Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Luận văn bài tập hóa hữu cơcacbohidrat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.58 KB, 43 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng đồng
quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là trọng tâm
của sự phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải tạo ra
những con người lao động năng động, sáng tạo làm chủ đất nước, tạo nguồn nhân lực cho
một xã hội phát triển.
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 4 ( khoá VII) đã xác định: phải khuyến
khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Đổi mới phương pháp học tập nhằm phát huy tối đa sự sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức
tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay…. Chính vì thế trong thời gian gần đây Bộ Giáo dục
và Đào tạo khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm hoạt
động hoá người học. Năm học 2008 -2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai trên phạm
vi toàn quốc năm học với nhiệm vụ được xác định là “Năm học đẩy mạnh công nghệ
thông tin, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết, vì thế bên cạnh việc nắm vững
lý thuyết, người học cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi vấn đề thông qua hoạt
động thực nghiệm, thực hành giải bài tập.Một trong những phương pháp dạy học tích cực
là sử dụng bài tập hoá học trong hoạt động dạy và học. Bài tập hoá học đóng vai trò vừa
là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực
hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. Bài tập hoá học không chỉ củng cố nâng cao kiến
thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Rèn
luyện tính tích cực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp các em có hứng thú học
tập, chính điều này đã làm cho bài tập hoá học giữ một vai trò quan trọng trong việc dạy
và học hoá học, đặc biệt là sử dụng hệ thống bài tập để phát huy tính tích cực của học
sinh trong quá trình dạy học.



Với mong muốn tìm hiểu và sử dụng hiệu quả các bài tập hoá học, tôi đã lựa
chọn đề tài “Xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách
quan về cacbohidrat để phát huy tính tích cực của học sinh”.
Đây là hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm dùng để hình thành khái niệm mới,
củng cố kiến thức, nâng cao kiến thức rèn kỹ năng tư duy logic và để kiểm tra, đánh giá
kiến thức của học sinh trên lớp. Nội dung đề tài của tôi gồm ba chương :
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II : Các kiến thức cơ bản
Chương III: Xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập
Đề tài này có sự hướng dẫn của các thầy cô và sự đóng góp của các bạn học. Tôi
xin chân thành cám ơn thầy cô và các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên trong quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
II. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong môn hóa học.
-Thiết kế, xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm về
cacbohidrat dùng để phát huy tính tích cực của học sinh và dùng để củng cố, nâng cao
kiến thức, đánh giá kết quả học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
hoá học trong giai đoạn hiện nay.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập hóa học:
+ Trắc nghiệm tự luận.
+ Trắc nghiệm khách quan
- Tuyển chọn xây dựng hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan dạng nhiều
lựa chọn về cacbohidrat dùng để phát huy tính tích cực của học sinh.
IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường trung học cơ sở.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập hoá học về cacbohidrat nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh.
V. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu thực tiễn


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC
I.1. BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
I.1.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học trong dạy học tích cực
Trong dạy học hoá học, bản thân bài tập hoá học đã được coi là phương pháp dạy
học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò quan trọng
trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học. Song tính tích cực của phương pháp này còn
được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi chứ
không phải để tái hiện kiến thức.
Với tính đa dạng của mình bài tập hoá học có tác dụng:
- Đối với học sinh, nó là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả và không có gì
thay thế được giúp học sinh nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tư duy, hình thành kĩ
năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng
thẳng của khối lượng kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho học sinh.
- Đối với giáo viên, bài tập hoá học là phương tiện, là nguồn kiến thức để hình
thành khái niệm hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình
dạy học. Cụ thể là:
+ Bài tập hoá học được sử dụng như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, phát
triển kiến thức, kỹ năng.
+ Bài tập hoá học dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để học sinh
vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.
+ Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tư duy tìm tòi
sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ
môn.
Như vậy bài tập hoá học được coi như là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp
học sinh tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một cách sáng tạo từ đó

giúp học sinh có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt
ra có liên quan đến hoá học.
I.1.2. Phân loại bài tập hoá học
I.2.2.1. Dựa vào nội dung có thể phân bài tập hoá học thành 4 loại
*Bài tập định tính: là các dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để mô tả, giải thích
các hiện tượng hoá học.


Đặc biệt trong bài tập định tính có rất nhiều bài tập thực tiễn giúp học sinh giải
quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học.
*Bài tập định lượng (bài toán hoá học): là loại bài tập cần dùng các kỹ năng toán
học kết hợp với kỹ năng hoá học để giải.
*Bài tập thực nghiệm: là dạng bài tập có liên quan đến kĩ năng thực hành như:
*Bài tập tổng hợp: là dạng bài tập có tính chất gồm các dạng trên.
I.1.2.2. Dựa vào hình thức thể hiện có thể phân bài tập hoá học thành 2 loại :
*Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả
lời sẵn và yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời.
Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan:
- Điền khuyết.
- Đúng sai.
- Ghép đôi.
- Nhiều lựa chọn.
Ưu điểm nổi bật của bài tập trắc nghiệm khách quan là:
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều nội dung kiến thức, tránh
được tình trạng học tủ, học lệch.
- Việc chấm điểm là khách quan, không phụ thuộc vào người chấm nên độ tin cậy
cao hơn các phương pháp kiểm tra đánh giá khác.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng nhận biết, khai thác, xử lý thông tin và khả năng
tư duy phán đoán nhanh.
- Giúp người học tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập kết quả của mình một cách

