Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.25 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Như Ất

Thái Nguyên - 2008



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2008



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

MỞ ĐẦU

Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Lược sử nghiên cứu về GDHN nói chung và GDHN thông qua
dạy học Sinh học trong trường phổ thông trên thế giới.......................5
1.2 Lược sử nghiên cứu GDHN nói chung và GDHN thông qua dạy
học Sinh học trong trường phổ thông ở Việt Nam....................... ........12

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


Chương 2: VẤN ĐỀ THỰC HIỆN VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỂP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC.
2.1. Các khái niệm công cụ.......................................................................17
2.2. Cơ sở lý luận của hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung
và bộ môn Sinh học nói riêng.................................................................22
2.3. Cơ sở pháp lý và thực tiễn của hoạt động GDHN ở trường phổ
thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.....................................30
2.4. Các giải pháp tích hợp GDHN đối với giáo trình Sinh học 9........31

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học.
Mã số: 60.14.10

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................49
3.2. Phương pháp thực nghiệm...............................................................49
3.3. Kết quả thực nghiệm.........................................................................54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN.............................................................................................74
II. ĐỀ NGHỊ...............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................76
PHỤ LỤC...................................................................................................79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Thái Nguyên - 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Đối chứng

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9

ĐC

Giáo dục

GD

Giáo dục- Đào tạo

GD- ĐT

Giáo dục hướng nghiệp


GDHN

Giáo dục kỹ thuật tổng hợp

GDKTTH

Giáo viên

GV

Hướng nghiệp

HN

Học sinh

HS

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

Hiện tại giáo dục đang đòi hỏi cấp bách vấn đề này bởi lớp 9 là lớp cuối
cấp, học sinh rất cần được hướng dẫn để lựa chọn phân ban, phân hoá tại cấp

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1.Xuất phát từ yêu cầu GDHN ở trường phổ thông nói chung:
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường phổ thông, thực hiện chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp THC S. Văn kiện đại hội Đảng X đã khẳng định “Đổi mới

mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Kết hợp việc tổ chức phân
ban với tự chọn ở THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân

THPT và hướng dẫn cho một bộ phận các em học xong THCS sẽ không học
tiếp THPT mà theo học trường chuyên nghiệp để có trình độ tay nghề nhất
định, hoặc ra trường trực tiếp tham gia lao động sản xuất.
Xuất phát từ các lý do trên, căn cứ vào đặc điểm bộ môn chúng tôi chọn
đề tài “Tích h ợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy học Sinh học 9”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp và thực tiễn, thông

luồng học sinh từ THCS”[12, tr. 95-96]. Điều 28 Luật giáo dục (2005) có quy

qua dạy học Sinh học ở trường phổ thông thuộc giai đoạn hiện hành, từ đó tìm

định rõ vũ mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở (THCS) là”… có trình độ học

tòi, xác lập các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp áp dụng đối với dạy

vờn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu vũ kỹ thuật và hướng nghiệp

học Sinh học 9 hiện hành.

để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”[28, tr 15]. Nghị định CP số 75/2006/NĐCP ngày
2/6/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật GD trong đó
có Điều 3 về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ GDHN trong dạy học môn
Sinh học 9 mà sách giáo khoa vừa mới được ban hành:


3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy
học Sinh học.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tiến hành các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp một cách

Chương trình, SGK sinh học 9 được tiến hành thí điểm từ những năm

hợp lý trong quá trình dạy học bộ môn Sinh học 9 thì vừa bồi dưỡng hứng

2002-2004 đến năm 2006-2007 được Bộ GD-ĐT quyết định chính thức ban

thú, động lực học tập cho học sinh, nhờ vậy có tác dụng nâng cao chất lượng

hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông đối với môn Sinh, Bộ GD-ĐT

dạy học bộ môn, vừa trực tiếp tạo được hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cho

đã khẳng định một trong các mục tiêu về kiến thức “Hiểu được những ứng

học sinh THCS.

dụng của sinh học và thực tiễn sản xuất, đời sống”, về thái độ, có ý thức vận

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

dụng các kiến thức kỹ năng học được vào cuộc sống lao động, học tập. Quan

5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác GDHN tại trường phổ thông


điểm xây dựng và phát triển chương trình Bộ Giáo dục và đào tạo cũng quy
định “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp để giúp học sinh thích ứng
với những ngành nghề liên quan đến sinh học” [6, tr. 8].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



giai đoạn hiện nay.
5.2. Các giải pháp tiến hành tích hợp giáo dục h ướng nghiệp trong quá
trình dạy học bộ môn Sinh học ở phổ thông và trong dạy học Sinh học 9.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

CHƯƠNG 1

5.3. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả các giải pháp mà luận
văn đã đề xuất (chúng tôi chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu ở một số bài trong

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

chương V, VI của phần Di truyền và Biến dị -Sinh học 9)

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NÓI

6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

CHUNG VÀ GDHN THÔNG QUAẠY
D HỌC SINH HỌC TRONG

Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài luận văn.
6.2.Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi:
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng, nhận thức thái độ, của
học sinh về công tác giáo dục hướng nghiệp, tích hợp GDHN trong dạy học
Sinh học ở trường THCS trước và sau thực nghiệm.
- Phỏng vấn, đối thoại trực tiếp đối với giáo viên, học sinh của các
trường THCS nhằm tìm hiểu thực tế việc tổ chức thực hiện GDHN, tích hợp
GDHN trong dạy học Sinh học của lớp 9 ở trường THCS.
6.3 Thực nghiệm sư phạm;
- Soạn giáo án theo hướng tích hợp GDHN trong dạy học một số bài của
chương V, VI phần Di truyền và Biến dị - Sinh học 9.

TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN THẾ GIỚI
Vấn đề Giáo dục lao động, Giáo dục KTTH, GDHN được các nhà sáng
lập ra chủ nghĩa Mác- Lê nin đề cập, tiếp theo là các nhà GD học Xô viết (cũ)
đã phát triển thành các quan điểm, học thuật và chính quyền Xô viết xây dựng
các văn bản pháp qui liên quan.
Qua tài li ệu nghiên cứu của các tác giả chúng tôi điểm lại theo trình tự sau:
- Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và tình hình nghiên
cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của Liên Xô cũ.
- Các nhà sư phạ m Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về giáo dục

KTTH và HN.
- Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một số

- Tiến hành thực nghiệm tại các trường THCS.

nước tư bản.

6.4.Phương pháp thống kê toán học;
- Sử dụng các công thức thống kê để xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm.

- Quan điểm của UNESCO về GDHN.

7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin và tình hình

-Minh hoạ và thực nghiệm sư phạm một số giải pháp tích hợp giáo dục
hướng nghiệp trong dạy học chương V, VI ủc a phần Di truyền và Biến dị
Sinh học 9.

nghiên cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của
Liên Xô cũ
Năm 1866, trong tác ph
ẩm Marx

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Engels Tuyển tập, K. Marx viết:

“Chúng tôi hiểu giáo dục gồm ba điều: giáo dục trí lực, giáo dục thể lực, giáo


- Một số vấn đề có ý nghĩa lý luận về đổi mới công tác giáo dục hướng
nghiệp vào dạy học sinh học hiện hành và sinh học 9 nói riêng.
- Một số biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học sinh

dục kỹ thuật giới thiệu những nguyên tắc cơ bản của tất cả các quá trình sản
xuất và đồng thời tập cho trẻ em hoặc thiếu niên quen sử dụng những công cụ
đơn giản nhất cho tất cả các ngành sản xuất”[25, tr. 186].

học 9 hiện hành ở trường THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

Ở Nga, tháng 2 năm 1919 trong văn bản đề cập đến những nhiệm vụ

dạy học " Moskva, 1970 ông viết “Nguyên lý KTTH thể hiện vào nội dung GD

trước mắt của GD Xô viết V.I Lenin đã viết: “Thực hiện chế độ giáo dục

ở khâu trình bày các quy luật khoa học và các nguyên lý kỹ thuật - công nghệ,


không mất tiền và bắt buộc, phổ thông và bách khoa (dạy lý thuyết và thực

tổ chức và kinh tế nền sản xuất hiện đại nhằm vũ trang cho học sinh những kỹ

hành về tất cả các ngành chủ yếu) cho trẻ em trai và gái dưới 16 tuổi, kết hợp

năng khái quát nhất, dễ dàng vận dụng trong các tình huống mới và nhằm phát

chặt chẽ công tác giáo dục với lao động sản xuất xã hội [25, tr.186].

triển tư duy kỹ thuật mềm dẻo, linh hoạt sáng tạo. Nguyên lý KTTH được quán

N.K Krupxkaia và nhiều nhà quản lý giáo dục và nhà sư phạm Xô viết

triệt vào các môn học trường phổ thông thể hiện ở chỗ đưa vào nội dung dạy

như A.V lunatsarski, N.O Blonxki, S.T Saskii, M.N Xcatkin, M.Z Akmalov,

học những kiến thức về các cơ sở khoa học của các phương tiện kỹ thuật hiện

P.R.Atutop, V.D Simonenko… đã vận dụng tư tưởng trên của Marx và Lênin

đại và các quá trình công nghệ học cũng như những kỹ năng KTTH cần thiết

xây dựng thành hệ thống lý luận giáo dục KTTH được áp dụng vào thực tiễn

cho người lao động thuộc mọi ngành sản xuất khác nhau như những kỹ năng đo

giáo dục Xô viết nhằm chỉ đạo nội dung và phương pháp giáo dục của nhà


lường, tính toán, lập sơ đồ, sửa chữa, phòng thí nghiệm và các kỹ năng

trường phổ thông thể hiện qua một số tác phẩm như tuyển tập các bài báo “Về

khác”[5, tr.4]. Nguyên lý KTTH có ý ngh ĩa quan trọng nhất trong công tác giáo

công tác hướng nghiệp cho học sinh”, Nhà xuất bản Giáo dục Liên Xô năm

dục HN và lao động cho học sinh. Vận dụng tinh thần đó, các trường phổ thông

1965 của Krupxkaia, tác phẩm “Vai trò của lao động trong giáo dục kỹ thuật

của các nước XHCN đều đã tổ chức dạy môn học thuộc nhóm môn lao động,

tổng hợp”của Atutốp P.Q, Pôliakốp V.A, tác phẩm “Hướng nghiệp như là tổ

kỹ thuật, tổ chức học sinh lao động, tham quan tại các cơ sở sản xuất.. và vận

hợp khoa học”của Klimốp E.A, Lêningrat 1969...Các nhà GD Xô viết cho rằng

dụng tinh thần đó trong xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, biên soạn,

giáo dục KTTH phải được quán triệt và xuyên suốt mọi hoạt động GD, làm căn

phương pháp dạy học các môn học trong đó có môn Sinh học, được thể hiện

cứ cho để lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học các môn khoa học tự

trong tác phẩm “Đại cương về phương pháp giảng dạy sinh vật”tập I, tập II của


nhiên cũng như khoa học xã hội - nhân văn, công tác nội khoá, ngoại khoá,

các tác giả N.M. Veczilin, V.M. Coocxunxcaia [33]...

hoạt động của nhà trường phải liên hệ thực tiễn với xã hội và sản xuất, các môn
học của nhà trường phải có mối liên hệ mật thiết với nhau, với thực tiễn cuộc

