Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển bền vững các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.85 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN ANH

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số

: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI, 2016

HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn:
Các thầy cô, các nhà khoa học đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội đã
tạo điều kiện về thời gian cũng nhƣ hỗ trợ tài liệu cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành trong tỉnh Phú Thọ cùng
các bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp thông tin, tƣ liệu, tạo mọi điều kiện để tác giả
hoàn thiện luận văn.
Những ngƣời thân trong gia đình thƣờng xuyên động viên, khích lệ tác giả yên
tâm học tập, nghiên cứu
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn Danh
Sơn, Thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chẵn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý
thầy cô giáo, các nhà khoa học để luận văn của tôi đƣợc hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP ...................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 8
1.2. Đặc điểm và vai trò của phát triển bền vững khu công nghiệp .................... 14
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững khu công nghiệp .................... 18

1.4. Chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững khu công nghiệp .............................. 26
1.5. Kinh nghiệm phát triển bền vững khu công nghiệp ..................................... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................... 35
2.1. Tổng quan về các khu công nghiệp .............................................................. 35
2.2. Thực trạng phát triển bền vững các khu công nghiệp .................................. 41
2.3. Đánh giá thực trạng và các vấn đề đặt ra đối với phát triển bền vững
khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ................................................................................. 58
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ .................................................. 69
3.1. Bối cảnh phát triển ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới ........................... .....69
3.2. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển bền vững
khu công nghiệp....................................................................................................... 70
3.3. Một số giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp ở
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................ 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCH

Ban Chấp hành

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CCN

Cụm công nghiệp

CN

Công nhân

CNLĐ

Công nhân lao động

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


DDI

Đầu tƣ trực tiếp trong nƣớc

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu Công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT


Khu kinh tế

PTBV

Phát triển bền vững

PTBVCN

Phát triển bền vững công nghiệp

PTBV KCN

Phát triển bền vững khu công nghiệp

SXCN

Sản xuất công nghiệp

TTP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng

TƢLĐTT

Thỏa ƣớc lao động tập thể

UBND

Ủy ban nhân dân


UNIDO

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trƣởng GRDP bình quân năm của tỉnh Phú Thọ .................. 36
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ ......................................... 37
Bảng 2.3. Tổng hợp các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động ............................... 42
Bảng 2.4. Vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ ................. 44
Bảng 2.5. Quản lý dự án đầu tƣ các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ ........................ 44
Bảng 2.6. Công tác đào tạo và giải quyết việc làm .................................................. 48
Bảng 2.7. Tổng hợp các doanh nghiệp xây dựng thang bảng lƣơng ........................ 50
Bảng 2.8. Tổng hợp các doanh nghiệp ký thỏa ƣớc lao động tập thể ...................... 50
Bảng 2.9. Đặc trƣng nƣớc thải của các khu công nghiệp ......................................... 55
Bảng 2.10. Đặc trƣng chất thải rắn tại các khu công nghiệp .................................... 56
Bảng 2.11. Giá thuê đất có cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp ............................... 59


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn ....................................... 11
Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác.............................................. 11
Hình 1.3: Mô hình phát triển bền vững kiểu quả trứng ............................................ 12


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững với “ba trụ cột” là phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trƣờng là một quá trình toàn diện, bao gồm những biến đổi
về kinh tế, cũng nhƣ những biến đổi về xã hội, về văn hoá và giáo dục, khoa học và

công nghệ, về môi trƣờng và sự phát triển của con ngƣời. PTBV là nhu cầu tất yếu
và đang là thách thức cho mọi quốc gia, nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá, hội
nhập kinh tế quốc tế. Việc lựa chọn con đƣờng, biện pháp và thể chế, chính sách bảo
đảm PTBV luôn là mối quan tâm hàng đầu trong quá trình phát triển. Đối với Việt
Nam, để thực hiện mục tiêu PTBV đất nƣớc và thực hiện cam kết quốc tế, ở cấp
quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền
vững ở Việt Nam"[40] (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam). Theo đó, định
hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam là một chiến lƣợc khung, bao
gồm những định hƣớng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phƣơng, các tổ
chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự cam kết của
Việt Nam với quốc tế. Tuy nhiên, ở cấp địa phƣơng, vấn đề phát triển bền vững cần
đƣợc xem xét một cách có hệ thống và cụ thể hoá để có thể triển khai thực hiện.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, có nhiều lợi thế
về vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng đa dạng
phong phú, nguồn nhân lực dồi dào để phát triển một nền kinh tế đa dạng theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp Phú Thọ đƣợc hình thành từ những năm
đầu của thập niên 60 thế kỷ XX với sự ra đời của các Nhà máy nhƣ Đƣờng, Giấy,
Hóa chất, Mì chính, Mì sợi… trải qua những thăng trầm và sự thay đổi cơ chế quản
lý, các nhà máy đã chuyển đổi mô hình, một số nhà máy ngừng hoạt động hoặc hoạt
động cầm chừng, kém hiệu quả. Trong thời gian qua, nhất là từ khi tái lập tỉnh Phú
Thọ (năm 1997), nhờ có những chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế xã hội; Phú
Thọ đã phát triển khu công nghiệp và cụm công nghiệp, bƣớc đầu đã đạt đƣợc một số
kết quả đáng khích lệ; đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có 07 Khu công nghiệp
tập trung đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch với diện tích 2.156 ha:
1


