Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LÕI NGÔ LÀM CHẤT HẤP PHỤ ĐỂ LỌC AMONI RA KHỎI NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LÕI NGÔ LÀM CHẤT HẤP PHỤ
ĐỂ LỌC AMONI RA KHỎI NƯỚC

Trình độ đào tạo : Đại học chính quy
Ngành

: Công nghệ kỹ thuật hóa học

Chuyên ngành

: Hóa dầu

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Diệp Khanh
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thùy Dung
MSSV: 12030272
Lớp: DH12HD

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
ĐỒ ÁN/ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


(Đính kèm Quy định về việc tổ chức, quản lý các hình thức tốt nghiệp ĐH, CĐ ban hành kèm theo
Quyết định số 585/QĐ-ĐHBRVT ngày 16/7/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học BR-VT)

Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Thùy Dung
Ngày sinh: 9/10/1994
MSSV
: 12030272
Lớp: DH12HD
Địa chỉ
: 106/1A Hàn Thuyên, phường 11, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu
E-mail
:
Trình độ đào tạo : Đại học
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Công nghệ kỹ thuật hóa học
Chuyên ngành
: Hóa dầu
1. Tên đề tài: Nghiên cứu sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi
nước
2. Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Khanh
3. Ngày giao đề tài: 22/2/2016
4. Ngày hoàn thành đồ án/ khoá luận tốt nghiệp: 22/6/2016
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày…….tháng…..năm
..GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG BỘ MÔN

(Ký và ghi rõ họ tên)

SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của ThS. Diệp Khanh. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kì hình thức nào trước
đây. Trong luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các
tác giả, cơ quan tổ chức khác nhau đều có trích dẫn và chú thích rõ ràng về nguồn
gốc.
Nếu phát hiện bất cứ gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình và chịu mọi hình thức kỉ luật theo quy định.

Vũng Tàu, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Thùy Dung



LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu,
khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm đã tạo điều kiện cho tôi mượn dụng cụ và
phòng thí nghiệm để hoàn thành đồ án này.
Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Diệp Khanh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian để nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn đến quý Thầy, Cô khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm, trường Đại
học Bà Rịa - Vũng Tàu đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô Hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp đã
dành thời gian đọc và đưa ra những lời nhận xét giúp tôi hoàn thiện hơn đồ án này.
Cám ơn gia đình và bạn bè đã tiếp thêm niềm tin, nghị lực và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Xin gửi đến lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất!

Vũng Tàu, ngày tháng năm 2016

Bùi Thị Thùy Dung



MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về nitơ và sự ô nhiễm amoni ......................................................... 4
1.1.1 Nitơ và tình trạng ô nhiễm các hợp chất có chứa nitơ ............................... 4
1.1.2 Sơ lược về amoni .................................................................................... 8
1.1.3 Hiện trạng ô nhiễm Amoni ở Việt Nam .................................................... 8
1.1.4 Tác hại của của amoni và các hợp chất của nitơ ...................................... 9
1.1.5 Một số phương pháp xử lí Amoni .......................................................... 10
1.2 Giới thiệu về nguyên liệu lõi ngô.................................................................. 14
1.2.1 Tổng quan về cây ngô ............................................................................ 14
1.2.2 Thành phần của lõi ngô .......................................................................... 16
1.2.3 Ứng dụng của lõi ngô ............................................................................. 18
1.3 Than hoạt tính và cách hoạt hóa than ........................................................... 18
1.3.1 Giới thiệu về than hoạt tính .................................................................... 18
1.3.2 Quá trình tạo than hoạt tính .................................................................... 19
1.3.3 Cơ chế làm việc của than hoạt tính ......................................................... 20
1.4 Các lý thuyết về quá trình hấp phụ ............................................................... 20
1.4.1 Hiện tượng hấp phụ ................................................................................ 20
1.4.2 Các phương trình hấp phụ đẳng nhiệt ..................................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ............................................................................. 25
i


2.1 Nguyên liệu và hóa chất ............................................................................... 25
2.2 Thiết bị ......................................................................................................... 25
2.3 Tạo đường chuẩn .......................................................................................... 25
2.3.1 Lý thuyết của quá trình........................................................................... 25
2.3.2 Pha dung dịch thuốc thử ......................................................................... 25
2.3.3 Dung dich chuẩn .................................................................................... 26
2.4 Tạo vật liệu .................................................................................................. 27
2.4.1 Khảo sát nồng độ axít sunfuric dùng để hoạt hóa lõi ngô ........................ 29

2.4.2 Khảo sát thời gian ngâm axít sunfuric .................................................... 30
2.4.3 Khảo sát nhiệt độ xử lí ........................................................................... 30
2.5 Hấp phụ amoni và các điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ ...................... 31
2.5.1 Khảo sát quá trình hấp phụ amoni khi thay đổi khối lượng lõi ngô biến
tính ................................................................................................................. 31
2.5.2 Khảo sát quá trình hấp phụ amoni khi thay đổi nồng độ ban đầu của
amoni. ............................................................................................................. 32
2.5.3 Khảo sát quá trình hấp phụ khi thay đổi thời gian hấp phụ ..................... 32
2.5.4 Khảo sát quá trình hấp phụ khi thay đổi pH ............................................ 32
2.6 Khảo sát quá trình tái hấp phụ của lõi ngô đã được hoạt hóa bằng axít ......... 33
2.7 Các phương pháp được dùng trong thí nghiệm ............................................. 33
2.7.1 Phương pháp xác định hàm lượng amoni................................................ 33
2.7.2 Phương pháp phân tích cấu trúc của vật liệu ........................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 36
3.1 Kết quả phân tích cấu trúc vật liệu ................................................................ 36
3.1.1 Kết quả chụp XRD của mẫu vật liệu....................................................... 36
3.1.2 Kết quả chụp SEM của mẫu vật liệu ....................................................... 37