1.1.2. Các nhà sư phạm Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về
giáo dục KTTH và HN

sống. Giáo dục KTTH cũng quán triệt vào hoạt động lao động trong nhà trường

Do sự biến động về chính trị, cùng với sự tan rã của Liên Xô, nền giáo

và các hoạt động của học sinh tham gia lao động sản xuất và với xã hội của

dục của Nga cũng có sự thay đổi trong đó có vấn đề giáo dục KTTH và HN.

người lớn. Giáo dục KTTH và GD kết hợp giữa học tập với lao động sản xuất

Atutôp P.R nhà lý luận Xô viết nổi tiếng tr ước đây, nay là viện sĩ viện hàn

có tác dụng lớn để hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Ý tưởng giáo

lâm GD Nga có nghiên cứu mới, trong bài báo “Khái niệm giáo dụ c kỹ thuật

dục KTTH mang các giá trị về chính trị, kinh tế, thực tiễn và sư phạm.

tổng hợp trong điều kiện hiện đại “đăng ở Tạp chí Sư phạm “Pedagogika”số


Người có công đầu trong việc xây dựng cơ sở lý luận dạy học quán triệt
nguyên lý KTTH là Skatkin N.M. Trong tác phẩm “Những vấn đề về lý luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2/1999, trang 17, tiếng Nga đã khẳng định rằng phải nghiên cứu cơ sở khoa
học của GD KTTH về tính chất liên môn học trên nhiều bình diện như triết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

học, xã hội học, tâm lý học và khoa học - kỹ thuật. Ông đã bổ sung mặt lý

dựng mục tiêu, nội dung các môn học đến việc biên soạn các tài liệu khoa

luận giáo dục KTTH với nhiều nội dung mới “Những yêu cầu tổng thể của

học, phương pháp dạy học cho bộ môn.

nền sản xuất hiện đại - một đảm bảo cho sự tăng trưởng tối đa những năng lực


Chúng ta thấy rằng các nhà GD của LB Nga vẫn kế thừa và tiếp tục phát triển

sáng tạo của con người- đòi hỏi phải đặt giáo dục KTTH vào vị trí có chức

trong điều kiện hiện đại lý luận, vai trò, ý nghĩa của giáo dục KTTH quán triệt

năng cơ bản chủ đạo trong việc phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết

vào dạy học các môn khoa học của trường phổ thông

để họ hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực tương lai khác nhau”. Ngày

Như vậy, Bộ GD-ĐT liên bang Nga không tách GDHN ỏi
kh GD phổ

nay mối quan hệ “khoa học - sản xuất”của xã hội loài người càng trở nên mật

thông, GD Liên Bang Nga đã kế thừa phát triển tinh thần, nội dung giáo dục

thiết, có sự tác động qua lại, được phản ánh vào nhà trường dưới quan hệ “học

lao động - HN theo nguyên ắt c KTTH của giáo dục Xô Viết (cũ) đồng thời

tập - lao động”, thêm vào đó mối liên hệ giữa các môn học chặt chẽ đến mức

phát triển,hiện đại hoá nâng cao trình độ lý luận về GD KTTH và HN nhằm

tích hợp thì vai trò của giáo dục KTTH trong giáo dục càng lớn lao.
Khi bàn về giảng dạy công nghệ học cho học sinh phổ thông, trong bài


đáp ứng yêu cầu của công nghệ hiện đại và xã hội hiện đại mà không phủ
nhận nguyên tắc này.

“Công nghệ học và giáo dục hiện đại “cũng đăng ở tạp chí Peđagogika số 2

Về tinh thần nhiệm vụ giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học

năm 1996 Aututôp P.R nhấn mạnh “Trong GD công nghệ học phổ thông thì

Sinh học cũng tiếp tục được các tác giả đề cập đến như I.N.Ponomareva:

giáo dục KTTH và GD tiền nghề nghiệp có vai trò quan trọng. …. Nói cách
khác GD công ngh ệ trường phổ thông phải thể hiện tinh thần giáo dục KTTH”.
Phát triển tư tưởng Aututôp P.R, Trecnôglazki A. Iu trong “Nh
ững vấn
đề giáo dưỡng cụ thể của Giáo dục kỹ thuật tổng hợp”đăng ở tạp chí
Peđagogika số 9 năm 2000 cho rằng “Những thành tựu khoa học GD mới đây
đã làm sáng tỏ thêm bản chất của nhiều tư tưởng giáo dưỡng và GD, trong đó
có GD KTTH. Ngày nay GD KTTH được hiểu như là một trong những chức
năng chủ đạo của quá trình GD, đóng góp vào sự phát triển ở học sinh những
năng lực cho phép các em hoạt động thành công trên mọi lĩnh vực rất khác
nhau trong tương lai”. Qua đó ông đã phân tích thành phần các tố chất hình
thành của nhân cách trong điều kiện hiện tại của học sinh có sự đóng góp
quan trọng của giáo dục KTTH trong nhà trường.
Tác giả cũng phân tích rõ mối quan hệ mật thiết giữa các hoạt động dạy học ở trường phổ thông phải quán triệt nguyên tắc giáo dục KTTH từ việc xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




“Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục
hướng nghiệp. Đối với dạy học sinh học điều quan trọng là cung cấp cho học
sinh nhận thức lao động là điều cốt yếu trong mối quan hệ giữa người với tự
nhiên. Nghiên cứu giới tự nhiên phải h ướng vào đặc thù của lao động, đồng
thời qua dạy học sinh học giới thiệu cho học sinh thế giới sống là đối tượng
của nhiều ngành nghề cũng là nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt nhà trường phải có nhiệm vụ hình thành cho học sinh những kỹ năng, kỹ
xảo, một số nghề nghiệp liên đới “[40, tr.159].
1.1.3. Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một
số nước tư bản
Ở Pháp thành lập Viện Quốc gia nghiên cứu về Lao động và Hướng nghiệp
từ năm 1928, đến năm 1975, đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hoá
nền giáo dục,chú ý đặc biệt chăm lo giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho
học sinh. Nhà nước Pháp coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giáo
dục và tư vấn tâm lý hướng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

Hiện nay, Pháp thực hiện công tác hướng nghiệp không những cho học
sinh phổ thông mà còn cả với người lớn theo một tiếp cận mới. Đó là kết hợp

“xác định mối quan tâm và sở thích của mình đối với các công việc và nghề
nghiệp khác nhau”[23, tr. 64]


các hướng cung cấp thông tin về thế giới nghề nghiệp, về đặc điểm lao động

Ngoài ra học sinh còn học về thế giới công việc, ở lớp 7 đến lớp 10 học

Của từng nghề, về các trường đào tạo nghề giúp người học có nhu cầu thông

sinh cần “mô tả các loại nghề và những kỹ năng sự hài lòng của chúng cùng

tin để so sánh lựa chọn. Mặt khác nhà trường tổ chức các phương pháp như

những gì chúng đem lại, giải thích các kỹ n ăng về tri thức thu được và sử

giáo viên quan sát, tìm hiểu nhiều mặt liên quan đến nghề nghiệp tương lai

dụng ở một công việc có thể được chuyển sang công việc khác và nghề

của trò, còn các chuyên gia tâm lý hướng nghiệp, thầy thuốc trường học tiến

nghiệp khác như thế nào [23, tr. 65]

hành các kiểm tra về nhân học, tâm lý, y học đối với học sinh. Trên cơ sở đó,

Yếu tố giáo dục HN còn được thể hiện ở việc học về lập kế hoạch và

nhà trường hay nhà tư vấn đưa ra những tư vấn tâm lý về chọn nghề, để từng

quyết định, thực thi các quyết định và vượt qua những giai đoạn chuyển đổi.

học sinh tự quyết định sự chọn nghề lần đầu, hay điều chỉnh chọn nghề, thay


Như vậy bốn yếu tố của GDHN là học về bản thân trong công việc, học về thế

đổi nghề. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng loại cán bộ làm công tác h ướng

giới công việc, học về lập kế hoạch và quyết định thực thi các quyết định và

nghiệp mà tổ chức đào tạo nhà giáo dục hay chuyên gia hướng nghiệp khác

vượt qua những giai đoạn chuyển đổi được thực hiện liên tục lặp lại qua 4 cấp

nhau làm việc tại các loại tr ường, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp hay

học tiểu học (lớp 1 đến lớp 4), trên tiểu học (lớp 4 đến lớp 7) trung học cơ sở

các trung tâm thông tin và tư vấn nghề của nhà nước hay trong doanh nghiệp

(lớp 7 đến lớp 10) trung học phổ thông và tương đương (lớp 10-12). Điều này

[23, tr. 85-91]. Không chỉ chú trọng công tác HN ở các bộ môn về HN, mà

góp phần quan trọng trong sự phân luồng học sinh một cách hợp lý “Australia

trong dạy học các bộ môn khoa học khác như môn Sinh học nói cũng có nội

có tỷ lệ thanh niên học lớp 12 rất cao. Có khoảng 70% học sinh tốt nghiệp

dung GDHN, điều này được thể hiện trong cuốn SGK có tên “Các khoa học

phổ thông tiếp tục học lên đại học. Nhiều nguồn trong số này có nhu cầu vào


về sự sống và về trái đất “dành cho lớp nhì nhánh khoa học trường Ly xê có

học trong hệ thống giáo dục và đào tạo nghề”[19, tr 48] tránh được tình trạng

bài ngắn nhan đề “Sinh học và nghề cảnh sát khoa học”mô tả công việc của

“thừa thầy thiếu thợ”khi công tác GDHN không được làm tốt.

cảnh sát công nghệ và khoa học trong các phòng thí nghiệm dùng kỹ thuật di

Ngoài ra các quốc gia khác nh ư Anh, Mỹ, Nhật, Malaysia, Hàn Quốc...

truyền để phá án, đồng thời chỉ ra những tiêu chuẩn nghiệp vụ của cảnh sát

đều coi trọng công tác GDHN thể hiện trong mục tiêu, trong luật giáo dục,

này liên quan đến tri thức sinh học [40, tr.104]. Tương tự, trong sách Sinh học

trong chương trình nội dung môn học từ cấp I trở đi [23], [24].

lớp 11 năm 2005 có mục các nghề liên quan tới đối tượng sinh học [39, tr.14].

1.1.4. Quan điểm của UNESCO về GDHN

Ở Australia hiện nay các ch ương trình GDHN có ch
ất l ượng ở nhà

Quan điểm chung của thế giới hiện đại đã được đề cập bởi tổ chức UNESCO

trường có nội dung cân bằng và có các kết quả đòi hỏi rõ ràng từ học sinh.


trong tác phẩm của Jacques Delors, Paris “Còn về hướng nghiệp p hải được

Thông qua việc học tập liên tục vì lặp lại, mỗi học sinh phải thể hiện được là

tiến hành ở bậc trung học để hướng chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống

mình có thể học về bản thân trong công việc. Ở lớp 7 đến lớp 10 học sinh phải

người lớn, vào thế giới lao động... Hướng nghiệp giúp học sinh chọn nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

trong mọi lĩnh vực đa dạng khác nhau nhưng không đóng cửa đi vào ngành

thanh niên, tuổi hoàn thành giáo dục phổ thông, ở đây có sự gặp nhau hài hoà

nghề cuối cùng. Hệ thống giáo dục phải có tính linh hoạt ”. [5,tr.7- 8]. Do nhà


giữ ba nhân tố: giáo dục phổ thông, tuổi trẻ và triển vọng nghề nghiệp. Đó là

trường phổ thông nhất là cấp trung học phải tiến hành dạy công nghệ, dạy

quá trình chuẩn bị vào đời của mọi người”[8, tr.33]

nghề, công tác hướng nghiệp nhằm mục tiêu cho HS tiếp cận với bức tranh

“Mọi người cần nhớ rằng, giáo dục phổ thông không chỉ nhằm dạy kiến

chung của công nghệ hiện đại, đang phát triển và chuẩn bị đi vào thế giới

thức khoa học tự nhiên và xã hội mà còn nhằm cái đích dạy các nghề có tầm

nghề tương lai(chứ không phải một nghề xác định cụ thể trước mắt).Về nội

quan trọng rất thiết thực hiện nay ở nước ta”[8, tr.40]

dung này thể hiện giống tinh thần GD KTTH của người Nga thời Xô viết và
hậu Xô viết, song các nhà GD học phương tây gọi là GD công nghệ tích hợp.
1.2. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NÓI
CHUNG VÀ GDHN QUA D
ẠY HỌC SINH HỌC TRONG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM
So với các nước trên thế giới, công tác HN đối với sự nghiệp giáo dục ở
Việt Nam nói chung và nhà trường THCS nói riêng đã được thực hiện từ lâu
song so với các nước thì còn tồn tại nhiều bất cập.

