Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

C24 giáo trình kế toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 24 trang )

663

Chương 24

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN t ệ
(STATEMENT OF CASH FLOWS)
Bổi tượng chương:
Ị. Mục đích của báo cảo lưu chuyến tiền tệ (Purposes o f the statement o f cash flow s - SCFs)
2. Cẩu trúc của một bảo cáo lưu chuyển tiền tệ (Format o f the statement o f cash flows)
3. Lập báo cảo lim chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
(Direct method Cash Flow Statement)
4. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
(Indirect method cash flow statement)
5. So sánh phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
(The direct method & the indirect method compared)
6 . Các lưu ý cho việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Notes to cash flow s & disclosure)
***

Theo VAS/ IAS các công ty phải lập báo cáo tài chính hàng năm, đó là bảng cân đối kế toán
(Banlance sheet), báo cáo kết quả kinh doanh (Income statement) và một báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hay báo cáo các đòng tiền (Statement o f Cash Flows) ngoài ra còn có bản thuyết minh
các báo cáo tài chính (Notes to Financial Statements). Báo cáo các dòng tiền ít được biết đến
hơn các báo cáo kết quả và bảng cân đối kế toán nhưng nó được đánh giá không kém phần
quan trọn g như hai báo cáo kia. VAS 24 và IAS 7 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” quy định và
hướng dẫn về báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Purposes of the statement of cash flows-SCFs)
1.1. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Purposes of SCFs)
Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo các khoản thu và chi tiền mà chúng được
phân loại theo các hoạt động chính của các doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh (operating),


hoạt động đầu tư (investing), hoạt động tài chính (financing) và chỉ ra những ảnh hưởng đến
sô dư tiên toàn bộ. Bản báo cáo là một công cụ phân tích rất hữu ích cho nhà quản lý, người
cho vay và nhà đầu tư sử dụng nhằm mục đích sau:
(1)Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán các
dòng tiền trong tương ỉai (To predict future cash flows)

Trần Xuân Nam - MBA


664

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH

Trong nhiều trường hợp nguồn thu tiền và sử dụng tiền cùa một doanh nghiệp không có sự thay
đổi lớn từ năm này sang năm khác. Vì vậy việc thu và chi tiền trong quá khử là một cơ sở vững
chắc, đáng tin cậy cho dự đoán việc thu và chi tiền trong tương lai của doanh nghiệp này.
(2) Đánh giá khả năag thanh toán nợ vay gốc, lãi vay và khả năng trả cổ tức bằng tiền
(To determine the ability to pay interest, principal & cash dividends)
Các chù nợ muốn nhận tiền cho vay gốc và lãi đúng hạn. Các cổ đông muốn nhận cổ tức cho
sự đầu tư của họ vào cổ phiếu của công ty. Báo cảo lưu chuyển tiền tệ giúp các nhà đầu tư và
các chù nợ dự đoán được việc doanh nghiệp có thể trà những khoản tiền này như thế nào.
Báo eốo lưu chuyển tiền tệ làm táng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh
doanh củ a doan h n g h iệp v à khả n ăn g so sánh giữ a cá c doanh n gh iệp vì n ó loại trừ đ ư ợ c cá c ảnh

hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
(3) Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi !ỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp (Relationship
of net income to change in the business’s cash)
Thông thường tiền và ỉãi ròng vận động cùng nhau. Mức lãi cao thường dẫn đến tăng tiền và
ngược lại, có nhiều trường hợp lãi cao nhưng lại thiếu tiền hoặc ngược lại lãi thấp nhưng số
dư tiền lại lớn. Tại sao vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp bạn tìm hiểu điều đó. Nó kiểm

tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của
thay đổi giá cả.
(4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ lập ngân sách (Budgeting too))
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xem là một công cụ lập ngân sách của nhà quàn lý. Nó xử iý
với các chi phí đă qua, mọi sự thiếu sót của việc lập ngân sách, các mối quan hệ, hoặc số dư
dùng cho mục tiêu lâu dài sẽ nhanh chóng được x.ác định. Thí dụ, Một công ty có thể định
mục tiêu là nhàn đôi năng lực máy móc trong 5 năm bằng cách chi sử dụng ỉượng tiền cố
được từ các hoạt động kinh doanh. Nếu công ty vào thời điểm đó đang trả cổ tức bằng với một
nửa số lãi cùa nó và đang thu hồi lại một lượng lớn của nợ dài hạn thi sự khác nhau giữa các
kế hoạch dài hạn vả các hành động hiện thời sẽ xác định một cách nhanh chóng nhờ vào các
thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Một số hướng khác mà các nhà quản lý sừ dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho mục tiêu lập
kế hoạch như:
- Đe lên chính sách chi trả lãi với các hoạt động khác cũa công ty.
- Đe lập kế hoạch tài trợ đối với các sản phẩm mới, các máy móc thiết bị tăng thêm hoặc mua
lại của công ty khác.
' Tìm ra các hướng giái quyểt để củng cố tình trạng thiếu tiền và do đó củng cố hoạt động
tín dụng.

1.2. Khái niệm cơ bản của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Basic concept of the statement of cash flows)
Bàng cân đối kế toán báo cáo số dư tiền cuối mỗi kỳ kế toán. Thông qua việc xem xét hai
bảng cân đối kế toán của hai kỳ liên tiếp, bạn có thể biết tiền của doanh nghiệp tăng hay giảm

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


665

Chương 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


vả số tăng giảm là bao nhiêu. Tuy nhiên bảng cân đối kế toán không chỉ ra được tại sao tiền
Ịai biến động. Báo cáo kết quả kinh doanh báo cáo doanh thu, chi phí và lãi lỗ trong kỳ- các
đầu m ố i v ề n g u ồ n v à v iệ c sử d ụ n g tiền , n h ư n g n ó v ẫ n k h ô n g ch o c h ú n g ta b iế t đ ư ợ c tại sa ọ

tiền lại tăng hay giảm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ báo cáo các dòng tiền thu vào và chi ra trong kỳ, tiền đến từ đâu
và nó được sử dụng, chi tiêu như thế nào. Nó giải thích nguyên nhân của sự thay đổi tiền
trong kỳ. Thông tin này không thể được xem xét độc lập tách khỏi các báo cáo tài chính khác.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tại ngày cuổi kỳ kế toán. Báo cáo kết quả tỉnh
hình thực hiện tài chính cho cả một thời kỳ từ ngày đầu kỳ đến ngày cuối kỳ. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cũng bao gồm cả một kỳ kế toán do vậy nó được báo cáo “cho năm kết thúc
vào ngày XXX” hoặc “Cho tháng kết thúc vào ngày YYY” . Thời gian và vị trí của nó trong
các báo cáo tải chính được chỉ ra như trong biểu đồ sau:
Ngày 31/12/2009

Cho năm kết thúc vào ngày 31/12/2009

Bảng cán đ ố i ____ ---------------kế toán
-------------

Báo cáo Kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

------------- -------- ^
-------------

Ngày 31/12/2010
Bảng cân đối
kế toán


1.3. Các định nghĩa (Definitions)
Tiền (Cash) bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi ngân hàng lấy
không cần báo trước (Demand deposits).
Tương đương tiền (Cash equivalent) là các khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đoi thành tiền.
Luồng tiền hay đòng tiền (Cash flow s) là luồng vào và luồng ra (inflows and outflows) của
tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương
đương tiền trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh (Operating activities) là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu
của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động
tài chính.
Hoạt động đầu ttr (Investing activities) là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý,
nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tiỉơng
đương tiền.
Hoạt động tài chính (Financing activities) là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và
kết cẩu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

2. Cấu trúc của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Format of the statement of cash flows)
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3
loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Trần Xuân Nam - MBA


666

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH

Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử

dụng đánh giá được ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính, đối với lương
tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng
được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên.
Một giao dịch đơn lẻ có thể liên quan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác nhau. Ví
dụ, thanh toán một khoản nợ vay bao gồm cả nợ gốc và lãi, trong đó lãi thuộc hoạt động kinh
doanh và nợ gốc thuộc hoạt động tài chính.

2.1. Tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền (Cash & cash equivalents)
Trên báo cáo các dòng tiền, khái niệm tiền được hiểu với nghĩa rộng, nó không chỉ bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà còn bao gồm cả các giấy có giá trị như tiền (cash
equivalents). Đó là các khoản đầu tư ngắn hạn có thể đễ dàng chuyển đổi ra tiền sau một thài
gian rất ngắn. Ví dụ như các chứng khoán sẽ bán.