KCN Thụy Vân, thành phố Việt Trì: 323 ha; 2 KCN Trung Hà và Tam Nông huyện
Tam Nông: 550 ha; KCN Phú Hà, thị xã Phú Thọ: 450 ha; KCN Phù Ninh, huyện
Phù Ninh: 100 ha; KCN C m Khê, huyện C m Khê: 450 ha; KCN Hạ Hòa, huyện Hạ

Hòa: 400 ha. Ngoài ra còn có 02 CCN trọng điểm đƣợc UBND tỉnh giao cho Ban
quản lý các KCN quản lý với tổng diện tích là 120ha (CCN Bạch Hạc 79 ha và CCN
Đồng Lạng 41 ha). Các KCN, CCN đều đƣợc kết nối với nút lên xuống của đƣờng
cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đƣờng Hồ Chí Minh và Quốc lộ 2, có vị trí thuận lợi về
giao thông đƣờng bộ, đƣờng thuỷ và đƣờng sắt, thông thƣơng với Thủ đô Hà Nội,
Cảng Hải Phòng; các tỉnh Tây Bắc và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
Đến nay, các KCN trên địa bàn tỉnh và CCN Bạch Hạc, Đồng Lạng đã thu hút
đƣợc 110 dự án đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh và đầu tƣ hạ tầng, vốn đăng ký 295
triệu USD và 9.800 tỷ đồng, trong đó có 46 dự án FDI, vốn đầu tƣ đăng ký 295 triệu
USD. Các dự án đầu tƣ vào khu, cụm công nghiệp đã sản xuất kinh doanh ổn định và
hiệu quả. Gần đây đã có một số dự án công nghệ cao, quy mô lớn, đóng góp đáng kể
cho ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng và đi vào sản xuất kinh doanh. Nhìn chung
công nghiệp Phú Thọ đã có một cơ cấu tƣơng đối đầy đủ với sự có mặt của hầu hết
các ngành công nghiệp nhƣ chế biến nông lâm sản thực ph m, khai thác chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim, hoá chất, sản xuất điện... Tỷ
trọng công nghiệp của tỉnh tƣơng đƣơng với mức bình quân chung của cả nƣớc là
39,7% .
Những kết quả đạt đƣợc là khả quan, nhƣng so với tiềm năng, lợi thế của Phú
Thọ thì chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; Phú Thọ từng đƣợc coi là một trong những trung
tâm công nghiệp của cả nƣớc. Tuy nhiên, cho đến nay công nghiệp của tỉnh Phú Thọ
phát triển vẫn còn ở mức khiêm tốn và thiếu bền vững, trong đó: tốc độ tăng trƣởng
chƣa ổn định; giá trị gia tăng thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công
nghiệp có xu hƣớng giảm; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; năng lực cạnh tranh yếu;
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn hạn chế; đây là những biểu hiện cơ bản.
Bên cạnh đó, việc gia tăng thiếu cân nhắc, tính toán kỹ lƣỡng trong các ngành công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, hoá
chất, sản xuất điện; sự hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung;
2



việc tổ chức không gian lãnh thổ và phân bố công nghiệp... đang đặt ra các vấn đề về
mặt xã hội và các vấn đề về môi trƣờng, đe dọa và ảnh hƣởng đến sự phát triển bền
vững và ổn định của địa phƣơng. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu "Phát triển bền vững các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ" để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển bền
vững các KCN, điển hình nhƣ các công trình:
John Blewitt trong cuốn “Tìm hiểu về phát triển bền vững” (Understanding
Sustainable Development) cũng đóng góp một phần quan trọng vào lý thuyết về phát
triển bền vững, trong đó phải kể đến những phân tích về mối quan hệ giữa xã hội và
môi trƣờng, phát triển bền vững và điều hành của Chính phủ; các công cụ, hệ thống để
phát triển bền vững, phác thảo về một xã hội bền vững [26].
Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Các chỉ số phát triển bền vững: đo
lƣờng những thứ không thể đo?” (Sustainability Indicators: Measuring the
Immeasurable?) đã có đóng góp lớn về lý luận và thực tiễn trong việc sử dụng các chỉ
số PTBV. Các tác giả đã giới thiệu hệ thống các quan điểm và một loạt các công cụ, kỹ
thuật có khả năng giúp làm sáng tỏ hơn những vấn đề phức tạp trên cơ sở tiếp cận định
tính hơn là tiến hành các biện pháp đo lƣờng định lƣợng [49].
Ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về khía cạnh hình thành và
phát triển các KCN. Ví dụ nhƣ công trình của Vũ Ngọc Thu [51], công trình này tác
giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ môi trƣờng KCN và đề xuất giải
pháp để tăng cƣờng quản lý môi trƣờng trong KCN gắn với định hƣớng phát triển các
KCN, thu hút đầu tƣ đi đôi với bảo vệ môi trƣờng.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trong "Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển
các KCN, KCX và KKT ở Việt Nam" [15] đã tập trung vào đánh giá quá trình hình
thành, xây dựng và phát triển KCN trên cả nƣớc sau 20 năm, từ đó đề xuất một số
quan điểm, định hƣớng và giải pháp về tiếp tục phát triển mô hình KCN.