khách quan.
Tuy nhiên loại bài tập trắc nghiệm khách quan cũng có những nhược điểm đáng kể
như:
- Ít góp phần phát triển ngôn ngữ hoá học.
- Không thể dùng để kiểm tra kỹ năng thực hành hoá học.
- Giáo viên chỉ biết kết quả suy nghĩ của học sinh, rất khó đánh giá khả năng diễn
đạt, sử dụng ngôn ngữ và tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.
Trong 4 loại bài tập trắc nghiệm khách quan trên thì bài tập nhiều lựa chọn là loại
hay dùng nhất vì có nhiều ưu điểm hơn như xác suất đúng ngẫu nhiên thấp, dễ chấm.
*Bài tập tự luận.
Là dạng bài tập yêu cầu học sinh phải kết hợp cả kiến thức hoá học, ngôn ngữ hoá


học và công cụ toán học để trình bày nội dung của bài toán hoá học, phải tự viết câu trả
lời bằng ngôn ngữ của chính mình.
Bài tập tự luận cho phép giáo viên kiểm tra kiến thức của học sinh ở góc độ hiểu và khả
năng vận dụng. Hình thành cho học sinh kỹ năng sắp đặt ý tưởng, diễn đạt, khái quát hóa, phân
tích, tổng hợp...phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo.
Trên thực tế, sự phân loại trên chỉ là tương đối. Có những bài vừa có nội dung thuộc
bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định lượng hoặc trong một bài có thể
có phần trắc nghiệm khách quan cùng với giải thích, viết phương trình hóa học của phản
ứng xảy ra.
I.2. SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
Trong dạy học tích cực, bài tập hoá học được sử dụng theo một số phương hướng sau:
I.2.1. Sử dụng bài tập hoá học để hình thành khái niệm hóa học
Sự hình thành các khái niệm hoá học phải dựa trên các kiến thức thực tiễn đơn
giản, vốn kiến thức hoá học mà học sinh có được từ trước hoặc từ các môn học khác
thông qua con đường quy nạp từ các hình mẫu - kiến thức, hay từ sự phân tích tính chất,
hoặc so sánh đối chiếu rồi tổng hợp. Các khái niệm được hình thành phải chính xác, nhất

quán để gây ấn tượng mạnh, nhớ lâu cho học sinh. Vì vậy khi hình thành khái niệm hoá
học, ta có thể xây dựng hệ thống các bài tập, câu hỏi về nội dung của khái niệm có liên
quan chặt chẽ với nhau để học sinh tìm hiểu một cách đầy đủ khái niệm đó.
I.2.2. Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm hoá học
Trong mục tiêu môn học có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn luyện kĩ năng hoá
học cho học sinh, trong đó chú trọng đến kĩ năng thí nghiệm hoá học. Bài tập thực nghiệm
là một phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp
làm việc khoa học, độc lập cho học sinh. Giáo viên có thể sử dụng bài tập thực nghiệm khi
nghiên cứu, hình thành kiến thức mới, khi luyện tập, rèn luyện kĩ năng cho học sinh, trong
giờ thực hành….
I.2.3. Tăng cường sử dụng bài tập thực tiễn
Theo phương hướng dạy học tích cực giáo viên cần tăng cường sử dụng, giúp học
sinh vận dụng kiến thức hoá học giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học.
Thông qua việc giải bài tập thực tiễn sẽ tạo cho học sinh hứng thú, say mê trong học tập
hoá học. Các bài tập có liên quan đến kiến thức thực tế còn có thể dùng để tạo tình huống
có vấn đề trong dạy học hoá học. Các bài tập này có thể ở dạng bài tập lí thuyết hoặc bài


tập thực nghiệm.
I.2.4. Sử dụng sơ đồ, đồ thị trong việc giải, chữa bài tập
Sử dụng bài tập có hình vẽ, mô hình, sơ đồ, đồ thị để tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh có tác dụng phát triển năng lực quan sát tư duy trừu tượng và khả năng
vận dụng kiến thức một cách tổng hợp.
Có thể sử dụng sơ đồ ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình dạy học đặc biệt ở giai
đoạn ôn tập, củng cố, hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức.
I.2.5. Sử dụng các bài toán có nội dung biện luận để tăng cường tính suy luận cho
học sinh khi học tập hoá học
Nhiều bài toán có phần tính toán đơn giản nhưng có nội dung biện luận hóa học phong
phú, sâu sắc là phương tiện tốt để tích cực hóa hoạt động của HS trong quá trình dạy học
và rèn luyện tư duy hóa học cho học sinh.

