Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn quân đội chi nhánh việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Nguyễn Tiến Dũng

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN TRUNG

Hà Nội - Năm 2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan …………………………………………..……………………..1
Danh mục các từ viết tắt………….…………………………………………...2
Danh mục các bảng số liệu……………………………………………………3
Danh mục các biểu đồ………………………………………………………...4
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………….………….………………..5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................. 7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại. ..................................................... 7


1.1.1. Khái niệm............................................................................................... 7
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng thương mại.......... 7
1.1.3. Chức năng của các Ngân hàng thương mại ............................................. 9
1.1.3.1. Trung gian tài chính. ........................................................................ 9
1.1.3.2. Tạo phương tiện thanh toán. ........................................................... 10
1.1.3.3. Trung gian thanh toán. ................................................................... 10
1.2. Tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................................... 10
1.2.1. Khái niệm. ............................................................................................ 10
1.2.2. Đặc điểm. ............................................................................................. 11
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng........................................................................ 12
1.2.4. Vai trò của tín dụng. ............................................................................. 13
1.2.4.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế.......................................... 13
1.2.4.2. Tác động của tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại. ................................................................................................ 16
1.2.4.3. Vai trò của tín dụng đối với người được cấp tín dụng. .................... 16
1.2.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại. ..................................... 19
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại. .......................................... 21
1.3.1. Khái niệm. ............................................................................................ 21
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng NHTM. ........................ 23
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

Khoá 2011-2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3.2.1. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng. ............... 23
1.3.2.2 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ... 23

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM. ................................ 24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại.29
1.3.4.1 Nhân tố từ bên trong Ngân hàng. ..................................................... 29
1.3.4.2 Nhân tố từ phía khách hàng ............................................................. 35
1.3.4.3 Nhóm nhân tố từ môi trường. .......................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ. ................................................... 41
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đôi- Chi Nhánh Việt Trì............ 41
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội. ................................ 41
2.1.2. Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi Nhánh Việt Trì. .............................. 43
2.1.2.1. Giới thiệu chung: ........................................................................... 43
2.1.2.2. Về mạng lưới ................................................................................. 44
2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức….…………………………45
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi
nhánh Việt Trì giai đoạn 2010 - 2012……………………………………………50
2.2.1. Hoạt động huy động vốn. ...................................................................... 51
2.2.2. Về hoạt động tín dụng........................................................................... 54
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ: ......................................................................... 55
2.2.4. Kết quả kinh doanh. .............................................................................. 57
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì qua các chỉ
tiêu cụ thể..………………………………………………………………………...58
2.3.1. Qui mô và kết cấu dư nợ. ...................................................................... 59
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.............................................................................. 61
2.3.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. .......................................................... 66
2.3.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay. ................................................ 67
2.3.5. Phân tích, đánh giá hiệu suất sử dụng vốn............................................. 69
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

Khoá 2011-2013



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.3.6. Thưc trạng công tác thẩm định tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì ..... 71
2.3.6.1. Về quy trình thẩm định…………………………………………….71
2.3.6.2. Về nhân sự cho công tác thẩm định tín dụng..……………………..72
2.3.6.3. Những tồn tại trong công tác thẩm định tín dụng………………….72
2.3.7 Cơ cấu dư nợ theo loại hình tổ chức, cá nhân. ........................................ 74
2.4. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì ......................................................................... 77
2.4.1. Những kết quả đạt được. ....................................................................... 77
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ........................................................... 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
VIỆT TRÌ ............................................................................................................. 86
3.1. Chiến lược kinh doanh trong các năm tới của NH TMCP Quân Đội . ... 86
3.1.1. Mục tiêu và tầm nhìn chiến lược. .......................................................... 86
3.1.2. Chiến lược trong các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt............................... 88
3.1.2.1. Đầu tư tín dụng: ............................................................................. 88
3.1.2.2. Huy động vốn................................................................................. 88
3.1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ ....................................................................... 89
3.2. Định hướng của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì……89
3.2.1. Về Công tác huy động vốn………………….…………..…….…....…..89
3.2.2. Về đầu tư tín dụng…………………………………………….……......89