Triết lý của các nhà cách mạng và tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh đã
được nhà nước ta nêu thành nguyên lý giáo dục, các chỉ thị và các văn kiện

đại hội Đảng, cụ thể như: quyết định 126/CP ra ngày 13 tháng 9 năm 1981
của chính phủ “Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử
dụng hợp lý học sinh các cấp PTCS và THPT tốt nghiệp ra trường”. Để triển
khai quyết định trên ngày 17/11/1981 Bộ giáo dục và đào tạo đã ra thông tư
số 31/TT hướng dẫn việc thực hiện quyết định trên cho các cơ quan quản lý
giáo dục, trường phổ thông các cấp và các cơ quan liên ngành [10, tr.2].

1.2.1. Thời kỳ trước đổi mới giáo dục(1986)
Người đề cập đến công tác GDHN ở Việt Nam trước hết phải kể đến chủ
tịch Hồ Chí Minh, người đã rất coi trọng công tác HN, đã vận dụng sáng tạo
các quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm đào tạo lớp người
lao động mới. Nói về hướng nghiệp trong bài “Học sinh và lao động”Bác viết:
“Thi đỗ tiểu học rồi thì muốn lên trung học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại
học, riêng về mỗi cá nhân của người học sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ.
Nhưng chung với nhà nước thì ý muốn ấy thành vô lý vì bất kỳ nước nào, số
trường trung học cũng ít hơn trường tiểu học, trường đại học cũng ít hơn
trường trung học. Thế thì những trò tiểu học, trung học không được chuyển
cấp phải làm gì?”[19]

Người có công đóng góp rất lớn trong sự nghiệp giáo dục hướng nghiệp
của Việt Nam giai đoạn này là Phạm Tất Dong. Ông đã nghiên cứu về hứng
thú nghề nghiệp, những vấn đề về nội dung và phương pháp hướng nghiệp
cho học sinh, thanh niên … Điều này được thể hiện trong hàng loạt các bài
báo như: Hướng nghiệp cho thanh niên- Tạp chí thanh niên số 8-1982, Sinh
hoạt HN của học sinh THPT(1982). Một hướng khác do các tác ảgi Đặng
Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự cùng các cộng sự khác nghiên cứu là: Nghiên cứu
động cơ chọn nghề, hứng thú chọn nghề và khả năng thích ứng nghề của học
sinh học nghề, xây dựng phòng truyền thống h ướng nghiệp trong trường
nghề, đặc biệt nghiên cứu tâm sinh lý, nội dung lao động của một số nghề


Tiếp theo chủ tịch Hồ Chí Minh, thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng có ý

nhằm tạo ra tài liệu hướng nghiệp cho trường phổ thông thể hiện ở cuốn

kiến: “Giáo dục phổ thông dành cho tuổi trẻ từ tuổi thơ ấu đến tuổi 18, tuổi

“Tuổi trẻ và nghề nghiệp”tập 1, và tập 2 từ những năm 70-80 của thế kỷ XX.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Ngoài ra các tác giả khác như Nguyễn Văn Hộ, Phan Huy Thụ, Nguyễn Văn

Giáo dục số 81/2004... cho thấy công tác HN cần được thay đổi. Nhận thức rõ

Lê, Hà Thế Truyền.. cũng nghiên cưứ về GDHN cho HS phổ thông [9], [10],

tầm quan trọng của GDHN, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, khôi phục công

[20], [24].


tác GDHN đặc biệt là GDHN trong trường phổ thông từ năm 2000. Tuy nhiên

Sinh học là một ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống kiến

qua một số công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi

thức sinh học liên quan tới rất nhiều ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp,

Văn Quân [24], của Nguyễn Thị Thanh Huyền và cộng sự [16]... đều cho thấy

nông nghiệp, lâm nghiệp, y học, môi trường…. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và

hiện nay công tác GDHN đã được quan tâm song việc thực hiện còn gặp

hướng nghiệp trong dạy học bộ môn Sinh học là một trong các nhiệm vụ của

nhiều khó khăn, hiệu quả không cao với nhiều nguyên nhân nh ư thiếu giáo

dạy học sinh học và được các tác giả như Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn

viên đúng chuyên ngành, cơ sở vật chất hạn chế nhiều giáo viên chỉ lo “dạy

Bách, Trần Bá Hoành trong “Lý luận dạy học si nh học “Tập 1, 2- Nhà xuất

chữ”chiếm 78,1% [10, tr.67], việc giáo dục hướng nghiệp do giáo viên bộ

bản giáo dục 1979 đã đề cập. Ở giai đoạn này thì SGK sinh học của các lớp ở

môn làm thường xuyên thông qua dạy học các môn ở các tỉnh Thái Nguyên,


các cấp đều thể hiện nội dung, tinh thần GDKTTH và HN.

Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang đều đạt dưới 50% (Thái

1.2.1. Thời kỳ đổi mới giáo dục (từ năm 1986 đến nay)

Nguyên 23,3%, Quảng Ninh 43%, Tuyên Quang 20%, ạLng S ơn 25%, Hà

Cùng với sự biến động về chính trị, xã hội của thế giới, đặc biệt là sự tan

Giang 30%) [16, tr.38-40].

rã khủng hoảng của các nước CNXH thì công tác hướng nghiệp, giáo dục kỹ

Với bộ môn Sinh học các tác giả Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Trịnh

thuật tổng hợp của nước ta cũng có sự thay đổi do sự chuyển dịch cơ cấu kinh

Nguyên Giao, Nguyễn Quang Vinh, Trần Đăng Cát...đều nêu rõ nhiệm vụ

tế từ bao cấp sang kinh tế thị trường, sự khó khăn về kinh tế...nội dung

GDKTTH và HN trong dạy học Sinh học trong các cuốn n hư: “Dạy học sinh

GDHN đã xây dựng trở thành lạc hậu nên công tác GDHN bị coi nhẹ dẫn tới

học ở trường THCS”- Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 2001,”Đại cương phương

hậu quả là mất cân đối trong phân luồng đào tạo ngành nghề…. Thể hiện sự


pháp dạy học sinh học” [17], [18]… Tuy nhiên các tác giả trên chỉ đề cập tới

thiếu hụt về hướng nghiệp trong công tác giáo dục ở trường phổ thông Việt

nhiệm vụ trên là chung cho cả bộ môn chứ chưa đi sâu vào cách làm từng bài

Nam. Nhận thức rõ vấn đề này rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm tìm hiểu

cụ thể,trong khi đó chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh có sự đổi mới,

về thực trạng giải pháp cho công tác hướng nghiệp... Nhiều công trình nghiên

chương trình Sinh phổ thông hiện hành được chính thức áp dụng đại trà từ năm

cứu của các tác giả như: Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất,

2006. Mặt khác giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp ở nước ta cũng cần

Phạm Huy Thụ, Lưư Đình Mạc với đề tài do văn phòng chính phủ quản lý:

có sự thay đổi do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị

Thực trạng giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp

trường, sự gia nhập tổ chức WTO sự biến động kinh tế xã hội...

trong trường phổ thông 2004; Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền trong bài” Để

Có thể nói các công trình khoa học khác nhau ở trong n ước và ngoài


nâng cao chất l ượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới”- Tạp chí

nước rất có giá trị về mặt phương pháp luận và lý luận đối với việc thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

hiện GDHN nói chung ở nước ta, đã kế thừa tư tưởng Mac - Lênin, tư tưởng

CHƯƠNG II
VẤN ĐỀ THỰC HIỆN VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

Hồ chí Minh, phù hợp với quan điểm chung của thế giới, tuy nhiên trong
những công trình trên chúng tôi nhận thấy hiện nay hiệu quả GDHN trong
trường phổ thông nước ta còn thấp, cần phải phối hợp GDHN với dạy học
các môn văn hoá cơ bản, nhất là các môn liên quan tới nhiều ngành, nghề
trong đó có môn Sinh ọc,
h đặc biệt là ở chương trình, SGK mới được áp

dụng đại trà, song các giải pháp để thực hiện GDHN thông qua dạy học
môn này chưa tác giả nào đề cập cụ thể cho các bài, các chương ở trong
dạy học Sinh học ở trường phổ thông. Vì vậy chúng tôi đã lựa chọn vấn đề
này làm công trình nghiên cứu của mình.

2.1. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
2.1.1. Nghề nghiệp
Theo E.A. Klimov: “Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội (do
sự phân công lao động mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụn g lao
động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho tồn tại và phát triển
[20, tr 10]. Theo ừt điển tiếng Việt thì “nghề là công việc chuyên môn làm
theo sự phân công lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và
phục vụ xã hội [27, tr 67].
Đôi khi người ta dễ nhầm lẫn giữa nghề nghiệp với việc làm bởi chúng
cùng xuất phát từ quan niệm về những kỹ năng của một hoặc nhiều nghề được
cá nhân sử dụng trong quá trình lao động. Nếu việc làm diễn ra trong một thời
gian dài, có cơ sở từ nghề được đào tạo, có nhu cầu ổn định, trong quá trình
lao động cá nhân thường xuyên sử dụng một hệ thống tri thức và các kỹ năng
được huấn luyện tay nghề, khi đó cá nhân không chỉ có nghề mà có cả nghiệp.
Chính vì vậy có thể coi: Nghề nghiệp là một công việc mà để có nó đòi hỏi ở
con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, chuyên môn nhất định. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp con người
có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu sinh sống của cá nhân và
phục vụ xã hội. Ví dụ: nghề nuôi cá, nghề giáo viên...
2.1.2. Hướng nghiệp
- Có nhiều lĩnh vực khoa học đề cập tới công tác hướng nghiệp để hiểu
được bản chất của khái niệm này chúng ta cần xem xét các định nghĩa khác
nhau về hướng nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

Về phương diện kinh tế học, HN được hiểu là hệ thống những biện pháp
dẫn dắt, tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng
hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích
cực vào quá trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.
Xét ở bình diện khoa học lao động hướng nghiệp là hình thức giám

lực, nguyện vọng, sở trường của mỗi cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu của các
lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”.
Dưới góc độ giáo dục phổ thông thì có thể coi “HN là sự tác động của một
hệ thống những biện pháp tác động của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó
nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn

định lao động có tính chất chẩn đoán. Đó là quá trình xác ập
l sự phù hợp

sàng đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển,


nghề của từng người cụ thể dựa trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa

đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân” [20, tr 11].

những đặc điểm tâm- sinh lý của họ với những yêu cầu của một nghề nào
đó đối với người lao động.