2.2. Cấu trúc của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Format o f the statement of cash flows)
Nhằm mục đích so sánh được các số liệu, IAS cũng như chế độ kế toán Việt Nam quy địrừi
một báo cáo các dòng tiền phải được chia thành ba phần: phần thứ nhất bao gồm tất cả cầc
dòng tiền liên quan tới hoạt động kinh doanh trong kỳ, phần thứ hai bao gồm các dòng tiễn
liê n quan đ ến c á c h o ạ t đ ộ n g đầu tư v à p h ầ n c u ố i c ù n g liê n q u an đ ến c á c h o ạ t đ ộ n g tài chính

(Xem mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ ờ mục 2.2.6).
2.2.1. C ác h o ạ t đ ộ n g k in h d o a n h (O perating activities)
Các hoạt động kinh doanh tạo nên dòng thu và chi chủ yếu của mộí doanh nghiệp. Do đó hoạt
động kinh doanh ảnh hưởng đển báo cáo kết quả, chúng được báo cáo trên cơ sở kế toán dồn
tích (Accrual basic) các hoạt động kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào tiền,
tức kế toán cơ sở tiền (Cash basic).
Nguyên tắc chung: Mọi quá trình kinh doanh liên quan đến các vấn đề được nêu trong báo
cáo kết quả, đặc biệt là lãi lỗ ròng được xếp vào loại các hoạt động kinh doanh. Các quá trinh
này gồm các dòng thu và chi tiền sau:
D òng tiền hoạt động kình doanh là dòng tiền có ỉiên quan đến các hoạt động tạo ra doanh

thu chủ yếu của doanh nghiệp, nỏ cung cấp thông tin cơ bản để ãánh giả khả năng tạo tiền
của doanh nghiệp từ các hoạt động kỉnh doanh để trang trái các khoản nợ, duy trì các hoạt
động, trả cố tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài
chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết
họp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng íiền từ hoạt động kinh
doanh trong tương lai.
VAS 24 hưửng dẫn các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
(a) Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
(b) Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các
khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính);
KẾ TOÁN TÀI CHỈNH


chương 24: Báo cáo lưu chuyển tièn tệ

667

(c) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
(d) Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo
hiểm, trợ cấp...;
(đ) Tiền chi trả lãi vay;
(e) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
(g) Tiền thu do được hoàn thuế;
(h) Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
(i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khág theo
hợp đồng bảo hiểm;
(k) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm họp đồng kinh tế.
(Ị) Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân
loại là các luồng tiên từ hoạt động kinh doanh.
ở đây cần phân biệt rõ vì sao ỉuồng tiền ỉiên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích

thương mại được phân loại là các luồng tiền từ “hoạt động kinh doanh” trong khi bản thân
mua bán chứng khoán, cổ phiếu có bản chất của một hoạt động đầu tư? Có hai lý do: Một là,
lãi từ c ổ p h iế u n ằ m tron g sự x á c đ ịn h lợ i n h u ận v à hai là, cá c h oạt đ ộ n g đầu tư đ ư ợ c đ ịn h

nghĩa một cách hạn hẹp chỉ bao gồm số tiền gốc của các cổ phiếu được mua hay bán. Do vậy,
thu nhập từ một khoản đầu tư như cổ phiếu được xếp vào loại “hoạt động kinh doanh” mặc dù
bản chất của cổ phiếu được xếp vào loại khác.
Gác dòng chi tiền được xếp vào hoạt động kinh doanh gồm các khoản chi xuất hiện như chi
phí trên báo cáo kết quả. Chúng gồm chi trả lương nhân viên, các chi trả khác như bảo hiểm
xã hội, phúc lợi và chi trả thuế. Ngoài ra chi trả lãi tiền vay cũng được xếp vào loại hoạt động
kinh doanh cho dù bản thân số tiền vay là một phần của hoạt động tài chính. Lãi tiền vay nằm
trong sự xác định kết quả và các hoạt động tài chính cũng được định nghĩa một cách hạn hẹp
chỉ bao gồm số tiền gốc của tiền vay.
Các dòng thu và chi được trình bày trên bảng 24-1
2.2.2. C ác h o ạ t đ ộ n g đ ầ u tư (Investing activities)
Nguyên tắc chung: Tất cả các quá trình kinh doanh liên quan đến việc mua và bán các tài sản
dài hạn được xếp vào “hoạt động đầu tư”. Các quá trình này bao gồm các quá trình mua và
bán tài sản, máy móc thiết bị, mua và bán chứng khoán như các trái phiếu và cổ phiếu của các
công ty khác, quá trìxửi cho vay tiền với các đối tượng khác (thí dụ cho một công ty phụ
thuộc) và quá trinh thu nợ (xem bảng 24-1).
VAS 24 liệt kê các khoản tiền thuộc hoạt động đầu tư như sau:
(a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những
khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
(b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tải sản dài hạn khác;
(c) Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay củá ngân hàng, tổ chức tín dụng và
các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trương hợp
tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ
nợ dùng cho mục đích thương mại;
Trần Xuân Nam - MBA



1

668

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNh

(d) Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay cùa ngân hàng,
tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ của đơn vi
khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương
tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường họp tiền chi mua cổ phiếu vì muc
đích thương mại;
(e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường họp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã
mua vì mục đích thương mại;
(g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
2.2.3. Các hoạt độn g tài chính (Financing activities)
Nguyên tắc chung: Tất cả các quá trình liên quan đến việc vay từ các nhà cho vay (ngoài sư
chi trả tiền lãi) và mọi quá tìn h liên quan đến các chủ sờ hữu của công ty (ngoại trừ cổ tức và
lãi chia) được xếp vào loại các hoạt động tài chính.
Các hoạt động thu tiền của các hoạt động tài chính bao gồm số lượng tiền thu được từ những
người cho vay thông qua sự phát hành các trái phiếu, cổ phiếu và những dạng tương tự của nợ
dài hạn hoặc ngắn hạn, số lượng tiền thu được từ các chủ sở hữu do việc bán các cổ phần (phổ :
thông hoặc ưu đãi).
Các dòng chi tiền của các hoạt động tài chính bao gồm sự hoàn trả sổ tiền vay ngắn hạn hoậc
dài hạn cho những người cho vay, sự mua lại các cổ phiếu của các chủ sở hữu của công ty và
sự chi trả bằng tiền cho các chủ sờ hữu. Tiền trả cổ tức được xếp vào loại hoạt động tài chính
chứ không phải hoạt động kinh doanh vì lãi này không nằm trong sự xác định lãi kinh doanh.
Khi hoàn trả tiền vay cho người cho vay, nếu có lờí hay ỉỗ phát sinh (thí đụ như việc mua lại
các trái phiếu với giá thấp hơn giá trị của chúng) thì lời hoặc lỗ đó sẽ được xếp vào một khoản

mục của hoạt động tài chính cùng với số nợ liên quan.
VAS 24 liệt kê các luồng tiền chủ yếu từ hoạt đỘDg tài chính, gồm:
(a) Tiền thu tò phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
(b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát
hành (cổ phiếu quỹ);
(c) Tiền thu tò các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
(đ) Tiền chi ữả các khoản nợ gốc đã vay;
(đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
(e) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.

2.2.4. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiếm
Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và đoanh nghiệp bảo hiểm các luồng
tiền phát sinh có đặc điểm riêng. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tồ chức này phải căĩi
cứ vào tính chẩt, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng tiền một cách thích hợp.
Đổi với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các luồng tiền sau đây được phân
ỉoại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH


Chương 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

669

(a) Tiền chí cho vay;
(b) Tiền thu hồi cho vay;
(c) Tiền thu từ hoạt động huy động vốn (kể cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ
chức, cá nhân khác);
(d) Trả lại tiền huy động vốn (kể cả khoản trả tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá
nhân khác);

(đ) Nhận tiền gửi và trả lại tiền gửi cho các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
(e) Gửi tiền và nhận lại tiền gửi vào các tô chức tài chính, tín dụng khác;
(g) Thu và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ;
(h) Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu;
(i) Tiền lãi đi vay, nhận gừi tiền đã trả;
(k) Lãi, lỗ mua bán ngoại tệ;
(ỉ) Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán;
(m) Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại;
(n) Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại;
(o) Thu nợ khó đòi đã xóa sổ;
(p) Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
(q) Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tiền thu bảo hiểm, tiền chi bồi thường bảo hiểm và các
khoản tiền thu vào, chi ra có liên quan đến điều khoản hợp đồng bảo hiểm đều được phân loại
ià luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bào hiểm, các luồng
tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tương tự như đối với các doanh nghiệp
khác, trừ các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính được
phân loại ỉà luồng tiền từ hoạt động kinh doanh vì chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh
thu chủ yếu của doanh nghiệp.

2.2.5. Cảc hoạt động đầu tư và tài chính không phải là tiền
(N on-cash investing & financing activities)
Các công ty có thể đầu tư hoặc nhận tài chính mà không phải là tiền. Đó là các hoạt động trao
đổi trực tiếp. Các công ty thường mua hoặc bán các tài sản thông qua các quá trình trao đổi
trực tiếp. Ví dụ, các quá trinh trao đổi trựQ tiếp gồm sự phát hành vốn cổ phần thu về tài sản
và máy móc thiết bị, sự chuyển đổi của nợ dài hạn hoặc cổ phần ưu đãi thành cổ phần phố
th ôn g h o ặ c v iệ c m u a c á c tài sả n v à th iết b ị th e o m ộ t h ợ p đ ồ n g th u ê tài ch ín h .