3.2.3. Về tài chính: ......................................................................................... 90
3.2.4. Về chỉ đạo điều hành: ........................................................................... 90
3.3. Định hướng cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh Việt

Trì ..................................................................................................................... 91
3.3.1. Về đối tượng khách hàng: ..................................................................... 91
3.3.2. Về ngành nghề hoạt động: .................................................................... 91
3.3.3. Về thị trường. ....................................................................................... 91
3.3.4. Về cơ cấu đầu tư. .................................................................................. 92
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

Khoá 2011-2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.3.5. Về chiến lược tiếp thị........................................................................... .92
3.3.6. Về chiến lược tài chính……….……………………..………………….92
3.3.7.Về mục tiêu quản trị điều hành. ............................................................ .92
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội Chi Nhánh Việt Trì . ....................................................................... 93
3.4.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách tín dụng. ................................... 93
3.4.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. ....................................................... 95
3.4.3. Giải pháp về chiến lược và chính sách kinh doanh: ............................... 98
3.4.3.1. Về huy động vốn…….……………………………………………..98
3.4.3.2. Về cấp tín dụng…………………………………………………………99
3.4.3.3. Về chính sách marketing………………………………………….100
3.4.3.4. Chiến lược khách hàng……………………………………………102
3.4.4. Giải pháp nâng cao công tác thẩm định, phòng ngừa và xử lý rủi ro ... 102
3.4.4.1. Nâng cao công tác thẩm định……………………………………..102
3.4.4.2. Tăng cường công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro………………...104
3.4.5. Tăng cường đề xuất kiểm toán nội bộ và liên kết với các tổ chức tín dụng

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ............................................................................ 105
3.4.5.1. Tăng cường kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng. ................................ 105
3.4.5.2. Liên kết đồng bộ với cá tổ chức tín dụng ...................................... 106
KẾT LUẬN………………………………………………………………………108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 110

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

Khoá 2011-2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực chưa hề được sử dụng và công bố trong bất kỳ một công trình
khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày …. tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ

Nguyễn Tiến Dũng

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

-1-


Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

MB

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội.

2

MB – Việt trì

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi
nhánh Việt Trì.

3


NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

NHTM

Ngân hàng Thương mại

6

TMCP

Thương mại cổ phần

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8




Quyết định

9

CIB

Doanh nghiệp lớn

10

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

11

KHCN

Khách hàng cá nhân

12

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng


-2-

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT

Số

1

Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn tại MB Chi Nhánh Việt Trì

52

2

Bảng 2.2

Bảng cơ cấu tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì.

54


Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

7

8

56

Nhánh Việt Trì.
Kết quả kinh doanh của MB Chi Nhánh Việt Trì

58

Dư nợ 14 chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa

5

6

TRANG

Cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại MB Chi

3

4


NỘI DUNG

Bảng 2.6

59

bàn tỉnh Phú Thọ
Kết cấu dư nợ tại MB Chi nhánh Việt Trì

61

Nợ xấu của 14 chi nhánh Ngân hàng thương mại
Bảng 2.7

62

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của MB Chi Nhánh Việt

Bảng 2.8

Trì

64

Hình vòng quay vốn tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt

9
Bảng 2.9


66

Trì
Thu nhập từ hoạt động cho vay của MB Chi Nhánh

10
Bảng 2.10

67

Việt Trì

11

Bảng 2.11

Cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay

69

12

Bảng 2.12

Dư nợ theo loại hình tổ chức, cá nhân

75

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng


-3-

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Số

NỘI DUNG

TRANG

1

Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn tại MB Chi Nhánh Việt Trì

53

2

Biểu đồ 2.2 Biểu cơ cấu tín dụng tại MB Chi Nhánh Việt Trì

54


3

Biểu đồ 2.3

4

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ thu nhập dịch vụ trên tổng thu nhập tại MB Việt Trì

5

Biểu đồ 2.5

6

Biểu đồ 2.6 Tổng nợ xấu 14 Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

63

7

Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2010, 2011 và 2012.