CHƯƠNG II
HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM DÙNG ĐỂ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VỀ CACBOHIDRAT
A – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT CẦN NẮM VỮNG
• Cacbohiđrat (gluxit, saccarit) là những hợp chất hữu cơ tạp chức, thường có công thức
chung là Cn(H2O)m
• Cacbohiđrat được phân thành ba nhóm chính sau đây:
- Monosaccarit: là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được. Ví dụ:
glucozơ, fructozơ (C6H12O6)
- Oligosaccarit: là nhóm cacbohiđrat mà khi thủy phân sinh ra 2 đến 10 phân tử
monosaccarit.Thuộc nhóm này có đisacrit , trisacarit , tetrasacarit,…Ví dụ: saccarozơ,
mantozơ (C12H22O11)
- Polisaccarit: là nhóm cacbohiđrat phức tạp mà khi thủy phân đến cùng sinh ra nhiều
phân tử monosaccarit. Ví dụ: tinh bột, xenlulozơ (C6H10O5)n


A – I - GLUCOZƠ
1 – TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ
tan trong nước
- Có vị ngọt, có trong hầu hết các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ…) đặc biệt là quả chín (còn
gọi là đường nho)
- Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1 %)
2 – CẤU TRÚC PHÂN TỬ
Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng
2.1. Dạng mạch hở

Hoặc viết gọn là: CH2OH[CHOH]4CHO
2.2. Dạng mạch vòng
- Nhóm – OH ở C5 cộng vào nhóm C = O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh α và β



%)

α – glucozơ (≈ 36 %)
β – glucozơ (≈ 64 %)

dạng mạch hở (0,003

- Nếu nhóm – OH đính với C1 nằm dưới mặt phẳng của vòng 6 cạnh là α -, ngược lại
nằm trên mặt phẳng của vòng 6 cạnh là β –
- Nhóm – OH ở vị trí C số 1 được gọi là OH – hemiaxetal
3 – TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Glucozơ có các tính chất của anđehit (do có nhóm chức anđehit – CHO) và ancol đa chức
(do có 5 nhóm OH ở vị trí liền kề)
3.1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)
a) Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường:
Dung dịch glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh
lam
2C6H12O6 + Cu(OH)

(C6H11O6)2Cu + 2H2O

b) Phản ứng tạo este:
C6H7O(OH)5 + 5(CH3CO)2O
3.2. Tính chất của anđehit
a) Oxi hóa glucozơ:

C6H7O(OOCCH3)5 + 5CH3COOH



- Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH
CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag +
3NH3 + H2O
(amoni gluconat)
- Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh)
CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
2H2O

CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O
(natri gluconat)

(đỏ gạch)

- Với dung dịch nước brom:
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O

CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr

b) Khử glucozơ:
CH2OH[CHOH]4CHO + H2

CH2OH[CHOH]4CH2OH
(sobitol)

3.3. Phản ứng lên men

3.4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng
- Riêng nhóm OH ở C1 (OH – hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl

xúc tác, tạo ra metyl glicozit.

- Khi nhóm OH ở C1 đã chuyển thành nhóm OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang
dạng mạch hở được nữa.
4 – ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG

+


4.1. Điều chế (trong công nghiệp)
- Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim
- Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc
(C6H10O5)n + nH2O

nC6H12O6

4.2. Ứng dụng
- Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều
năng lượng)
- Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruốt phích (thay cho anđehit vì anđehit
độc)
5 – ĐỒNG PHÂN CỦA GLUCOZƠ : FRUCTOZƠ
5.1. Cấu tạo
a) Dạng mạch hở:
Fructozơ (C6H12O6) ở dạng mạch hở là một polihiđroxi xeton, có công thức cấu tạo thu
gọn là:

Hoặc viết gọn là: CH2OH[CHOH]3COCH2OH
b) Dạng mạch vòng:
- Tồn tại cả ở dạng mạch vòng 5 cạnh và 6 cạnh

- Dạng mạch vòng 5 cạnh có 2 dạng là α – fructozơ và β – fructozơ
+ Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β vòng 5 cạnh
+ Ở trạng thái tinh thể, fructozơ ở dạng β, vòng 5 cạnh α – fructozơ β – fructozơ


5.2. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
- Là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía và gấp 2,5 lần
glucozơ
- Vị ngọt của mật ong chủ yếu do fructozơ (chiếm tới 40 %)
5.3. Tính chất hóa học
- Fructozơ có tính chất của poliol và của OH – hemiaxetal tương tự glucozơ
- Trong môi trường trung tính hoặc axit, fructozơ không thể hiện tính khử của anđehit,
nhưng trong môi trường kiềm, fructozơ lại có tính chất này do có sự chuyển hóa giữa
glucozơ và fructozơ qua trung gian là một enđiol.

glucozơ
fructozơ

enđiol


( Chú ý: Fructozơ không phản ứng được với dung dịch nước brom và không có phản ứng
lên men)
A – II - SACCAROZƠ
1 .TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- Saccarozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, ngọt hơn glucozơ, nóng chảy
ở nhiệt độ 185oC
- Có nhiều trong cây mía (nên saccarozơ còn được gọi là đường mía), củ cải đường, thốt
nốt…
- Có nhiều dạng sản phẩm: đường phèn, đường kính, đường cát…

2. CẤU TRÚC PHÂN TỬ
- Công thức phân tử: C12H22O11
- Trong phân tử saccaozơ gốc α – glucozơ và gốc β – fructozơ liên kết với nhau qua
nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C1 – O – C2)
- Công thức cấu tạo và cách đánh số của vòng:

gốc α –
gốc β – fructozơ

glucozơ

- Nhóm OH – hemiaxetal không còn nên saccarozơ không thể mở vòng tạo nhóm – CHO
3. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
3.1. Tính chất của ancol đa chức
Dung dịch saccarozơ hòa tan kết tủa Cu(OH)2 thành dung dịch phức đồng – saccarozơ
màu xanh lam
2C12H22O11 + Cu(OH)2
3.2. Phản ứng của đisaccarit (thủy phân)