Trong trường phổ thông, hướng nghiệp vừa là hoạt động dạy của giáo
viên, vừa là hoạt động của học sinh, có nghĩa là trong công tác HN giáo viên

Tháng 11/1980, H
ội nghị lần thứ 9 những ng ười đứng đầu cơ quan

là người tổ chức, hướng dẫn còn học sinh là người chủ động tham gia vào

giáo dục nghề nghiệp các n ước XHCN họp tại Lahabana (CuBa) đã

hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá

thống nhất “HN là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học,

trình HN là sự tự quyết định của học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp

sinh lý học, y h ọc và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề

tương lai.

phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng,

Như vậy hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình,


thích hợp với những n ăng lực, sở tr ường và tâm lý cá nhân, nhằm mục

nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng

đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực l ượng lao động dự trữ có

dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại

sẵn của đất nước [13, tr 76].

những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú,

Theo từ điển tiếng Việt thì: “HN là thi hành những biện pháp nhằm đảm
bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý ới
t n ăng khiếu, n ăng lực thể lực) nội dung
theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề [27, tr.458].

năng lực cá nhân.
Thực chất của công tác HN trong nhà trường phổ thông không phải là sự
quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề

Còn theo từ điển giáo dục học thì “HN là hệ thống các biện pháp giúp đỡ

nghiệp của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội,

học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện

giữa cá nhân và nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm


vọng, năng lực, sở tr ường của mỗi người. Với nhu cầu và điều kiện thực tế

đảm bảo con người hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và đạt năng suất

khách quan của xã hội”. [15, tr. 209]

lao động cao.

Cũng đề cập tới hướng nghiệp, tác giả Phạm Tất Dong cho rằng “HN

2.1.3. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp

như là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục về y học, kinh tế học

Theo luận điểm của C.Mác “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp nhằm cung cấp

nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng

cho học sinh những nguyên lý cơ bản, chung nhất của tất cả các quá trình sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19


20

xuất, đồng thời làm cho thanh thiếu niên qua sử dụng và điều khiển các công

2.1.4. Tích hợp và dạy học tích hợp

cụ cơ bản nhất của các ngành sản xuất”[23, tr.35].

- Tích hợp (intergration) là sự kết hợp một cách hữu c ơ tự nhiên, có hệ

Còn theo luận điểm V.I.Lênin “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp chính là cung
cấp cho học sinh những tri thức lý luận và thực tiễn cho tất cả các quá trình
sản xuất”. [23 tr.36]
-Theo Từ điển Giáo dục học thì “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp là bộ phận

thống các kiến thức / khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội
dung thống nhất (không phải đồng nhất), dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý
luận và thực tiễn được đề cập trong các môn đó [27, tr.188].

nội dung giáo dục toàn diện trong trường phổ thông có nhiệm vụ cung cấp

- Dạy học tích hợp (DHTH) là gì? Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về

những kiến thức có liên quan đến các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong các

DHTH. Theo UNESCO, DHTH các khoa ọhc được định nghĩa là “một cách

ngành sản xuất chủ yếu trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,


trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống

bưu chính viễn thông…. Rèn luyện cái kỹ n ăng kỹ xảo và phong cách lao

nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh sự quá nhấn mạnh hay quá sớm sự

động công nghiệp, bồi dưỡng năng lực tư duy khoa học - công nghệ tiên tiến,

sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau ‘[16, tr.241]. Định nghĩa này

giới thiệu các phương pháp tổ chức, quản lý nền kinh tế hiện đại theo cơ chế

nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ không

thị trường có định hướng XHCN. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp là một yêu cầu

phải hợp nhất nội dung. Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm

có tính nguyên ắt c đối với sự nghiệp giáo dục nhằm đào tạo con ng ười lao
động mới xã hội chủ nghĩa, do đó cần được thực hiện trong tất cả cá bậc học,
cấp học phổ thông tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cho phép. Hình thức tổ
chức giáo dục kỹ thuật tổng hợp chủ yếu là lồng ghép và tích hợp liên môn,
ngoài ra có thể tổ chức dạy nghề, tham gia lao động sản xuất, tham quan xí
nghiệp, công trường, nông trường, trang trại…”.[15 tr. 137]
Qua các khái niệm trên cho thấy giáo dục kỹ thuật tổng hợp có hai mặt

DHTH còn bao gồm cả việc DHTH các khoa học với công nghệ học [16,
tr.242]. Định nghĩa này nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái
niệm và nguyên lý khoa học với ứng dụng thực tiễn. Tuy có những cách định
nghĩa khác nhau nhưng chúng lại thống nhất biện chứng với nhau ở tư tưởng

chính là việc thực hiện một mục tiêu “kép”trong dạy học (một là mục tiêu dạy
học thông thường của một bài học, hai là mục tiêu được tích hợp trong nội
dung bài học đó).

chủ yếu:
-Về mặt lý luận, giáo dục KTTH cung cấp cho học sinh những kiến thức

Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay không cần phải là bàn

kỹ thuật, nguyên lý cơ bản chung nhất của tất cả các quá trình sản xuất và

đến vấn đề cần hay không, mà chắc chắn là cần phải dạy học tích hợp. Đây

những kiến thức có liên quan đến ứng dụng khoa học công nghệ trong các

cũng là ý kiến kết luận của Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với

ngành sản xuất chủ yếu.
-Về mặt thực tiễn, giáo dục kỹ thuật tổng hợp trau dồi và rèn luyện cho
học sinh các kỹ năng để sử dụng và điều khiển các công cụ cơ bản nhất đang

sự bảo trợ của UNESCO tổ chức tại Varna (Bungri) “Hội nghị tích hợp việc
giảng dạy các khoa học”tháng 9/1968. [16], [26], [27].

được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất chủ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





21

22

2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG PHỔ

tác giáo dục h ướng nghiệp. Từ đó biến nghề nghiệp không chỉ là nơi kiếm

THÔNG NÓI CHUNG VÀ Ở BỘ MÔN SINH HỌC NÓI RIÊNG

sống đơn thuần mà còn là nơi giúp cá nhân thể hiện nhân cách, phát triển tài

Vận dụng cơ sở lý luận về GDHN ở trường phổ thông của Nga và của

năng, hết mình cống hiến sức lực và trí tuệ cho công cuộc xây dựng tổ chức.

các tác giả Đặng Danh Ánh, Phạm Tất Dong, Ng uyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị

Tuy nhiên để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của giáo dục hướng nghiệp thì trường

Thanh Huyền, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Nguyễn Văn Quân, Nguyễn

phổ thông phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục tiêu kinh tế xã hội. Sự

Viết Sự.. [9], [10], [16], [20], [24]. Chúng tôi thống nhất cơ sở lý luận của


phát triển kinh tế của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị cho thế hệ

hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và ở bộ môn Sinh học nói

trẻ đi vào lao động sản xuất đi vào sự phân công lao động trong phạm vi cả

riêng như sau:

nước và từng địa phương. Chính vì vậy hướng nghiệp có nhiệm vụ quan trọng

2.2.1. Ý nghĩa của công tác giáo dục hướng nghiệp

bởi thông qua đó nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao động trong xã hội,

2.2.1.1. Ý nghĩa giáo dục.

chuyên môn hoá tiềm năng lao động trẻ tuổi.

Giáo dục h ướng nghiệp là một bộ phận của công tác giáo dục. Đây là

2.2.1.3. Ý nghĩa chính trị, xã hội

công tác điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, điều chỉnh hứng thú

GDHN có tác dụng góp phần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục của tr ường

nghề nghiệp cho các em theo xu thế nhu cầu lao động xã hội và sự phân công

phổ thông tức là hoạt động hướng nghiệp có chức năng thực hiện hoá đường


lao động xã hội. Thực tế đã cho thấy: sự lựa chọn nghề nghiệp một cách tự

lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hoá đường lối giáo dục trong

phát của thanh, thiếu niên ít khi phù hợp với h ướng sản xuất, nhu cầu lao

đời sống xã hội, GDHN phải được coi là điều kiện đảm bảo chất lượng và

động của xã hội nên xảy ra tình trạng mất cân đối như hiện nay (người có

hiệu quả giáo dục. GDHN sẽ tạo nên những yếu tố mới trong con người lao

trình độ đại học thì quá nhiều trong khi đó công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề

động - yếu tố cơ bản của việc tăng năng suất lao động xã hội. Làm tốt giáo

lại thiếu). Vì vậy tác động của giáo dục trong quá trình hướng nghiệp có ý

dục hướng nghiệp, sẽ có những lớp người mới đủ năng lực và phẩm chất cách

nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội. Kết quả của GDHN là giúp học

mạng để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

sinh chọn nghề trên c ơ sở phù hợp với nguyện vọng của bản thân, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh gia đình mình và phù hợp với nhu cầu xã hội….
2.2.1.2. Ý nghĩa kinh tế của giáo dục hướng nghiệp

Tóm lại GDHN có ý nghĩa đối với sự triển khai chiến lược con ngườimột bộ phận của chiến lược kinh tế và khoa học- kỹ thuật.
Xét ở bình diện xã hội, GDHN có tác dụng điều chỉnh sự phân công lao


GDHN luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi

động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bố lực lượng dân cư. Khi xã

của đất nước từ đó nâng cao năng suất lao động xã hội, đồng thời đưa thanh

hội gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho thanh niên, hướng

thiếu niên vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp họ phát huy hết năng

nghiệp kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất và dạy nghề sẽ có tác dụng làm

lực sở trường lao động. Phát triển cao hứng thú nghề nghiệp, làm tăng khả

ổn định đời sống xã hội góp phần tạo điều kiện xã hội sử dụng hết lực lượng

năng sáng tạo trong lao động. Đây là việc làm hết sức c ó ý nghĩa trong công

học sinh phổ thông ra trường trong mọi lĩnh vực kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





23

Chúng ta bi
ết rằng

24

để thanh, thiếu niên đứng ngoài lao động nghề

nghiệp đứng ngoài việc làm sẽ gây nên nhiều tác hại phức tạp về mặt xã hội.

quốc dân, về vị trí vai trò của từng nghề đối với nền kinh tế, đặc điểm của
nghề, những yêu cầu về tâm sinh lý của người lao động đối với nghề.

Bởi vậy cần hướng dẫn thanh, thiếu niên chọn nghề cho mình sao cho phù

- Nội dung công tác hướng nghiệp phải khơi dậy chí hướng và hứng thú

hợp đồng thời có thái độ sẵn sàng tham gia và lao động sản xuất và hoạt

nghề nghiệp cho học sinh vì đây được coi như “một chỉ số quan trọng hàng

động nghề nghiệp nhằn góp phần sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất

đầu để xét sự phù hợp nghề của con người”[10, tr. 25]

nước. Qua đó tạo nên ý thức xã hội và xây dựng vị trí chỗ đứng trong xã hội
của thế hệ trẻ.

