 12
1.2.3
Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ................ 15
1.3
Kinh nghim k toỏn qun tr chi phớ sn xut ca mt s quc gia trờn
th gii. ...................................................................................................... 40
1.3.1
K toỏn qun tr chi phớ sn xut ca cng hũa Phỏp. .............................. 40
1.3.2
K toỏn qun tr chi phớ sn xut ca M ................................................. 43
1.3.3
Bi hc kinh nghim rỳt ra cho cỏc doanh nghip Vit Nam núi
chung v cỏc doanh nghip xõy lp núi riờng. ......................................... 45
KT LUN CHNG 1 ........................................................................................ 47
CHNG 2 : THC TRNG K TON QUN TR CHI PH SN XUT
XY LP TI CễNG TY C PHN SễNG 11 ............................................ 48
2.1.
Tng quan v cụng ty c phn sụng s 11 ............................................. 48
2.1.1.
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty Sụng 11 .................... 48
2.1.2 .
c im hot ng sn xut kinh doanh................................................. 49
2.1.3.
T chc b mỏy qun lý ........................................................................... 51
2.1.4
T chc cụng tỏc k toỏn ti cụng ty c phn Sụng 11 ...................... 51
2.2
Thc trng k toỏn qun tr chi phớ sn xut xõy lp ti cụng ty c
phn Sụng 11 ...................................................................................... 54
2.2.1.
Vn phõn loi chi phớ sn xut xõy lp ti cụng ty. ............................. 54
2.2.2
Tổ chức lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty ........................ 56
2.2.3
Quy trình tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phục vụ kế toán quản trị
tại công ty ................................................................................................. 57
2.2.4
Tình hình sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ quyết
định quản trị tại công ty ............................................................................ 68
2.3.
Đánh giá thực trạng kế toán Quản trị chi phí sản xuất xây lắp tại
công ty cổ phần sông Đà 11. .................................................................... 70
2.3.2
Những tồn tại. ........................................................................................... 93
2.3.2
Những tồn tại. .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 75
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 .......................................... 76
3.1.
Sự cần thiết và những yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
xây lắp tại Công ty cổ phần sông đà 11 .................................................... 76
3.2.
Nội dung Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty
cổ phần Sông Đà 11 .................................................................................. 80
3.2.1.
Hoàn thiện việc phân loại chi phí ............................................................. 80
3.2.2.
Hoàn thiện về nội dung phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối
lượng và lợi nhuận .................................................................................... 83
3.2.3.
Hoàn thiện về hệ thống báo cáo Kế toán quản trị chi phí ........................ 87
3.2.4.
Hoàn thiện về mô hình tổ chức Kế toán quản trị chi phí.......................... 93
3.2.5.
Hoàn thiện về hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán quản trị chi phí ....... 94
3.3.6
Hoàn thiện hệ thống định mức,dự toán chi phí sản xuất theo yêu
cầu tổ chức kế toán quản trị. ..................................................................... 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: .................................................................................... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
DANH MC S , BNG BIU
S 1.1 :
Vai trũ ca k toỏn qun tr chi phớ sn xut trong doanh nghip
xõy lp........................................................................................................ 15
S 1.2:
Hch toỏn chi phớ sn xut theo cỏc trung tõm phõn tớch......................... 42
S 2.2 :
T chc b mỏy k toỏn qun tr chi phớ ti cụng ty c phn Sụng
11.......................................................................................................... 53
S 3.1:
Quỏ trỡnh thu thp, x lý v phõn tớch thụng tin k toỏn
qun tr ..................................................................................................... 84
Sơ đồ 3.2.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí.................................... 93
Bng 1.1 :
Bng phõn cp ti khon chi tit ti cỏc doanh nghip xõy lp ............... 32
Bng 1.2:
Bỏo cỏo qun tr s dng cho cỏc b phn qun lý .................................. 35
Bng 2.1 :
Mt s ch tiờu kinh t nm 2009- 2010 ca Cụng ty c phn
Sụng ..................................................................................................... 49
Bng 3.1.