3



Một số nghiên cứu khác, đã phân tích sự tác động của thể chế đến phát triển và
PTBV các KCN trên phạm vi cả nƣớc. Điển hình là các công trình của Vũ Đại Thắng
[50] đã chỉ ra những tồn tại trong thực tiễn áp dụng các cơ chế, chính sách vào mỗi địa
phƣơng nhƣ: hội chứng ồ ạt thành lập các KCN khi chƣa đƣợc chu n bị kỹ lƣỡng; sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phƣơng về thu hút đầu tƣ vào KCN, các vấn
đề về ô nhiễm môi trƣờng và vấn đề quản lý,… Các nghiên cứu này cũng đã đề xuất
thay đổi cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho PTBV các KCN trên phạm vi cả nƣớc,
đề cập đến vấn đề lựa chọn quy hoạch xây dựng KCN và lựa chọn địa điểm xây dựng
KCN phù hợp với đặc thù ngành và phù hợp với đối tƣợng thu hút đầu tƣ theo cơ cấu
ngành vào KCN. Các tác giả cũng kiến nghị một số giải pháp cụ thể nhƣ: cần đánh giá
đúng thực trạng phát triển KCN Việt Nam; nâng cao chất lƣợng quy hoạch xây dựng
các KCN Việt Nam, nhất là lựa chọn KCN, đặc biệt là vị trí đặt KCN; coi trọng quy
hoạch các khu chức năng, khu nhà ở, khu phục vụ công cộng trong việc xây dựng và
phát triển các KCN ở các địa phƣơng; thu hút chủ đầu tƣ hạ tầng, thu hút các nhà đầu
tƣ thứ cấp với các chính sách ƣu đãi riêng, cơ chế
Công trình nghiên cứu của Phan Tuấn Giang [37] đã chứng minh sự phát triển các
KCN Việt Nam chƣa bền vững trên các mặt, hiệu quả hoạt động chƣa cao, chƣa bảo
đảm các tiêu chí bền vững về môi trƣờng và xã hội, chƣa có tính dài hạn, nhân lực sử
dụng có trình độ thấp... và đề xuất một số giải pháp nhƣ quy hoạch lại các KCN dựa
trên lợi thế so sánh, hạn chế xây dựng KCN trên đất lúa, kiểm soát để các KCN đáp
ứng tiêu chí bền vững về môi trƣờng và xã hội, khuyến khích thu hút vào các KCN các
dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trƣờng.
Công trình nghiên cứu của Phạm Thanh Hà [36] đã đề cập tới vai trò động lực
của sự nghiệp CNH, HĐH của các KCN và đề cập đến một số bất cập nhƣ: ô nhiễm
môi trƣờng, đào tạo nguồn nhân lực cho KCN, huy động nguồn vốn cho phát triển hạ
tầng KCN, cơ chế phân cấp và ủy quyền cho BQL các KCN cấp tỉnh.
Việt Nam đã và đang tích cực tham gia triển khai thực hiện những cam kết về
phát triển bền vững. Ngày 17/8/2004 Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định số

153/2004/QĐ-TTg ban hành “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam”
hay còn gọi “Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam” [41], gồm những định hƣớng
4


làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phƣơng, các tổ chức và cá nhân phối hợp hành
động nhằm đảm bảo phát triển bền vững đất nƣớc trong thế kỷ 21. Tuy nhiên từ định
hƣớng chính sách để triển khai vào cuộc sống đòi hỏi sự cố gắng, đầu tƣ rất nhiều của
nhà nƣớc và xã hội, trong đó có đầu tƣ vào nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ.
Những nghiên cứu, lý luận về phát triển bền vững nhằm giải quyết những vấn
đề khó khăn, bất cập của các khu công nghiệp, trên cơ sở hƣớng tới tiếp cận phát triển
bền vững. Trong đó quy hoạch phát triển KCN hiện nay chƣa đảm bảo còn thiếu đồng
bộ, công tác quản lý còn lúng túng, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các KCN
chƣa tƣơng xứng với mục tiêu đặt ra ...
Để phát triển bền vững các KCN đƣợc thống nhất và đồng bộ cần phải đƣợc
tiến hành nghiên cứu từ tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, quy hoạch hạ tầng,
đến những nội dung phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng...
Tuy nhiên, những nghiên cứu, lý luận về phát triển bền vững các KCN, đặc biệt
trong bối cảnh biến động toàn cầu, ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu, kết quả nghiên cứu
còn rất khiêm tốn, đòi hỏi sự cố gắng, đầu tƣ rất nhiều của Nhà nƣớc và xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, góp
phần đ y nhanh quá trình CNH, HĐH và PTBV của đất nƣớc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải
quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển khu công nghiệp