(C12H21O11)2Cu + 2H2O


Saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ khi:
+ Đun nóng với dung dịch axit
+ Có xúc tác enzim trong hệ tiêu hóa của người
4. ỨNG DỤNG VÀ SẢN XUẤT ĐƯỜNG SACCAROZƠ
4.1. Ứng dụng
Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước
giải khát…Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc.
4.2. Sản xuất đường saccarozơ

Các giai đoạn sản xuất saccarozơ từ mía:
(1) Ép mía để lấy nước mía (12 – 15 % đường)
(2) Đun nước mía với vôi sữa ở 60oC
+ Các axit béo và các protit có trong nước mía chuyển thành kết tủa và được lọc bỏ
+ Saccarozơ chuyển thành muối tan canxi saccarat
C12H22O11 + Ca(OH)2 + H2O

C12H22O11.CaO.2H2O

(3) Sục CO2 vào dung dịch và lọc bỏ kết tủa CaCO3 thu được dung dịch saccarozơ có
màu vàng
C12H22O11.CaO.2H2O + CO2

C12H22O11 + CaCO3 + 2H2O

(4) Tẩy màu nước đường bằng khí SO2
(5) Cô đặc dung dịch nước đường (không màu và trong suốt) dưới áp suất thấp. Làm lạnh
và dùng máy li tâm tách đường kết tinh.
5. ĐỒNG PHÂN CỦA SACCAROZƠ : MANTOZƠ
Mantozơ còn được gọi là đường mạch nha. Công thức phân tử C12H22O11
5.1. Cấu trúc


- Ở trạng thái tinh thể, phân tử mantozơ gồm 2 gốc glucozơ liên kết với nhau ở C1 của
gốc α – glucozơ này với C4 của gốc α – glucozơ kia qua một nguyên tử oxi
- Liên kết α – C1 – O – C4 được gọi là liên kết α – 1,4 – glicozit
- Trong dung dịch, gốc glucozơ thứ 2 có thể mở vòng tạo ra nhóm – CHO
Liên kết α – 1,4 – glicozit

5.2. Tính chất hóa học

a) Tính chất của ancol đa chức: giống như saccarozơ
b) Phản ứng của đisaccarit (thủy phân):
Mantozơ bị thủy phân thành 2 phân tử glucozơ khi:
- Đun nóng với dung dịch axit
- Hoặc có xúc tác enzim mantaza Glucozơ


c) Tính khử của anđehit:
Mantozơ có 1 nhóm anđehit nên cho phản ứng tráng bạc, phản ứng khử Cu(OH)2 và phản
ứng với dung dịch nước brom
5.3. Điều chế
Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác enzim amilaza (có trong mầm lúa)
2(C6H10O5)n + nH2O

nC12H22O11
Tinh bột

Mantozơ
A – III - TINH BỘT
1. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội
- Trong nước nóng từ 65oC trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo (hồ tinh bột)
- Tinh bột có nhiều trong các loại ngũ cốc, củ (khoai, sắn), quả (táo, chuối)…
2. CẤU TRÚC PHÂN TỬ
2.1. Cấu trúc
Tinh bột là hỗn hợp của hai loại polisaccarit : amilozơ và amilopectin, trong đó amilozơ
chiếm 20 – 30 % khối lượng tinh bột

a) Phân tử amilozơ
- Các gốc α – glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α – 1,4 – glicozit tạo thành mạch

không phân nhánh


- Phân tử amilozơ không duỗi thẳng mà xoắn lại thành hình lò xo. Mỗi vòng xoắn gồm 6
gốc glucozơ

b) Phân tử amilopectin
- Các gốc α – glucozơ liên kết với nhau bằng 2 loại liên kết:
+ Liên kết α – 1,4 – glicozit để tạo thành một chuỗi dài (20 – 30 mắt xích α –
glucozơ)
+ Liên kết α – 1,6 – glicozit để tạo nhánh
2.2. Đặc điểm
a) Phân tử khối của tinh bột không xác định do n biến thiên trong khoảng rộng
b) Tinh bột thuộc loại polime nên không có hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH)2 (dù có
nhiều nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH
–hemiaxetal). Các nhóm – OH trong tinh bột có khả năng tạo este như glucozơ.
3. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
3.1. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)
a) Thủy phân nhờ xúc tác axit vô cơ: dung dịch thu được sau phản ứng có khả năng tráng
bạc
(C6H10O5)n + nH2O

nC6H12O6


b) Thủy phân nhờ enzim:

- Quá trình làm bánh mì là quá trình đextrin hóa bằng men và bằng nhiệt. Cơm cháy là
hiện tượng đextrin hóa bằng nhiệt
- Ăn bánh mì, cơm cháy dễ tiêu và có vị hơi ngọt vì phân tử tinh bột đã được phân cắt

nhỏ thành các đisaccarit và monosaccarit
3.2. Phản ứng màu với dung dịch iot (đặc trưng)
- Hồ tinh bột + dung dịch I2

hợp chất màu xanh tím

- Đun nóng thì thấy mất màu, để nguội thì màu xanh tím lại xuất hiện
Giải thích: Mạch phân tử của amilozơ không phân nhánh và xoắn thành dạng hình trụ.
Các phân tử iot đã len vào, nằm phía trong ống trụ và tạo thành hợp chất bọc có màu
xanh tím. Liên kết giữa iot và amilozơ trong hợp chất bọc là liên kết yếu. Ngoài ra,
amilopectin còn có khả năng hấp thụ iot trên bề mặt các mạch nhánh. Hợp chất bọc
không bền ở nhiệt độ cao, khi đun nóng màu xanh tím bị mất và khi để nguội màu xanh
tím xuất hiện trở lại.
5. SỰ TẠO THÀNH TINH BỘT TRONG CÂY XANH (PHẢN ỨNG QUANG
HỢP)