Phng hng c bn phõn loi chi phớ theo cỏch ng x ca chi
phớ 6 thỏng u nm 2010 ........................................................................ 85
Biu 3.2
Chi phớ v nng lng ca Cụng ty c phn Sụng 11 ........................ 85
Bng 3.3
Tỏch chi phớ hn hp theo phng phỏp bỡnh phng nh nht ............. 87
Bng 3.4
Bỏo cỏo chi phớ ....................................................................................... 89
Bng 3.5
Bỏo cỏo chi phớ ......................................................................................... 89
Bng 3.6
Bỏo cỏo chi phớ sn xut ........................................................................... 90
Bng 3.7
Bỏo cỏo chi phớ sn xut ........................................................................... 91
Bng 3.8
Phiu chi phớ cụng vic .............................................................................. 92
Bng 3.9
Phiu xut kho ........................................................................................... 96
Biu 3.10:
Phiu theo dừi lao ng i vi cụng nhõn trc tip sn xut ................. 97
Biu 3.11
nh mc chi phớ chung v thu nhp chu thu tớnh trc....................... 99
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí Công Đoàn
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
NVL
Nguyên vật liệu
CPBH
Chi phí bán hàng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành xây lắp là một ngành sản xuất công nghiệp có vị trị đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo ra những TSCĐ, cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các
ngành sản xuất khác cũng như toàn xã hội, mà còn giải quyết vấn đề lao động một
cách có hiệu quả. Trong xu hướng hội nhập và mở cửa hiện nay, các doanh nghiệp
xây lắp có rất nhiều những cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhưng
cũng gặp không ít những khó khăn. Bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện công tác
tổ chức sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ thì việc tăng cường công tác
quản lý là yêu cầu thật sự bức xúc và cần thiết hiện nay trong ngành xây lắp.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chí phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản
phẩm là những biện pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận. Là điều
kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực
trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là
công cụ quản lý kinh tế, tài chính-kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động
kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định
kinh tế đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế hạch toán tại các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, các doanh nghiệp xây lắp nói riêng cho thấy kế toán, đặc biệt là kế toán chi
phí sản xuất mới chỉ quan tâm nhiều đến phần kế toán tài chính mà dường như ít
quan tâm đến kế toán quản trị, trong khi đó ở các nước như Mỹ, Anh, Pháp thì kế
toán quản trị đã được hình thành và phát triển trong vài chục năm nay. Với những lý
do đó mà tác giả đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 11.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản
trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Phân tích từ thực trạng tổ chức kế toán kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần Sông Đà 11.
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận đó nghiên cứu về thực trạng để đưa ra
những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần Sông Đà 11.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp, đồng thời nghiên cứu thực trạng công
tác kế toán quản trị chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 11 từ đó đề
ra phương hướng xây dựng và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất
xây lắp nhằm phục vụ mục đích quản trị doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là công tác kế toán quản trị chi phí
xây lắp tại các xí nghiệp, chi nhánh tại công ty cổ phần Sông Đà 11. Số liệu khảo
sát trong luận văn được trích dẫn của năm 2011 tại công ty cổ phần Sông Đà 11.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn gồm:
- Kết hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
- Các phương pháp hạch toán kế toán, thống kê để tổng hợp số liệu, phân tích,
cân đối và so sánh
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá và phân tích nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán
quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ
phần Sông Đà 11; Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 11
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ
phần Sông Đà 11.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần Sông Đà 11.
CHNG 1
NHNG VN Lí LUN C BN V K TON
QUN TR CHI PH SN XUT TRONG CC
DOANH NGHIP XY LP
1.1 Tổng quan về vai trò và vị trí của kế toán quản trị
1.1.1 Khỏi nim v k toỏn qun tr
Thụng tin k toỏn l mt b phn cu thnh c bn trong h thng cỏc cụng c
qun lý kinh t vi mụ, nú cú vai trũ tớch cc trong vic iu hnh v kim soỏt cỏc
hot ng kinh t ca cỏc n v. Cú ý ngha cho mi i tng tựy theo cỏc li ớch
khỏc nhau.
Trong nn kinh t th trng hin nay, vai trũ k toỏn cng gi mt v th quan
trng bt k loi hỡnh n v no. i vi cỏc doanh nghip kinh doanh, k toỏn
l mt ngun thụng tin quan trng a ra cỏc quyt nh kinh doanh nhm nõng
cao hiu qu s dng vn. i vi cỏc n v hnh chớnh s nghip, k toỏn l cụng
c theo dừi tỡnh hỡnh s dng v cp phỏt ngun kinh phớ ca ngõn sỏch nhm gúp
phn tit kim v nõng cao hiu qu s dng kinh phớ.
Nh vy, k toỏn l mt cụng c quan trng qun lý nn kinh t núi chung v
cỏc n v trong nn kinh t núi riờng. Xột cỏc n v trong nn kinh t, thụng tin
k toỏn c chia thnh hai b phn c bn: Thụng tin k toỏn cung cp cho cỏc i
tng bờn ngoi s dng a ra cỏc quyt nh hu ớch cho tng i tng, vớ d
cỏc nh u t, cỏc c quan thu ú l k toỏn ti chớnh. Thụng tin k toỏn ch
cung cp cho cỏc cp qun tr trong ni b doanh nghip s dng a ra quyt
nh iu hnh cỏc hot ng kinh doanh ta cũn gi l k toỏn qun tr.