ii


3.2 Xây dựng đường chuẩn ................................................................................ 38
3.3 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình biến tính lõi ngô ..................... 39
3.3.1 Khảo sát nồng độ axít dùng hoạt hóa lõi ngô .......................................... 39
3.3.2 Khảo sát thời gian ngâm lõi ngô ............................................................. 41
3.3.3 Khảo sát nhiệt độ xử lí ........................................................................... 42
3.4 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ amoni của vật liệu hấp
phụ ..................................................................................................................... 46
3.4.1 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni khi thay đổi khối lượng chất hấp phụ 46
3.4.2 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni khi thay đổi nồng độ của chất bị hấp

phụ .................................................................................................................. 48
3.4.3 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni khi thay đổi thời gian hấp phụ........... 50
3.4.4 Khảo sát khả năng hấp phụ amoni khi thay đổi độ pH. ........................... 52
3.5 Khảo sát quá trình tái hấp phụ của vật liệu. .................................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 57

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SEM: Scanning Electron Microscope (Kính hiển vi điện tử truyền qua)
XRD: X-ray Diffraction (Nhiễu xạ tia X)

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế đối với các hợp chất Nitơ.............. 10
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của lõi ngô .......................................................... 16
Bảng 1.3: Các phương trình hấp phụ đẳng nhiệt. .................................................. 23
Bảng 2.1: Các bước thiết lập mẫu chuẩn ............................................................... 26
Bảng 3.1: Các số liệu xây dựng đường chuẩn amoni ............................................. 38
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của nồng độ axít H2SO4 dùng để ngâm đến quá trình hấp phụ
amoni của lõi ngô biến tính ................................................................................... 40
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời gian ngâm lõi ngô với axít H2SO4 đến quá trình hấp
phụ amoni của lõi ngô biến tính............................................................................. 41
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lí lõi ngô đã được hoạt hóa đến quá trình hấp
phụ amoni của lõi ngô biến tính............................................................................. 42
Bảng 3.5: Ảnh hưởng khối lượng chất hấp phụ đến quá trình hấp phụ amoni của lõi

ngô biến tính.......................................................................................................... 46
Bảng 3.6: Ảnh hưởng nồng độ của chất bị hấp phụ đến quá trình hấp phụ amoni
của lõi ngô biến tính .............................................................................................. 48
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến quá trình hấp phụ Amoni của lõi
ngô biến tính.......................................................................................................... 51
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của độ pH đến quá trình hấp phụ Amoni của lõi ngô biến tính
.............................................................................................................................. 52
Bảng 3.9: Các thông số của quá trình tái hấp phụ ................................................. 53

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chu trình Nitơ trong tự nhiên ................................................................. 4
Hình 1.2: Cây ngô. ................................................................................................ 14
Hình 1.3: Cấu trúc lõi ngô ..................................................................................... 16
Hình 1.4: Thành phần hóa học của vi sợi xenlulozơ (cellulose) ............................. 17
Hình 2.1: Quy trình tạo vật liệu hấp phụ từ lõi ngô ............................................... 27
Hình 2.2: Lõi ngô nguyên liệu ............................................................................... 28
Hình 2.3: Lõi ngô sau khi xử lý với H2SO4 và NaHCO3 ......................................... 28
Hình 2.4: Vật liệu hấp phụ được tạo từ lõi ngô ...................................................... 29
Hình 3.1: Giản đồ XRD của lõi ngô nguyên liệu. ................................................... 36
Hình 3.2: Giản đồ XRD của lõi ngô đã được biến tính .......................................... 36
Hình 3.3: Ảnh SEM của mẫu vật liệu. .................................................................... 37
Hình 3.4: Đường chuẩn của Amoni ....................................................................... 39
Hình 3.5: Ảnh hưởng nồng độ axít H2SO4 dùng để hoạt hóa lõi ngô đến độ hấp phụ
của lõi ngô biến tính .............................................................................................. 40
Hình 3.6: Ảnh hưởng của thời gian ngâm lõi ngô với axít H2SO4 đến độ hấp phụ của
lõi ngô biến tính .................................................................................................... 42
Hình 3.7: Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lí lõi ngô đã được hoạt hóa đến độ hấp phụ

của lõi ngô biến tính .............................................................................................. 43
Hình 3.8: Sơ đồ tạo vật liệu hấp phụ từ lõi ngô ..................................................... 45
Hình 3.9: Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ đến độ hấp phụ của lõi ngô biến
tính ........................................................................................................................ 47
Hình 3.10: Ảnh hưởng của nồng độ chất bị hấp phụ đến độ hấp phụ của lõi ngô
biến tính ................................................................................................................ 49
Hình 3.11: Đồ thị thể hiện phương trình Langmuir của lõi ngô biến tính............... 49
Hình 3.12: Đồ thị thể hiện phương trình Freundlich của lõi ngô được biến tính .... 50
Hình 3.13: Ảnh hưởng thời gian hấp phụ đến độ hấp phụ của lõi ngô biến tính ..... 51
Hình 3.14: Ảnh hưởng của độ pH đến độ hấp phụ của lõi ngô biến tính ................ 53
Hình 3.15: Đồ thị thể hiện thông số của quá trình tái hấp phụ............................... 54