A- IV- XENLULOZƠ
1. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước
và trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete
- Xenlulozơ là thành phần chính tạo ra lớp màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối
- Xenlulozơ có nhiều trong trong cây bông (95 – 98 %), đay, gai, tre, nứa (50 – 80 %), gỗ
(40 – 50 %)
2. CẤU TRÚC PHÂN TỬ
2.1. Cấu trúc


- Công thức phân tử: (C6H10O5)n
- Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4
– glicozit


2.2. Đặc điểm
- Mạch phân tử không nhánh, không xoắn, có độ bền hóa học và cơ học cao
- Có khối lượng phân tử rất lớn (khoảng 1.000.000 – 2.400.000)
- Xenlulozơ thuộc loại polime nên không có hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH)2 (dù có
nhiều nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH
–hemiaxetal).
- Trong mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm – OH tự do, công thức của xenlulozơ có thể
được viết là [C6H7O2(OH)3]n
3. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
3.1. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)
- Xảy ra khi đun nóng xenlulozơ với dung dịch axit vô cơ
(C6H10O5)n + nH2O

nC6H12O6

- Phản ứng cũng xảy ra nhờ enzim xenlulaza (trong dạ dày trâu, bò…). Cơ thể con người
không đồng hóa được xenlulozơ


3.2. Phản ứng của ancol đa chức
a) Với HNO3/H2SO4 đặc (phản ứng este hóa):
[C6H7O2(OH)3]n + nHNO3 (đặc)

[C6H7O2(OH)2ONO2]n + nH2O
Xenlulozơ mononitrat

[C6H7O2(OH)3]n + 2nHNO3 (đặc)

[C6H7O2(OH)(ONO2)2]n + 2nH2O

Xenlulozơ đinitrat

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 (đặc)

[C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
Xenlulozơ trinitrat

- Hỗn hợp xenlulozơ mononitrat, xenlulozơ đinitrat được gọi là coloxilin. Coloxilin dùng
để chế tạo chất dẻo xenluloit dùng để làm bóng bàn, đồ chơi…
- Hỗn hợp chứa chủ yếu xenlulozơ trinitrat được gọi là piroxilin (làm chất nổ), dùng để
chế tạo thuốc súng không khói. Phản ứng nổ xảy ra như sau:
2[C6H7O2(ONO2)3]n

6nCO2 + 6nCO + 4nH2O + 3nN2 + 3nH2

b) Với anhiđrit axetic (có H2SO4 đặc)
[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O

[C6H7O2(OCOCH3)3]n + 3nCH3COOH

Xenlulozơ triaxetat là một loại chất dẻo, dễ kéo thành tơ sợi
c) Với CS2 và NaOH
[C6H7O2(OH)3]n + nNaOH

[C6H7O2(OH)2ONa]n + nH2O

[C6H7O2(OH)2ONa]n + nCS2

[C6H7O2(OH)2OCS–SNa]n
Xenlulozơ xantogenat


Xenlulozơ xantogenat dùng để điều chế tơ visco
d) Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2, nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4]
(OH)2 (nước Svayde) tạo chất lỏng nhớt dùng để tạo tơ đồng - amoniac.
4. ỨNG DỤNG
Xenlulozơ có nhiều ứng dụng quan trọng trong sản xuất và đời sống như sản xuất giấy,
tơ, sợi, ancol
B - MỘT SỐ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC THƯỜNG GẶP


Xt,t0


→ CH3COOCH2[CHOOCCH3]4CHO
1.CH2OH[CHOH]4CHO+5CH3COOH ¬


(pentaaxetyl glucozơ)
2. CH2OH[CHOH]4CHO + H2 → CH2OH[CHOH]4CH2OH

+ H2O

Ni,t 0

Sobit (Sobitol)
t0
3. CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 
→ CH2OH[CHOH]4COOH + Cu2O↓ +
+2H2O
o


t
→ CH 2OH[CHOH]4 COONH 4 + 2Ag ↓ +3NH3 + H 2 O
4. CH 2 OH[CHOH]4 CHO + 2[Ag(NH 3 ) 2 ]OH 
glucozơ
amoni gluconat
Men rượu
5. C6H12O6 
→ 2C2H5OH + 2CO2↑

Men lactic
6. C6H12O6 
→ 2CH3–CHOH–COOH
Axit lactic (axit sữa chua)
Men
→ nC6H12O6
7. (C6H10O5)n + nH2O 
Hoặc H+
(Tinh bột)
(Glucozơ)
t
→ nC6H12O6
8. (C6H10O5)n + nH2O 
xt: H+
0

(Xenlulozơ)
(Glucozơ)
Ca(OH)2
9. 6H–CHO → C6H12O6

6
CH2OH
H
4
OH

10.