theo quan điểm phát triển bền vững.
- Phân tích thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Phú
Thọ, góp phần đ y nhanh quá trình CNH, HĐH và PTBV của đất nƣớc.

5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển các KCN ở tỉnh Phú Thọ theo hƣớng bền vững.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Phần thực trạng tập trung vào giai đoạn 2010 - 2014. Phần đề xuất
giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
trong đó: Các quan điểm phƣơng pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng;
Quan điểm lịch sử, phát triển; quan điểm thực tiễn; đƣờng lối quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam liên quan đến PTBV các KCN và điều
kiện cụ thể của tỉnh Phú Thọ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có (tƣ liệu nghiên cứu, báo cáo tổng
kết, văn bản chính sách) nhằm thừa kế các ý tƣởng và kết quả nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, trong đó có phƣơng pháp phân tích SWOT, phục
vụ cho việc đánh giá thực trạng, phát hiện vấn đề và tìm kiếm các giải pháp.
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh đƣợc dùng để tính toán một số chỉ tiêu phản
ánh sự phát triển bền vững KCN.
- Phƣơng pháp chuyên gia, phục vụ cho việc kiểm định các kết quả nghiên cứu

và tìm kiếm các ý tƣởng mới trong nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Bổ sung thêm khung lý thuyết phân tích các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
theo quan điểm PTBV, xây dựng khái niệm phát triển bền vững đối với KCN. Những
lý luận đƣợc làm rõ, bổ sung thêm có thể sử dụng để nghiên cứu các KCN ở các tỉnh
khác.

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp sau có thể áp dụng ở tỉnh Phú Thọ.
- Bảo đảm chất lƣợng nguồn nhân lực cho các KCN, đồng thời có định hƣớng và
giải pháp gắn kết giữa cơ sở đào tạo với ngƣời sử dụng lao động.
- Cơ chế cho phép BQL các KCN đƣợc phép vận động, sử dụng, khấu trừ kinh
phí ứng trƣớc tiền thuê đất có hạ tầng nộp một lần 50 năm cho BQL các KCN để bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng và đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ tại KCN để
thu hút đầu tƣ, đặc biệt là thu hút FDI.
- Tiêu chu n hóa hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc đối với KCN, nhất là
về tổ chức bộ máy, phƣơng thức hoạt động của BQL các KCN, có cơ chế phân công,
phân cấp và phối hợp thống nhất từ cơ quan quản lý ở Trung ƣơng đến các cơ quan quản
lý ở địa phƣơng, nhất là giữa BQL các KCN với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
và các huyện, thành phố, thị xã có KCN.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ để tạo
điều kiện thuận lợi thu hút đầu tƣ vào KCN, kết hợp với cơ chế lựa chọn nhà đầu tƣ
gắn với bảo lãnh hoặc ký quỹ thực hiện dự án đầu tƣ để triển khai thực hiện dự án đầu
tƣ một cách hiệu quả.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của

luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững các KCN ở tỉnh Phú Thọ.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phát triển
Khái niệm phát triển chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX; cụ thể là những năm
sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Nhƣng đến những năm 30, khái niệm phát triển mới
gắn với kinh tế, lúc này ngƣời ta sử dụng nó gần nhƣ đồng nhất với phát triển kinh tế.
Vào thời điểm này, ngay cả những nhà kinh tế học lỗi lạc nhƣ Francois Perroux và
Samir Amin vẫn chƣa có sự phân biệt rõ rệt giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển. Một
số nhà khoa học xã hội khác của phƣơng Tây lại có ý kiến cho rằng khái niệm phát
triển bắt nguồn từ thuyết tiến hóa của Darwi.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính
của vật chất. Mọi sự vật và hiện tƣợng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [46, tr. 597].
Phát triển là phạm trù xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định nghĩa hay một khái
niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết đƣợc nội dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết
khái niệm đó phải phản ánh đƣợc các nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô, tăng thêm giá trị sản lƣợng của vật chất, dịch vụ và sự
biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng khai