vi


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế phát triển và dân số tăng nhanh phát sinh rất nhiều hệ lụy liên
quan như tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm xuất hiện ở
nhiều nơi cả trong môi trường đất, nước lẫn không khí. Một trong những hình thức
phổ biến và dễ nhận thấy nhất đó là ô nhiễm nước. Ô nhiễm nước được gây ra bởi
rất nhiều nguyên nhân khác nhau như các ion vô cơ hòa tan (SO42-, Cl-, PO43-), các
muối nitơ (NH4+, NO3-, NO2), các kim loại nặng (Hg, Pb, As, Cr), các vi sinh
vật….chính những chất này gây nguy hại không nhỏ đến người và động vật. Ô
nhiễm nước bởi các hợp chất nitơ nói chung và amoni nói riêng có thể là do quá
trình xuyên thấm từ tầng nước mặt xuống các tầng phía dưới qua các cửa sổ địa chất
thủy văn, nếu như nguồn nước mặt ô nhiễm thì nguồn nước ngầm cũng theo đó mà
ô nhiễm. Theo đánh giá của nhiều báo cáo và hội thảo khoa học thì tình trạng ô

nhiễm amoni trong nước ngầm đã được phát hiện tại nhiều vùng trong cả nước, như
ở phần lớn nước ngầm khu vực đồng bằng Bắc Bộ gồm các tỉnh: Hà Tây, Hà Nam,
Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình và phía nam Hà Nội đều
bị nhiễm bẩn amoni rất nặng. Xác suất các nguồn nước ngầm ở các tỉnh này nhiễm
amoni có nồng độ cao hơn tiêu chuẩn nước sinh hoạt (3mg/l) khoảng 70 - 80%, còn
nước ngầm ở trạm Đông Thạch (huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh) cũng bị
ô nhiễm amoni nặng (68,73 mg/l cao gấp 1,9 lần so với năm 2005) [1]. Hợp chất
của Nitơ ở trong trường nước ngầm có pH từ 6 đến 8 thì nitơ nằm chủ yếu dưới
dạng NH4+ (Amoni) [2]. Nước ô nhiễm amoni nghiêm trọng rất nhiều vì amoni dễ
dàng chuyển hóa thành các chất độc hại khác như nitrit, lại khó xử lý. Chính các sản
phẩm chuyển hóa của amoni là chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người, khi vào
trong cơ thể sẽ chiếm mất oxy. Trong khi đó, máu có oxy mới đi đến khắp các tế
bào trong cơ thể. Trẻ em bị nhiễm chất này sẽ xanh xao, ốm yếu, thiếu máu, khó
thở. Đến một giai đoạn nào đó, bị nhiễm amoni nặng sẽ ngộp thở, nếu không cấp
cứu kịp thời sẽ tử vong. Do đó việc xử lí amoni đang là một trong số vấn đề cấp
bách [3].

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

1

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

Bên cạnh đó nước ta là một nước nông nghiệp, những phụ phẩm nông nghiệp
như vỏ trấu, vỏ dừa, bã đậu nành, lỗi ngô…. Với số lượng lớn không được sử dụng
vào mục đích nào được thải ra môi trường mỗi năm, đồng thời những phụ phẩm này
có thành phần chủ yếu là xenluloze, có những đặc tính tốt để có thể sản xuất ra vật

liệu hấp phụ giúp lọc nước. Hướng đi này đã có nhiều người nghiên cứu và đạt
được những thành tựu nhất định. Trong các phụ phẩm đó thì lõi ngô - một nguyên
liệu khá mới với mục đích tạo vật liệu hấp phụ. Tuy lõi ngô trước khi biến tính cũng
đã có khả năng lọc nước (theo Lalita Prasida - người đoạt giải thưởng Google
Science Fair với đề tài “Hấp phụ sinh học với chi phí thấp” năm 2011) nhưng hiệu
suất không cao do đó chúng ta cần biến tính nó làm vật liệu hấp phụ giúp cho quá
trình lọc nước tốt hơn. Có nhiều cách khác nhau để biến tính, một trong số đó là
hoạt hóa bằng axít như H3PO4 [4,23], HNO3,…nhưng hiện tại những nghiên cứu sử
dụng H2SO4 - một chất có hoạt tính axít mạnh để biến tính lõi ngô làm vật liệu hấp
phụ lọc amoni trong nước còn hạn chế đây là hướng nghiên cứu mới đáng mong
đợi.
Dựa trên những cơ sở trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng lõi ngô
làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tận dụng nguồn phế phẩm nông nghiệp là lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc
amoni ra khỏi nước.
3. Nhiệm vụ
 Xây dựng quy trình hoạt hóa lõi ngô nhằm nâng cao khả năng xử lí amoni ở
trong nước của vật liệu hấp phụ.
 Khảo sát một số đặc điểm cấu trúc của vật liệu hấp phụ được tạo từ lõi ngô.
 Khảo sát khả năng hấp phụ đối với amoni, lựa chọn những điều kiện thuận
lợi cho quá trình hấp phụ.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
 Thu thập, tổng hợp, nghiên cứu và phân tích các tài liệu, tư liệu, sách báo
trong và ngoài nước có liên quan đền đề tài.