64

8

Biểu đồ 2.8

9


Biểu đồ 2.9

Cơ cấu và tốc độ tăng thu nhập từ dịch vụ tại MB Chi
Nhánh Việt Trì

Mối quan hệ giữa tổng thu nhập, tổng chi phí và lợi

Tỷ trong thu nhập từ cho vay trên tổng thu nhập các năm
2010, 2011 và 2012
Nguồn vốn huy động và tổng dư nợ năm 2010, 2011 và

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

-4-

57
58

nhuận trước thuế tại MB Chi nhánh Việt Trì

2012

56

68

70

Khoá 2011 -2013



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng được đánh giá là ngành
“huyết mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Các Ngân hàng thương mại Việt Nam có thể hoạt động trên nhiều lĩnh vực như:
họat động tín dụng, đầu tư, huy động vốn, bảo lãnh...Trong đó hoạt động tín dụng là
hoạt động cơ bản nhất của các Ngân hàng thương mại, mang lại thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng và chiếm 70% - 80% tổng thu nhập, có tính quyết định đối với sự
phát triển và ổn định của các Ngân hàng.
Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng đã, đang và sẽ là mối quan tâm
hàng đầu của các Ngân hàng thông qua việc không ngừng đưa ra, hoàn thiện chính
sách về kiểm soát tín dụng.
Cùng với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Quân đội liên tục không ngừng nâng cao tốc dộ tăng trưởng đi đôi với nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng
TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì (MB Việt Trì) luôn tăng cường quản lý, kiểm
soát tín dụng, hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng, phát triển đi đôi với việc đảm
bảo an toàn và chất lượng hướng tới sự phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của NHTM và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và công tác tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì tôi đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chi Nhánh Việt Trì” làm nội dung nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MB – Việt trì.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại MB - Việt trì.
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

-5-

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn là tín dụng và chất lượng
tín dụng NHTM. Xem xét nghiên cứu các số liệu cụ thể của một chi nhánh thuộc
một NHTM trong ngành Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tín dụng và chất lượng tín dụng đứng
trên giác độ NHTM là người cho vay.
Phạm vi trong luận văn này là nghiên cứu tín dụng và chất lượng tín dụng tại
MB - Việt trì.
Thời gian của các số liệu được thu thập trong năm 2010 - 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, so sánh, phân
tích…
- Phương pháp thống kê nghiên cứu: dựa trên việc thống kê các số liệu, tài
liệu liên quan đến tình hình tín dụng.

- Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để xử lý và phân tích các số liệu đã
thu thập được sau khi tính toán, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn.
Phần mở đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chi nhánh Việt trì.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Việt trì.
Phần kết luận

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

-6-

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.

1.1.1. Khái niệm.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Không chỉ cung cấp vốn và nhận tiền gửi, ngân hàng còn cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ đa dạng khác như bảo lãnh, tư vấn, chiết khấu, thanh toán…
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng phụ thuộc vào luật pháp
mỗi nước. Theo luật pháp nước Mỹ: “bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh
doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”. Còn theo luật các tổ
chức tín dụng của nước CHXHCN Việt nam thì “Hoạt động Ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, người ta thường định nghĩa ngân hàng theo chức năng, nhiệm vụ
của nó và tuỳ theo luật pháp của mỗi quốc gia có cách hiểu khác nhau, tuy nhiên có
thể hiểu một cách chung nhất: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng Thương Mại.
Ngân hàng được hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của quá trình sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện
và đòi hỏi sự phát triển Ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống Ngân
hàng trở thành động lực thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển thông qua các
nghiệp vụ mà nó thực hiện.
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