Những quá trình trao đổi này có mộĩ đặc điểm nhận diện phổ biến là chúng chỉ ánh hường đến

các tài khoản trên bảng CĐKT, tài sàn cố định và không có ảnh hưởng đến tiền, .chúng vẫn
phải xem xét đến khi ỉập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đó là vì những quá trình trao đổi này gắn
với các hoạt động đầu tư và tài chính đáng kể nên sự tồn tại của chứng phải được lập cho
người sử dụng các báo cáo. Vì thế, nó được lập như một phần của báo cáo trong một bản phụ
riêng đính kèm. Để minh hoạ cho cách làm này, hãy giả sử có tình huống sau:
Trần Xuân Nam - MBA


670

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHỈNH

Công ty VĨNANƯCHA mua một mảnh đất để sử dụng xây nhà và trả hết bằng cách phát hành
100.000 cổ phần phổ thông, có mệnh giá là 10.000 đ cho một cổ phần (cổ phiếu). Vì cổ phiếu
được bán với giá 1 2 . 0 0 0 đ một cổ phiếu vào thời điểm mua đẩt nên quá trình trao đổi được
ghi sổ như sau (đơn vị 1.OOOđ):
Nợ 2131 Quyền sử dụng đất ( 100.000 CP X 12.000đ)
Có 4111 Vốn cổ phần phổ thông, mệnh giá ỉà lO.OOOđ/CP
(100.000 CP X lO.OOOđ)
Có 4112 Thặng dư vốn cổ phần (100.000 CP X 2.000đ)

1.200.000
1.000.000
200.000

Quá trinh này không ảnh hưởng đến tiền nhưng nó gồm cả hoạt động đầu tư (việc mua đất) và
một hoạt động tài chính (sự phát hành các cổ phần phổ thông) trong một quá trình trao đổi
trực tiếp. Đe báo cáo sự trao đổi này và một số nghiệp vụ tương tự cho cácnhà sử dụng báo
cáo, Công ty VINANUCHA sễ cung cấp thông tin dưới đây trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính, phần báo cáo ỉưu chuyển tiền tệ:

Thuyết minh các hoạt động tài chính và đầu tư khÔDg bằng tiền
Cổ phiếu phổ thông phát hành để mua đất xây nhà
Trả nợ dài hạn bằng việc chuyển các chứng khoán đầu tư cho chủ nợ
Nhận một thiết bị bằng việc phát hành một thương phiếu phải trả
Tổng các hoạt động đầu tư và tài chính không phải là tiền
(* là các số giả định, bạn đừng quan tâm nhiều.)

1 2 0 .0 0 0

15.000*
20.000*
155.000

2.2.6. Mâu báo cáo lưu chuyển tiền tệ đơn giản
Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ đơn giản có mẫu như sau:
Bàng 24-1
Công ty HOANA
BÁO CÁO LƯU CHUYẾN TiỀN Tệ (STATEMENT OF CASH FLOWS)
Cho năm kết thúc ngày 31/12/2009

(Phương pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: 1.000$

Dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh (Cash flows from operating activities)
Các khoản thu tiền (Receipts)
Thu từ khách hàng (Collection from customers)

274

Thu tiền lãi cho vay (Interest received)


7

Thu lãi cồ phần (Dividends received on investment in stock)

_J0

Tòng thu (Total cash receipts)

291

Các khoản chi tiền (Payment)
Chi trả nhà cung cấp (To suppliers)
Chi trả cho nhân viên (To employees)

142
55

Chì trả lãi vay (For interest)

15

Chi trả thuế lợi tức (For income tax)

10

Tổng chi (Total cash payments)
Dòng tiền thuần từ các hoạt động kinh doanh

222

69

(Net cash inflow from operating activities)

KỂ TOÁN TÀI CHÍNH


671

Chương 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dòng tiền từ cảc hoạt động đầu tư (Cash flows from investing activities)
Chi mua tài sản cố định (Acquisition of plan assets)
Chi cho công ty khác vay (Loan to another company)

(310)
(12)

Thu từ bán tài sản cố định (Proceeds from sale of plant assets)

117

Dòng tiền ra từ các hoạt động đầu tư

(205)

Dòng tiền từ các hoạt động tài chính (Cash fiows from financing activities)
Thu từ việc phát hành cổ phiếu
(Proceeds from issuance of stock)

60


Thu từ vay đài hạn (Proceeds from issuance
of Long-term debts)

90

Chi trả nợ vay dài hạn (Payment of long term debts)
Trả cồ tức (Payment of dividends)

.

(8)
(24)

Dòng tiền vào từ các hoạt động ià i chính

118

Tiền ròng giảm (Net decrease in cash)

(18)

Tiền tồn đậu kỷ (Cash beginning balance)

38

Tiền tồn cuối kỳ (Cash ending balance)

20


2.3. Các yếu tố khác khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chúng ta phải nghiên cứu hai yếu tố khác trước khi minh họa việc lập báo cáo lưu chuyển tiền
tệ. Hai yếu tố này là: (1) các lượng tiền trên bản báo cáo được trình bày bằng khối lượng
thuần túy hay khối lượng toàn bộ (tổng), (2 ) các hoạt động kinh doanh được trình bày theo
cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.3.1. Các dòng tiền (Cash flows)
Lượng toàn bộ hay thuần túy cho các hoạt động đầu tư và tài chính? Các khoản mục trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ phải được trình bày toàn bộ chứ không phải thuần túy. Để minh họa,
giả sử một công ty mua 1 0 0 .0 0 0 $ tài sản trong năm và bán 2 0 .0 0 0 $ loại tài sản khác, công ty
phải nêu lượng toàn bộ của cả việc mua và bán này. Cũng bàng cách này nếu một công ty thu
được 600.000$ do việc phát hành các trái phiếu và sau đó phải chi 500.000$ để thu lại các trái
phiếu khác thì việc thu và chi phải được biểu diễn theo lượng toàn bộ thay vì lượng thuần túy
của việc thu và chi.
Phương pháp toàn bộ khi báo cáo không áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh theo
phương pháp gián tiếp thường cần dùng các khoản mục thuần túy. Ví dụ: nếu thêm vào
600.000$ cho các khoản phải thu là kết quả của việc bán trong năm và nếu 400.000$ của các
khoản phải thu đã được thu chỉ còn số chênh lệch thuần túy 2 0 0 .0 0 0 $ được sừ dụng để xác
định dòng tiền của hoạt động kinh doanh trong năm.
2.3.2. Các hoạt độn g kinh doanh: T heo ph ư ơng pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp
Các khoản thuần túy của các dòng thu và chi tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh hàng
ngày được gọi là lượng tiền thuần túy sinh ra do các hoạt động kinh doanh, có thê được tính
bằng cả hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
Trần Xuân Nam - MBA


672

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH1


I

3. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
(Direct method Cash Flow Statement)

I

Theo phương pháp trực tiếp, báo cáo kết quả được xây dựng lại theo căn cứ của tiền từ đầu
đến cuối, thay vì doanh số chúng ta sẽ có “lượng tiền thu được của khách hàng” thay vì “giá
vốn hàng bán”,có “lượng tiền chi trả cho người bán”, và thay vì “ các chi phí hoạt động”, có Ị
“lương trả cho nhân viên”, “chi trả bảo hiểm” ... số thuần túy phát sinh ra từ các hoạt động Ị
“kinh doanh” trong kỳ.
Chúng ta đã xem ở phần trước mẫu của một báo cáo các dòng tiền được lập theo phương pháp
trực tiếp, bây giờ hãy xem làm thế nào để lập được báo cáo này.
Cần nhớ rằng kế toán không phải mử ra thêm bất cứ một tài khoản nào để lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ mà nó chỉ cần sử dụng các dữ liệu từ BCĐKT, báo cáo kết quả và một số
dữ kiện trên sổ cái về các hoạt động đầu íư và tài chính nếu cần.
Công ty HOANA có BCĐKT cuối năm 2008 và năm 2009, báo cáo kết quả năm 2009 (như trang
sau) và một số thông tin thêm về hoạt động đầu tư và tài chính trong năm 2009 như sau:
Hoạt động đầu tư:
Chi tiền để mua TSCĐ là
Đầu tư dài hạn là
Tiền từ bán TSCĐ là
Các hoạt động tài chính:
Tiền từ việc phát hành cổ phiếu
Tiền từ vay dài hạn
Trả tiền vay dài hạn
Trả cổ tức

310.000$

12.000$
117.000$
60.000$
9.0.000$
8.000$
24.000$

Làm thế nào để lập được báo cáo các dòng tiền theo phương pháp trực tiếp? Đó chính là trả
lời câu hỏi làm thế nào để chuyển báo cáo kết quả theo phương pháp kể toán trên cơ sở dồn
tích (Accrual basic) sang báo cáo kết quả theo phương pháp kế toán ừên cơ sở tiền (Cash
basic). Ta có bảng tính chuyển đổi như sau:

3.1.