6
CH2OH

5

O

OH

H

3
H

2
OH

H
1

H


+ HOCH3

HCl

OH

5

O

OH

H

4
OH

3
H

2
OH

H
1

OCH3

metyl α-glucozit


→ CH2OH[CHOH]4CHO
11. CH2OH[CHOH]3COCH2OH ¬


12. CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O 
→ CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
3+
13. CH2OH[CHOH]4COOH + Fe 
→ tạo phức màu vàng xanh.
OH −

H2SO4 loãng
14. C12H22O11 + H2O 
→ C6H12O6(Glucozơ) + C6H12O6(Fructozơ)

→ C12H22O11.CaO.2H2O
15. C12H22O11 + Ca(OH)2 + H2O 
16. C12H22O11.CaO.2H2O + CO2 
→ C12H22O11 + CaCO3↓+ 2H2O
Axit vô cơ loãng, t 0

17. (C6H10O5)n + nH2O 

hoặc men
tinh bột
18. 6nCO2 + 5nH2O

Diệp lục

a/s mặt trờ→

i

19. (C6H10O5)n + nH2O
xenlulozơ

nC6H12O6
glucozơ

(C6H10O5)n

Axit vô cơ loãng, t

→ nC6H12O6
0

glucozơ

+ H2O


H2SO4 ñ, t
20. [C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2 
→ [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
(HNO3)
xenlulozơ trinitrat
C– HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ CACBOHIDRAT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
0

CỰC CỦA HỌC SINH.
1.Hệ thống bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Trong các nhận xét dưới đây, nhận xét nào đúng?
A.Tất cả các chất có công thức Cn(H2O)m đều là cacbohidrat.
B. Tất cả các cacbohidrat đều có công thức chung Cn(H2O)m .
C. Đa số các cacbohidrat có công thức chung là Cn(H2O)m .
D. Phân tử các cacbohidrat đều có ít nhất 6 nguyên tử cacbon.
Câu 2: Glucoz không thuộc loại :
A. hợp chất tạp chức. B. cacbohidrat.
C. monosaccarit. D.đisaccarit.
Câu 3: Chất không có khả năng phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 ( đun nóng) giải
phóng Ag là:
A. axit axetic. B. axit fomic.
C. glucoz. D. fomandehit.
Câu 4: Trong các nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng ?
A.cho glucoz và fructoz vào dung dịch AgNO3/NH3 (đun nóng) xảy ra phản ứng tráng
bạc.
B.Glucoz và fructoz có thể tác dụng với hidro sinh ra cùng một sản phẩm.
C. Glucoz và fructoz có thể tác dụng với Cu(OH)2 tạo ra cùng một loại phức đồng.
D.Glucoz và fructoz có công thức phân tử giống nhau.
Câu 5: Để chứng minh trong phân tử glucoz có nhiều nhóm hydroxyl, người ta cho dung
dịch glucoz phản ứng với :
A Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng.
B. Cu(OH)2 ờ nhiệt độ thường.
C. natri hidroxit.
D. AgNO3 trong dd NH3 nung nóng.
Câu 6: Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Dung dịch glucoz tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm khi đun nóng cho kết
tủa Cu2O.
B. Dung dịch AgNO3 trong NH3 oxi hóa glucoz thành amoni gluconat và tạo ra bạc kim
loại.
C.Dẫn khí hidro vào dd glucoz nung nóng có Ni xúc tác sinh ra sobitol.

D.Dung dịch glucoz phản ứngvới Cu(OH)2 trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao tạo ra
phức đồng glucoz [Cu(C6H11O6)2].
Câu 7: Đun nóng dung dịch chưa 27g glucoz với dd AgNO3/NH3 thì khối lượng Ag thu
được tối đa là:
A. 21,6g. B. 10,8g. C. 32,4g D. 16,2g.
Câu 8: Cho m gam glucoz lên men thành ancol etylic với hiệu suất 75%. Toàn bộ khí
CO2 sinh ra được hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 (lấy dư), tạo ra 80g kết tủa. Giá trị
của m là?
A. 72. B. 54. C. 108. D. 96.


Câu 9: cho biết chất nào sau đây thuộc hợp chất monosaccarit?
A. mantoz. B. glucoz.
C. saccaroz. D. tinh bột.
Câu 10: Người ta có thể dùng thuốc thử nào sau đây để xác định các nhóm chức trong
phân tử glucoz?
A. dd AgNO3/NH3. B. Cu(OH)2
C. quỳ tím D. kim loại Na.
Câu 11: Từ glucoz, điều chế cao su buna theo sơ đồ sau đây : glucoz → rượu etylic →
butadien-1,3 → cao su buna.
Hiệu suất của quá trình điều chế là 75%, muốn thu được 32,4kg cao su thì khối lượng
glucoz cần dùng là :
A. 144kg B. 108kg. C. 81kg. D. 96kg.
Câu 12: Hãy tìm một thuốc thử để nhận biết được tất cà các chất riêng biệt sau: glucoz,
glixerol, etanol, etanal.
A. Na. B. nước brom.
C. Cu(OH)2/OH– D. [Ag(NH3)2]OH.
Câu 13: Cho 50ml dd glucoz chưa rõ nồng độ, tác dụng với một lượng dư dd AgNO3/
NH3 thu được 2,16g kết tủa bạc. Nồng độ mol của dd đã dùng là:
A. 0,2M B. 0,1M C. 0,01M. D. 0,02M