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

2


Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

 Xử lí thông tin lý thuyết và đưa ra các vấn đề cần thực hiện trong quá trình
thực nghiệm.
 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
 Thu gom và xử lý mẫu lõi ngô
 Hoạt hóa lõi ngô bằng axít sunfuric
 Xác định nồng độ amoni bằng phương pháp phân tích trắc quang.
 Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD): xác định cấu trúc vật liệu.
 Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM): xác định vi cấu trúc và hình
thái bề mặt của mẫu vật liệu hấp phụ.
5. Bố cục của bài
Trong đồ án này chúng ta sẽ được tìm hiều về các lý thuyết liên quan và quy
trình tạo vật liệu hấp phụ từ lõi ngỗ, khảo sát các yếu tố để tạo được vật liệu hấp
phụ tốt nhất, bên cạnh đó chúng ta cũng khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình hấp phụ amoni được trình bày qua 3 chương chính của bài:
Chương 1. Tổng quan;
Chương 2. Thực nghiệm;
Chương 3. Kết quả và thảo luận.

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

3

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về nitơ và sự ô nhiễm amoni
1.1.1 Nitơ và tình trạng ô nhiễm các hợp chất có chứa nitơ
Nitơ trong môi trường tự nhiên tồn tại ở nhiều dạng hóa học khác nhau bao
gồm nitơ hữu cơ như amoni (NH4+), nitrit (NO2-), nitrat (NO3-), nitơ oxit (N2O),
nitric oxit (NO), hoặc nitơ vô cơ như khí nitơ (N2). Nitơ hữu cơ có thể tồn tại trong
các sinh vật sống, đất mùn, hoặc các sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy
các vật chất hữu cơ. Các quá trình trong chu trình nitơ chuyển đổi nitơ từ dạng này
sang dạng khác. Một số quá trình này được tiến hành bởi các vi khuẩn, qua quá
trình đó hoặc để chúng lấy năng lượng hoặc để tích tụ nitơ thành một dạng cần thiết
cho sự phát triển của chúng. Sơ đồ bên dưới thể hiện các quá trình này tương thích
với nhau để tạo ra chu trình nitơ [1].

Hình 1.1: Chu trình Nitơ trong tự nhiên [1]

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

4

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

Đầu tiên Nitơ trong khí quyển do khá trơ về mặt hóa học nhờ quá trình cố định
nitơ mà nitơ dạng phân tử được phân giải về dạng nguyên tử dưới tác dụng của sấm
sét, quá trình cố định này còn có thể theo con đường sinh học, một số vi khuẩn và

tảo cũng có khả năng cố định nitơ như Azotobacter, vi khuẩn sống cộng sinh trên
nốt sần rễ cây họ đậu, tảo lam…nhờ quá trình cố định đạm mà nitơ trong khí quyển
được chuyển đổi thành amoni, thành phần này trong đất còn được bổ sung bằng
phân bón hóa học. Thực vật lấy nitơ trong đất bằng cách hấp thu chúng quá rễ cây
dưới dạng ion nitrat hoặc amoni, các amoni này sẽ bước vào quá trình khử để tổng
hợp nên amino axít, nucleic axít và diệp lục quá trình này được gọi là quá trình
đồng hóa nitơ. Thực vật sẽ là nguồn thức ăn của động vật, cung cấp cho động vật
một nguồn nitơ dưới dạng chất hữu cơ. Sau khi động vật và thực vật chết đi, thì
dạng ban đầu của nitơ đó là chất hữu cơ, trong một số trường hợp vi khuẩn hoặc
nấm sẽ chuyển đổi nitơ trong xác thực vật và động vật thành amoni, quá trình này
được gọi là quá trình amoni hóa hay khoáng hóa. Sau đó là quá trình chuyển đổi
amoni thành nitrat, quá trình này được tiến hành đầu tiên bởi các vi khuẩn sống
trong đất và các loại vi khuẩn nitrat hóa khác. Trong giai đoạn nitrat hóa đầu tiên,
sự oxy hóa amoni được tiến hành bởi các vi khuẩn Nitrosomonas, quá trình này
chuyển đổi amoniac thành nitrit (NO2-). Các loại vi khuẩn khác như Nitrobacter có
nhiệm vụ oxy hóa nitrit thành nitrat (NO3-). Việc biến đổi nitrit thành nitrat là một
quá trình quan trọng vì sự tích tụ của nitrit sẽ gây ngộ độc cho thực vật. Giai đoạn
cuối cùng trong chu trình nitơ đó là quá trình khử nitrat, quá trình này giúp khử
nitrat thành khí nitơ hoàn thành chu trình nitơ. Quá trình này được thực hiện bởi
một số vi khuẩn [1].
 Sự tồn tại của các chất nitơ trong nước
Nitơ tồn tại trong hệ thủy sinh ở nhiều dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Các
dạng vô cơ cơ bản với tỷ lệ khác nhau tùy thuộc vào môi trường nước. Nitrat là
muối nitơ vô cơ trong môi trường được sục khí đầy đủ và liên tục. Nitrit (NO2-) tồn
tại trong điều kiện đặc biệt, còn amoniac (NH3) tồn tại ở dạng cơ bản trong điều
kiện kỵ khí. Amoni hòa tan trong nước tạo thành dạng hyđrôxit amoni (NH4OH) và
sẽ phân ly thành ion amoni (NH4+) và ion hyđrôxit (OH-). Quá trình oxi hóa có thể