-7-

Khoá 2011 -2013



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Nghề Ngân hàng sơ khai bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng – Mô hình Ngân hàng của những người thợ vàng, hoặc Ngân hàng của
những kẻ cho vay nặng lãi, đầu tiên đã dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của
họ và khách hàng của họ chủ yếu là những cá nhân giàu có như quan lại, địa chủ,…
nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Sau đó mở rộng ra cho vay đối với vua chúa,
nhằm tài trợ một phần nhu cầu chi tiêu cho chiến tranh.
Sau đó, loại hình Ngân hàng này đã sụp đổ do sự chủ quan, ham siêu lợi
nhuận, chấp nhận rủi ro cao của các chủ Ngân hàng.
Sự sụp đổ này đã gây khó khăn rất lớn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng
xấu đến hoạt động buôn bán. Hơn thế nữa, lãi suất của những khoản vay lại quá cao
cho nên chi phí để sử dụng nguồn vốn này theo đó cũng tăng cao. Trước tình hình
đó, một số nhà buôn đã nhóm lại với nhau hình thành ra Ngân hàng phục vụ cho
chính bản thân họ và một số nhà buôn quen biết khác và gọi là Ngân hàng Thương
Mại. Như vậy NHTM được hình thành xuất phát từ Tư bản thương nghiệp và hoạt
động của nó gắn liền với quá trình phát triển của Tư bản thương nghiệp.
Ngân hàng Thương mại lúc này đã có những khác biệt tương đối lớn so với
Ngân hàng của người thợ vàng, an toàn hơn do hình thức cho vay của Ngân hàng
Thương Mại chủ yếu là chiết khấu thương phiếu, là một loại giấy tờ có giá, đảm bảo
cho khả năng hoàn trả của khoản vay chứ không phải là hình thức thấu chi như
Ngân hàng của người thợ vàng, tuy thời hạn vay mới dừng lại ở các khoản vay ngắn
hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hoá. Sau đó cùng với quá trình phát
triển thăng trầm, sự đổ vỡ cộng với sự phát triển của kinh tế khoa học công nghệ,
hoạt động của Ngân hàng đã có bước phát triển rất nhanh. Trước hết, đó là sự tách
riêng Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng Thương Mại, sự đa dạng hoá các loại
hình Ngân hàng và các hoạt động Ngân hàng: các loại hình tài trợ cho vay, các

phương thức huy động vốn ngày càng được đa dạng hoá, đáp ứng ngày càng tốt hơn
những nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Không những thế, khi khoa học công nghệ
trở thành một yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất xã hội thì hàng loạt các dịch
vụ mới ra đời: dịch vụ ATM, dịch vụ Ngân hàng điện tử, tại gia…
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

-8-

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Quá trình phát triển này không những làm gia tăng số lượng mà còn làm tăng
quy mô của mỗi Ngân hàng. Quá trình tích tụ và tập trung vốn đã tạo ra những
Ngân hàng cực lớn, kèm theo nó là sự thành công trong việc thực hiện các nghiệp
vụ mà bản thân Ngân hàng không trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quá trình phát triển này đã và đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt chẽ,
sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các Ngân hàng. Các hoạt động Ngân hàng
xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang tạo ra sự liên kết giữa các Ngân hàng ở
trong cùng một nước và giữa các nước với nhau tạo ra những thuận lợi căn bản về
chính sách chung hoặc tương thích để kiểm soát.
Lịch sử phát triển của Ngân hàng, không phải là không phải trải qua những
thăng trầm, những cuộc khủng hoảng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây
ra những tổn thất không phải nhỏ cho nền kinh tế, những biến động lớn trong hoạt
động chính trị song sau tất cả những gì mà Ngân hàng đã làm được đối với sự phát
triển của lịch sử nhân loại thì sự tồn tại này ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi nước và trên toàn thế giới là điều không ai phải nghi ngờ.


1.1.3. Chức năng của các Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: các cá nhân, tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho
tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, vì thế họ là những người cần bổ sung vốn;
loại cá nhân, tổ chức thứ hai là tổ chức, cá nhân thặng dư trong chi tiêu: tức là thu
nhập hiện tại của họ lớn hơn chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ do vậy họ có tiền để tiết
kiệm và nếu như không có Ngân hàng và các trung gian tài chính khác thì để cho
những người cần vốn có cơ hội đầu tư tốt và người có vốn mà lại không có cơ hội
đầu tư tốt là rất khó, tốn kém nhiều chi phí, lại khó tạo ra được sự phù hợp về quy
mô, thời gian vay có thể dẫn đến khả năng bỏ qua cơ hội đầu tư tốt của cả người đi
vay và người cho vay. Ngân hàng và các trung gian tài chính khác xuất hiện đã làm
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