Trong cỏc doanh nghip kinh doanh, mc tiờu cui cựng ú l li nhun thu
c v phỏt trin bn vng khi ó u t vo cỏc hot ng. Nhng li nhun
cao v bn vng nht cỏc nh qun tr kinh doanh cn phi cú cỏc quyt nh kinh
doanh mt cỏch sỏng sut v khoa hc; thụng tin k toỏn qun tr kp thi, y l
mt trong nhng yu t khụng th thiu em li thnh cụng ú.
Như vậy kế toán quản trị có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của các tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả của doanh nghiệp bằng các thước đo
khác nhau, gắn liền với các quan hệ tài chính để cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị theo yêu cầu cụ thể.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị. Theo định nghĩa
của hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ năm 1982 thì kế toán quản trị là:“ Qui trình định
dạng, đo lường tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu
tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá theo dõi việc
thực hiện trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp và để đảm bảo việc sử dụng có hiệu
quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này ’’ [5]
Theo cuốn từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ thì : “ kế toán quản trị là lĩnh vực kế
toán liên quan đến thu thập và xử lý các thông tin kinh tế nhẵm hỗ trợ các nhà quản
lý trong việc đưa ra các quyết định tài chính đặc biệt trong việc hoạch định kế hoạch
và quản lý hình thành’’ [7]
Còn theo trang chuyên đề kế toán quản trị thì “ kế toán quản trị là lĩnh vực
chuyên môn của ngành kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt
thực trạng tài chính của doanh nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra
quyết định quản trị. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá
trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ kiểm soát, đánh giá doanh
nghiệp đó.
Về tên gọi, nội dung, và phạm vi kế toán quản trị ở mỗi nước và mỗi thời kỳ
không giống nhau. Có nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị, nhưng
theo chúng tôi đứng trên góc độ tiếp cận và sử dụng thông tin của kế toán phục
vụ quản trị doanh nghiệp, ra các quyết định trong quản lý, có thể định nghĩa kế
toán quản trị như sau: Kế toán quản trị là hệ thống ghi chép, đo lường, tổng hợp,
xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể phục
vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm
tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế chính
trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong khái niệm này thông tin về hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Thông
tin về chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp, quá trình lập dự
toán cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch hướng đến các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp; thiết kế để lập
báo cáo và phân tích báo cáo, cung cấp thông tin đặc thù để giúp nhà quản trị ra
quyết định kinh doanh. Phạm vi kế toán quản trị cung cấp thông tin được quyết định
bởi yêu cầu quản lý của các cấp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp cho từng công
việc, từng thời kỳ khác nhau.
1.1.2 Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối
liên hệ đó thể hiện trên các điểm dưới đây:
- Cùng phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau. Chúng đều là bộ phận của một hệ cung cấp thông tin kế toán. Kế toán quản trị
sử dụng số liệu rộng rãi các số liệu ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính nhằm
cụ thể hóa các số liệu một cách chi tiết phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều gắn với trách nhiệm quản lý trên
góc độ khác nhau. Kế toán tài chính liên quan đến trách nhiệm quản lý chung của
toàn doanh nghiệp còn kế toán quản trị liên quan đến trách nhiệm quản lý từng bộ
phận của doanh nghiệp, từng hoạt động hay từng loại chi phí.
-Kế toán tài chính là một bộ phận quan trọng của kế toán quản trị phải tuân
thủ những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận nhằm tạo sự thống nhất
trong chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ.
- Giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những điểm khác nhau.
Tuy nhiên, sự khác nhau giữa hai hệ thống kế toán này được xét trên góc độ quản lý
và phục vụ quản lý chỉ là tính độc lập tương đối, sự độc lập trong một thể thống
nhất. Sự khác nhau này thể hiện trên một số điểm sau:
- Về đối tượng cung cấp và sử dụng thông tin kế toán: Kế toán tài chính cung
cấp thông tin kế toán tổng quát cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp là chủ
yếu như các nhà đầu tư, nhà cho vay, chủ hàng, khách hàng và các cơ quan thuế,
ngân hàng, cơ quan tài chính, kiểm toán....còn kế toán quản trị cung cấp thông tin
cho các đối tượng bên trong doanh nghiệp là chủ yếu như chủ doanh nghiệp, các
nhà quản lý nội bộ, phòng ban chức năng của doanh nghiệp nhằm quản lý điều hành
kinh doanh nội bộ.