Tính số tiền của các hoạt động kinh doanh
(Computing the cash amountsof operating activities)
Kế toán trên cơ sở dồn tích
(Accrual basic accounting)

Kế toán trên cơ sở tiền
(Cash basic accounting)

‘ Doanh thu bán hàng
+ Giảm các khoản phải thu
- Tăng các khoản phải thu

= Tiền nhận ỉừ
khách hàng

*Giá vốn hàng bán

+ Tăng trong hàng tồn kho và + Giảm các khỏan phải trồ
- Giảm trong hàng tồn kho
- Tăng các khoan phải trả

= Tiền trả cho
hàng tồn kho

*Chi phí tiền lương
+Giảm các khoản lương phải trả hoặc
- Tăng các khoản lương phải trả

= Tiền trả cho
nhân viên

4 Chi phí kinh doanh không gồm lương và khểu hao
+Tỗng chi phí trả trước
+ Giảm chi phí phải trả
- Giảm chí phí trả trước
- Tăng chi phí phải trả

= Tiền chi cho các
chi phí hoạt động

KỂ TOÁN TÀI CHÍNH


673

Chương 24: Bảo cáo lưu chuyển tiền tệ


Ví dụ: Công ty HOANA có các báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, bảng cân đối kế toán
đầu và cuối năm 2009 như sau:
Công ty HOANA
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH {INCOME STATEMENT)
Cho năm kết thúc 31/12/2009
Đơn vị tính: 1.000 USD

Doanh thu và thu nhập khác {Revenue & other income)
290

Doanh thu (Revenue)

8

Lãi tiền gừi (interest Revenue)

10

ĩìề n cổ tức đã íhu (Dividend Received)
Lãi do bán tài sản cố định (Gain from sales of non-current asset)

_ 2

315

Tồng doanh ihu và lãi (Total Revenue & other income)

Chi phi (Cost & Expenses)
160


Giá vốn hàng bản (Cost of Goods Sold)
Chì phi lương (Labor expense)

52

Chi phí khấu hao {Depreciation Expense)

20

Chi phí hoạt động khác (Other Operating Expenses)

16
15

Chi phí lãi tiền vay (Interest Expense)
Chi phí thuế lợi tức (Income Tax Expense)

J0

Tồng chi phi (Total Cosis & Expenses)

273

42

Lãi ròng sau thuế (Profit after Tax)

Công ty HOANA
BẢNG CÂN ĐỐI KÉ TOÁN (BALANCE SHEET}
Đơn vị tinh: 1.00QUSD


31/12/2009

31/12/2008

tăng (giàmì

Tiền (Cash)

20

38

(18)

Cảc khoản phải thu (Accounts Receivable)

98

82

16

2

1

1

140


142

10

8

(2)
2

430

250

180

m

521

M

98

62

36

Lương phải trả {Salary Payable)


5

8

(3)

Chi phi phải trả {Expense Payable)

2

4

164

82

(2)
82

350

290

60

sa

Zỗ
521


18

Tài sản (Assets)
Tài sản ngắn hạn (Current assets)

Lãi cho vay phải thu (Interest Receivable)
Hàng tồn kho (Inventories)
Chi phí trả trước (Other Prepaid Expense)

Đầu tư dài hạn (Long-term Investments)
Tài sản dài hạn (Tangible Non-current assets)
Tổng tài sản (Total assets)
Công nợ và vốn CSH (Liabilitities & Equity)
Nợ ngắn hạn (Current Liabilities):
Các khoản phải trả (Accounts Payable)

Nợ dài hạn (Long-term liabilities)
Vốn chủ sở hữu (Owners Equity):
Vốn góp {Paid-in Capital)
Lãi lưu giữ (Retained Earning)

Tổng công nợ và vốn (Total Liabilities ÃEquity)

12

12

m

M


Từ các số liệu cho trên, để ỉập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta tính các chỉ tiêu như sau:
Tính tiền thu từ khách hàng (Collection from customers)
Trần Xuân Nam - MBA


674

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH

Lượng tiền thu từ khách hàng có thể được tính chuyển đổi từ doanh thu (theo kế toán dồn
tích) sang theo cơ sở tiền như công thức đã nêu ở trên. Việc giảm số dư tài khoản các khoản
phải thu trong kỳ nói trên, làm tiền thu được nhiều hom doanh thu. Do đó cộng số giảm này
với doanh thu, được số tiền thu từ khách hàng. Ngược lại nếu tăng số dư trong tài khoản các
khoản phải thu, nghĩa là doanh thu nhiều hơn số tiền thu được từ khách hàng. Bởi vậy số tăng
trong tài khoản phải thu này sễ được trừ ra khỏi doanh thu để ước tỉnh lượng tiền thu được tù
khách hàng. Những mối quan hệ này được thể hiện bằng công thức tính sau:
Tiền nhân từ
=
khách hàng

Doanh thu
(hoăc)
phải thu

+
bán hàng

Giảm các khoản ,,


Tăng các khoản

phải thu

Trong ví dụ trên, doanh thu năm 2009 là 290.000$, các khoản phải thu cuối 2009 là 98.000$
so với số dư cuối năm 2008 là 82.0005 đã tăng lên 16.000$. Như vậy số tiền thu từ khách
hàng trong năm 2009 là 274.000$ (= 290.000 - 16.000).
Việc chuyển so những số tiền này trực tiếp vào tài khoản các khoản phải thu sẽ ỉàm nỗi bật sỗ
tiền thu từ khách hàng ỉà 274.000$
Doanh thu

Các khoản phải thu

Tồn đầu kỳ: 82.000$
290.000$ - Doanh thu - 290.000$

Tiền

Tiền thu từ khách hàng: 274.000$*- 274.000

Số dư cuối kỷ: 98.000$

* = 290.000+ (82.000-98.000)

Các khoản thu tò tiền lãi cho vay và cổ tức hay lãi đầu tư được tính tương tự như trên.
Tiền thu từ lãi cho vay (Interest received)
Tiền thu từ
lãi cho vay

=


Tiền lãi

+

cho vay

Giảm trong tiền lãi

Hoặc -

cho vay phải thu

Tăng trong tiền íãi
cho vay phải thu

Trong ví dụ trên, tiền thu từ lãi cho vay là 7.000$ (= 8.000$ - 1.000$).
Tiền thu từ cổ tức (Dividends received on investments)
Tiền thu từ
»
cô iửc

J
= Lãi cố tức

+

Giảm trong tiền

,

cô tức phải thu

,,
H oặc'

Tăng trong tiền lãi
,
'
cố tức phải thu

Trong ví dụ trên, tiền thu từ cổ tức là 10.000$ ( = 10.000$ - 0$).
Tiền trả cho các nhà cung cấp (Cash payments to suppliers)
Việc tính này bao gồm hai phần, thanh toán cho hàng tồn kho và thanh toán cho các khoản chi
phí ngoài chi phí ỉãi tiền vay và thuế.
Thanh toán cho hàng tồn kho được tính chuyển đổi từ chi phi giá vốn hàng bán theo công thức:
Trả tiền

_ Giá vốn

hàng tòn kho = hàng bản

Tăng hàng
tồn kho



Giảm hàng
tồn kho

Giảm các


_

Tăng các

+ khoản phải trà ^ 0ạ°^ " khoản phải trả

KỂ TOÁN TÀI CHÍNH


675

Chương 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

]y[ột khoản tăng trong hàng tồn kho dẫn đến tăng các khoản phải trả. Một khoản giảm trong
các khoản phải trả chỉ có thể có khi tiền đã được thanh toán. Ngược lại một khoản tăng trong
các khoản phải trả nghĩa là tiền chưa được thanh toán.
Trong báo cáo kết quả của Công ty HOANA, giá vốn hàng bán là 160.000$, hàng tồn kho
cuối kỳ so với đầu kỳ giảm 2.000$ và các khoản phải trả tăng 36.000$. Do vậy ta tính được
tiền trả cho hàng tồn kho là 122.000$ (= 160.000$ - 2.000$ - 36.000$).
Sẽ dễ hiểu hơn nếu bạn xem sơ đồ hình chữ T sau:
Giả vốn hàng bán

Hàng tồn đầu kỳ:

142.000

Mua trong kỳ:

158.000


Hàng tồn cuối kỳ: 140.000

= 160.000 + (142.000 -1 4 0 .0 0 0 )
Giá thành hàng bán:

160.000

Các khoản phải trả

Số dư đầu kỳ:
Tiền trả cho hàng tồn kho: 122.000

62.000

Mua vào trong kỳ: 158.000

= 158.000+ (62.000-98.000)
Số dư cuối kỷ:

98.000

Trả tiền cho các nhà cung cấp là 142.000$ bằng tiền trả cho hàng tồn kho 122.000$ cộng với
trả tiền cho các chi phí kinh doanh

.