Câu 14: Cho 2,5kg glucoz chứa 20% tạp chất lên men thành rượu. Tính thể tích rượu 40o
thu được, biết rượu nguyên chất có khối lượng riêng 0,8g/ml và trong quá trình chế biến,
rượu bị hao hụt mất 10%.
A. 3194,4ml. B. 2785,0ml.
C. 2875,0ml. D. 2300,0ml.
Câu 15: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Glucoz vzà fructoz là đồng phân cấu tạo của nhau .
B. Có thể phân biệt glucoz và fructoz bằng phản ứng tráng bạc.
C. Trong dung dịch, glucoz tồn tại ở dạng mạch vòng ưu tiên hơn dạng mạch hở.
D. Metyl - glucozit không thể chuyể sang dạng mạch hở.
Câu 16: Saccaroz và fructoz đều thuộc loại :
A. monosaccarit. B. đisaccarit.
C. polisaccarit. D. cacbohidrat.
Câu 17: Glucoz và mantoz đều không thuộc loại:
A. monosaccarit. B. disaccarit.
C. polisaccarit. D. cacbohidrat.
Câu 18: Loại thực phẩm không chứa nhiều saccaroz là :
A. đường phèn. B. mật mía.
C. mật ong. D. đường kính.
Câu 19: Chất không tan trong nước lạnh là :
A. glucoz. B. tinh bột.
C. saccaroz. D. fructoz.
Câu 20 : Cho chất X vào dung dịch AgNO3/NH3 đun nóng, không thấy xảy ra phản ứng
tráng gương. Chất X có thể là chất nào trong các chất dưới đây ?
A. glucoz. B. fructoz.
C. Axetandehit. D. Saccaroz.
Câu 21: Chất không tham gia phản ứng thủy phân là :


A. saccaroz. B. xenluloz.

C. fructoz. D. tinh bột.
Câu 22: Chất lỏng hòa tan được xenluloz là:
A. benzen. B. ete.
C. etanol. D. nước svayde.
Câu 23: Cho sơ đồ chuyển hóa sau:
Tinh bột → X → Y → Axit axetic.
X và Y lần lượt là:
A. glucoz, ancol etylic. B. mantoz, glucoz.
C. glucoz, etylaxetat.
D. ancol etylic, axetandehit
Câu 24: Nhóm mà tấtcả các chất đều tác dụng được với nước khi cómặt xúc tác trong
điều kiện thích hợi là:
A. Saccaroz, CH3COOCH3, benzen.
B. C2H6, CH3COOCH3, tinh bột.
C. C2H4,CH4, C2H2.
D. tinh bột, C2H4, C2H2.
Câu 25: Khi thủy phân saccaroz, thu được 270g hỗn hợp glucoz và fructoz. Khối lượng
saccaroz đã thủy phân là:
A. 513g. B. 288g. C. 256,5g. D. 270g.
Câu 26: Cho các phản ứng sau:
1) HOCH2-(CHOH)4-CHO + Ag2O
HOCH2-(CHOH)4-COOH + 2Ag
2) HOCH2-(CHOH)4-CHO + 2Cu(OH)2
HOCH2-(CHOH)4-COOH + Cu2O + 2H2O
3) HOCH2-(CHOH)4-CHO + H2
HOCH2-(CHOH)4-CH2OH
4) HOCH2-(CHOH)4-CHO 2C2H5OH + 2CO2
Hai phản ứng nào sau đây để phát hiện glucoz trong nước tiểu người bệnh đái tháo đường
?
A. (1; 3) B. (1; 4) C. (2; 3) D. (1; 2)

Câu 27: Các chất : glucoz, fomandehit, axetandehit, metylfomiat ; đều có nhóm –CHO
trong phân tử. Nhưng trong thực tế để tráng gương , người ta chỉ dùng một trong các chất
trên, đó là chất nào ?
A. CH3CHO. B. HCHO.
C. C6H12O6. D. HCOOCH3.
Câu 28: Saccaroz có thể tác dụng với các chất nào sau đây ?
A.H2/Ni,to ; Cu(OH)2 , đun nóng.
B.Cu(OH)2, to ; CH3COOH/H2SO4đặc, to.
C.Cu(OH)2, to ; ddAgNO3/NH3, to.
D.H2/Ni, to ; CH3COOH/H2SO4 đặc, to.
Câu 29: Cần bao nhiêu gam saccaroz để pha thành 500ml dung dịch 1M ?
85,5g. B. 171g. C. 342g. D. 684g.
Câu 30: khi đốt cháy một loại gluxit, người ta thu được khối lượng nước và CO2 theo tỉ
lệ 33: 88. Công thức phân tử của gluxit là một trong các chất nào sau đây :
A. C6H12O6 B. Cn(H2O)m


C. (C6H10O5)n D. C12H22O11.
Câu 31: Thông thường nước mía chứa 13% saccaroz. Nếu tinh chế 1 tấn nước mía trên
thì lượng saccaroz thu được là bao nhiêu ? ( hiệu suất là 80%).
A. 104kg B. 110kg C. 105kg D. 114kg
Câu 32: Cacbohidrat Z tham gia chuyển hóa :
Z dd xanh lam kết tủa đỏ gạch
Vậy Z không thể là chất nào trong các chất cho dưới đây?
A. glucoz. B. fructoz.
C. saccaroz. D. mantoz.
Câu 33: Câu khẳng định nào sau đây đúng ?
A. Glucoz và fructoz đều là hợp chất đa chức.
B. Saccaroz và mantoz là đồng phân của nhau.
C. Tinh bột và xenluloz là đồng phân của nhau vì đều có thành phần phân tử là