- Nội dung công tác hướng nghiệp triển khai trong quá trình lao động sản

xuất sẽ giúp cho học sinh nắm được những nguyên lý của tổ chức và quản lý

2.2.2. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp

sản xuất xã hội công nghiệp, là cơ sở giúp các em xác định phẩm chất, năng

- GDHN phải cung cấp cho học sinh sự hiểu biết về hệ thống nghề

lực nghề nghiệp của bản thân, nghề truyền thống ở địa phương để học sinh

nghiệp trong xã hội, đặc biệt với những nghề phổ biến và quan trọng nhất của

thử sức từ đó tự đánh giá năng lực của mình một cách chính xác và có sự lực

nền kinh tế, đồng thời cũng phải giúp cho học sinh quen biết với những nghề

chọn nghề phù hợp.

chính của địa phương (trên địa bàn xã, huyện) và những nghề có tính chất

- Nội dung công tác hướng nghiệp tiến hành trong các bộ môn khoa học

truyền thống. Bên cạnh hệ thống nghề nghiệp, trong các giờ hướng nghiệp

cơ bản sẽ tạo cho học sinh có điều kiện hiểu được sự vận dụng tri thức trong

cũng phải cho học sinh hiểu biết về hệ thống các trường nghề (trường dạy

lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, thấy rõ tiềm năng và triển vọng của địa


nghề, các trường trung học và đại học chuyên nghiệp).

phương, của đất nước đối với sự phát triển kinh tế và tương lai của một số

- Nội dung công tác hướng nghiệp là giáo dục thái độ lao động và ý thức
đúng đắn đối với nghề nghiệp, thông qua các giờ hướng nghiệp, giờ học tập các

ngành nghề. Đồng thời hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những n ơi
đang cần nhiều lao động trẻ tuổi.

bộ môn văn hoá cơ bản giúp học sinh có thái độ đúng đắn với lao động và người

2.2.3. Nhiệm vụ GDHN trong nhà trường phổ thông.

lao động, thấy rõ trách nhiệm của mình đối với xã hội, đánh giá đúng những khó

Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm thực hiện những

khăn và thuận lợi của đất nước của địa phương nhằm tạo cho mình tâm lý sẵn

nhiệm vụ cụ thể sau:

sàng đi vào mọi nghề. Ngoài ra h ướng nghiệp còn bao gồm cả việc giới thiệu

- Nâng cao năng lực nhận thức nghề nghiệp cho học sinh phù hợp với

những yêu cầu mà nghề nghiệp đòi hỏi cần có ở con người: như về tri thức, kỹ

trình độ phát triển tâm lý và lứa tuổi các cấp học, đầu tiên là qua HN, học sinh


năng, kỹ xảo, tâm sinh lý và điều kiện sức khoẻ. Đó là những thực tế đặt ra trước

được làm quen với những nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị trí then

học sinh, giúp các em có cơ sở khoa học, lường thấy hiện thực trong nghề của

chốt trong nền kinh tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát triển ngay tại

mình sẽ lựa chọn, xem xét sự phù hợp hay không phù h ợp với mình.

địa phương. Nhiệm vụ này được thể hiện suốt những năm học sinh ngồi trên

- Trong nội dung hướng nghiệp phải giải thích, tuyên truyền về các nghề

ghế nhà trường. Từ sự làm quen này sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi:

trong xã hội, giúp học sinh có hiểu biết khái quát về c ơ cấu của nền kinh tế

Trong giai đoạn hiện nay, những nghề nào đang cần phát triển, thái độ đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25


26

với nghề đó như thế nào là đúng?... Đồng thời, học sinh còn phải biết những

Với cấp THCS khoản 3 điều 27 cũng nêu rõ m
ục tiêu của giáo dục

yêu cầu tâm lý, sinh lý mà ngh
ề đặt ra, những điều kiện vào nghề và học

THCS là “có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về

nghề. Trong quá trình tìm hiểu nghề ở học sinh sẽ xuất hiện và phát triển

kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học

hứng thú nghề nghiệp đây là động lực hết sức quan trọng để con người gắn bó

chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”

với nghề, về mặt tâm lý học đây là nguyên tắc đúng. Tuy nhiên, qua giáo dục,

- Ở Nga một nước có nền giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục nước

khi thấy được tầm quan trọng của một nghề nào đó học sinh có thể nảy nở

ta, trong “Đại cương về phương pháp dạy học sinh học”hiệu đính của giáo sư

hứng thú với nghề và có thể thay đổi định hướng cũ. Đây cũng là vấn đề quan


I.N.Ponomareva thì “Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục kỹ thuật tổng

trọng giúp điều chỉnh chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu

hợp và giáo dục hướng nghiệp. Đối với dạy học sinh học điều quan trọng là

kinh tế hiện nay... Tóm lại, ở nhiệm vụ này là hình thành những biểu tượng
đúng đắn về những nghề cần phát triển.
- Hai là ạt o điều kiện thuận lợi để học sinh được trực tiếp tham gia
vào hoạt động xã hội nhằm bước đầu hình thành năng lực thích ứng ngh ề
nghiệp cho học sinh. Đối với học sinh phổ thông, con đường hình thành
năng lực thích ứng nghề nghiệp là tổ chức lao động sản xuất kết hợp với
dạy nghề.
- Ba là giáo dục cho HS thái độ tôn trọng yêu quí người lao động thuộc
các ngành nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm, bảo vệ của công.
- Bốn là thực hiện xã hội hoá GDHN nhờ việc phối hợp, liên kết với các
tổ chức, các cơ sở sản xuất nằm trong các thành phần kinh tế ngoài xã hội.
2.2.4. Sự cần thiết phải đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp
-Căn cứ vào mụ c tiêu của tr ường phổ thông trong Luật giáo dục nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 ở điều 27 khoản 1 là “Giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân tính n ăng động và sáng ạt o, hình

cung cấp cho học sinh nhận thức lao động là điều cốt yếu trong mối quan hệ
giữa người với tự nhiên. Nghiên cứu giới tự nhiên phải hướng vào đặc thù của
lao động, đồng thời qua dạy học sinh học giới thiệu cho học sinh thế giới sống
là đối tượng của nhiều ngành nghề cũng là nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt nhà trường phải có nhiệm vụ hình thành cho học sinh
những kỹ năng, kỹ xảo, một số nghề nghiệp liên đới”“Nhà trường không đặt

mục tiêu hình thành các kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. Trong quá trình
giảng dạy với văn hoá lao động, nắm được các yếu tố, biết một số phương
thức hoạt động lao động, có được kỹ năng thực hành, tổ chức lao động hợp lý,
ở các lớp trên thì làm quen với một số mặt giáo dục nghề “[34, tr.159] .Còn
trong tác phẩm “Hướng nghiệp trong dạy học động vật và thực vật” xuất bản
năm 2004 của tác giả Andreeva N.D đã viết “Hình thành động cơ hướng
nghiệp có thể chia ra ba giai đoạn liên hệ mật thiết với nhau:
+ Phát tri ển hứng thú lao động chung và với một nghề xác định nói riêng.
+ Quan hệ giữa đòi hỏi nghề và các yếu tố cá nhân

thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và

+ Tạo ý thức có sự lựa chọn khách quan và cần thiết

trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc

Ở đầu cấp 2 thì chỉ mới đảm bảo giai đoạn 1, 2, đến lớp cuối cấp mới
diễn ra giai đoạn 3 “ [41, tr.27]

sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





27

28

- Ở Pháp, một quốc gia có nền giáo dục tiên tiến của thế giới, công tác
GDHN rất phát triển với đội ngũ các nhà tư vấn hướng nghiệp- Tâm lý song

- Hướng nghịêp qua hoạt động dạy học lao động kỹ thuật và lao động
sản xuất.

việc hướng nghiệp trong dạy học Sinh học cũng rất được quan tâm thể hiện ở
SGK như sách Sinh học 11 có mục liệt kê các nghề liên quan đến đối tượng

- Hướng nghịêp qua hoạt động ngoại khoá ở trong trường và ngoài
nhà trường.

Sinh học [39]

- Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghịêp.

- Còn theo Trần Bá Hoành trong giáo trình “ Đại cương phương pháp

Như vậy một con đường thực hiện GDHN rất quan trọng là qua hoạt

dạy học sinh học”cũng xác định “việc dạy học sinh học phải tích cực góp

động dạy học các bộ môn văn hoá, khoa học c ơ bản trong đó có môn Sinh

phần thực hiện mục tiêu đào tạo những người lao động có trình độ, năng lực


học.

và phẩm chất, bổ sung vào nguồ n nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,

Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống được dạy từ

hiện đại hoá đất nước. Để đạt mục tiêu đó, giáo viên sinh học phải quán triệt

tiểu học. Kiến thức sinh học liên quan tới rất nhiều ngành nghề trong các lĩnh

nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp [17, tr. 29] “Môn

vực công nghịêp, nông nghịêp, y học, lâm nghiệp, ngư nghiệp, môi trường,

Sinh học phải trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ n ăng chủ y ếu của

công nghệ sinh học, vi sinh… vì vậy theo Trần Bá Hoành thì giáo viên Sinh

những ngành sản xuất có sử dụng các đối tượng sống, tạo điều kiện để học

học phải “Quán triệt nhiệm vụ giáo dục KTTH và HN”[17, tr 29].

sinh hiểu biết về các nghề trong các ngành nông, lâm, ng ư nghiệp, công

Nhiệm vụ của giáo viên dạy học sinh học trong GDHN là:

nghệ vi sinh, y học [17, tr. 30].

-Cung cấp cho học sinh những hiểu biết, ý nghĩa của các kiến thức sinh


2.2.5. Ý nghĩa, nhiệm vụ của giáo viên dạy Sinh học trong GDHN

học đã học liên quan tới các nghề nghịêp trong thực tế (kiến thức về sinh lý

Ngày 19/3/1981, Hội đồng chính phủ đã ban hành quyết định số 126/CP

nguời liên quan tới tất cả các nghề đặc biệt là nghề y, nghề dược, kiến thức về

về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học

động vật liên quan tới nghề chăn nuôi …), qua đó giáo dục lòng yêu lao động

sinh các cấp phổ thông c ơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường.

và con người lao động.

Tiếp theo là thông tư số 31/TT của Bộ giáo dục (17/8/1981) đã khẳng định
công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông được tiến hành theo 4 con đường
mà mục tiêu chung là giúp học sinh định hướng chọn nghề sao cho vừa phù
hợp với hứng thú, năng lực và hoàn cảnh của cá nhân, vừa đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành nghề trong xã hội. Các con đường thực hiện GDHN ở trường
phổ thông là:

- Hướng dẫn tổ chức ngoại khóa tham quan theo kế hoạch giảng dạy đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bộ môn, trong đó có GDHN.
- Phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn HN cung
cấp tư liệu sinh học có liên quan tới các nghề trong xã hội để góp phần xây

- Hướng nghịêp qua hoạt động dạy học các bộ môn văn hoá, khoa học
cơ bản.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Phát hiện bồi dưỡng cho những học sinh có hứng thú, năng lực học tập
môn Sinh học, có thể tư vấn nghề cho các em nếu các em có nhu cầu.

dựng tốt phòng, góc HN cho nhà trường, và vận dụng vào dạy học Sinh học
nói chung.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG GDHN Ở

Những nghề liên quan đến sinh giới như: nông nghịêp, lâm nghiệp, công

TRƯỜNG PHỔ THÔNG NÓI CHUNG VÀ Ở BỘ MÔN SINH HỌC

nghiệp nông thôn, chế biến nông lâm sản, công nghịêp, xây dựng giao thông

NÓI RIÊNG


vận tải, dịch vụ sẽ có sự thay đổi và yêu cầu thiếu nhân lực.
- Năm 2006 chương trình SGK mới được Bộ giáo dục và Đào tạo quyết