2 0 0 0 0

$, như được trình bày ở dưới đây:


Tính tiền trả cho các chi phí kinh doanh (Payments for operating expenses)
Tính tiền trả cho các chỉ phỉ kinh doanh (không bao gồm lãi vay và thuế TNDN) theo công
thức sau:
Tiền trả cho
các chi phi =
H
kinh doanh

Chi phí kinh doanh
trừ lương và

kháu hao

^
G
i
Tăng chi phí
+
,

trả trước


m
chi

'

ho ặ cphi trả

trước

Giàmchi
.
+ phí phai
,
ỉràvà

. hoặc-

Tăng

chi

phí phải írà

Tăng chi phí trả trước yêu cầu chi tiền và giảm chứng tỏ tiền đã chi ra ít hơn chi phí đã ghi
nhận. Giảm trong chi phí chưa trả có thể xuất hiện khi thanh toán tiền và tăng nghĩa là tiền
chưa được thanh toán.
Báo cáo kết quả của Công ty HOANA, báo cáo chi phí kinh doanh trừ lương, khấu hao, lãi
tiền vay và thuế lợi íức là 16.000$. BCĐKT chỉ ra chi phí trả trước tăng 2.000$ và chi phí
chưa trả giảm 2.000$. Thay vào công thức trên ta có tiền trả cho chi phí kinh doanh là
.

2 0 0 0 0

$ (= 16.000 +

2 .0 0 0


+ 2 .0 0 0 ).

Kết quả này được kiểm tra lại trên tài khoản chữ T như sau:
Trần Xuân Nam - MBA


676

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH

Chi phí trả trước
Số dư đầu kỳ: 8.000
Trả tiền chì phí trả trước: 10.000

Chi phí trà trước hét hiệu lực: 8.000

Số dư cuối kỳ: 10.000

Chi phí phải trả

Trà tiền cho số dư nợ ban đầu: 4.000

Số dư đầu kỳ: 4.000
Chi phí chưa trả cuối kỳ: 2.000
Số dư cuối kỳ: 2.000

Chi phí kinh doanh (trừ lương và khấu hao)
r-* - Chi phí trả hết hiệu iực: 8.000
Chi phí lũy kế chưa trả:
2.000

Trả tiền: 6.000
Số dư cuối:

16.000

Tổng số tiền trả cho chi p h í kinh doanh sẽ là: 20.000$(= 10.000+ 4.000+ 6.000)
Tính tiền trả cho nhân viên (payments to employees)
Doanh nghiệp có thể có các tài khoản tách biệt về lương và các khoản phúc lợi khác cho nhân
viên. Khi tính toán cho nhân viên, để cho thuận tiện ta kếí hợp làm một.
Một khoản lương phải trả nghĩa là tiền đă chi ra nhiều hcm chi phí ỉương kỳ đó, nên để tính
một lượng tiền đã chi cho nhân viên ta lấy chi phí lương nhân viên, cộng với khoản giảm
lương phải trả. Ngược lại nếu lương nhân viên phải trả tăng lên trừ đi, vì vậy có công thức:
Tiền trả cho
nhân viên

_

Chi phí

Tăng các khoản phải trả cho

nhân công

nhân viên (lương, trợ cấp)

h „

Giảm các khoản phải trả cho
nhân viên (lương, trợ cáp)


Kiểm tra lại bằng việc phân tích tài khoản lương phải trả như sau:
Tiền

Lương phải trà

55.000—Chi cho nhân viên 55.000

Chi phí nhân công

Số dư đầu kỳ: 8.000
Chi phí nhân công: 52.000

52.000

Số dư cuối kỳ: 5.000

Tính chi lãi vay (Payments for interest):
Tương tự như trên ta có công thức:
Chi lãi
tiền vay

_
~

Chi phí lãi
tiền vay

Giảm lãi tiền
vay phải trả


(hoặc)

Tăng lãi tiền vay
phải irả

Trong ví dụ trên, chi lãi tiền vay là 15.000$.

KỂ TOÁN TÀI CHÍNH


677

Chương 24: Báo. cáo lưu chuyển tiền tệ

Tính chi thuế thu nhập doanh nghiệp (Payments for income tax):
Chi thuế
TNDN



Chi phí thuế
TNDN

Giảm thuế
TNDN phải trả,

„ .
' noạc' "

Tăng thuế

TNDN phải nộp

HOANA đã chi nộp thué thu nhập doanh nghiệp đúng bằng số thuế phải nộp là 10.000$.

3,2. Tính dòng tiền từ các hoạt động đầu tir
(Cash flows from investing activities)
Tiền từ mua và bán tài sản dài hạn (cố định) (Computing Acquisitions and sales o f plant
assets): Hầu hết các công ty ghi chép tài sản cố định theo nhiều tài khoản riêng biệt cho đất
đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác. Đe dễ tính, dòng tiền từ việc
mua và bán tài sản cố định chúng ta hãy kết họp các tài khoản này trong một tài khoản duy
nhất. -Cũng tương tự chúng ta trừ khấu hao lũy kế từ nguyên giá tài sản cố định để làm việc
với giá trị ròng tài sản cố định. Điều này cho phép chúng ta làm việc với một tài khoản tài sản
cố định riêng biệt là tổng của tất cả các tài khoản tài sản cố định và các tài khoản khấu hao lũy
kế liên quan.
Trong ví dụ trên, BCĐKT của HOANA báo cáo số dư đầu kỳ của TSCĐ ròng là 250.000$, số
dư cuối là 430.000$. Báo cáo kết quả chỉ ra số khấu hao là 20.000$ và iãi do bán tài sản cố
định là 7.000$ và thông tin thêm là mua TSCĐ với số tiền là 310.000$. Vậy số tiền từ việc
bán tài sản cố định là bao nhiêu?
Tiền từ việc bản TSCĐ = Giá trị sổ sách TSCĐ đã bán + Lãi - Lỗ (do bán TSCĐ )
Trước tiên chúng ta phải tính giá trị sổ sách của tài sản cố định đã bán theo công thức:
Giá trị sổ sách
TSCĐ đã bán

_

Giá trị ròng
TSCĐ đầu kỳ

TSCĐ mua
Khấu hao

Giá trị ròng
trong kỳ’ trong kỳ ’
TSCĐ cuối kỳ

= 250.000 + 310.000 - 20.000 - 430.000 = 110.000.
Thu tiền từ việc bán TSCĐ = Giá trị sồ sách TSCĐ đã bán + Lãi - Lỗ (do bán TSCĐ) nên
HOANA đã có tiền từ việc bán TSCĐ là 117.000 (= ỉ ỉ 0.000 + 7.000)
Ta có thể xem bảng chữ T sau:
Tài sản cố định (giá trị ròng)
Dư đầu kỳ:
Mua trong kỷ:

Số dư cuối kỳ:

250.000
310.000

Khấu hao trong kỳ: 20.000
Giá tri sổ sách TSCĐ đã bán: 110.000
{= 250.000 + 310.000 - 20.000 - 430.000)

430.000

Tiền từ bán các khoản đầu tư, vay tiền, mua các khoản đầu tư và cho vay (Cash receipts
from sa le s o f eq u ity or d eb t in stru m en ts and c a sh p a y m e n ts to acq u ire e q u ity or d eb t

instruments). Ké toán sử dụng cách tính tương tự như đối với TSCĐ, chì khác là nó không có
tài khoản khấu hao. Trong ví dụ trên HOANA đầu tư dài hạn là 12.000$.



678

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH

3.3.Tính dòng tiền từ hoạt động tài chính
(Computing the cash of financing activities)
Tính tiền từ việc phát hành và thanh toán nọ' dài hạn (Cash proceeds from issuing long term defat and payment o f long-term debt):
Từ số dư nợ dài hạn đầu kỳ và cuối kỳ trên BCĐKT, nếu một trong số khoản tiền nợ mới phát
hành h o ặ c số tiề n trả g ố c đ ư ợ c b iết thì số k ia s ẽ đ ư ợ c tính ra th e o p h ư ơ n g trình sau:
Dư nợ dài
hạn đầu kỳ

Nợ mớiTiền nợ gốc _ số dư nợ gốc
phát hành * trả trong kỳ
dài hạn cuối kỳ

ở ví dụ trên, HOANA có số tiền trả nợ gốc là 8.000 (= 82.000 + 90.000 - 164.000)
Tính dòng tiền từ việc phát hành cổ phiếu, mua cổ phiếu quỹ (Proceeds from issuing
share, cash payments to acquire or redeem the enterprise’s shares):
Ảnh hưởng của tiền đối với các hoạt động tài chính có thể được xác định bởi việc phân tích
các khoản vốn cổ phần khác nhau, như vốn cổ phần phổ thông và vốn trội trên mệnh giá liên
quan. Để thuận tiện chúng ta hãy làm việc với một tài khoản tổng hợp của chúng, giống như
đối với tài sản cố định, Ta có:
Vốn cổ phần đầu kỳ + c ổ phần mới phát hành - số mua cổ phiếu quỹ = v ố n cổ phần cuối kỳ
Cổ phần mới phát hành trong ví dụ trên là 60.000$ (= 350.000 - 290.000)
Tính tiền chi trả cổ tức (Cash payment of dividends)
Chựng ta có thể xem trong tài khoản lãi lưu giữ (chưa phân phối).
Cổ tức công bó chia = Lã! lưu giữ đầu kỳ + Lâi ròng cùa kỳ - Lãi lưu giữ cuối kỷ

Và nếu có sự thay đổi trong cổ tức phải trả, nghĩa là cổ tức đã trả khác với số cổ tức công bố,

do đó ta tính:
Chỉ trả cổ tức = Cổ tức công bổ chia

+ Giảm cỗ tức phải trà (hoặc) - Tăng cồ tức phải trả

Trong ví dụ trên, cổ tức công bố chia bằng cổ tức đã chi (vì không có thay đổi nào trong tài
khoản cổ tức phải trả) và bằng 24.000$ (= 75.000 + 42.000 - 93.000).
Từ việc tính toán trên, ta lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp như
báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày ở mục 2 .2 . 6 của chương này.

4. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
(Indirect method cash flow statement)
Theo phương pháp gián tiếp, hay còn được gọi là phươnp pháp điều hòa (Reconciliation
method) "Lượng tiền thuần túy sinh ra do các hoạt động kinh doanh” được bắt đầu bằng con
số lãi ròng (Net income) (được thể hiện trên các báo cáo kết quả) và điều chỉnh con số này
theo căn cứ tiền. Điều đó có nghĩa ỉà thay vì thực hiện điều chỉnh trực tiếp từ doanh số, giá
vốn hàng bán và các khoản mục khác trên báo cáo kết quả để tính “Lượng tiền thuần sinh ra
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH


Chương 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

679

từ các hoạt động kinh doanh” thì những sự điều chỉnh này được thực hiện một cách gián tiếp
thông qua con số lãi ròng. Do vậy mới được gọi là phương pháp gián tiểp. Phương pháp gián
tiếp có một thuận lợi so với phương pháp trực tiếp là Ĩ1Ó chỉ ra những nguyên nhân đối với bất
ỉcỳ sự chênh lệch nào giữa lãi iỗ ròng và “Lượng tiền sinh ra từ các hoạt động kinh doanh” ,
phương pháp gián tiếp chỉ khác phưong pháp trực tiếp ở việc tính các dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh. Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính giống như theo phương

pháp trực tiếp. Vì vậy trong phương pháp gián tiếp này chỉ quan tâm tới các dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh.

4.1 . Dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh
(Cash flows from operating activities)
Các khoản mục cần phải điều chỉnh để xác định “Lượng tiền thuần sinh ra từ các hoạt động
kinh doanh” được chia ra ỉàm 5 nhóm như sau:
a) Khấu hao
b) Những biến động trong các tài sản lưu động có ảnh hưởng đến thu hoặc chi
c) Những biến động trong các tài khoản nợ ngắn hạn có ảnh hưởng đến thu hoặc chi
d) Lãi hoặc lỗ trong việc bán các tài sản
e) Những biến động trong tài khoản thuế thu nhập hoãn lại “Deferred Income Taxes”
Mô hình mẫu đơn giản sẵn cỏ bắt đầu với lãi lỗ ròng và những sự điều chỉnh phải làm đối với
từng khoản mục liệt kê ở trên khi tính toán các COX1 số của dòng tiền theo phương pháp gián
tiếp được trình bày trên sơ đồ 24-2.
4.1.1. K h ấ u h ao (D epreciation, am ortization & depletion)
Như trên sơ đồ, khấu hao và các khoản mục liên quan được cộng trở lại vào lãi lỗ ròng khi
tính tiền sinh ra từ các hoạt động kinh doanh. Kỹ thuật thực hiện của quá trình này đôi khi làm
cho người ta kết luận một cách vội vàng khấu hao là các nguồn tiền của một tổ chức. Chúng
ta phải nhấn mạnh rằng khấu hao không phải là m ột nguồn tiền. Chúng ta cộng trớ lại khấu
hao vào lãi lỗ ròng bởi vỉ nó không yêu cầu một sự chi tiền nào trong kỳ nhưng Ĩ1Ó lại bị trừ
như một khoản chi khi tính toán lãi lỗ ròng. Như vậy khi cộng trở lại khấu hao, chúng ta có
thể xóa bỏ ảnh hưởng của nó và chỉ để lại trong khoản ỉỗ ròng những khoản mục thu và chi
thực sự ảnh hưởng đến lượng tiền sinh ra trong kỳ.
Bên cạnh khấu hao TSCĐ hữu hình, các mức khấu trừ khác từ lãi ròng không bao gồm một
dòng chi tiền nào gồm có sự khấu hao của các tài nguyên thiên nhiên và khấu hao của tài sản
vô hình giống như khấu hao TSCĐ hữu hỉnh các khoản mục này được cộng ừở lại vào lãi
ròng trong phương pháp gián tiếp khi tính lượng tiền sinh ra từ các hoạt động kinh doanh.



680

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH

S ơ đồ 24-2: Mô hình chung về s ử dụng ph ư ơ n g pháp gián tiếp để xác định “Lượng tiền thuần túy
có đ ư ợ c từ các hoạt động kinh doanh”

Lãi lỗ ròng
Những sự chỉnh lý cần thiết đẻ
biến đổi lãi lỗ ròng theo cơ sờ tiền:
+ Khấu hao TSCĐ hữu hình,vô hình, TS tài nguyên
+ Cộng (trừ) biến động trong các tài khoản
Tài sàn ngắn hạn ảnh hường đến thu hoặc chi (1):
Tăng trong tài khoản
Giảm trong tàí khoản
- Cộng (trừ) biến động trong các tài khoản
nợ ngắn hạn đến thu hoặc chi (2):
Tăng trong tài khoản
Giảm trong tài khoản
- Cộng (trừ) lời hoặc lỗ từ việc bán tài sẩn:
Lời từ bán tài sản
Lỗ từ bán tài sàn
Cộng (trừ) biến động ỉrong tài khoàn thuế TNDN hoãn lại:
Tăng trong tài khoản
Giảm trong tài khoản

Lượng tiền thuần có đưực từ các hoạt động kinh doanh

Cộng (+) hoặc trừ ]-)
đẻ điều chình lãi lô ròng

xxx$

+

+

+
+•
+
-

XXX $

(1 ) Gồm các tài khoản: Các Khoản phải thu, hàng tồn Kho, chi phí trả trước, tạm ứng, các khoản phải thu khác...
(2 ) Gồm các tài khoản; Các khoản phải trả, thu nhập nhận trước (doanh thu chưa thực hiện)...

4.1.2. Lãi và lỗ từ việc bán các tài sản (Gains or losses from sales of assets)
Sơ đồ 24-2 cho thấy lãi do bán tài sản sẽ được trừ khỏi lãi lỗ ròng khi tính lượng tiền sinh ra
tò các hoạt động kinh doanh. Vì số ỉẫi này phản ánh một phần của tổng tiền sinh ra từ việc
bán tậi sản và số tiền này phải hoàn toàn thuộc về các khoản thuộc các hoạt động đầu tư. Nếu
lãi không được trà ra khỏi lãi ròng thì sẽ tính hai lần vì lãi đã được tính một ỉần trong lãi ròng
và sau đó lại được tính thêm một lần nữa trong lãi bằng tiền phát sinh từ quá trình bán.
4.1.3. Biến độn g trong các tài khoản tài sản ngắn hạn và tài khoản nợ ngắn hạn
(C hanges in the current assets and current liability accounts)
Khi điều chỉnh các con số lãi lỗ ròng theo cơ sở tiền thì mô hình trên sơ đồ 24-2 chỉ ra một số
việc cộng và trừ phải thực hiện đối với các biến động trong các tài khoản tài sản ngắn hạn và
tài khoản nợ ngắn hạn. Sơ đồ 24-3 trinh bày ý nghĩa của các biển động trong các tài khoản tài
sản này và lý do tại sao cần điều chỉnh.

4.1.4. Biến động trong tài khoản “Thuế thu nhập hoãn lại”

(C hanges in deferred tax)
Thuế thu nhập hoãn lại thường được báo cáo là các khoản nợ ngắn hạn hay dài hạn trên bàng
cân đối kế toán, hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Các khoản nợ về thuế xuất hiện như là
k ết q u ả c ủ a sự c h ê n h lệ c h g iữ a k h o ả n lãi c h ịu th u ế tín h trư ớ c v à lãi p h ải ch ịu th u ế phát sinh

trong một kỳ kế toán. Khi điều chỉnh số ỉãi ròng theo cơ sở tiền, các biến động trong tài khoản
“Thuế thu nhập hoãn lại” được xử lý theo nguyên tắc của nợ ngắn hạn. Một sự tăng lên trong
tài khoản có nghĩa là mức chi được trình bày trên báo cáo kết quả chịu thuế nhiều hơn số tiền
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH


681

Chương 24: Báo cảo lưu chuyển tiền tệ

đươc chi, theo các nguyên tắc trên sơ đồ 24-3, chúng ta phải cộng lượng tăng lên này trở lại
cho lãi ròng để nêu lên rằng chi theo cơ sở tiền thấp hơn chi phí được báo cáo. Điều ngược
lai cũng sẽ đúng đối với một sự giảm trong tài khoản thuê TNDN hoãn lại, lượng giảm sẽ
được trừ khỏi lãi ròng để chỉ ra rằng lượng tiền đã chi lớn hơn mức chi phí được báo cáo.
Sơ đồ 24-3: Giải thích s ự điều chình đối với biến động trong các tài khoản tài sản ngắn hạn và các tài
khoản n ợ ngắn hạn
Biến động
trong tài khoản
Cốc khoản

Tăng

pbầì thu
Giàm


Sự biến động này
có nghĩa là...