-9-

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tăng thu nhập cho người tiết kiệm. Từ đó khuyến khích tiết kiệm đồng thời giảm chi
phí tín dụng cho người đầu tư để khuyến khích đầu tư. Vì vậy đã giải quyết được
những khó khăn nêu trên. Hơn thế nữa, Ngân hàng còn có một đội ngũ cán bộ có
năng lực cao, có khoa học công nghệ hàng đầu. Do yêu cầu đặc tính của ngành
Ngân hàng, nên khả năng thu thập và xử lý thông tin của Ngân hàng có ưu thế rất

lớn, đây cũng là nhân tố góp phần làm gia tăng vai trò không thể thiếu được của
Ngân hàng trong hoạt động của cả nền kinh tế.
1.1.3.2. Tạo phương tiện thanh toán.
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền giấy trong lưu thông (Mo). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của các khách hàng tại Ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết
kiệm, và tiền gửi có kỳ hạn. Do vậy không phải như Ngân hàng của người thợ vàng
– tạo phương tiện thanh toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng
hay in tiền kim loại, Ngân hàng ngày nay, khi điều kiện thanh toán qua ngân hàng
phát triển ngày càng nhanh, Ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu khách hàng có
được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu. Và khi Ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên. Do đó bằng việc cho vay Ngân hàng đã tạo ra phương
tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1).
Tương tự như vậy toàn bộ hệ thống Ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền
gửi (tạo ra phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
1.1.3.3 Trung gian thanh toán.
Ở hầu hết các quốc gia hiện nay, Ngân hàng đã trở thành trung gian thanh
toán lớn nhất. Thông qua các dịch vụ thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, các loại thẻ,… Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thanh toán tiền
hàng hoá và dịch vụ.
1.2. Tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 10 -

Khoá 2011 -2013



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình quan hệ tín dụng cùng tồn tại
như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê
mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế. Trong đó tín dụng ngân hàng có thể được
coi là quan hệ tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất với nền kinh tế và thường
xuyên được quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng thương mại, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, một bên là
các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín dụng ngân
hàng là việc cho vay của Ngân hàng thương mại với các chủ thể của nền kinh tế.
Có thể hiểu, cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, triết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

1.2.2. Đặc điểm.
- Tín dụng có tính thời hạn: Xuất phát từ tính chất tạm thời của quá trình
chuyển giao quyền sử dụng vốn bắt nguồn ngay từ tính chất của hoạt động huy
động vốn. Tín dụng luôn gắn liền với quá trình luân chuyển vốn từ hình thái giá trị
sang hình thái hiện vật và ngược lại, với chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng.

- Tín dụng có tính hoàn trả: Do chịu sự chi phối của tính chất thời hạn, nguồn
vốn mà bản thân ngân hàng đi vay cũng phải thanh toán theo những quy định cụ
thể, hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng phải có những ràng buộc nhất định đối

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 11 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

với khách hàng vay để đảm bảo thu hồi vốn theo kế hoạch định sẵn, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán nợ cho các chủ nợ khác của Ngân hàng.
- Tín dụng có tính tạm thời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình trạng
thừa thiếu vốn tạm thời rất thường xuyên xảy ra. Để đảm bảo hiệu quả cho công tác
sử dụng vốn, các đơn vị kinh tế sẽ phải nhờ đến Ngân hàng như là nơi để gửi tiền
vào lấy lãi khi nguồn vốn dư thừa và là nơi cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho
sản xuất kinh doanh trong trường hợp đơn vị rơi vào tình trạng thiếu vốn.

1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định:
Các khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả lãi lẫn gốc như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.

- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thỏa
thuận với Ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và các quy định
khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân
hàng, trên cơ sở đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng,
cụ thể hơn. Mục đích tài trợ được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với
chính sách của Ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có
lãi để trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với tài
sản hình thành của người vay. Do vậy, nếu xét thấy không hoặc kém an toàn, Ngân
hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 12 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.4. Vai trò của tín dụng.
1.2.4.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Tín dụng cho đến thời điểm hiện nay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng đầu của
các Ngân hàng Thương mại. Bất kỳ một tổ chức cá nhân nào muốn hoạt động sản

xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đòi hỏi đều phải có vốn kinh doanh (Vốn cố
định và vốn lưu động) và các nguồn vốn này đồng thời phải tồn tại dưới ba giai
đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Trong thực tế, sản xuất kinh doanh không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn bình quân như nhau, nên hiện tượng
thừa thiếu vốn tạm thời là tình trạng thường xuyên xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp
phần điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn.
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vốn ứ đọng ở nơi này bù đắp sự thiếu hụt tạm thời ở nơi khác. Đặc biệt đối
với các doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất thì nhu cầu về vốn là rất lớn và
là mối quan tâm hàng đầu được đặt ra đối với các nhà quản lý của các doanh
nghiệp. Bởi lẽ để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào
vốn tự có mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn
trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng lúc này sẽ đóng vai trò là trung tâm đáp ứng
những nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư và phát triển. Như vậy, tín dụng vừa góp
phần đẩy mạnh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, vừa giúp cho doanh
nghiệp rút ngắn được thời gian huy động vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất. Trong
phạm vi đó, tín dụng giữ vai trò điều hòa vốn mà không làm tăng thêm hoặc giảm đi
tổng nhu cầu trong nền kinh tế.
Thứ hai: tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ trong xác định ba vấn
đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào? và sản xuất phục vụ cho
đối tượng khách hàng nào? Nghĩa là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, quy mô đầu tư theo quy định của pháp luật và đem lại hiệu quả kinh tế cao
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 13 -

Khoá 2011 -2013



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

nhất cho doanh nghiệp. Nhưng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thì một vấn đề nữa
cần phải được đặt ra đó là: cần phải tạo ra sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
vùng, lãnh thổ, giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, nhất là ở các ngành mũi
nhọn và ngành kém phát triển nhưng cần thiết cho nền kinh tế. Thông qua chính
sách tín dụng, lãi suất sẽ được sử dụng như là một công cụ để điều tiết nhu cầu đầu
tư cho phát triển, từ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế chung.
Thứ ba: tín dụng Ngân hàng tác động đến chế độ hoạch toán kinh tế, là công
cụ để bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
sử dụng vốn tín dụng phải chịu chi phí trả lãi nên phải tính toán hiệu quả chi phí sản
xuất: đúng, đủ, kịp thời và chính xác nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng vòng
quay vốn để tạo ưu thế cho bản thân doanh nghiệp mình trong cạnh tranh, sử dụng
tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của cả nền kinh tế. Cũng vì thế mà các ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận trên
đồng vốn bỏ ra cao thì sẽ thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư vào do đó cơ cấu
kinh tế sẽ bị dịch chuyển. Thêm vào đó, trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân
công hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới
hạn trong phạm vi một quốc gia mà hình thành nên các quan hệ tín dụng quốc tế.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Đây là nguồn vốn do các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài chuyển vào trong nước
đầu tư trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Đây là nguồn vốn rất lớn và quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế trong nước, giúp các doanh nghiệp trong nước bổ
sung nguồn vốn, đầu tư tăng năng lực sản xuất, tăng cường chuyển giao công nghệ,
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ quản lý từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tăng xuất khẩu và thu ngân sách.
+ Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, nền kinh tế trong nước sẽ thu hút

được một nguồn vốn lớn từ các khoản đi vay nước ngoài: đây là nguồn vốn vay từ
các tổ chức tài chính quốc tế lớn trên thế giới: IMF, ADB, WB...
+ Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong nước
và các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài thì yếu tố không thể thiếu là hoạt động của
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 14 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

các Ngân hàng. Thông qua các nghiệp vụ như: nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ L/C…
ngân hàng sẽ đóng vai trò là người trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập và phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
tín dụng đã trực tiếp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, là lượng tiền mà nếu
không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt
đến tình hình lưu thông tiền tệ - làm mất cân đổi trong quan hệ hàng - tiền và hệ
thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, một trong những biện
pháp được xem là quan trọng trong việc giúp toàn bộ nền kinh tế nói chung giảm
thiểu được những hậu quả do lạm phát gây ra là thông qua việc tác động vào hoạt
động tín dụng. Mặt khác tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực điều tiết giảm việc
sử dụng tiền mặt trong lưu thông, một mặt tín dụng còn góp phần giảm các tiêu cực
phát sinh mặt khác giúp cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng kiểm