- Kế toán tài chính sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất do nhà nước quy
định, tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc và phương pháp kế toán đã quy định, còn
kế toán quản trị sử dụng hệ thống tài khoản do doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở
vận dụng linh hoạt, tranh thủ sự hướng dẫn của Nhà nước trong các phương pháp
ghi sổ, thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin.
-Kế toán tài chính sử dụng thước đo tiền tệ là chủ yếu còn kế toán quản trị
cần phải kết hợp sử dụng thước đo tiền tệ, thước đo hiện vật và thước đo lao
động để cung cấp thông tin cho quá trình điều hành sản xuất kinh doanh và quản
trị doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính phản ánh, ghi chép những nghiệp vụ, sự kiện kinh tế xảy
ra trong qua khứ thông qua hệ thống các phương pháp kế toán khoa học để cung cấp
thông tin một cách tổng quát nhất. Kế toán quản trị không dừng lại ở việc phản ánh,
ghi chép các nghiệp vụ sự kiện kinh tế xảy ra trong quá khứ mà còn sử dụng
phương pháp phân tích chi tiết, diễn giải các dữ liệu, dữ kiện giúp nhà quản lý đưa
ra được các quyết định trong tương lai tối ưu nhất.
- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập chủ yếu do kế toán
tài chính cung cấp số liệu và phải tuân thủ nội dung, phương pháp mẫu biểu và các
chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo; đồng thời phải thực hiện báo cáo theo định kỳ và
nộp cho các cơ quan được ấn định trước trong chế độ quy định. Các báo cáo của kế
toán quản trị thường chỉ phản ánh những mặt cụ thể theo yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp đối với một số chỉ tiêu nào đó mà chủ doanh nghiệp yêu cầu.
Từ những phân tích trên đây cho thấy kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy
là hai lĩnh vực khác nhau. Song chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ
thống các công cụ quản lý kinh tế.
1.1.3. Vai trò, vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống thông tin quản lý
Thông tin kế toán quản trị có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động
kinh doanh của các tổ chức hoạt động. Đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết
định trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ra quyết định là chức năng đồng thời cũng là nhiệm vụ cơ bản của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Nhiệm vụ của bất kỳ nhà quản trị trong bất kỳ tổ chức nào
gồm những chức năng: Xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; kiểm soát, đánh giá
và ra quyết định. Mối liên hệ giữa các chức năng của các nhà quản trị thể hiện một
chuỗi các quyết định liên tiếp:
- Kế hoạch là một bức tranh tổng thể của doanh nghiệp trong tương lai, hoặc
tổng thể các chỉ tiêu được xây dựng và đưa ra các biện pháp để đạt được các mục
tiêu kỳ vọng. Để xây dựng kế hoạch các nhà quản trị thường dự đoán kết quả của
các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra dựa trên cơ sở khoa học sẵn có. Trong quá trình xây
dựng, nhà quản trị thường phải liên kết các chỉ tiêu kinh tế với nhau để thấy rõ tác
động về nguyên nhân và kết quả sẽ xảy ra trong tương lai.
- Nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đây là vai trò cơ bản của các nhà quản trị.
Vai trò này nhằm truyền đạt các chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng cho các bộ phận
trong doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức hoạt động tại các bộ phận theo như kế hoạch
phê duyệt. Vai trò này yêu cầu các nhà quản lý phải liên kết các bộ phận với nhau,
sử dụng nguồn lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản
xuất để đạt được các mục tiêu đã dự định. Chức năng này yêu cầu các nhà quản trị
phải sử dụng tổng hợp thông tin của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp, các thông
tin bên trong và bên ngoài, thông tin định lượng và định tính để từ đó phán đoán và
thực hiện tốt các quá trình kinh doanh theo kế hoạch, dự toán đã xây dựng.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện. Căn cứ vào các chỉ tiêu của kết quả
thực hiện đối chiếu với các kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện kết quả của doanh nghiệp. Thông tin qua đó để phân tích và thu nhận các
thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
- Ra quyt nh õy l vai trũ c bn nht ca thụng tin k toỏn qun tr. Da
vo ngun thụng tin thu thp, thụng qua phõn tớch chn lc thụng tin a ra
quyt nh i vi tng hot ng c th ca quỏ trỡnh kinh doanh nhm nõng cao
hiu qu s dng vn, tit kim chi phớ. Ra quyt nh l mt cụng vic thng
xuyờn ca cỏc nh qun tr nh hng n kt qu cui cựng ca doanh nghip.