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm


5

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

chuyển tất cả các dạng nitơ vô cơ thành ion nitrat, còn quá trình khử sẽ chuyển hóa
chúng thành dạng nitơ [5].
Nguồn ô nhiễm nitơ trong nước mặt có thể từ nhiều nguồn khác nhau nhưng
chủ yếu do hoạt động của con người tạo ra như: Sinh hoạt, đô thị, công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải thủy…[6].
Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, các cơ sở hoạt động
thương mại xã hội như công sở, trường học…trong nước thải sinh hoạt thường chứa
nhiều tạp chất dưới dạng protein, cacbon hydrat, lipid, các chất bẩn từ người, động
vật, thực vật, các loại rác, giấy, gỗ, các chất hoạt động bề mặt,… ngoài ra còn có
các loại vi khuẩn như: trứng giun, virut, vi trùng, siêu vi trùng. Hợp chất nitơ trong
nước thải là các hợp chất amoniac, protein, peptit, axít amin cũng như các thành
phần khác trong chất thải rắn và lỏng. Các hợp chất chứa nitơ, đặc biệt là protein và
urin trong nước tiểu phân hủy rất nhanh thành amoniac/amoni. Trong nước thải sinh
hoạt, nitrit và nitrat có hàm lượng thấp do nồng độ oxy hòa tan và mật độ vi sinh vật
tự dưỡng thấp. Thành phần nmoni chiếm 60 - 80% hàm lượng nitơ tổng trong nước
thải [6].
Nước thải đô thị: Là nước thải trong hệ thống thoát nước của một thành phố,
một khu đô thị. Trong nước thải đô thị, ngoài nước thải sinh hoạt còn có thể có
nước thải của một số nước thải của một số cơ sở sản xuất công nghiệp, nước thải
của bệnh viện, trạm y tế [6].
Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hoặc
từ các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động. Các tạp chất trong nước
thải công nghiệp rất đa dạng, phức tạp tùy thuộc vào đặc thù của sản xuất như

nguyên liệu sử dụng, các quy trình sản xuất, các biện pháp kỹ thuật được áp dụng…
Thường các tạp chất thường là từ các nguyên liệu sản xuất và từ các chất được hình
thành trong công đoạn sản xuất khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Các
ngành công nghiệp sử dụng nitrat trong sản xuất là nguồn chủ yếu gây ô nhiễm
nguồn nước. Nitrat được thải qua nước thải hay rác thải. Trong hệ thống ống khói
của các nhà máy này còn chứa nhiều oxit nitơ thải vào khí quyển, gặp mưa và một

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

6

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

số quá trình biến đổi hóa học khác, chúng rơi xuống đất dưới dạng HNO3, HNO2.
Do đó hàm lượng của các ion này trong nước tăng lên [6].
Nước thải nông nghiệp: Là loại nước thải trong quá trình sản xuất nông
nghiệp. Tạp chất chủ yếu có trong nước thải nông nghiệp là các loại phân bón vô
cơ, hữu cơ, các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng dư
thừa hoặc bị rửa trôi. Hàm lượng các tạp chất phụ thuộc vào chế độ canh tác, mùa
vụ sản xuất. Nông nghiệp hiện đại là nguồn ô nhiễm lớn cho nước. Việc sử dụng
phân bón hóa học chứa nitơ với số lượng lớn, thành phần không hợp lí, sử dụng bừa
bãi thuốc trừ sâu, diệt cỏ…. thông qua quá trình rửa trôi, thấm lọc lượng nitrat hóa,
amoni trong nước bề mặt và nước ngầm ngày càng cao [6].
Nước thải do giao thông vận tải thủy: Nước trên các dòng sông, hồ, biển có
thể bị ô nhiễm do các phương tiện tàu, thuyền trên sông, biển thải ra, các tàu chở
dầu, hóa chất bị rò rỉ làm ảnh hưởng đến môi trường nước, làm chết các loại động
vật, thực vật sống trong môi trường sông biển [6].

Nước rác: Bãi chôn lấp rác là lò ủ vi sinh vật yếm khí, trong đó có một tập
đoàn vi sinh vật hoạt động phân hủy một phần chất hữu cơ trong chất rắn.
Quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật yếm khí bao gồm ba giai đoạn
nối tiếp nhau. Thủy phân các phân tử hữu có lớn như polymer, lipit, protein, hydrat
cacbon thành các phân tử nhỏ như monosacarit, amino axít… chúng là nguyên liệu
thích hợp cho việc tổng hợp tế bào. Giai đoạn 2 là giai đoạn chúng chuyển hóa các
sản phẩm thủy phân thành các axít, như axít axetic, crotonic, adipic, puruvic.
Giai đoạn tạo khí metan và CO2 được thực hiện bới chính nhóm vi sinh vật
Methanogens
Trong quá trình phân hủy yếm khí, protein và các hợp chất chứa nitơ bị thủy
phân bởi enzyme và tiếp tục thành amoni và CO2 cùng với các axít dễ bay hơi. Một
lượng lớn amino axít, amoni được vi sinh vật sử dụng để cấu tạo tế bào, lượng dư sẽ
còn lại trong nước rác. Sau một chu kì hoạt động, các vi sinh vật yếm khí chết và bị
phân hủy như xác động vật.
Trong hồ yếm khí, các hợp chất aitơ tồn tại chủ yếu dưới dạng amoni, một
phần nằm trong tế bào của vi sinh vật yếm khí. Do không tách được sinh khối ra