thác nguồn lực trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Sự tác động của tăng trƣởng làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cƣ.
- Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài
có vai trò quan trọng.
Thực tiễn cho thấy, việc sử dụng khái niệm “Phát triển” thay thế “Tăng trƣởng
kinh tế” từ lâu đã là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo
8


lƣờng nhƣ GDP để đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Sự chú trọng vào tính bền vững
của phát triển đã đƣa ra cách nhìn mới, cho rằng điều quan trọng là các nỗ lực của chính
sách phải nhằm đạt đƣợc những thành tựu phát triển dài lâu trong tƣơng lai.
1.1.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển của xã hội loài ngƣời. Trong quá trình phát triển hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn,
các nhu cầu của con ngƣời lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn gần nhƣ không khắc phục
đƣợc. Ví dụ, con ngƣời cần không khí sạch để thở, nhƣng đồng thời lại rất cần các
phƣơng tiện giao thông hiện đại để đi lại, các doanh nghiệp luôn cần sử dụng lao động
với giá rẻ nhƣng không có tiếng nói chung với những ngƣời lao động luôn cần đƣợc
trả lƣơng cao để tái tạo sức lao động tốt hơn…
Việc ra đời một khái niệm mới, khắc phục sự phiến diện của “tăng trƣởng kinh
tế” hay “phát triển” là vô cùng cần thiết. Điều quan trọng là phải đƣa ra đƣợc một định
nghĩa thật đơn giản về PTBV và một khuôn khổ các điều kiện tối thiểu để phát triển
mang tính bền vững.
- PTBV là sự phát triển kinh tế - xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên và BVMT, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại nhƣng không làm ảnh
hƣởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
- PTBV là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trƣởng cao, liên tục trong
thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vẫn

bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả về môi
trƣờng cho thế hệ tƣơng lai.
- PTBV là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thƣơng tổn đến
khả năng của các thế hệ tƣơng lai đáp ứng nhu cầu của họ.
Trong Báo cáo “Tƣơng lai của chúng ta” năm 1987 của Hội đồng Thế giới về Môi
trƣờng và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, “phát triển bền vững” đƣợc định nghĩa
“là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”[28]. Định nghĩa này đƣợc nhiều tổ
chức và quốc gia trên thế giới thừa nhận và đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ấn ph m về
9


PTBV. Vì nó mang tính khái quát hoá cao về mối quan hệ giữa các thế hệ, thoả mãn các
nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, từ đó tạo ra PTBV. Tuy nhiên, định nghĩa này
thiên về đƣa ra mục tiêu, yêu cầu cho sự PTBV, mà chƣa nói đến bản chất các quan hệ
nội tại của quá trình PTBV là thế nào. Chính vì vậy, Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) đã đƣa ra định nghĩa cụ thể hơn, theo đó, Phát triển bền vững đƣợc hiểu là: phát
triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo
toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ tương lai. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ
ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tƣơng lai,
thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao
chất lƣợng môi trƣờng.
Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chƣa đề cập đƣợc tính bản chất của các quan hệ
giữa các yếu tố của PTBV và nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV phải đáp ứng
(tuân thủ) cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trƣởng kinh tế, nhóm nhân tố
tác động thay đổi xã hội (bao gồm thay đổi cả văn hoá) và nhóm nhân tố tác động làm
thay đổi tài nguyên, môi trƣờng tự nhiên. Nhƣ vậy chúng ta có thể hiểu một cách khác

về Phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi
trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người.
Khái niệm này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về sự PTBV.
- Về mặt kinh tế: Một hệ thống bền vững về kinh tế phải tạo ra hàng hoá và dịch
vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát và tránh sự mất cân đối, làm tổn hại
đến sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
- Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt đƣợc sự công
bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục, sự
tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
- Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trƣờng phải duy trì nền tảng
nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những
vận động tiềm n của môi trƣờng. Việc khai thác các nguồn lực không tái tạo không
đƣợc vƣợt quá mức độ đầu tƣ cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc
10


duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà
thƣờng không đƣợc coi nhƣ các nguồn lực kinh tế.
PTBV có thể đƣợc minh hoạ theo các mô hình sau đây:
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn

Nguồn: Nguyễn Danh Sơn (2013), Lý Thuyết tổng quan về Phát triển bền vững

Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác

Nguồn: Nguyễn Danh Sơn (2013), Lý Thuyết tổng quan về Phát triển bền vững

11



Hình 1.3: Mô hình phát triển bền vững kiểu quả trứng

Nguồn: Nguyễn Danh Sơn (2013), Lý Thuyết tổng quan về Phát triển bền vững

Mô hình (1.1) và mô hình (1.2) đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ấn ph m về
PTBV, chúng có điểm giống nhau và đƣợc gọi chung là mô hình “ba trụ cột”; do đều
đƣợc xây dựng dựa trên ba trụ cột của PTBV là: tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội
và Bảo vệ môi trƣờng. Tuy nhiên giữa hai mô hình này cũng có những điểm khác biệt
nhất định: trong khi mô hình PTBV kiểu ba vòng tròn nhấn mạnh đến việc để PTBV
nhất thiết phải đảm bảo cả ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trƣờng, thì mô hình tam
giác lại nhấn mạnh vào sự ràng buộc, chi phối và tác động thuận nghịch giữa ba thành
tố: mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trƣờng để PTBV. Bên cạnh đó,
một số ý kiến cho rằng hai mô hình này chƣa tính toán một cách đầy đủ, rõ ràng đến
yếu tố “chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời”.
Mô hình PTBV kiểu quả trứng (1.3) do Liên minh quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
(IUCN) đƣa ra năm 1994. Mô hình này minh hoạ mối quan hệ giữa con ngƣời và hệ
sinh thái nhƣ là một vòng tròn nằm trong một vòng tròn khác, giống nhƣ lòng đỏ và
lòng trắng của một quả trứng gà. Điều này hàm ý rằng, con ngƣời nằm trong hệ sinh
thái và hai đối tƣợng này hoàn toàn phụ thuộc, tác động, chi phối lẫn nhau. Giống nhƣ
một quả trứng chỉ thực sự tốt khi cả lòng đỏ và lòng trắng đều tốt, lòng trắng là môi
trƣờng để lòng đỏ phát triển, một xã hội chỉ PTBV khi cả con ngƣời và hệ sinh thái ở
điều kiện tốt.
12


1.1.3. Khu công nghiệp
Quan niệm về KCN ở các nƣớc không hoàn toàn đồng nhất với nhau, nhƣng
chúng có điểm chung: KCN là một vùng lãnh thổ đƣợc phân định danh giới rõ ràng,
đƣợc quy hoạch tổng thể với hệ thống kết cấu hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ về dịch vụ hạ
tầng kinh tế - xã hội liền kề để thu hút vốn đầu tƣ, công nghệ, phƣơng pháp quản lý

công nghiệp nhằm thức đ y phát triển kinh tế.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hay
cho phép thành lập [46, tr. 698].
Ở Việt Nam, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về KCN, KCX và KKT [16] đƣợc xác định là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định.
Kế thừa nhân tố hợp lý trong các định nghĩa trên, luận văn khái niệm KCN được
hiểu là một phần lãnh thổ của quốc gia được xác định ranh giới rõ ràng được xây
dựng hạ tầng thích hợp cho sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống bên
trong và được thành lập theo quy định pháp luật.
1.1.4. Phát triển bền vững khu công nghiệp
Định nghĩa đầu tiên về phát triển bền vững công nghiệp - Ecologically
Sustainable Industrial Development (ESID) đƣợc đƣa ra vào những năm 80 cho rằng
“PTBVCN là một cách tiếp cận đối với phát triển công nghiệp, cho phép giải quyết hài
hoà giữa tăng dân số, tăng trưởng công nghiệp và BVMT”.
Với khái niệm này, những vấn đề cốt lõi của phát triển công nghiệp là: tăng
trưởng công nghiệp, tăng dân số và BVMT. Phát triển cũng đồng nghĩa với những hy
sinh nhất định về môi trƣờng, đó là hai nội dung không thể tách rời, luôn mâu thuẫn và
tồn tại trong bất kỳ sự phát triển nào. Bên cạnh đó, công nghiệp góp phần quan trọng
giải quyết vấn đề dân số bằng cách thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của họ. Song
chính nhu cầu ngày càng cao của dân cƣ, buộc sản xuất công nghiệp phải tạo ra nhiều
sản ph m hơn và hệ quả làm gia tăng quá trình khai thác tài nguyên và tác động xấu
tới môi trƣờng là không thể tránh khỏi.

13


Đối với Việt Nam, phát triển bền vững KCN đơn giản là khả năng tồn tại lâu dài.
Tồn tại đồng nghĩa với duy trì lợi ích doanh nghiệp và quốc gia. Các ý kiến chung cho