2.3.1.Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ vào công văn 9012/BGD-ĐT- GDTH ngày 24/8/2007 v/v phân
phối chương trình THCS và THPT năm học 2007 -2008 có môn Giáo ục
d
hướng nghiệp và khung chương trình môn GDHN THCS và THPT
-Căn cứ vào quyết định số 16/ QĐ- BGDDT ngày 05 tháng 5 năm 2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phân bố nội dung chương trình ở cấp THCS
và cấp THPT (có phân ban)
- Ở Việt Nam hiện nay học sinh học xong lớp 9 là đã hoàn thành giáo
dục phổ cập, sau đó học sinh sẽ: học lên PTTH (có phân ban), hoặc học tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc học nghề, tham gia đời sống xã hội

định cho chính thức ban hành. Vì vậy việc thực hiện sẽ còn nhiều lúng túng,
vướng mắc do chương trình SGK mới được thực hiện.
2.3.2. Cơ sở thực tiễn:
-Qua điều tra thực trạng GDHN ở trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên chúng tôi nhận thấy
2.3.2.1. Thực trạng GDHN ở trường THCS
-Qua tìm hiểu thực trạng GDHN ở các tr ường THCS trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên chúng tôi nh
ận thấy: 100% các tr ường THCS đều có bộ môn
“Sinh hoạt hướng nghiệp”dành cho học sinh lớp 9 với thời lượng 3 tiết/ tháng.
Tuy nhiên cũng theo điều tra thì 100% số giáo viên dạy bộ môn này là giáo

và lao động sản xuất (ở con đường này học sinh cần phải được hướng nghiệp

viên kiêm nhiệm (có thể là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn công


tốt để lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân)

nghệ, thậm chí là giáo viên toán, lý…)

- Bộ môn Sinh học trở thành môn học từ lớp 6 ở cấp THCS. Trong đó
Sinh học 9, học sinh học về sinh học đại cương hiện đại, trực tiếp có ý nghĩa

Điều này cũng là tình trạng đặc điểm chung của GDHN trên phạm vi
toàn quốc.

với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, y học và đời sống con người sau khi đã

Do giáo viên không có chuyên môn cho nên việc dạy học bộ môn này

được cung cấp hệ thống kiến thức cơ sở tương đối hoàn chỉnh về thực vật,

còn gặp nhiều khó khăn. Qua phỏng vấn học sinh chúng tôi nhận thấy các em

động vật cơ thể người ở lớp 6, 7, 8. Điều này cho thấy Sinh học 9 có tác dụng

đều nhận thức được vai trò của GDHN song do giờ sinh hoạt hướng nghịêp

rất đắc lực trong giáo dục hướng nghịêp.

được tổ chức chưa thật hào hứng hấp dẫn nên các em chưa hứng thú với bộ

- Định hướng phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam “Đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá”. Mặt khác
dự báo tình hình có sự biến đổi về thế giới nghề nghiệp nói chung và các nghề

liên quan đến sinh giới nói riêng ở trên thế giới và Việt Nam trong giai đoạn
nửa đầu thế kỷ XXI [12, tr.181-215]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

môn này.
* Ở nội dung I:
- Với câu hỏi 1 “Nghề tương lai mà em định lựa là gì? Vì sao lại chọn
nghề đó? ”
Có tới 119/405 = 29,38 % học sinh trả lời sai, đa số các em trả lời là học
lên THPT điều này chứng tỏ các em chưa hiểu khái niệm nghề nghịêp.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

Điều đó cũng có nghĩa hoạt động này ở THCS chưa có sự hấp dẫn thu

- Với câu hỏi “vì sao lại chọn nghề đó?”
Có 245/405 = 60,49% học sinh cho rằng tự thích, 99/405 = 24,44% cho
rằng do nghề có thu nhập cao còn do bố mẹ gợi ý hay mong muốn chiếm tỷ lệ

hút sự quan tâm của học sinh.

Qua tìm hiểu thực trạng GDHN ở THCS của một số trường trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy GDHN là công tác mới được triển khai,

55/ 405 = 13,58 %
Còn những lý do khác rất quan trọng trong việc chọn nghề như năng lực
bản thân, nhu cầu xã hội… thì ít được các em để ý(chỉ 5/405 = 1,23%) lựa
chọn các ý này.

giáo viên phụ trách không có chuyên môn nghịêp vụ… cho nên hiệu quả
GDHN cho học sinh còn nhiều hạn chế.
2.3.2.2. Thực trạng GDHN trong dạy học sinh học 9 ở trường THCS

Điều đó thể hiện các em chưa nhận thức được nguyên tắc chọn nghề,

-Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giáo viên dạy môn Sinh 9 ở các

miền chọn nghề tối ưu. Sự lựa chọn nghề của các em mang nhiều tính chất

trường thực nghiệm và một số giáo viên dạy Sinh 9 khác trên địa bàn tỉnh

chủ quan do cá nhân tự thích, do thu nhập cao chứ chưa căn cứ vào năng lực
bản thân, yêu cầu xã hội, yêu cầu của ngề nghiệp.
Còn ở câu hỏi 6 “Theo em, các nguồn thông tin có thể giúp các em tìm
hiểu các nghề liên quan đến sinh giới là nguồn nào? ”
Có 203/405 = 50,12% học sinh lựa chọn từ hoạt động GDHN điều đó
chứng tỏ GDHN chưa thực sự giúp học sinh tìm hiểu đầy đủ các ngành nghề
có trong xã hội vì có rất nhiều ngành, nghề liên quan đến sinh giới có trong
các hội.

dạy học môn Sinh, tuy nhiên nội dung của GDHN trong môn Sinh thì chưa có

sự thống nhất giữa các câu trả lời.
Cách thức thực hiện GDHN trong dạy học Sinh học thì chưa có tài liệu
nào hướng dẫn, đa số các giáo viên tuỳ kinh nghiệm hiểu biết của mình mà có
thể tích hợp GDHN trong dạy bộ môn hay không vì nhà trường, tổ bộ môn
không bắt buộc, mức độ tích hợp cũng do giáo viên tự thiết kế. Một số giáo
viên chưa hiểu rõ khái niệm hướng nghiệp GDHN, nhiệm vụ của giáo viên bộ

* Ở nội dung II:
- Với câu hỏi số 2 chúng tôi đưa ra là: “Bạn có những chuẩn b ị gì cho
nghề mà Bạn định chọn?
Có 149/405 học sinh (36,79%) học sinh đưa ra phương án không chuẩn
bị gì. Như vậy nếu các em không học tiếp lên THPT thì việc chọn nghề, chọn
trường để học nghề sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Còn câu hỏi 4: “Nếu nhà tr ường có tổ chức những hoạt động ngoại
khoá để hướng nghiệp thì có thích hoạt động không? ”
Có 127/405 = 31,35% học sinh trả lời không thích hoạt động ngoại khóa

môn GDHN. Vì vậy có thể kết luận GDHN trong dạy học sinh học 9 ở THCS
là hoàn toàn do giáo viên bộ môn quyết định có hoặc không, với mức độ từ
không thực hiện cho đến thực hiện thường xuyên tuỳ kiến thức và kinh
nghiệm của giáo viên.
Kết quả điều tra thực tiễn cho thấy việc GDHN trong trường phổ thông
nói chung và trong dạy học Sinh học ở trường THCS chưa được quan tâm, tạo
ra cản trở, thử thách cho công tác GDHN và yêu cầu, đòi hỏi phải có những
thay đổi cơ bản về mặt nội dung cũng như hình thức, phương pháp giáo dục
hướng nghiệp.

để GDHN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Thái Nguyên thì 100% số giáo viên đều cho rằng nên lồng ghép GDHN trong



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

2.4. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP ĐỐI

thức rất cần thiết cho ngành y, dược với các nghề như bác sỹ, y tá, chuyên gia

VỚI GIÁO TRÌNH SINH HỌC 9

tư vấn y học, các dược sỹ, các nhà nghiên cứu….

2.4.1. Ý nghĩa của kiến thức Sinh học 9 đối với đời sống và thế giới
nghề nghiệp

Và đối với mỗi cá nhân đặc biệt là lớp trẻ chưa lập gia đình những
kiến thức về di truyền người, các bệnh tật về di truyền người cũng hết sức

2.2.4.1. Phần kiến thức: Di truyền và Biến dị


quan trọng bởi nó giúp con người có thể chủ động phòng ngừa các bệnh tật

Kiến thức sinh học ở phần này giúp cho học sinh nhận thấy hiện tượng di

di truyền này, cách nhận biết các bệnh tật di truyền, từ đó tìm hướng chữa

truyền và biến dị là những hiện tượng bình thường phổ biến trong tự nhiên

trị thích hợp. Mặt khác khi giới thiệu những bệnh tật di truyền này học sinh

gặp ở động vật, thực vật, nấm tảo, địa y, vi sinh vật và cả ở con người.

cũng biết được những đặc điểm cơ bản của bệnh,và nếu khai thác hợp lý

Hiện tượng di truyền có thể tuân theo các quy luật di truyền tương đối

giáo viên có thể gợi ý cho HS thấy được những khó khăn trong lựa chọn

nghiêm ngặt được giải thích theo thuyết NST. Điều này giúp cho học sinh có

nghề nghiệp của những người bệnh này từ đó thấy được tàm quan trọng của

cách nhìn khoa học các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, điều này đặc biệt có

việc phòng tránh bệnh,tật di truyền này cũng như một số hướng lựa chọn

ý nghĩa đối với các ngành nghề có đối tượng là sinh vật.

nghề nghiệp cho họ.


Ở mối quan hệ giữa AND ->ARN -> Prôtêin ->Tính trạng, học sinh sẽ nhận

Cuối phần Di truyền và Biến dị là kiến thức ứng dụng di truyền học. ở

thấy mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình có sự tương tác với

đây học sinh sẽ thấy được những ứng dụng to lớn của Di truyền học trong đời

nhau. Để có được kiểu hình có lợi cần phải tác động không chỉ lên kiểu gen

sống, trong chăn nuôi trồng trọt, những h ướng nghiên cứu mới đã đang rất

mà cần phải tạo điều kiện môi trường thuận lợi. Đây là kiến thức cơ sở của

phát triển trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới như công

các nghề chăn nuôi, trồng trot, y học, giáo dục.

nghệ gen, công nghệ tế bào với những giá trị to lớn về kinh tế, xã hội và nó

Không chỉ dừng lại ở kiến thức về di truyền, phần biến dị còn cung cấp

đang còn rất nhiều tiềm n ăng chưa được khai phá, nó có giá trị đặc biệt quan

kiến thức về biến dị di truyền, thường biến. Hiện tượng biến dị giúp học sinh

trọng trong y học, dược phẩm, chăn nuôi, trồng tr ọt… nó có thể giúp con

thấy được nguyên nhân của sự phong phú đa dạng về số loài, kiểu gen, kiểu


người tạo được lượng sản phẩm sinh vật cần thiết, quý giá với số lượng rất

hình ở sinh vật trong đó có cả con người.

lớn, với quy mô công nghiệp.