Do đỏ để điều chình theo cơ sờ tiền
bằng phương pháp gián tiếp chúng ta phải:

Doanh ìhu được báo

Trừ lượng này ra khỏi lãi ròng để chỉ ra

cáo nhưng tiền

rằng doanh số bằng tiền thấp hơn

chưa thù được

doanh số báo cảo

Tiền đã được thu

Công lượng này vào

nhưng không có

lãi, lò ròng đẻ chỉ ra rằng doanh số

doanh số được báo cáo

bằng tiền cao hơn doanh số báo cáo


trong kỳ hiện hành
Tồn kho

Tăng

(dự trữ)

Hàng hóa đẽ mua

Trừ lượng nảy ra Khỏi lãi, lỗ ròng

nhưng chưa được

để chì ra rằng “giá vốn hàng bán”

đưa vào “giả vốn

bằng tiền lởn hơn báo cáo

hàng bán"
Giảm

Tạm ứng

Tàng

Hàng hóa đã đưa vào

Cônợ vào lãi, lỗ ròng đề chỉ ra


giá vốn hàng hốa

“giá vốn hàng bán”bằng tiền

được mua ờ kỳ trước

nhò hơn báo cáo.

Tiền đã chi nhiều hơn

Trừ khỏi lãi, lỗ ròng để chỉ ra

được báo cáo

các chí phí bằng tiền iớn hơn
chi phí được báo cáo.

Giảm

Chi được báo cáo nhiều
hơn thực chi bằng tiền

Công vào lăi, lỗ ròng để chỉ ra
giá vốn hàng bán bằng tiền
tháp hơn chi được báo cáo

Chi cho hàng hóa và

Cộnọ vào lãi, lỗ ròng đề chỉ ra


phải trả và

dịch vụ được báo cáo

là chi tiền cho hàng hóa và

doanh thu

nhiều hơn thực chi

dịch vụ ít hơn chi được

Các khoàn

Tăng

nhận irước
Giảm

bằng tiền

báo cáo

Chi tiền nhiều hơn

Trừ khỏi lãi, lỗ ròng đề chỉ ra

chi được báo cáo

chi tiền nhiều hơn chi được

báo cáo.

ThuếTN

Tăng

Tiền thu được nhiều

Cônơ vào lãi, lỗ ròng để chỉ ra

hơn được báo cáo

thu tiền nhiều hơn được báo cào

Giảm

Thu được báo cáo

Trừ khỏi lãi lỗ ròng để chỉ ra

nhiều hơn là thực

thu tiền ít hơn báo cáo

hoãn lại

thu bằng tiền

4.2. Ví dụ về báo cáo dòng tiền theo phương pháp gián tiếp
Từ các nguyên tắc nói ở trên và các sổ liệu của Công ty HOANA, chúng ta có thê dễ đàng lập

được một báo cáo các đòng tiền theo phương pháp gián tiếp như sau:
Trần Xuân Nam - MBA


682

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHỈNh
Công ty HOANA
BÁO CÁO CÁC DÒNG TIỀN (STATEMENT OF CASH FLOWS)
Cho năm kết thúc ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: 1.000$

Dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh (Cash flows from operating activities)
Lãi ròng {Net income)

42

Cộng (trừ) các khoản ảnh hường lãi và các dòng tiền:
Cộng khấu hao (Depreciation, amortization)

20

Lãi đo bán tài sản cố định (Gain on sale of plant assets)

(7)

Tăng trong các khoẩn phải thu (Increase in accounts receivable)

(16)


Tăng trong lãi vay phải thu (Increase in interest receivable)

( 1)

Giảm trong hàng tồn kho (Decrease in inventory)

2

Tăng chỉ phí trả trước (Increase in prepaid expenses)

(2)

Tăng trong các khoản phải trả (Increase in accounts payable)

36

Giảm trong lương phải trả (Decrease salary payable)

(3)

Giảm trong chi phí phải trà (Decrease in accrued expenses)

Ĩ2ầ

27

Dòng tiền thuần từ các hoạt động kinh doanh
(Net cash inflow from operating activities)

Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư (Cash flows from investing activities)

Chi mua tài sản cố định (Acquisition of plan assets)

(310)

Chi cho vay công ty khác (Loan to another company)

(12)

Thu từ bán tài sán cố đinh (Proceeds from sale of plant assets)

117

Dòng tiền ròng ra từ các hoạt động đẳu tư

(205)

Dòng tiền từ các hoạt động tải chính (Cash flows from financing activities)
Thu từ việc phát hành cổ phiếu (Proceeds from issuance of stock)

60

Thu từ việc vay dài hạn (Proceeds from issuance of L.T debts)

90

Chi trả nợ vay dài hạn (Payment of long term debts)

(8)

Chi trả cồ tức (Payment of dividends)


m.

Dòng tiền vào từ các hoạt động tài chính

Tiền ròng giảm (Net decrease in cash)
Tiền tồn đầu kỳ (Cash beginning balance)

118
(18)
38

Tiền tồn cuối kỳ {Cash ending balance)

5. So sánh phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
(The direct method & the indirect method compared)
Khi ỉập một báo cáo lull chuyển tiền tệ, người quản lý nên dùng phương pháp trực tiếp hay gián
tiếp? Nhằm mục đích báo cáo ra bên ngoài, FASB khuyến khích sử dụng phương pháp trực tiếp,
vi bằng cách tái lập báo cáo kết quả theo cơ sở tiền, người sử dụng báo cáo có thể thấy được rõ
ràng tiền đã được sinh ra như thế nào từ các hoạt động kinh doanh mà không cần phải có những
khoản mục không phù hợp và chi phí nhưng không phải chi tiền như chi phí khấu hao.
Phương pháp gián tiếp được các công ty ưa chuộng hơn và do đó nó được sừ dụng nhiều hơn
trong thực tể. Nếu một công ty theo giới thiệu của FASB và sử dụng phương pháp trực tiếp,
khi đó FASB yêu cầu một sự điều chỉnh giữa ỉãi lỗ ròng và “luợng tiền thuần túy sinh ra từ
các hoạt động kinh doanh” như được xác định theo phương pháp gián tiếp, phài được trình
bày theo một phụ bản riêng đính kèm với báo cáo ỉưu chuyển tiền tệ. Điều đó có nghĩa là, khi
một công ty chọn phương pháp trực tiếp để làm, cũng phải trình bày sự tính toán theo phương
pháp gián tiếp trong phụ bản kèm theo.
.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH



Chương 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

683

phương pháp gián tiếp được nhiều công ty sử dụng hơn vì một số lý do sau:
_ Phư ơ n g pháp trực tiếp k h ó sử d ụ n g h ơ n p h ư ơ n g p háp g iá n tiế p v ì n ó p h ải là m lại h o à n toàn

báo cáo lãi ỉỗ theo cơ sở tiền.
- Phương pháp trực tiếp nêu lên lượng tiền có từ các hoạt động kinh doanh và nó vẫn không
nói lên cho các nhà sử dụng báo cáo là tại sao cỏ sự khác biệt giữa lượng tiền này với lãi, lỗ
ròng của công ty. Người sử dụng báo cáo phải tụ' làm việc điều hòa này (điều mà đối với một
số người rất khó làm). Ngược lại phương pháp gián tiếp bắt đầu bằng con số lãi lỗ ròng và chỉ
ra vì sao lượng tiền thuần túy lại khác với lãi lỗ ròng.
- Phương pháp trực tiếp điều chỉnh tất cả các con số trên báo cáo kết quả, điều này có thể lầm
tưởng là báo cáo trên cơ sở tiền (cash basic) là một thước đo thực hiện tốt hơn báo cáo theo
phương pháp kế toán dồn tích (Accrual basic accounting).