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

7

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

khỏi nước nên khi phân hủy, amoni được trả lại hầu như nguyên vẹn vào môi
trường nước [6].
1.1.2 Sơ lược về amoni [6]
Amoni bao gồm có 2 dạng: trung hòa (NH3) và ion (NH4+). Amoni có mặt

trong môi trường có nguồn gốc từ các quá trình chuyển hóa nông nghiệp, công
nghiệp và từ sự khử trùng nước bằng cloramin.
Tác hại của amoni chỉ xuất hiện khi tiếp xúc với liều lượng khoảng trên
200mg/kg trọng lượng.
1.1.3 Hiện trạng ô nhiễm Amoni ở Việt Nam [1]
Theo đánh giá của nhiều báo cáo và hội thảo khoa học thì tình trạng ô nhiễm
amoni trong nước ngầm đã được phát hiện tại nhiều vùng trong cả nước. Chẳng hạn
như tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả quan trắc nước ngầm gần đây cho thấy
lượng nước ngầm ở khu vực ngoại thành đang diễn biến ngày càng xấu đi. Cụ thể
nước ngầm ở trạm Đông Thạch (huyện Hóc Môn) bị ô nhiễm amoni (68,73 mg/l
cao gấp 1,9 lần so với năm 2005).
Ngoài ra còn có một số khu vực khác cũng bi ô nhiễm trong nước ngầm nhưng
khu vực bị ô nhiễm trong nước ngầm nặng nề nhất trong cả nước là khu vực đồng
bằng Bắc Bộ. Theo kết quả khảo sát của trung tâm nghiên cứu thuộc trung tâm khoa
học tự nhiên và công nghệ quốc gia và trường Đại Học Mỏ - Địa Chất thì phần lớn
nước ngầm khu vực đồng bằng Bắc Bộ gồm các tỉnh: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình và phía nam Hà Nội đều bị nhiễm
bẩn amoni rất nặng. Xác suất các nguồn nước ngầm nhiễm amoni có nồng độ cao
hơn tiêu chuẩn nước sinh hoạt (3mg/l) khoảng 70 - 80%. Trong nhiều nguồn nước
ngầm còn nhiều hợp chất hữu cơ, độ oxi hóa có nguồn đạt 30 - 40mg O2/l. Có thể
cho rằng phần lớn các nguồn nước ngầm đang sử dụng không đạt tiêu chuẩn về
amoni và các hợp chất hữu cơ.
Theo kết quả khảo sát của các nhà khoa học Viện Địa Lý thuộc Viện Khoa
Học và Công Nghệ Việt Nam thì hầu như các mẫu nước từ các huyện của tỉnh Hà
Nam đều có tỷ lệ nhiễm amoni ở mức đáng báo động. Chẳng hạn như tại Lý Nhân
có mẫu nước với hàm lượng lên tới 11,8mg/l gấp 74 lần so với tiêu chuẩn Bộ Y Tế ,

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

8


Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

còn ở Duy Tiên là 93,8mg/l gấp 63 lần…. Trong khi đó, các kết quả khảo sát của
trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Hà Nội cũng cho biết chất lượng nước ngầm ở tầng
mạch nông và mạch sâu tại các địa phương này cũng có hàm lượng Nitơ trung bình
>20mg/l vượt mức tiêu chuẩn Việt Nam cho phép rất nhiều lần.
1.1.4 Tác hại của của amoni và các hợp chất của nitơ [3]
Ở trong nước ngầm, amoni không thể chuyển hóa được do thiếu oxy. Khi khai
thác lên, vi sinh vật trong nước nhờ oxy trong không khí chuyển amoni thành các
nitrat (NO2-), nitrit (NO3-) tích tụ trong nước ăn. Chính các hợp chất khi vào cơ thể
sẽ vô cùng nguy hiểm nếu ở liều lượng cao. Nitrat tạo ra chứng thiếu vitamin và có
thể kết hợp với các amin để tạo nên những nitrosamine là nguyên nhân gây nên ung
thư cho con người. Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với nitrat lọt vào sữa mẹ, hoặc
qua nước dùng để pha sữa. Sau khi lọt vào cơ thể, nitrat được chuyển hóa nhanh
thành nitrit nhờ vi khuẩn đường ruột, ion nitrit còn nguy hiểm hơn nitrat đối với sức
khỏe con người. Khi tác dụng với các amin hay alkyl cacbonat trong cơ thể người
chúng có thể tạo thành các hợp chất chứa nitơ gây ung thư. Các nitrit tác động lên
huyết sắc tố Hemoglobin (Hb) có nhiệm vụ vận chuyển oxy, biến nó thành
methamoglobin (Met-Hb) không có khả năng vận chuyển được oxy. Nhờ hệ men
đặc biệt, Met-Hb có thể chuyển thành Oxy-Hemoglobin (Oxy-Hb). Ở trẻ nhỏ, MetHb không thẻ chuyển thành Oxy-Hb vì ở trẻ sơ sinh hệ men cần thiết chưa phát
triển đầy đủ. Ở trẻ sơ sinh, nước dạ dày ít, các vi khuẩn tạo ra nhiều nitrit. Mặt khác
dạ dày trẻ sơ sinh kém axít nên không ngăn cản được nitrat chuyển hóa thành nitrit.
Kết quả là một lượng lớn nitrit chiếm lấy huyết sắc tố và biến thành Met-Hb, mất
khả năng vận chuyển oxy đến mô, làm trẻ xanh xao, bệnh tật (Bệnh Blue Baby).
Nitơ amôn có mặt trong nước ngầm có thể gây ra một số hậu quả như có có
thể làm giảm hiệu quả của khâu khử trùng bằng clo, do nó có thể phản ứng tạo

thành cloramins, có tác dụng sát khuẩn yếu hơn so với clo (khoảng 1.000 lần).
Ngoài ra nó còn làm giảm khả năng xử lý sắt, mangan bằng công nghệ truyền
thống.
Nitơ amôn là nguồn dinh dưỡng, tạo điều kiện cho các vi sinh vật nước, kể cả
tảo, phát triển nhanh, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước thương phẩm, đặc biệt là