rằng phát triển bền vững KCN là quá trình hài hoà các lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Không dễ tách đƣợc đâu là mục tiêu xã hội và môi trƣờng. Có quan niệm cho
rằng PTBV là sự tổng hợp của ba chiến lƣợc phát triển kinh tế, chiến lƣợc phát triển xã
hội và chiến lƣợc BVMT.
Trong các định nghĩa của UNIDO, phát triển bền vững đƣợc giải thích nhƣ là
một cách tiếp cận hay mô hình đối với phát triển công nghiệp. PTBV giống nhƣ sự bổ
sung các điều kiện của bài toán phát triển, đặt ra các tiêu chí nhằm sàng lọc và kiểm
chứng các quan điểm và hành động, giúp tìm kiếm các lựa chọn tốt hơn, cân bằng
đƣợc nhiều mục tiêu hơn, không chỉ là những lợi ích kinh tế duy nhất.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu khái niệm phát triển bền vững KCN là
"phát triển công nghiệp một cách ổn định, lâu dài trên cơ sở đảm bảo cân bằng giữa
tăng trưởng, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT".
1.2. Đặc điểm và vai trò của phát triển bền vững khu công nghiệp
1.2.1. Đặc điểm phân loại khu công nghiệp
- Về mặt pháp lý: Khu công nghiệp là phần lãnh thổ của đất nƣớc, địa phƣơng sở
tại, các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Việt Nam nhƣ: Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, Luật lao động, Quy chế về
khu công nghiệp và khu chế xuất...
Về không gian: KCN là khu vực có ranh giới địa lí xác định, phân biệt với các
vùng lãnh thổ khác và thƣờng không có dân cƣ sinh sống.
Về thủ tục: KCN không phải là khu vực đƣợc thành lập tự phát mà đƣợc thành lập
theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Theo đó, việc
xây dựng, quy hoạch phát triển các KCN cần đƣợc th m định kĩ trƣớc khi thành lập và
triển khai xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt, dự án đầu tƣ đã đƣợc th m
định, Thủ tƣớng Chính phủ sẽ quyết định thành lập KCN tại những địa bàn cụ thể.
- Về mặt kinh tế: KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp, các
nguồn lực của địa phƣơng sở tại, của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc tập trung vào
một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, ngành
14



mà nơi sở tại ƣu tiên, cho phép đầu tƣ. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đơn giản, có
các ƣu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt thuận lợi cho việc sản xuất - kinh
doanh hàng hóa của các khu vực khác. Mục tiêu khi xây dựng KCN là nhằm thu hút
vốn đầu tƣ với quy mô lớn, thúc đ y xuất kh u tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng,
chuyển giao công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng.
Trong KCN có thể có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
kh u (khu chế xuất); doanh nghiệp chế xuất và KCX có ranh giới địa lí phân biệt với
các khu vực còn lại của KCN và áp dụng quy chế pháp lí riêng.
Căn cứ vào mục đích sản xuất, ngƣời ta chia ra KCN bao gồm các cơ sở sản xuất
hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa và xuất kh u. Khu chế xuất là một dạng của KCN
chuyên làm hàng xuất kh u.
1. Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, gồm nhóm KCN đã hoàn thành và
chƣa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình bảo vệ môi trƣờng nhƣ hệ
thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp điện, cấp nƣớc, nƣớc thải, các
nhà máy xử lý nƣớc thải, chất thải rắn, bụi khói v.v...
2. Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có
diện tích cho thuê đƣợc lấp kín dƣới 50%, trên 50% và 100%.
3. Theo quy mô, hình thành 3 loại KCN: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu phân bổ
quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tƣ, tổng
số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các KCN lớn đƣợc thành lập phải có quyết định
của Thủ tƣớng Chính phủ. Các KCN vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các KCN
vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
4. Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt KCN bình thƣờng và KCN cao, kỹ thuật
hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn nhƣ công nghệ điện tử, công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học v.v... phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội dài hạn.
5. Theo chủ đầu tƣ, có thể chia thành 3 nhóm:
Các KCN gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tƣ trong nƣớc.
Các KCN hỗn hợp bao gồm các DN, dự án đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Các KCN gồm các DN , các dự án 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
15


6. Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại: Các KCN
thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản ph m, không có khu vực
dân cƣ và các KCN này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố vệ tinh. Đó
là sự phát triển toàn diện của các KCN.
7. Theo tính chất ngành công nghiệp có thể liệt kê theo các ngành cấp I, nhƣ khu
chế biến nông lâm hải sản, KCN khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học,
KCN điện, năng lƣợng, KCN phục vụ vận tải, KCN vật liệu xây dựng v.v...
8. Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các KCN theo miền, theo các vùng kinh tế xã
hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các địa phƣơng, hành chính để
phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội của các
vùng phát triển tƣơng đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển
bền vững.
1.2.2. Vai trò của phát triển bền vững khu công nghiệp
Việc hình thành các KCN là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã
hội, nó có vai trò chủ đạo trong việc thúc đ y phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất ra
một khối lƣợng của cải vật chất; cung cấp tƣ liệu sản xuất; tạo ra sản ph m tiêu dùng
nhằm nâng cao đời sống xã hội và thúc đ y sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác,
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, khả năng mở rộng sản xuất, thị
trƣờng lao động, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, củng cố an ninh quốc phòng. Đặc
biệt đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, thì việc hình thành các KCN sẽ
nhanh chóng thúc đ y nền kinh tế phát triển theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
tạo tiền đề đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp hiện đại. Nhƣ vậy phát triển
bền vững KCN có vai trò nhƣ sau:
KCN góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư: KCN là một trong những kênh
quan trọng chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Với các lợi thế nhƣ: cơ sở hạ
tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại, môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, chính sách ƣu đãi,…