soát lượng tiền trong lưu thông, giảm bớt những hoạt động kinh tế ngầm.
Thông qua công cụ lãi suất, tín dụng thực hiện được chức năng điều tiết đầu
tư trong nước thu hút đầu tư nước ngoài và thể hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Tín dụng ngân hàng tác động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời
sống của dân cư; đặc biệt là dân cư nông thôn.
Ðịnh hướng đầu tư của tín dụng theo hướng kiên trì thực hiện nguyên tắc tự
nguyện cùng có lợi, đảm bảo lợi ích vật chất của người dân, góp phần cải tiến cơ
cấu và lượng tiêu dùng trong dân cư và đặc biệt là dân cư nông thôn, tạo ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và quá trình tái sản xuất lao động, thoả mãn mọi nhu cầu
vật chất, văn hoá, giáo dục, y tế của cư dân, cải thiện các quan hệ xã hội thông qua
việc cho vay qua các tổ chức đoàn thể xã hội, không những thế ngân hàng hiện nay
còn đưa ra rất nhiều loại sản phẩm mới: sản phẩm “ô tô xịn”, sản phẩm “nhà mới”,
sản phẩm “cho vay du học”, v.v, đã giúp cho người tiêu dùng chủ dộng hơn và sớm
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 15 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thực hiện được những nhu cầu tiêu dùng cũng như nhu cầu sinh hoạt của mình, và
trong một tương lai không xa, các sản phẩm này sẽ còn được áp dụng với cả những
dân cư khu vực nông thôn, dân cư có thu nhập thấp, trên cơ sở đó giải quyết hiệu
quả các vấn đề xã hội.
1.2.4.2. Tác động của tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng

thương mại.
- Tín dụng ngân hàng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Tín dụng ngân hàng có chất lượng
tốt sẽ tạo thêm được các nguồn thu từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút
được nhiều khách hàng bằng sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh
tốt về ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi
chất lượng tín dụng ngân hàng tốt cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành, trên cơ sở đó tạo ra những khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn cho ngân
hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội trong ngân
hàng thông qua việc tạo ra điều kiện làm việc tốt nhất, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên, tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và công tác.
1.2.4.3. Vai trò của tín dụng đối với người được cấp tín dụng.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn là một yếu tố khốc liệt mà các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, phải đương đầu để làm tốt được điều
đó, mỗi doanh nghiệp không những phải biết phát huy, sử dụng hợp lý những nguồn
lực sẵn có mà còn phải biết tận dụng những nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là
nguồn lực về vốn. Tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết tốt bài
toán nan giải về vốn của mình. Hiện nay để có thể thực hiện được các quyết định
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng được đó là: nguồn vốn tự có (hay vốn cổ phần), hoặc vốn đi vay. Chi phí vốn