Vic ra quyt nh thng da trờn c s tng hp nhiu ngun thụng tin khỏc
nhau, nhng trong ú thụng tin k toỏn qun tr thng gi vai trũ cú tớnh cht
quyt nh v tin cy cao. Cỏc nh qun tr thng ng trc nhiu phng ỏn
kinh doanh khỏc nhau. Mi phng ỏn kinh doanh thng bao gm nhiu thụng tin
a dng nh s lng, chng loi, chi phớ, li nhun, vn th trng, vv... Do vy
ũi hi k toỏn qun tr phi tng hp phõn tớch v chn lc h thng thụng tin ny.
1.2 K toỏn qun tr chi phớ sn xut trong cỏc doanh nghip xõy lp
1.2.1 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
ảnh hởng tới kế toán quản trị chi phí sản xuất.
Sn xut kinh doanh xõy lp l mt ngnh cú tớnh cht cụng nghip, nú to ra c
s vt cht v k thut ban u cho xó hi. Tuy nhiờn õy l mt ngnh cụng nghip
sn xut mang tớnh c bit. Sn phm xõy lp cng c tin hnh sn xut mt
cỏch liờn tc t khõu thm dũ, iu tra, kho sỏt n thit k thi cụng v quyt toỏn
cụng trỡnh khi hon thnh. Sn xut xõy lp cng cú tớnh dõy chuyn, gia cỏc khõu
ca hot ng sn xut cú mi quan h cht ch vi nhau, nu mt khõu ngng tr
s nh hng n hot ng sn xut ca cỏc khõu khỏc.
Hot ng sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghip xõy lp cú nhng c
im mang tớnh c thự chi phi cỏch thc qun lý doanh nghip v nh vy cng
chi phi ti ni dung, phng phỏp v cỏch thc t chc cụng tỏc k toỏn núi chung
v t chc k toỏn qun tr chi phớ sn xut sn phm núi riờng.
Nhng c im c bn cú th k n l:
Th nht: sn phm xõy lp mang tớnh n chic rừ rt, mi sn phm l mt
cụng trỡnh hay hng mc cụng trỡnh c xõy lp theo k thut, m thut, kt cu,
hỡnh thc, bn v thi cụng, phng phỏp thi cụng, a im xõy dng khỏc nhau,
theo từng hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của bên giao thầu, đặc biệt sản phẩm
được sản xuất ngay nơi tiêu thụ. Do vậy, việc tổ chức quản lý và tổ chức kế toán
quản trị nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công; Điều này giúp cho các
doanh nghiệp xây lắp có thể tổ chức kế toán quản trị tương đối chính xác về giá trị
công trình, từ đó lên kế hoạch về tài chính cũng như giám sát các chi phí phát sinh
với từng công trình.
Mặt khác do mỗi sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ và được
sản xuất theo các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp nên các chi phí bỏ vào sản xuất
thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi
công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với
các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
công trình cũng khác nhau. Vì vậy kế toán phải tập hợp chi phí, tính giá thành và
kết quả thi công cho từng công trình xây lắp riêng biệt trên cơ sở dự toán đã được
lập và khối lượng, chi phí phát sinh. Song thực tế do sản xuất xây lắp được thực
hiện theo các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nên ít phát sinh chi phí so với dự
toán và giá trị hợp đồng đã ký kết với bên giao nhận thầu.
Thứ hai: Tình hình và điều kiện sản xuất xây lắp thiếu tính ổn định, luôn biến
đổi theo địa hình xây dựng và giai đoạn xây dựng do đó nhân công cũng thay đổi về
mặt lượng và chất trong từng giai đoạn cụ thể; do đó để tiết kiệm chi phí chuyển
quân cũng như chi phí lán trại ở cho công nhân thì việc thuê lao động địa phương
cũng là yếu tố quan trọng mà công ty phải tính đến. Cụ thể là trong xây dựng, con
người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình
khác, còn sản phẩm xây lắp (công trình xây dựng) thì hoàn thành và đứng im tại
chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản xuất khác. Các biện phương thi công
xây dựng về mặt kỹ, mỹ thuật luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn
xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều
kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển
lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất như: chi phí điều động
nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng lán trại, nhà tạm cho công
nhân ở trong quá trình thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi
thi công xong… đòi hỏi kế toán phải xác định và phản ánh chính xác chi phí này và
tổ chức chi phí hợp lý.