Học sinh cũng nhận thấy rõ đột biến tuy đa số là có hại cho sinh vật song

Các kiến thức về gây đột biến, ưu thế lai, các ph ương pháp chọn lọc

cũng có nó trở thành có lợi cho sinh vật và con người, đó là nguyên liệu s ơ

giống, hiện tượng thoái hóa giống do tự thụ phấn và giao phối cận huyết, tuy

cấp cho quá trình tiến hoá trong sinh giới và chọn giống động, thực vật. Con

không quá mới thậm chí đã có từ lâu như: các phương pháp chọn lọc giống,

người về cơ bản cũng là sinh vật nên cũng tuân theo các quy luật di truyền và

hiện tượng thoái hoá giống, ưu thế lai…. Song vẫn rất quan trọng và có ý

biến dị song vì lý do xã hội nên nghiên cứu sự di truyền biến dị của con người

nghĩa đối với đời sống con người như: giao phối cận huyết ⇒ thoái hoá giống

cũng có sai khác nhất định so với động thực vật nói chung. Đây là những kiến

là cơ sở khoa học của việc xây dựng luật hôn nhân và gia đình cấm kết hôn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

trong vòng 4 đời... Hay đối với chăn nuôi, trồng trọt việc áp dụng các phương

những hậu quả trên rất tốn kém, mất thời gian, thậm chí không thể phục hồi.

pháp chọn lọc giống vẫn được nông dân áp dụng kết quả cao, cho năng suất

Ví dụ việc nhập một số loài sinh vật mà không nghiên cứu kỹ ảnh hưởng của

cao phẩm chất tốt, có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế. Nó được áp dụng trong rất

chúng đối với môi trường địa phương có thể gây “nạn dịch”cho cả khu vực

nhiều nghề từ truyền thống đến hiện đại: nghề trồng lúa, trồng rau, nuôi lợn,

ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống các sinh vật tại địa phương như nhập ốc

trâu bò, gà, vịt, nuôi ong, nuôi cá…


bươu vàng, cây mai dương…. ở nước ta hiện nay thậm chí còn làm giảm năng

Qua các thành tựu ứng dụng này, học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng

suất vật nuôi, cây trồng của địa phương đó, việc nhập cừu Mông Cổ đem nuôi

của môn Sinh, ý nghĩa của môn Sinh với cuộc sống cá nhân và các ngành

ở Quảng Ninh do không hợp khí hậu đàn cừu rụng lông nên không thể phát

nghề liên quan trong xã hội có ứng dụng của sinh học. Cũng qua phần kiến

triển dự án nuôi cừu ở Việt Nam được.

thức này giáo viên có thể khai thác các tấm gương từ nông dân đến giáo viên,

Đây là những kiến thức tối thiểu các ngành nông, lâm, ngư nghiệp với

bác sỹ, d ược sỹ, nhà khoa học, bác học… để học sinh biết, yêu các ngành

các nghề: chọn, lai tạo, nhập khẩu giống cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra các

nghề này cũng như thái độ yêu quí,trân trọng lao động và tuỳ vào đặc điểm cá

kiến thức về quần thể, quần xã, hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi

nhân, xã hội, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước để các cá nhân HS

trường cũng giúp học sinh hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa cá thể -


lựa chọn nghề, ngành hay lựa chọn phân ban thích hợp.

quần thể - quần xã- hệ sinh thái trong sinh quyển. Sự tác động mà chủ yếu là

2.2.4.2. Phần kiến thức: Sinh vật và môi trường

do con người, một loài sinh vật đặc biệt trong các loài sinh vật có thể làm thay

-Sinh thái học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đời sống. Mọi sinh

đổi môi trường theo hướng tốt hoặc xấu, diễn ra nhanh hay chậm. Vấn đề ô

vật, trong đó có cả con ng ười, đến sống trong môi trường sống, chịu ảnh

nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Nếu

hưởng của các yếu tố sinh thái lên cơ thể và ngược lại sinh vật cũng ảnh

tình trạng ô nhiễm không được cải thiện, ngăn chặn thì con người phải gánh

hưởng trở lại đối với môi trường trong quá trình sống của mình. Đó không

chịu hậu quả nặng nề gây nguy hiểm tới sức khoẻ tính mạng của con người,

phải là phép cộng giản đơn tác động của loài sinh vật lên môi trường hay các

ảnh hưởng tới chất lượng môi trường. Phần kiến thức này giúp cho học sinh

tác động của các yếu tố sinh thái lên sinh vật mà mối quan hệ tương hỗ này


thấy được nếu không bảo vệ môi trường, giữ gìn môi trường thì con người

tuân theo những quy luật riêng gọi là các quy luật sinh thái. Mọi tác động của

phải gánh chịu hậu quả đầu tiên. Ví dụ như sự nóng lên của trái đất do hiệu

con người như chăn nuôi, trồng trọt khai phá rừng, biển, quy hoạch hay xây

ứng nhà kính, làm mực nước biển dâng lên giảm diện tích đất, hiện tượng khí

dựng, chữa bệnh… nếu không tuân theo những quy luật sinh thái này thì sẽ

hậu khắc nghiệt, lỗ thủng tầng ôzon làm tăng lượng tia cực tím -> tăng nguy

gặp thất bại sớm hoặc muộn, thậm chí còn để lại những hậu quả nặng nề như

cơ mắc bệnh ung thư da, ô nhiễm môi tr ường đất, nước, không khí làm tăng

mất cân bằng sinh thái môi trường, phá huỷ môi trường biến đổi khí hậu ở

các bệnh như bệnh đường hô hấp, tiêu hoá, ung thư. Nếu con người biết bảo

phạm vi toàn cầu…. Không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng tới

vệ giữ gìn, khai thác môi trường hợp lý sẽ nâng cao chất lượng môi trường,

sức khoẻ, bản thân mà còn ảnh hưởng đến cả thế hệ con cháu. Việc khắc phục

giảm bớt bệnh tật, tăng cường sức khoẻ. Phần kiến thức này rất có ích cho


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

ngành môi trường - một ngành khoa học tổng hợp đang phát triển mạnh với

chung về các nghề y, dược, trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghịêp, môi

chức năng chuyên nghiên ứcu mối quan hệ và t ương tác qua lại giữa con

trường, công nghệ sinh học….và xu thế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội

người với con người, giữa con người với sinh vật và môi trường xung quanh

của nước ta và quốc tế.

để bảo vệ, cải thiện môi trường với rất nhiều lĩnh vực như: quản lý môi

* Nhìn chung trong bài lên ớp
l GDHN có thể được tích hợp trong dạy học


trường, công nghệ môi trường, sinh thái môi trường.

Sinh học ở các khâu: kiểm tra bài cũ và bài làm ở nhà, trong dạy học bài mới,

Căn cứ vào nội dung ý nghĩa kiến thức Sinh học và vận dụng cách thực hiện

củng cố ôn tập cho bài làm ở nhà ở các mức độ khác nhau căn cứ vào nội

GDHN ở Nga, ở Pháp, Nêpan...[5], [22], [23], [39], [40], [41] [42] chúng tôi

dung bài học, đặc điểm địa phương, hứng thú sở thích cá nhân học sinh.

xin đưa ra các giải pháp tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học như sau:
2.4.2. Các giải pháp(con đường) thực hiện tích hợp GDHN
2.4.2.1.Dạy nội khoá thông qua bài lên lớp

Sau đây, chúng tôi xin minh ọa
h GDHN thông qua bài 39 thực hành:
“Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi cây trồng - Sinh học 9”.
Nhằm thực hiện tích hợp GDHN, mục tiêu bài học cần được xác định

* Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản của quá trình dạy học sinh học

như sau:

ở trường phổ thông, được diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian xác

* Mục tiêu: sau khi nghiên cứu bài học học sinh cần phải biết cách tìm


định tại một địa điểm nhất định với một số lượng học sinh ổn định có cùng độ

hiểu, sưu tầm và trưng bày được tư liệu theo các chủ đề; Có ý thức tìm hiểu

tuổi, cùng trình độ.

nghề trồng trọt và chăn nuôi tại địa phương cùng những thành tựu đạt được

* Có 3 kiểu bài lên lớp: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới, bài lên lớp
củng cố hoàn thiện tri thức, bài lên lớp kiểm tra đánh giá.
* Tác dụng của bài lên lớp: Trong bài học, dưới sự chỉ đạo của giáo viên,
học sinh lĩnh hội được các tri thức lý thuyết, những kỹ năng, kỹ xảo thực hành

trong chọn giống. Có thái độ tôn vinh công việc và thành tích của các nhà
chọn giống. Có tình cảm yêu quý với “nghề”chọn giống.
Để đạt được mục tiêu đề ra, giáo viên đặt vấn đề vào bài bằng các câu hỏi
(mang tính GDHN) dưới đây:

một cách có hệ thống và liên tục theo một chương trình xác định, rèn luyện

Câu hỏi 1. Chọn giống vật nuôi và cây trồng có tầm quan trọng to lớn

được tư duy logic. Trên cơ sở đó các em phát triển toàn diện nhân cách xây

như thế nào trong sản xuất và đời sống của con người ? (.... có vai trò hết

dựng thế giới quan nhân sinh quan sẵn sàng tham gia tích cực vào công cuộc

sức quan trọng vì nó quyết định đến năng suất và chất l ượng sản phẩm của


xây dựng xã hội và đất nước.

cây trồng và vật nuôi).

* Để thực hiện được việc tích hợp GDHN hợp lý giáo viên cần xác định

Câu hỏi 2. Để có được những giống vật nuôi và cây trồng có năng

được mục tiêu, nội dung của bài, ngành nghề liên quan tới nội dung của bài

suất và chất lượng tốt, đòi hỏi các nhà chọn giống phải tiến hành nh ư

đang tồn tại, phát triển ở địa phương, ngành nghề liên quan đáp ứng nhu cầu

thế nào ? (...đòi hỏi các nhà chọn giống phải có kiến thức khoa học về

phát triển kinh tế xã hội, từ đó xây dựng mức độ tích hợp lý trong dạy học

chọn giống, phải tiến hành chọn giống theo đúng phương pháp, đúng quy

Sinh học 9. Để làm được điều này giáo viên phải hiểu về GDHN, giới thiệu

trình, quy phạm).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





39

40

Câu hỏi 3. Địa phương em đã đạt được những thành tưu đáng kể nào
trong công tác chọn giống cây trồng và vật nuôi ?

GV thu phiếu học tập, nhận xét, kết luận
GV hướng dẫn HS về nhà viét báo cáo thu hoạch theo yêu cầu của phiếu

* Chuẩn bị: GV chuẩn bị các tư liệu (tranh, ảnh, sách báo) liên quan và
giao cho HS các nhiệm vụ sau: Chia lớp thành h ai nhóm lớn (một nhóm tìm
hiểu về trồng trọt, một nhóm tìm hiểu về chăn nuôi). Mỗi nhóm lớn lại chia

học tập và SGK. Ngoài ra để nâng cao và khắc sau nhận thức về ‘nghề”, giáo
viên yêu cầu học sinh hoàn thành thêm một câu hỏi dưới đây:
Câu hỏi: Chọn giống cây trồng và vật nuôi có phải là một “nghề”hay

thành 4-5 nhóm nhỏ. Các nhóm nhỏ tự chọn chủ đề sưu tập tìm hiểu tài liệu

không ? tại sao ? Hãy phát biểu cảm tưởng của em đối với ‘nghề”này.

theo các chủ đề sau: Giống cây công nghiệp; Giống cây lương thực; Giống

Sử dụng biện pháp nêu ở trên đây sẽ đạt được mục tiêu “kép”: vừa trang bị

cây ăn quả; Giống cây cảnh, hoa; Giống gia súc: trâu bò; Giống gia cầm.