6.Các lưu ý cho việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Notes to cash flows & disclosure)
VAS 24 yêu cầu:
a. Các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ (Foreign currency cash flows)
Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ
kể toán theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của các tổ chức hoạt động ở nước ngoài phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán của
công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện phát sinh từ thay đổi tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn
vị tiền tệ kế toán không phải là các luồng tiền. Tuy nhiên, số chênh lệch tỷ giá hối đoái do quy
đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện gửi phải được trình bày riêng biệt

trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục đích đối chiếu tiền và các khoản tương đương tiền
tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo.
b. Các luồng tiền liên quan đến cổ tức và iãi tiền vay (Dividends and interest)
Đối với các doanh nghiệp (trừ ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính), các luồng
tiền liên quan đến tiền lãi vay đã trả được phân loại ỉà luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận thu được được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Các luồng tiền iiên quan đến cổ tức và lợi nhuận đã trả được
phân loại là ỉuồng tiền từ hoạt động tài chính. Các ỉuồng tiền này phải được trình bày thành
chì tiêu riêng biệt phù họp theo từng loại hoạt động trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính, tiền lãi đã trả, tiền lãi đã thu được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, trừ tiền lãi đã thu được xác định rõ ràng là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. c ổ tức và lợi nhuận đã thu được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư. Cổ tức và lợi nhuận đã trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ phải được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho
dù nó đã được ghi nhận là chi phí trong kỳ hay đã được vốn hóa theo quy định của Chuẩn
mực kế toán số 16 "Chi phí đi vay".
Trần Xuân Nam - MBA


684

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNll

c. Các luồng tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (Deferred tax)

I

Các luồng tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp được phân loại là luồng tiền từ hoa!
đ ộ n g k in h d oan h (trừ trư ờ n g h ợ p đ ư ợ c x á c đ ịn h là lu ồ n g tiền từ h oạt đ ộ n g đầu tư ) v à đưọci


trình bày thành chỉ tiêu riêng biêt trên báo cáo lun chuyển tiền tê.
I
'
*
đ. Các ỉuồng tiền Hên quan đển mua và bán các công ty con, đơn vị kinh doanh kháci
(Acquisitions and disposal o f subsidiaries & other business units)
Luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác
được phân loại ỉà luồng tiền từ hoại động đầu tư và phải trình bày thành những chỉ tiêu riêng
biệt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tổng sổ tiền chi trả hoặc thu được tò việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tưcmg
đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh ỉý.
Doanh nghiệp phải trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng họp về cả
việc mua và thanh ỉý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông
tin sau:
*
(a) Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
(b) Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
(c) Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh
khác được mua hoặc thanh lý;
(d) Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong I
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản
này phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.
e. Các khoản mục tiền và tương đương tiền (Cash & cash equivalents)
Doanh nghiệp phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ các chỉ tiêu tiền và các khoân
tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và
các khoản tưcmg đương tiền bằng ngoại tệ hiện giữ để đối chiếu số liệu với các khoản mục
tương ứng trên bảng cân đối kế toán.
f. Các thuyết m inh khác (Disclosure)
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do

doanh nghiệp nẳm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các
ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
Có nhiều trường hợp trong số dư tiền và các khoản tương đương tiền do doanh nghiệp nắm
giữ nhưng không thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh được. Ví dụ: Các khoản tiền nhận ký
quỹ, ký cược; các quỳ chuyên đùng; kinh phí dự án.
Thông tin về các giao dịch không bàng tièn phát sinh trong kỳ báo cáo:
Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ
cho thuê tài chính;
(b) Việc mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
KẾ TOÁN TẢI CHÍNH


Chương 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

685

Tóm lược chương (Chapter summary)
gáo cáo lưu chuyển tiền tệ/ Báo cáo các đòng tiền là một trong ba báo cáo tài chính cửa một
doanh nghiệp. Mục đích của nó là báo cáo để giải thích về tiền đã được sinh ra và sử dụng
như thế nào trong kỳ. Nó giúp cho người sử dụng các báo cáo tài chính dự đoán trước được
các dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai, là công cụ để đánh giá hiệu quả của một
doanh n g h iệ p v à đánh g iá sự th ự c h iệ n c ủ a n g ư ờ i q u ản lý.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được cấu trúc theo ba dạng hoạt động: hoạt động kính doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính. Hoạt động kinh doanh tạo nên doanh thu và chi phí kinh
doanh, nó gắn iiền với việc xác định ìãi lỗ ròng của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư gắn liền
với các hoạt động ảnh hưởng đến tài sản dài hạn (hữu hình, vô hình và đầu tư tài chính) và các
hoạt động tài chính tạo nên các quỹ, vốn để bắt đầu và duy trì hoạt động của doanh nghiệp,
tức gắn chủ sở hữu với việc vay tiền. Mỗi phần của báo cáo các dòng tiền bao gồm tiền thu

vào và chi ra và tiền thuần tăng hoặc giảm. Thêm nữa là phần phụ lục về “các hoạt động đầu
tư và tài chính không bằng tiền”.
Có hai phương pháp báo cáo các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Phương pháp trực tiếp
liệt kê các nguồn thu và chi chính, ví dụ như từ khách hàng, chi cho nhà cung cấp và chi cho
nhân viên... Phương pháp gián tiếp cho thấy sự điều chỉnh từ lãi, lỗ ròng đến dòng tiền từ các
hoạt động kinh doanh. Cả hai phương pháp đều được chấp nhận.

Câu hỏi và bài tập (Questions & exercises)
Câu hỏi nhiều lựa chọn:
1. Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT
a. Báo cáo ảnh hưởng của các nghiệp vụ về tiền
b. Không báo cáo tại sao có sự thay đổi tiền trong kỳ
c. Báo cáo các nguồn và việc sử dụng tiền trong kỳ
d. Được chia thành các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính.
2. Hoạt động đầu tiên của một doanh nghiệp mới là:
a. Nhận tài chính
c. Bán hàng thu tiền
b. Đầu tư
d. Chi phí phát sinh
3. Nguồn tài chính chủ yếu của một công ty hoạt động thành công phải là:
a. Hoạt động kinh doanh
c. Hoạt động tài chính
b. Hoạt động đầu tư
d. Kết họp tất cả nói trên
4. Cổ tức chia cho cổ đông được báo cáo trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ là:
a. Hoạt động kinh doanh
c. Hoạt động tài chính
b. Hoạt động đầu tư
d. Kết hợp các hoạt động
5. Khoản tiền nào dưới đây sẽ xuất hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương

pháp trực tiếp:
a. Chi phí khấu hao
c. Lồ từ việc bán tài sản cố định
b. Giảm trong các khoản thu
d. Tiền trả cho các nhà cung cấp.


686

Phần V: BÁO CÁO THỰC HIỆN TÀI CHÍNH

6. Số dư đâu kỳ lãi tiền gửi phải thu là 18.000 và số dư cuôi kỳ của nó là 14.000 lãi tiền gởi Ị:
trong kỳ là 43.000 số lãi tiền gửi nhận được trong kỳ là:
a. 39.000
b. 43.000

c. 45.000
d. 47.000

7. Công ty SUXEDA bán một khoản đầu tư có lãi 22.000. Tài khoản đầu tư chỉ ra số đư đầu
kỳ là 104.000 và số dư cuối kỳ là 91.000. Trong kỳ Công ty SƯXEDA mua một số chứng
khoán đầu tư với giá 31.000. số tiền nhận được từ việc bán khoản đầu tư là bao nhiêu?
a. 2 2 . 0 0 0
b. 44.000
8

c. 6 6 . 0 0 0
d. 186.000

. Các hoại động đầu tư và tài chính không phải là tiền:

a. Được báo cáo trong phần chính của báo cáo liru chuyển tiền tệ
b. Được báo cáo trong phần phụ lục riêng đính kèm với báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

9. Phương pháp gián tiếp tạo nên một việc tốt hơn phương pháp trực tiếp ở chỗ;
a. Báo cáo ảnh hưởng các hoạt động tài chính
b. Báo cáo tại sao số dư tiền thay đổi
c. Chỉ ra mối Hên hệ giữa lãi, lỗ ròng và tiền từ các hoạt động kinh doanh
d. Báo cáo riêng biệt các khoản của các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh như thu tiền từ
khách hàng và tiền chi cho các nhà cung cấp và cho nhân viên.
10. Lãi ròng là 17.000, khấu hao tài sản hữu hình và vô hình là 12.000, lãi từ việc bán tài sản
cố định là 4.000. Tài sản ngắn hạn không phải là tiền, tăng 6.000 và Ĩ1Ợ ngắn hạn tăng 8.000.
Dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh ià:
a. 230.000
b. 27.000

c. 31.000
d. 35.000

T rả lời bài tập (Answers)

l.b
.a
3.a

2

4.C
5.d

.d (43.000 + 18,000 ~ 14.000 = 47.000)

7.C (104.000 + 31.000 - Giá vốn đầu tư = 91.000)
Giá vốn đầu tư = 44.000
Số tiền tò việc bán
Giá vốn đầu tư
chứng khoán đầu tư
=
44.000
8 .b

6

+

Lãi
22.000

=

66.000

9.C

lO.b (17.000 + 12.000 - 4.000 - 6.000 + 8.000 = 27.000)

KỂ TOÁN TÀI CHÍNH



×