Thứ ba: sản phẩm xây lắp có kích thước và giá trị lớn thường vượt qua vốn lưu
động của doanh nghiệp xây lắp, hơn nữa thời gian thi công tương đối dài, trong thời
gian sản xuất thi công xây dựng doanh nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội
nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, chi phí… điều này làm ảnh hưởng tới quá
trình luân chuyển vốn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải lựa chọn biện
pháp thi công hợp lý để rút ngắn thời gian thi công, chi phí thi công mà vẫn đảm
bảo yêu cầu chất lượng công trình. Mặt khác do thời gian thi công tương đối dài nên
kỳ tính giá thành không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà
đựơc xác định tuỳ vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình được thể hiện qua
phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận
thầu. Vì vậy căn cứ vào khối lượng thi công được nghiệm thu trong từng giai đoạn
chủ đầu tư thanh toán tiền (doanh thu theo từng giai đoạn) mà kế toán tính giá thành
cho giai đoạn đó. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp có kính thước và trọng lượng lớn nên
đòi hỏi số lượng lao động, số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản
xuất lớn, khác nhau, vì vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp và thường xuyên thay
đổi theo từng giai đoạn. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính
giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí sản xuất, đánh giá
đúng đắn tình hình quản lý thi công trong từng thời kỳ nhất định.
Thứ tư: hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
bởi môi trường thiên nhiên và thường bị gián đoạn do những thay đổi bất thường
của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây
lắp không ổn định, trải đều trong năm gây khó khăn cho việc tìm kiếm nhân công và
đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn . Do đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp
trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi
công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết
không thuận lợi, có thể có nhiều rủi ro bất ngờ làm phát sinh thiệt hại trong sản xuất
xây lắp như: có các khối lượng công trình phải phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản
xuất. Những khoản thiệt hại này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ và phải
có phương án quản lý phù hợp với những nguyên nhân gây ra nhằm tiết kiệm chi
phí.
Thứ năm: sản phẩm xây lắp có giá trị sử dụng dài qua nhiều năm thậm chí hàng
trăm năm. Mỗi sản phẩm hoàn thành đều phải đảm bảo các tiêu chuẩn về kỹ thuật,
mỹ thuật, tính bền vững cùng với các tiêu chuẩn khắt khe khác bởi vì mọi sai lầm
trong quá tình thì công thường khó sửa chữa, phải phá di làm lại. Các sai lầm trong
xây lắp vừa gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó
khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
kiểm tra giám sát chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí phải đi đôi với chất lượng
sản phẩm tạo ra.
Thứ sáu: Để nhận được công trình, các doanh nghiệp xây lắp thường phải trải
qua khâu đấu thầu. Do đó công tác xác định giá dự toán của công trình cần được coi
trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh xây lắp của doanh nghiệp và khả năng trúng thầu.
Thứ bảy: sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều
kiện của địa điểm xây dựng đem lại.
1.2.2 Vai trß cña kÕ to¸n qu¶n trÞ chi phÝ s¶n xuÊt trong c¸c doanh nghiÖp x©y l¾p.
Kế toán quản trị là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong quá
trình hoạch định và kiểm soát chi phí, thu nhập, tính toán hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thật vậy quá trình
sản xuất của một doanh nghiệp ở bất kỳ hình thái xã hội nào, thành phần kinh tế nào
cũng muốn đạt được hiệu quả cao, cũng cần biết được những thông tin về tình hình
hoạt động kinh tế tài chính một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực.
Những thông tin về tình hình chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp xây lắp đã chi ra
cho từng công trình, hạng mục công trình, những thông tin về thu nhập và kết quả
hoạt động cho từng công trình, hạng mục công trình chỉ có thể nhận biết được một
cách cụ thể thông qua việc thu nhận, xử lý và cung thông tin của kế toán quản trị.
Trên cơ sở thông tin đã thu nhận được, kế toán quản trị có nhiệm vụ phân tích diễn
giải, lập dự toán chi tiết phục vụ cho nhà quản trị lựa chọn, quyết định phương án
tối ưu nhất trong quản lý. Việc quyết định đưa ra các chi phí nào vào các công trình
hạng mục công trình thì giá thành là bao nhiêu? Và lợi nhuận như thế nào? Tại sao
chi phí thực tế cho các công trình, hạng mục công trình so với dự toán lại vượt và
phải có biện pháp gì để giảm chi phí, tăng lợi nhuận… những vấn đề này chỉ có thể
được quyết định khi các nhà quản trị có đầy đủ tài liệu do kế toán quản trị cung cấp.