Với các yêu cầu: Ghi rõ: Tên giống, hướng sử dụng, tính trạng nổi bật, nơi
cung cấp, n ơi sử dụng giống.Học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ này trươc
khi đên lớp.
* Cách tiến hành: Trong giờ học G V yêu cầu HS tự sắp xếp các tranh
ảnh theo chủ đề (ghi số thứ tự) và gắn vào tờ giấy to (khổ A0). Tổ chức HS
quan sát, phân tích; GV nhận xét, bổ sung. Sau đó, GV phát phiếu học tập cho
từng nhóm, HS hoàn thành phiếu học tập.

Lớp.............................................Trường............................................
Tên giống

1

Cây công nghiệp

2

Cây lương thực

3

Cây ăn quả

4

Hoa, cây cảnh, rau

5

Gia súc


6

Gia cầm

“nghề”; GD kĩ năng “nghề”và GD tình cảm, sự trân trọng và yêu quý “nghề”).
2.4.2.2. Tích hợp giáo dục h ướng nghịêp thông qua các hoạt động
tham quan ngoại khoá liên quan
* Tham quan
- Tham quan là hình thức tổ chức dạy học được tiến hành ở ngoài lớp,
nhằm cho học sinh đi xem các đối tượng trong điều kiện tự nhiên hay nhân
tạo giúp học sinh mở rộng hoàn thiện tri thức, góp phần giáo dục con người

Họ và tên:....................................Nhóm.............................................

TT

kiến thức khoa học, vừa thực hiện được mục tiêu GDHN (GD kiến thức

Hướng

Tính trạng

Nơi cung cấp,

sử dụng

nổi bật

nơi nuôi trồng


toàn diện.
- Các hình thức tham quan.
+ Tham quan thiên nhiên
+ Tham quan cơ sở sản xuất nông nghiệp, trung tâm nghiên cứu khoa học.
+Tham quan viện bảo tàng, phòng triển lãm, vườn bách thú….
* Trong dạy Sinh học để tích hợp GDHN thì hình thức tham quan cơ sở sản
xuất nông nghịêp, trung tâm nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao nhất.
* Các bước tiến hành tham quan
Bước 1: Nghiên cứu nội dung chương trình bộ môn, lập KH tham quan
Bước 2: Liên hệ với cơ sở định tham quan để chuẩn bị
Bước 3: Nêu mục đích nhiệm vụ của việc tham quan cho HS.
Bước 4: Tiến hành tham quan:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

Bước 5: GV tổng kết, nhận xét buổi tham quan và kết thúc tham quan.

- Hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo nghiên cứu, thực hành bộ môn


* Bài tập ngoại khoá (BTNK)

*Các dạng bài tập ở nhà.

- BTNK là hình thức tổ chức các bài tập tự nguyện của học sinh ở ngoài

-Bài tập ở nhà theo SGK

lớp do giáo viên hướng dẫn, nhằm phát triển hứng thú nhận thức và phát huy
tính độc lập sáng tạo của học sinh.

SGK là nguồn tri thức quan trọng, nên cần h ướng dẫn học sinh sử dụng
SGK và tập cho các em thói quen làm việc với sách. Ví dụ như cho HS đọc và

- Các hình thức tổ chức bài tập ngoại khoá.

làm theo sách, làm dàn bài, làm đề cương tóm tắt, đặc biệt là các em cuối cấp.

+ Tổ ngoại khoá

GV có thể cho học sinh đọc bài trong SGK trước khi giảng trên lớp, để

+ Ngoại khoá tập thể

các em tìm hiểu bài nhanh h ơn, sâu hơn. Nhờ đó giáo viên có điều kiện mở

+ Ngoại khoá cá nhân.

rộng tri thức và có thời gian sử dụng các phương tiện trực quan hay dạy học


Các bài tập ngoại khoá rất đa dạng phong phú có tác dụng trí dục, giáo

theo phương pháp nêu vấn đề - giải quyết vấn đề để sử dụng SGK có hiệu quả

dục rất cao, bổ sung nhiều tri thức cho bài lên lớp. Tuy nhiên để tích hợp

giáo viên cần cho học sinh nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau mỗi bài, mỗi

GDHN thì công tác ngoại khoá cá nhân là thích hợp nhất. Trong hình thức

chương. ở đây giáo viên cũng có thể soạn thêm các câu hỏi đặc biệt với việc

này học sinh tự nguyện tiến hành: đọc, quan sát, thí nghiệm….Nếu giáo viên

tích hợp GDHN trong dạy học bộ môn thì giáo viên cần đưa thêm các câu hỏi

yêu cầu cho học sinh đọc những bài đọc ngoại khoá như “công nghệ sinh

có nội dung GDHN liên quan đến kiến thức đã học hoặc vận dụng kiến thức

học”, “Hỏi đáp về giải phẫu sinh lý người”, “Di truyền và ứng dụng”, “Hướng

trả lời các vấn đề thực tế để kích thích hứng thú, tư duy tích cực của học sinh

dẫn làm kinh tế gia đình phát triển VAC”, “Nghề môi trường”, “Nghề y”... sẽ

Ví dụ: ở bài 39: Thực hành tìm hiểu thành tựu giống vật nuôi cây trồng

giúp học sinh phát triển t ư duy, yêu thích bộ môn, yêu lao động, tôn trọng


sinh học 9 SGK chỉ yêu cầu học sinh tìm hiểu tên giống vật nuôi, hướng sử

người lao động trong các ngành nghề, bước đầu có ý thức chuẩn bị lựa chọn

dụng và tình trạng nổi bật nhưng để tích hợp GDHN, kích thích hứng thú, tính

nghề nghiệp tương lai..

tích cực học tập của học sinh, giáo viên yêu cầu thêm cả cây trồng và thêm

2.4.2.3.Học sinh tự tìm hiểu về GDHN thông qua bài ở nhà, bài tập

các yêu cầu nh ư: Cho biết n ơi sản xuất, nơi nuôi hoặc trồng giống vật nuôi
hoặc cây trồng đó.

ngoài giờ
*Bài tập ở nhà:

+ Bài tập thực hành ở nhà.

Là hình thức tổ chức dạy học để học sinh tự lực hoàn thành các bài tập ở
nhà, bài tập thực hành và bài tập theo SGK có liên quan đến bài lên lớp.
*Tác dụng của bài tập ở nhà

Đây là bài bắt buộc đối với học sinh nhằm củng cố đào sâu tri thức
hay rèn luyện kỹ n ăng, đây cũng là những bài tập thực hành đơn giản,
không đòi hỏi thiết bị phức tạp và dễ làm. Tuy nhiên nó đòi hỏi học sinh

- Hoàn thiện tri thức của học sinh


phải thao tác độc lập trên các đối tượng tự nhiên tự nhận xét và rút ra kết

- Giúp học sinh tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức mới.

luận. Do đó giáo viên cần phải l ưu ý cho học sinh làm đầy đủ để thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43

44

chương trình và được mục tiêu dạy học trong đó có mục tiêu g iáo dục

tổ chức “sinh hoạt hướng nghiệp”có hiệu quả hơn bằng cách cung cấp tư liệu

KTTH và hướng nghịêp.

về hướng nghịêp liên quan đến sinh học. Ví dụ trong các chủ đề sinh hoạt HN

Bài tập thực hành ở nhà thường gặp là các bài tập quan sát, bài tập thí


ở lớp 9 hiện hành có nội dung: Đặc điểm cơ bản của các nghề phổ biến về

nghiệm, bài tập rèn luyện kỹ năng, tuỳ từng nội dung của bài mà có thể sử

nông - lâm - ngư nghiệp, vị trí vai trò của những nghề đó trong xã hội và nền

dụng các dạng này trong dạy học bộ môn sinh học có tích hợp GDHN.

kinh tế quốc dân, yêu cầu của nghề giáo viên d ạy sinh học có thể cung cấp

*Bài tập ngoài giờ

tên, các công trình, hay cơ sở khoa học sinh học của việc ứng dụng trong các

Là hình thức tổ chức dạy học để học sinh hoàn thành ngoài giờ lên lớp

nghề cụ thể, giải thích cơ sở khoa học sinh học về yêu cầu về sức khoẻ, đặc

những công tác thực hành bắt buộc có liên quan đến bài lên lớp. Các dạng bài

điểme tâm sinh lý… của các nghề cụ thể thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp

tập ngoài giờ: bài tập ngoài giờ ở góc sinh giới, phòng sinh học và ngoài thiên

cho giáo viên bộ môn hướng nghịêp, một số website có liên quan

nhiên, bài tập ngoài giờ ở vườn trường, thường tương đối phức tạp cần nhiều

Ví dụ: Với nghề thú y, yêu cầu ng ười lao động không được mắc bệnh


thời gian quan sát, không thể tiến hành ở trên lớp được, ví dụ chăm sóc vật

ngoài da, bệnh truyền nhiễm, bệnh dị ứng đường hô hấp… nếu học sinh thắc

nuôi, cây trồng cũng có tác dụng GDKTTH và h ướng nghiệp, tuy nhiên đòi

mắc tại sao thì giáo viên không chuyên có thể không trả lời được chính xác,

hỏi phải đủ điều kiện về thời gian địa điểm, kinh phí.

nhưng với giáo viên sinh học thì dễ dàng giải thích được lý do như lông súc

Giáo viên đưa thêm địa chỉ cung cấp các thông tin về nghề nghịêp đặc
biệt là trên mạng Internet để học sinh tự tìm hiểu.

vât, mùi của con vật.. dễ dàng là nguyên nhân gây khởi phát các bệnh dị ứng
làm người lao động khó chịu, nghỉ làm thậm chí phải nhập viện..., giáo viên

2.4.2.3. Phối hợp với giáo viên giảng dạy bộ môn “Sinh hoạt
hướng nghiệp”

Sinh học phối hợp giới giáo viên phụ trách HN sẽ nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn “Sinh hoạt hướng nghịêp”góp phần nâng cao chất lượng, hiệu

Bộ môn sinh hoạt hướng nghiệp được đưa vào chương trình lớp 9 trường

quả GDHN.

THCS với thời l ượng 3 tiết/ tuần. Đây là con đường cơ bản để thực hiện


Ngoài ra căn cứ đặc điểm của nhà trường, điều kiện của học sinh, địa

GDHN cho học sinh, song thực tế đa số các công trình nghiên cứu đều chỉ ra

phương giáo viên bộ môn Sinh có thể phối hợp với giáo viên phụ trách hướng

rằng việc thực hiện sinh hoạt hướng nghịêp ở trường phổ thông còn rất hạn

nghịêp tổ chức tham quan ngoại khoá các cơ sở, viện nghiên cứu, trường dạy

chế do không có giáo viên chuyên trách, hầu hết các tr ường đều sử dụng các

nghề, trường CĐ, ĐH… liên quan đến sinh học, vừa nâng cao chất lượng dạy

giáo viên bộ môn: Văn, Toán, Lý... hoặc giáo viên chủ nhiệm dạy “Sinh hoạt

học Sinh học, vừa nâng cao hiệu quả GDHN.

hướng nghịêp”. Các giáo viên kiêm nhiệm này không có đủ hiểu biết về nghề,

Giáo viên ũc ng có thể cung cấp cá c tư liệu về chỉ định, chống chỉ

việc dạy bộ môn hướng nghiệp không hoàn toàn giống dạy các bộ môn khác,

định của các nghề cho giáo viên bộ môn sinh hoạt hướng nghiệp giải thích

ở các trường phổ thông rất ít tài liệu về hướng nghiệp. Vì vậy với đặc thù bộ

rõ cho học sinh khi tìm hiểu về các nghề, tìm hiểu n ăng lực thể chất của


môn giáo viên dạy sinh có thể phối hợp với giáo viên phụ trách hướng nghiệp

bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×