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

9

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

độ trong, mùi, vị, nhiễm khuẩn, do đó amoni cũng được xem xét trong bảng tiêu
chuẩn đối với các hợp chất chứa Nitơ.
Trước năm 2002, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN yêu cầu nồng độ amoni trong
nước cấp cho sinh hoạt < 3mg/l. Từ 4/2002, quyết định 1329/2002 của Bộ Y tế quy
định NH4+ < 1,5mg/l, tương đương Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Tiêu chuẩn của các nước Cộng đồng châu Âu (EC) yêu cầu NH4+ < 0,5mg/l.
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế đối với các hợp chất Nitơ
Tiêu
Chỉ tiêu

Đơn

chuẩn

vị


EPA
MCL

Amoni
(NH4+)
Nitrat
(NO3-)
Nitrit
(NO2-)

Tiêu chuẩn EC
(80/778/EEC)
GL

mg/l

Hướng
TCVN

dẫn
WHO

MAC

(1993)

(1)

(2)


(3)

0,5

1,5

3

3

1,5

mg/l

44,3

25

50

50

6

22,1

50

mg/l


4,4

-

0,1

3

0

0

3

mg/l

-

-

-

-

2

2

2


Độ oxy
hóa
KMnO4
Ghi chú: (1) 20 TCN 33-85: Tiêu chuẩn ngành Bộ XD; (2) - TCVN 5501-91: Tiêu chuẩn Nhà nước
đối với nước ăn uống; (3) Tiêu chuẩn theo quyết định 1329/2002 - BYT/QĐ ngày 18/4/2002; MCL
- Maximum Contaminant Levels (nồng độ cho phép tối đa); GL - Guidelines; MAC - Macximum
Acceptable Concentration (nồng độ tối đa chấp nhận được); EPA - Environmental Protection
Agency (Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của Mỹ).

1.1.5 Một số phương pháp xử lí Amoni [3,7]
 Phương pháp clo hóa
Clo gần như là chất oxi hóa mạnh có khả năng oxi hóa amoni/amoniac ở nhiệt
độ phòng có thể nằm dạng N2. Khi hòa tan clo trong nước tùy theo pH của nước mà
clo có thể nằm dạng HClO hay ion ClO- do có phản ứng theo phương trình:

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

10

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

Cl2 + H2O  HCl + HClO
HClO

(1.1)


 H+ + ClO-

(1.2)

+

Khi trong nước có NH4 sẽ xảy ra các phản ứng sau:
HClO + NH3

 H2O + NH2Cl (Monicloramin)

(1.3)

HClO + NH2Cl  H2O + NHCl2 (Dicloramin)

(1.4)

HClO +NH2Cl  H2O + NCl3 (Tricloramin)

(1.5)

Nếu có clo dư sẽ xảy ra phản ứng phân hủy các cloramin.
Lúc này lượng clo dư trong nước sẽ giảm tới số lượng nhỏ nhất vì xảy ra phản
ứng phân hủy cloramin.
Những nghiên cứu trước đây cho thấy, tốc độ phản ứng của clo với các hợp
chất hữu cơ bằng một nửa so với phản ứng với amoni. Khi amoni phản ứng gần hết,
Clo dư sẽ phản ứng với các hợp chất hữu cơ có trong nước để hình thành nhiều hợp
chất clo có mùi đặc trưng khó chịu. Trong đó khoảng 15% là các hợp chất nhóm
THM-trihalometan và HAA-axít axetic halogen đều là các chất có khả năng gây ung
thư và bị hạn chế nồng độ nghiêm ngặt.

Ngoài ra với lượng clo cần dùng rất lớn, vấn đề an toàn trở nên khó giải quyết
đối với các nhà máy lớn. Đây là những lý do khiến phương pháp clo hóa mặc dù
đơn giản về mặt thiết bị, rẻ về mặt kinh tế và chi phí xây dựng nhưng rất khó áp
dụng.
 Phương pháp kiềm hóa và làm thoáng
Amoni trong nước tồn tại dưới dạng cân bằng:
NH4+  NH3 + H+ ; pKa = 9,5

(1.6)

Như vậy, ở pH = 7 chỉ có một lượng rất nhỏ khí NH3 so với ion amoni. Nếu ta
nâng pH thành 9,5 tỷ lệ [NH3]/[NH4+] = 1, và càng tăng pH cân bằng càng chuyển
về phía tạo thành NH3. Khi đó nếu áp dụng các kỹ thuật sục khí hoặc thổi khí thì
NH3 sẽ bay hơi theo định luật Henry, làm chuyển cân bằng về phía phải.
NH4+ + OH-  NH3 + H2O

(1.7)

Trong thực tế pH phải nâng lên xấp xỉ 11, lượng khí cần để đuổi ở mức
16000m3 không khí/m3 nước và quá trình phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