giúp cho các nƣớc, các địa phƣơng có KCN có thể thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài,
tiếp cận vốn đầu tƣ và công nghệ tiên tiến cũng nhƣ phong cách quản lý hiện đại của
các nƣớc phát triển. Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vị trí và ƣu
đãi về cơ chế chính sách, thì KCN còn thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ trong nƣớc. Đây là
16


nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân mà chƣa đƣợc khai thác và sử dụng xứng
đáng. KCN sẽ tạo môi trƣờng và cơ hội phát huy năng lực về vốn cũng nhƣ sản xuất
kinh doanh trong cùng một điều kiện ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các
DN trong nƣớc sẽ liên doanh, liên kết với các DN nƣớc ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các
DN trong nƣớc có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành sử dụng
các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nƣớc ngoài, bồi dƣỡng nhân tài,
thử các phƣơng án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
Khu công nghiệp tạo ra công ăn việc làm cho người lao động: Ở Việt Nam, các
KCN đã giải quyết, tạo ra việc làm cho lao động địa phƣơng, là một trong những giải
pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho lao động ở địa phƣơng
nói riêng và cả nƣớc nói chung, đồng thời tạo điều kiện cho lực lƣợng lao động tham
gia một cách tốt nhất vào sự phân công lại lực lƣợng lao động xã hội.
Khu công nghiệp là trọng điểm kinh tế địa phương: Đóng góp lớn vào thu ngân
sách nhà nƣớc tại địa phƣơng và mở ra nhiều ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm
cho ngƣời lao động. Các KCN đƣợc xây dựng sẽ kéo theo hình thành nên các khu dân
cƣ, các khu đô thị mới, các dịch vụ đời sống nhƣ chợ, siêu thị, các dịch vụ vận tải, bƣu
điện,… đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên cũng tạo ra cơ hội, việc làm cho
ngƣời lao động.
Khu công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt theo các ngành công nghiệp
phụ trợ, các dịch vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp nhƣ tài chính, ngân hàng, cung
cấp nguyên vật liệu, cung cấp dịch vụ cho ngƣời lao động trong KCN … phát triển.
Nhƣ vậy, hình thành các KCN không chỉ tạo việc làm cho riêng các lao động trong
KCN mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho rất nhiều doanh nghiệp khác, ngƣời lao động

khác hoạt động ngoài KCN.
Khu công nghiệp góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia: Việc phát
triển các KCN là một trong những giải pháp nâng cao năng lực công nghệ quốc gia,
giúp nƣớc ta rút ngắn khoảng cách về công nghệ với các nƣớc phát triển và tận dụng
lợi thế của nƣớc đi sau để rút ngắn khoảng cách với các nƣớc trên thế giới. Các KCN
thu hút đƣợc sự đầu tƣ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài, ngƣời nƣớc ngoài sẽ đƣa vào

17


KCN những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các
sản ph m có chất lƣợng cao, đạt tiêu chu n quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ngoài ra, các KCN thƣờng đƣợc quy hoạch theo một mô hình tập hợp các doanh nghiệp
cùng ngành do vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập
kh u, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng, rút ngắn đƣợc
khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nƣớc đi trƣớc.
Khu công nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Là
đầu tàu tăng trƣởng, thúc đ y các ngành kinh tế khác phát triển, là điều kiện dẫn dắt
các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ nhƣ tài chính, ngân hàng, dịch vụ thƣơng
mại, lao động, tƣ vấn, lao động… đồng thời, KCN phát triển sẽ đ y nhanh tốc độ và
kim ngạch xuất kh u… Do đó KCN góp phần quan trọng làm dịch chuyển cơ cấu kinh
tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp
trong nền kinh tế.
Các KCN phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa trên thị trƣờng trong
nƣớc và thị trƣờng quốc tế, đ y mạnh tốc độ, kim ngạnh xuất, nhập kh u đƣa hàng hóa
và sản ph m trong nƣớc ra thị trƣờng thế giới, làm tăng cán cân thƣơng mại, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp, từ đó các doanh nghiệp có vốn để tái mở rộng
sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, làm ăn có hiệu quả
hơn…Chính vì vậy mà giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng cao, trở thành động
lực chính thúc đ y phát triển kinh tế - xã hội, làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngày

càng hợp lý và hiệu quả hơn, để tiến tới đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp
hiện đại.
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững khu công nghiệp
1.3.1. Nhận thức, ý thức của doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Xác định phát triển bền vững là thƣớc đo giá trị của DN, là quá trình phát triển có
sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: Phát triển
kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trƣờng (nhất là
xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng; sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên). Điều này đƣợc các doanh nghiệp xem là một trong
những yếu tố chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng và đầu tƣ vào
18


×