Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Ngữ văn 10- cơ bản - HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.32 KB, 115 trang )

Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tuần:1
Tiết:1-2
Ngày soạn:18-8-08
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nắm được một cách đại cương hai bộ phận lớn của VHVN: VH dân gian và VH viết.
- Nắm được một cách khái quát quá trình phát triển của VH viết Việt Nam.
- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong VH.
II. Chuẩn bị:
-GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
-HS: Đọc sgk
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc hiểu, gơi tìm; kết hợp với
các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp:
2. Giới thiệu bài mới :Bài học đầu tiên ở lớp 10 là một bài văn học sử. Nó có vị trí
và tầm quan trọng đặc biệt. Bài học giúp các em có một cái nhìn khái quát
nhất,hệ thống nhất về nền văn học của nước ta từ xưa đến nay.
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
-GV: yêu cầu HS quan sát
SGK: Trình bày bố cục bài
học?Văn học VN được khái
quát trên những mặt nào?
-HS: đọc và theo dõi, thảo
luận rút ra những ý chính.
---GV: củng cố, hoàn thiện
nội dung.
-GV: VHVN bao gồm mấy
bộ phận lớn? Đó là những bộ


phận nào?
-GV:Văn học dân gian là gì?
Do ai sáng tác? Hình thức
lưu truyền? Có khi nào
người trí thức tham gia sáng
tác VHDG không? VD? Các
thể loại chủ yếu của VHDG?
Những đặc trưng chủ yếu
của VHDG?
-HS: Lần lượt trả lời từng
câu hỏi.
-GV:Tác giả VH viết khác gì
với tác giả VHDG? VH viết
I . Các bộ phận hợp thành của VHVN:
1. Văn học dân gian:
- Khái niệm: Là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân
lao động.
- Thể loại :(SGK)
- Đặc trưng: Tính truyền miệng, tính tập thể và tính nguyên hợp
2. Văn học viết:
- Khái niệm:Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết.
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
1
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
VN được viết bằng những
thứ chữ nào? VD? Có những
thể loại nào?
-GV: Chữ Hán du nhập vào
VN từ khoảng thời gian nào?
Tại sao đến thế kỉ X VH

viết VN mới được hình
thành? Chữ Hán có vai trò gì
đối với VHVN trung đại? Kể
tên những tác giả,tác phẩm
lớn viết bằng chữ Hán?
-GV: Chữ Nôm ra đời từ thế
kỉ nào?Việc sáng tạo ra chữ
Nôm và sáng tác văn học
bằng chữ Nôm chứng tỏ điều
gì?
-HS: Trình bày các giai đoạn
của VHVN hiện đại.
-GV:Kể tên các tác phẩm,tác
giả trong từng giai đoạn? Vai
trò của CMT8 đối với sự
phát triển của văn học VN
hiện đại?
-GV:Vh thể hiện mối quan
hệ giữa con người với thế
giới tự nhiên, trước hết là thể
hiện quá trình tư tưởng,tình
cảm nào? VD?
-GV: Tại sao chủ nghĩa yêu
nước lại trở thành một trong
những nội dung quan trọng
và nổi bật nhất của VH viết
VN?Những đặc điểm nội
dung của chủ nghĩa yêu
nước?
a. Chữ viết của VHVN: Hán, Nôm và chữ Quốc ngữ.

b.Hình thức sáng tác và lưu truyền:chữ viết – văn bản.
c. Hệ thống thể loại của VH viết:
- Chữ Hán : Văn xuôi, thơ và văn biền ngẫu.
- Chữ Nôm: Chủ yếu là thơ và văn biền ngẫu.
- Quốc ngữ :có 3 loại thể là tự sự, trữ tình và kịch.
II. Quá trình phát triển của VHVN:
1.Văn học trung đại:
- Hình thành từ thế kỷ thứ X, tồn tại đến đầu thế kỷ XX.
- Ngôn ngữ sáng tác: Chữ Hán và chữ Nôm.
- Chịu ảnh hưởng tư tưởng Nho – Phật – Lão.
- Ảnh hưởng VH Trung Quốc về hệ thống thể loại và hệ
thống thi pháp.
- Văn học chữ Nôm ra đời từ thế kỉ XII, phát triển mạnh từ
thế kỷ XV- XVIII
- Thành tựu ( tác giả, tác phẩm): SGK
2.Văn học hiện đại :
- Hình thành và phát triển từ thế kỷ XX đến nay.
- Ngôn ngữ sáng tác chính: Chữ Quốc ngữ.
- Ảnh hưởng văn học Âu – Mĩ
- VHVN bước vào quá trình hiện đại hóa.
- Khác với VH trung đại về hệ thi pháp, thể loại, đời sống
VH, tác giả…
- Nội dung: Văn học yêu nước và cách mạng gắn với các
công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cuộc sống và con
người VN đương đại.
- Thể loại: Tiếp tục phát triển thơ, văn xuôi quốc ngữ ra
đời, hiện đại hóa thơ, kịch, truyện ngắn…
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1.Con người Việt Nam trong quan hệ với thiên nhiên :
-Nhận thức, cải tạo,chinh phục thế giới tự nhiên(thần thoại,truyền