11

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016


Phương pháp này áp dụng được cho nước thải, khó có thể đưa được nồng độ NH4+
xuống dưới 1,5mg/l nên rất hiếm khi được áp dụng để xử lí nước cấp.
 Phương pháp Ozon hóa với xúc tác Bromua (Br-)
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp clo hóa điểm đột biến là người ta
có thể thay thế bằng một số tác nhân oxi hóa khác như là ozon với sự có mặt của
xúc tác Br-. Về cơ bản xử lí NH4+ bằng O3 với sự có mặt của Br- cũng diễn ra theo
cơ chế giống nhưng phương pháp xử lí bằng clo. Dưới tác dụng của O3, Br- bị oxi
hóa thành BrO- theo phản ứng sau đây:
Br- + O3 + H+  HBrO + O2

(1.8)

Phản ứng oxi hóa NH4+ được thực hiện bởi ion BrO- giống như của ion ClO-:
NH3 + HBrO

 NH2Br + H2O

(1.9)

NH2Br + HBrO  NH2Br2 + H2O

(1.10)

NH2Br + NHBr2  N2 + 3Br- + H+

(1.11)

Đây chính là điểm tương đồng của hai phương pháp clo hóa và ozon hóa xúc
tác Br-.
 Phương pháp trao đổi ion

Quá trình trao đổi ion là một quá trình hóa lý thuận nghịch trong đó xảy ra
phản ứng trao đổi giữa các ion trong dung dịch điện ly với các ion trên bề mặt hoặc
bên trong của pha rắn tiếp xúc với nó. Quá trình trao đổi ion tuân theo những định
luật bảo toàn điện tích, phương trình trao đổi ion được mô tả một cách tổng quát
như sau:
AX + B-  AB + X-

(1.12)

CY + D+  CD + Y+

(1.13)

Trong đó AX là chất trao đổi anion, CY là chất trao đổi cation.
Phản ứng trao đổi là một phản ứng thuận nghịch, chiều thuận được gọi là
chiều trao đổi, chiều nghịch được gọi là chiều phản ứng tái sinh.
Ví dụ về phản ứng sử dụng nhựa trao đổi ion:
R-H + NH4+  R-NH4 + H+

(1.14)

 Phương pháp sinh học

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

12

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

Ở phương pháp sinh học gồm có hai quá trình nối tiếp nhau là nitrat hóa và
khử nitrat hóa như sau:
- Quá trình nitrat hóa:
Quá trình chuyển hóa về mặt hóa học được viết như sau:
NH4+ + 1,5O2  NO2- + 2H+ + H2O

(1.15)

NO2- + 0,5O2  NO3-

(1.16)

Phương trình tổng:
NH4+ + 2O2  NO3- + 2H+ + H2O

(1.17)

Đầu tiên, amoni được oxy hóa thành các nitrit nhờ vi khuẩn Nitrosomonas,
Nitrosospire, Nitrosococcus, Nitrosolobus. Sau đó các ion nitrit bị oxy hóa thành
nitrat nhờ các vi khuẩn Nitrobacter, Nitrospina, Nitrococcus. Các vi khuẩn nitrat
hóa Nitrosomonas và Nitrobacter thuộc loại vi khuẩn tự dưỡng hóa năng. Năng
lượng sinh ra từ phản ứng nitrat hóa được vi khuẩn sử dụng trong quá trình tổng
hợp tế bào. Nguồn cacbon để sinh tổng hợp ra các tế bào vi khuẩn mới là cacbon vô
cơ. Ngoài ra chúng còn tiêu thụ mạnh O2.
Quá trình trên thường được thực hiện trong bể phản ứng sinh học với lớp bùn
dính trên các vật liệu mang - giá thể vi sinh.
- Quá trình khử nitrat hóa: Để loại bỏ nitrat trong nước, sau công đoạn nitrat
hóa amoni là khâu khử nitrat sinh hóa nhờ các vi sinh vật dị dưỡng trong điều kiện

thiếu không khí. Nitrit và nitrat sẽ chuyển hóa thành dạng khí N2.
 Phương pháp hấp phụ
Phương pháp hấp phụ dựa vào lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp
phụ (amoni) trong đó các chất bị hấp phụ được giữ lại trên bề mặt chất hấp phụ nhờ
đó mà quá trình lọc được thực hiện.
Thường khi sử dụng phương pháp này thì nồng độ của amoni trong nước thấp
sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn tuy nhiên nó có thể lọc amoni trong nước xuống nồng
độ dưới 1,5mg/l nên có thể sử dụng phương pháp này để sản xuất nước cấp được.
Để có thể cải thiện khả năng lọc của chất hấp phụ có nồng độ lớn ta có thể sử
dụng phương pháp sử dụng nhiều lớp chất hấp phụ với các kích thước khác nhau
giúp cải thiện khả năng lọc nước.

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

13

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2012 - 2016

1.2 Giới thiệu về nguyên liệu lõi ngô
1.2.1 Tổng quan về cây ngô
1.2.1.1 Giới thiệu chung
Ngô là cây nông nghiệp một lá mầm thuộc chi Zea, họ hòa thảo. Các bộ phận
của cây ngô bao gồm: rễ, thân, lá, hoa và hạt…..

Hình 1.2: Cây ngô.
Ngô là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa mì và lúa
gạo. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô làm

lương thực chính cho người với phương thức rất đa dạng theo vùng địa lí và tập
quán từng nơi.
Ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay: 70% chất tinh trong
thức ăn tổng hợp của gia súc là từ lõi ngô, ngô còn là thức ăn ủ xanh và ủ chua lí
tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa. Gần đây cây ngô còn là cây thực phẩm:
Người ta sử dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp vì nó sạch và có hàm lượng dinh

Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực Phẩm

14

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy Dung


×