(C6H10O5)n
D. Tinh bột và xenluloz đều là polisaccarit, xenlluloz dễ kéo thành tơ nên tinh bột cũng
dễ kéo thành tơ.
Câu 34: Lý do nào sau đây là hợp lý nhất được dùng để so sánh cấu tạo của glucoz và
fructoz ?
A. đều có cấu tạo mạch thẳng và đều có chứa 5 nhóm chức –OH .
B. Phân tử đều có 6 nguyên tử cacbon.
C. Phân tử glucoz có 1 nhóm chức rượu bậc 1 (-CH2OH) và 4 chức rượu bậc 2 (CHOH ); nhưng phân tử fructoz có 2 nhóm chức rượu bậc 1 và 3 nhóm chưc rượu bậc 2.
D. Phân tử glucoz có nhóm chức –CHO ; còn phân tử fructoz có nhóm chức –CO–ở
nguyên tử cacbon thứ 2.
Câu 35: Điền cụm từ thích hợp vào khoảng trống ……trong câu sau đây : Saccaroz và
mantoz có thành phần phân tử giống nhau , nhưng cấu tạo phân tử khác nhau nên là
……….của nhau .
A. đồng đẳng. B.đồng phân.
C. đồng vị. D. đồng khối.
Câu 36: Điền cụm từ thích hợp vào khoảng trống ……..trong câu sau : Cấu tạo mạch
phân tử của tinh bột gồm 2 thành phần là ……….và ………..
A. glucoz và fructoz. B. glucoz vàmantoz.
C. amiloz và amilozpectin.
D. mantoz và saccaroz.
Câu 37: Chọn một phương án đúng để điền từ hoặc cụm từ vào chổ trống của các câu sau
đây :
Tương tự tinh bột, xenluloz không có phản ứng ..(1)…, có phản ứng …(2)… trong dung
dịch axit thành …(3)….
(1) (2) (3)
A. tráng bạc thủy phân glucoz
B. thủy phân tráng bạc fructoz
C. khử oxi hóa saccaroz
D. oxi hóa este hóa mantoz
Câu 38: Xenluloz không phản ứng với tác nhân nào dưới đây?

A. HNO3đ/H2SO4đ,to. B. H2/Ni.
C. [Cu(NH3)4](OH)2 D. (CS2 + NaOH).


Câu 39: Chất không tan trong nước lạnh là:
A. glucoz. B. tinh bột.
C. saccaroz D. fructoz.
Câu 40: Cho m gam tinh bột len men thành ancol etylic với hiệu suất 81%. Toàn bộ
lượng khí sinh ra được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 lấy dư, thu được 75g
kết tủa. Giá trị của m là:
A. 75. B. 65. C. 8. D. 55.
Câu 41: Xenluloz trinitrat được điều chế từ xenluloz và axit nitric đặc có xúc tác là axit
sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7kg xenluloz trinitrat, cần dùng dung dịch chứa m kg axit
nitric ( H%=90%). Giá trị của m là:
A. 30. B. 21. C. 42. D. 10
Câu 42: Xenluloz không thuộc loại :
A. cacbohidrat. B. gluxit.
C. polisaccarit. D.đisaccarit.
Câu 43: Saccaroz, tinh bột, xenluloz đều có thể tham gia vào:
A. phản ứng tráng bạc.
B. phản ứng với Cu(OH)2.
C. phản ứng thủy phân.
D. phản ứng đổi màu iot.
Câu 44. Chất thuộc nhóm monosaccarit là
A. glucozơ. B. saccarozơ. C. tinh bột.

D. xenlulozơ.

Câu 45. Chất thuộc nhóm đisaccarit là
A. glucozơ. B. saccarozơ. C. tinh bột.


D. xenlulozơ.

Câu 46. Chất thuộc nhóm polisaccarit là
A. glucozơ. B. saccarozơ. C. xenlulozơ. D. mantozơ.
Câu 47. Cho 2, 5 kg glucozơ chứa 20% tạp chất trơ lên men thành ancol etylic. Trong
quá trình chế biến, ancol bị hao hụt mất 10%. Khối lượng của ancol thu được là
A. 0,92 kg.

B. 1,242kg.

C. 0,828kg.

D. 0,414kg.

Câu 48. Thuỷ phân m gam tinh bột, sản phẩm thu được đem lên men để sản xuất ancol
etylic, toàn bộ khí CO2 sinh ra cho đi qua dung dịch Ca(OH) 2 dư, thu được 750 g kết
tủa, nếu hiệu suất mỗi quá trình là 80% thì giá trị m là
A. 949,2.

B. 945,0.

C. 950,5 .

D. 994,2 .

Câu 49. Chỉ dùng một thuốc thử nào dưới đây phân biệt được các dung dịch riêng biệt
glucozơ, glixerol, metanal, propan-1-ol?
A. Cu(OH)2 / OH-.


B. Dung dịch AgNO3 / NH3.

C. Dung dịch brom.

D. Natri kim loại.

Câu 50 Xenlulozơ không phản ứng với tác nhân nào dưới đây?


×