Hoạt động quản trị doanh nghiệp là quá trình liên tục từ khâu lập kế hoạch đến khâu
tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch, vì thế không thể thiếu những thông tin do kế
toán quản trị cung cấp.
Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí và
giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình phân tích chi tiết được kết quả
của từng công trình, hạng mục công trình đó, tập hợp các dữ liệu cần thiết để lập kế
hoạch sản xuất cho tương lai. Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải tính toán nhu cầu
ngoài thị trường nhằm có kế hoạch ổn định quá trình sản xuất và đưa ra các biện
pháp nhằm làm giảm chi phí theo hướng có lợi nhất.
Để đạt được mục tiêu điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh, công tác
quản trị doanh nghiệp đòi hỏi rất nhiều thông tin. Một loại thông tin cần cho việc
xây dựng kế hoạch và kiểm tra hoạt động đó là thông tin giúp cho công tác quản trị
biết được những gì xảy ra và việc thực hiện các mục tiêu dự kiến như thế nào. Loại
thông tin thứ hai chủ yếu cần thiết cho các nhà quản trị cho cho việc lập kế hoạch
dài hạn, những thông tin này dùng để xây dựng lên các chiến lược tổng quát và đưa
ra các quyết định đặc biệt có quyết định then chốt đối với doanh nghiệp, các thông
tin nói trên do kế toán quản trị cung cấp.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin để ra các quyết định về kế hoạch, kế
hoạch này được hội đồng xét duyệt dự toán của doanh nghiệp xem xét với sự tham
gia của kế toán trưởng. Chúng được lập hàng năm và những mục tiêu quản lý được
biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Trong thực tế để biết được các kế hoạch đã được xây dựng đã được thực hiện
như thế nào, kế toán cần phải có những thông tin thực hiện kế hoạch. Những thông
tin đó sẽ được kế toán quản trị cung cấp bằng cách thiết kế thông tin trên các báo
cáo quản trị có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử dụng các báo cáo này để kiểm tra,
đánh giá trong các lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan tâm để xem xét điều chỉnh,
tổ chức thực hiện theo các mục tiêu đề ra. Do đó kế toán quản trị phải làm sao cho
các nhà quản lý nhận được những thông tin mà họ cần cung cấp theo chức năng và
lĩnh vực quản trị.
Từ đó có thể nói kế toán quản trị hay cụ thể là kế toán quản trị chi phí sản
xuất là một công cụ, một phương pháp xử lý các dữ liệu về hoạt động sản xuất và
tính giá thành của các doanh nghiệp xây lắp nhằm đạt được mục tiêu dưới đây:
¾ Xác lập phương pháp phân chia thành phần chi phí của công trình, hạng mục
công trình theo từng khoản mục chi phí, chi tiết, thu nhận, xử lý và cung cấp
các thông tin về chi phí theo từng khoản mục chi phí của từng công trình,
hạng mục công trình.
¾ Kiểm soát tình hình thực hiện các dự toán chi phí và giải trình các nguyên
nhân tạo ra chênh lệch giữa thực tế và dự toán.
¾ Cung cấp các yếu tố cơ bản để làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định quản
trị chi phí hợp lý.
Có thể khái quát hóa vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất xây lắp theo sơ đồ sau:
Hoạt động sản xuất,thi công
xây lắp công trình,hạng mục
công trình
Ghi chép chọn lọc,cung cấp
thông tin
Phân tích dữ liệu
Lập báo cáo quản trị,
lập kế hoạch, dự toán
chi phí ngắn hạn và dài
hạn
Kiểm tra,giải trình tình
hình thực hiện kế
hoạch,dự toán chi phí
Quyết định
Sơ đồ 1.1 : Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.3 Néi dung kÕ to¸n qu¶n trÞ chi phÝ trong doanh nghiÖp x©y l¾p
1.2.3.1 Ph©n lo¹i chi phÝ s¶n xuÊt x©y l¾p phôc vô kÕ to¸n qu¶n trÞ
Như bao doanh nghiệp sản xuất khác, doanh nghiệp xây lắp cũng tiến hành
sản xuất sản phẩm nhưng sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là các hạng mục công
trình, trong quá trình sản xuất thi công, các doanh nghiệp xây lắp cũng phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định.
Kế toán tài chính cho rằng chi phí cho những công trình, hạng mục công
trình là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định. Như vậy theo quan điểm này thì chi phí của doanh nghiệp phải được ghi
nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và thu nhập, chỉ được xác định trên bình
diện chung của toàn doanh nghiệp và gắn với kỳ hạch toán.
Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị có quan điểm riêng về chi phí sản
xuất của doanh nghiệp đó là: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải được bù đắp bằng thu
nhập của doanh nghiệp. Như vậy, theo quan điểm của kế toán quản trị, chi phí
không ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu mà được ghi
nhận ở thời điểm chi tiêu cho sản xuất xây lắp các công trình, hạnh mục công trình.
Những khoản chi tiêu phát sinh trong doanh nghiệp nhưng không liên quan đến quá
trình sản xuất xây lắp có nguồn vốn riêng bù đắp thì không tính vào chi phí của
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung, công
dụng và tính chất khác nhau, do đó việc nhận diện và phân loại chi phí cho các mục
đích khác nhau theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp là cơ sở của các quyết định đúng
đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị
Để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, trong các doanh nghiệp xây lắp thường phân chi phí theo các tiêu
thức sau:
• Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
để chia chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp thành các yếu tố
chi phí. Các chi phí sản xuất có cùng nội dung kinh tế được xếp vào một yếu tố chi
phí, không phân biệt mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Theo chế độ
quản lý hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia
thành các yếu tố chi phí sau:
-Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
-Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm khấu hao máy thi công và các
TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
loại dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán
bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho
biết trong một kỳ doanh nghiệp đã chi ra bao nhiêu, cho biết kết cấu, tỉ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, là căn cứ số liệu cung cấp để lập thuyết
minh báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp, phục vụ cho
việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
• Theo mục đích và công dụng
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có mục đích công dụng giống
nhau được xếp chung vào cùng một khoản chi phí không cần xét đến chi phí đó có
nội dung như thế nào. Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất xây lắp
được phân chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo) cần thiết sử dụng
trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp có tình chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm:chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi
phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các chi phí khác như chi phí di
chuyển, tháo lắp máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản
chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên
quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao
tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và các chi phí khác liên quan
tới hoạt động của tổ đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ
ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành…
• Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại
này, chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng chịu
phí (từng công trình, hạng mục công trình...) và được hạch toán trực tiếp vào đối
tượng chiụ chi phí đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công và một bộ phận chi phí sản xuất chung phát sinh gắn liền với các
công trình, hạng mục công trình.
-Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương pháp phân bổ gián
tiếp theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp có một bộ phận
chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình, kế toán doanh nghiệp sẽ dùng các tiêu thức phân bổ phù hợp như
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí trực tiếp…để phân bổ các chi phí trên cho các
công trình,hạng mục công trình cụ thể.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ các nguồn lực đã tiêu dùng (chi phí) cho các đối tượng chịu chi phí, song
chỉ thuần túy là kỹ thuật hạch toán. Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
cần tiến hành phân bổ có thể cho phép đạt được mục tiêu xác định giá thành của
một loại sản phẩm nhất định nhưng khó có thể đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí.
Cần phân biệt cặp chi phí cơ bản – chi phí chung với cặp chi phí trực tiếp – chi
phí gián tiếp. Các chi phí cơ bản thường là chi phí trực tiếp, nhưng chi phí cơ bản
cũng có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Chi
phí chung thường là chi phí gián tiếp nhưng cũng có thể là chi phí trực tiếp nếu như
chỉ liên quan đến một đối tượng.
• Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Cách phân loại chi phí này được gọi là phân loại chi phí theo cách ứng sử
của chi phí. Theo cách phân loại này tổng chi phí được phân thành biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp.
-Biến phí(chi phí biến đổi): là những chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Do vậy, xét về mặt lý thuyết, sự biến động của chi
phí trong mối quan hệ với mức độ hoạt động có thể xảy ra các trường hợp:
+ Tổng biến phí thay đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với mức độ hoạt động thực
hiện, còn biến phí tính cho một đơn vị mức độ hoạt động thì không thay đổi. Biến
phí trong trường hợp này gọi là biến phí tỷ lệ.
+ Tổng biến phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng mức độ hoạt động, vì vậy biến
phí trung bình của một đơn vị mức độ hoạt động cũng tăng lên. Trường hợp này xảy
ra khi cường độ lao động vượt quá mức bình thường, hiệu lực của các yếu tố sản
xuất giảm đi hoặc khi có sự tăng thêm khối lượng sản phẩm, đòi hỏi phải tăng
cường nhiều hơn các chi phí sản xuất.
+ Tổng biến phí tăng chậm hơn mức độ hoạt động, vì vậy biến phí trung
bình của một đơn vị mức độ hoạt động giảm xuống. Trường hợp này xảy ra khi
tăng khối lượng hoạt động đã tạo điều kiện để sử dụng tốt hơn các yếu tố của quá