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 16 -

Khoá 2011 -2013



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

bình quân của doanh nghiệp trong trường hợp sử dụng cả hai loại nguồn vốn này
được tính theo công thức:
Ko = Ke * We + Kd * Wd
Trong đó:
Ko: chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp.
Ke: giá vốn (chi phí vốn) cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà người sở
hữu cổ phần được hưởng với tư cách là người góp vốn.
Kd: chi phí sử dụng vốn vay (lãi suất của khoản tiền vay)
We, Wd: tương ứng là tỷ lệ sử dụng của vốn cổ phần và vốn vay của doanh
nghiệp.
Lãi suất tiền vay được tính vào chi phí để khấu trừ thuế, khác với chi phí vốn
cổ phần được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Do vậy nếu sử dụng mức vốn vay ở một
mức tỷ lệ hợp lý (thường là dưới 50% tổng vốn đầu tư) sẽ giúp doanh nghiệp tận
dụng được đòn bẩy tài chính do việc vay vốn đem lại thông qua phần thuế được
khấu trừ từ chi phí sử dụng vốn vay. Tuy vậy, đối với nguồn vốn tín dụng ngân
hàng, không phải lúc nào và với số lượng bao nhiêu doanh nghiệp cũng được đáp
ứng và nếu có được đáp ứng thì khi vượt tỷ lệ cho phép nó sẽ tạo ra sự tăng thêm
của chi phí vốn làm cho hiệu quả đầu tư giảm đi. Do vậy, tín dụng ngân hàng sẽ đặt
ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp là phải xây dựng cho mình một cơ cấu hợp lý
nhằm tối ưu hoá các nguồn lực, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Trong
điều kiện nước ta hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã có quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay đối với các khách hàng, theo quyết định
này thì mức cho vay đối với các doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào tỷ trọng vốn
vay trong tổng số vốn kinh doanh mà còn căn cứ vào hiệu quả của phương án kinh
doanh. Ðiều đó có nghĩa là vốn tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp đặc biệt

là các doanh nghiệp cổ phần hóa giảm chi phí vốn, trên cơ sở đó phấn đấu giảm giá
thành, tăng sức cạnh tranh trên thị truờng.
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã nói ở phần trên, vốn tín dụng ngân hàng là
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 17 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

phần không thể thiếu đối với việc giải quyết các thiếu hụt tạm thời tại các doanh
nghiệp hiện nay. Tín dụng ngân hàng không dừng lại ở vai trò bổ sung nữa mà đã
dần trở thành nguồn vốn chủ yếu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhờ có tính linh hoạt của nó.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội làm ăn,
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, thông suốt quá trình lưu thông và
nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn giúp các doanh
nghiệp trang trải các chi phí về đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị truờng.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp hiện nay.
Cũng xuất phát từ vai trò thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình, tín dụng
ngân hàng đã tạo ra nhu cầu tập trung vốn là cơ sở để hình thành các công ty cổ
phần. Ðây là một loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra phong cách làm việc, quản lý mới trong hệ

thống doanh nghiệp, tránh tình trạng trì trệ gây ra những thất thoát lãng phí lớn cho
xã hội.
Đối với người tiêu dùng thì tín dụng ngân hàng sẽ giúp họ lựa chọn thời
điểm, chỉ tiêu tốt nhất, giúp họ thoả mãn tốt nhất những nhu cầu phát sinh. Cũng
giống như các doanh nghiệp, người tiêu dùng không phải lúc nào cũng đáp ứng tất
cả các nhu cầu của mình và nếu như không có tín dụng ngân hàng họ sẽ phải chờ
đến khi có đủ khả năng thì nhu cầu đã phát sinh mới được đáp ứng, như vậy nghĩa
là nhu cầu của họ đã không được đáp ứng một cách kịp thời.
Như ở trên ta đã thấy được những vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng
đối với bản thân ngân hàng, đối với khách hàng và những đóng góp của nó đối với
hoạt động của mỗi quốc gia. Các tác động đến các chủ thể trên không phải lúc nào
cũng tách bạch rõ ràng, riêng rẽ mà nó có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại
lẫn nhau. Do vậy để có thể phát huy được hết vai trò của hoạt động tín dụng ngân
hàng, thì chúng ta cần xem xét chúng trong mối tương quan với các chủ thể trên.

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 18 -

Khoá 2011 -2013


Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại.
- Căn cứ theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới một năm và
mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời như phục vụ cho

thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương,…
+ Cho vay trung hạn: Đây là hìn thức cấp tín dụng có thời hạn từ một đến
năm năm và thường để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc và thời gian khấu
hao thường không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho Ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thường
sử dụng để xây nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những dự án sản xuất
lớn có thời gian thu hồi vốn dài.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn:
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay:
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ sản xuất – kinh doanh.
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ đời sống tiêu dùng.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng, đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hay cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các
Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 19 -

Khoá 2011 -2013



Luận văn cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng. Khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo
đảm, sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cứ theo phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đình.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút

tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng

Học viên: Nguyễn Tiến Dũng

- 20 -

Khoá 2011 -2013


×