thuyết).
- Thiên nhiên là người bạn tri âm tri kỉ( cây đa,bến nước, vầng
trăng,cánh đồng,dòng sông…)
- Thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo đức,thẩm mĩ của nhà
nho(tùng,cúc,trúc,mai…)
- Nổi bật nhất là tình yêu thiên nhiên.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia,dân tộc:
-Sớm ý thức xây dựng quốc gia độc lập,tự chủ.
-Do vị trí địa lí đặc biệt mà đất nước ta phải nhiều lần đấu tranh
với ngoại xâm để giành và giữ vững nền độc lập,tự chủ ấy.
- Văn học yêu nước nổi bật và xuyên suốt lịch sử VHVN.
- Đặc điểm nội dung:
+ VHDG: Tình yêu làng xóm quê hương,căm ghét mọi thế lực
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
2
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
-HS đọc và theo dõi, thảo
luận rút ra những ý chính.
GV củng cố, hoàn thiện nội
dung.
-GV:Những biểu hiện nội
dung của mối quan hệ này
trong VHVN là gì?
GV diễn giảng
xâm lược.
+VH viết:Ý thức sâu sắc về quốc gia,dân tộc,truyền thống văn
hiến…
+Tinh thần xả thân vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
+Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu biểu,giá trị quan trọng của
VHVN.

3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội:
- Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự
thông cảm với những người dân bị áp bức.
- Mơ ước về một xã hội công bằng, tốt đẹp.
- Nhận thức, phê phán,cải tạo xã hội.
- Chủ nghĩa nhân đạo- cảm hứng xã hội tiền đề hình thành
chủ nghĩa hiện thực.
- Phản ánh công cuộc xây dựng xã hội mới.
→ Nổi bật nhất là tinh thần nhân đạo.
4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân:
- VHVN ghi lai quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định
đạo lí làm người (Kết hợp hài hòa ý thức cá nhân và ý
thức cộng đồng)
- Khi đất nước có ngoại xâm và thiên tai,con người VN đề
cao ý thức cộng đồng,ý thức trách nhiệm.Nổi bật là ý thức
về đạo làm người.
→ Xu hướng chung là xây dựng đạo lí làm người với
những phẩm chất tốt đẹp:nhân ái,thủy chung,tình nghĩa,vị
tha….
IV. Tổng kết - ghi nhớ:
( Ghi nhớ: Xem sách )
3. Củng cố, dặn dò:
- Nội dung chủ yếu của con người VN qua VHVN?
- Soạn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
3
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tiết:3
Ngày soạn:18-8-08

HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nắm được kiến thức cơ bản của HĐGT bằng ngôn ngữ.
- Nâng cao khả năng phân tích và lĩnh hội, tạo lập văn bản trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
- GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên,thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 (Nguyễn Văn
Đường) và bản thiết kế.
- HS: Đọc bài,chuẩn bị như đã dặn.
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động gần gũi, quen
thuộc hằng ngày của mọi người.
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
- GV cho HS thảo luận nhóm
và trả lời các câu hỏi của bài
tập 1 và 2 SGK.
- GV củng cố, hoàn thiện.
I . Thế nào là HĐGT bằng ngôn ngữ?
Bài 1: “Hội nghị Diên Hồng”
a.Hoạt động giao tiếp diễn ra giữa:
- Nhân vật giao tiếp: Vua và các bô lão.
- Cương vị:Vua cai quản đất nước, các bô lão là những
người lớn tuổi, có kinh nghiệm, uy tín.
b.Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai cho nhau, người nói
tạo lập văn bản, người nghe lĩnh hội văn bản.
c.HĐGT diễn ra tại điện Diên Hồng, trong hoàn cảnh quân
Nguyên Mông đang ồ ạt sang xâm lược nước ta.(Năm 1285).
d. Hoạt động giao tiếp nhằm:

- Bàn về nguy cơ của một cuộc chiến tranh xâm lược đã ở
vảo tình trạng khẩn cấp.
- Nội dung: nên hòa hay nên đánh giặc.
e.Mục đích: Tìm kế sách ứng phó với giặc. Cuối cùng đã đạt
được mục đích là “đánh”.
Bài 2: “Tổng quan văn học Việt Nam”
a. Nhân vật giao tiếp: Người viết sách (các giáo sư, nhà giáo
uy tín…) và độc giả(GV, HS,…)
b. Hoàn cảnh: Có tổ chức chương trình giáo dục.
c. Nội dung giao tiếp: Về các bộ phận cấu thành VHVN và
quá trình phát triển của nó.
d. Mục đích:
- Người viết:Cung cấp cho người học những kiến thức tổng
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
4
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
- GV:Thế nào là hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ?
- Các quá trình của hoạt
động giao tiếp?
- Các nhân tố của hoạt động
giao tiếp?
- HS: trao đổi,thảo luận và
trả lời
quát về nền VHVN.
- Người đọc: Lĩnh hội một cách tổng quát về các bộ phận và
tiến trình lịch sử của văn học VN.
e. Phương tiện giao tiếp: Sử dụng ngôn ngữ của văn bản
khoa học, bố cục rõ ràng , có dẫn chứng, lí lẽ…
II.Khái niệm:

1.Hoạt động giao tiếp: Là hoạt động trao đổi thông tin của con
người trong xã hội,được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện
ngôn ngữ(dạng nói,dạng viết),nhằm thực hiện những mục đích về
nhận thức,tình cảm,hành động…
2.Quá trình hoạt động giao tiếp:
a.Tạo lập(sản sinh) văn bản: do người nói,người viết thực hiện.
b.Lĩnh hội văn bản: do người nghe,người đọc thực hiện.
3.Các nhân tố của hoạt động giao tiếp:
a.Nhân vật giao tiếp: người nói,người viết.
b.Hoàn cảnh giao tiếp.
c.Nội dung giao tiếp.
d.Mục đích giao tiếp:
- Trao đổi thông tin.
- Tạo lập quan hệ xã hội.
e.Phương tiện và cách thức giao tiếp:
- Phương tiện: ngôn ngữ có kèm theo điệu bộ,cử chỉ,kênh
hình,kênh âm thanh…
- Cách thức: giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp.
3. Dặn dò: Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam.
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
5
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tuần 2
Tiết 4
Ngày soạn:18-8-08
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nắm được các đặc trưng cơ bản của VHDG và khái niệm về các thể loại của VHDG.
- Hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của VHDG trong mối quan hệ với văn học

viết và đời sống văn hóa dân tộc.
- Có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc.
II. Chuẩn bị:
- GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi sgk.
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc, tìm ; kết hợp với các hình
thức trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Kiểm tra bài cũ.
- VHDGVN thuộc bộ phận nào trong nền VHVN? VHDG còn có những cái tên
nào khác? Vì sao?
- VH viết VN được viết bằng những loại chữ nào? Từ thế kỉ XX trở đi, VHVN
còn được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm không? Vì sao?
- Tìm những câu tực ngữ thể hiện đạo lí làm người của người dân VN.
2. Giới thiệu bài mới: Ở THCS, các em đã được học các tác phẩm VHDG đơn lẻ, cụ
thể.Nay chúng ta sẽ đi sâu hơn để tìm hiểu một số vấn đề khái quát,cơ bản nhất của bộ phận
VHDG.
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
6
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
- HS đọc và trả lời các câu
hỏi sau
- GV: Nêu định nghĩa
VHDG VN?
-GV:EM hiểu thế nào là tính
truyền miệng ? Tại sao
VHDG còn được gọi là văn
học truyền miệng?

- GV: củng cố, hoàn thiện
- GV: Em hiểu như thế nào
là sáng tác tập thể? Quá trình
sáng tác và hoàn chỉnh một
tác phẩm dân gian diễn ra
như thế nào?
- HS đọc và rút ra những nội
dung chính.
- GV: củng cố, hoàn thiện
bằng bảng phụ.
- GV: Phân loại tri thức
phong phú của VHDG?
VHDG thể hiện trình độ
nhận thức và quan điểm của
ai?
- HS: đọc sgk,phát biểu.
- GV: Truyện Tấm
Cám,Thạch Sanh để lại cho
em những bài học gì sâu sắc?
- HS:tự do phát biểu, liên hệ
bản thân
I . Đặc trưng cơ bản của VHDG:
1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng:
- Tác phẩm xây dựng bằng chất liệu ngôn từ nghệ thuật.
- Truyền miệng là đặc tính cơ bản hàng đầu của VHDG.
- Khi chưa có chữ viết,phương thức sáng tác và lưu truyền bằng
miệng là duy nhất và tất yếu.
- Ngay cả khi đã có chữ viết,VHDG đã được sưu tầm,ghi chép,
tính truyền miệng vẫn tiếp tục tồn tại.
- Truyền miệng thể hiện trong quá trình diễn xướng: nói, kể

ngâm,hát, diễn.
2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể:
- Tác phẩm VHDG là sản phẩm sáng tạo của nhiều người (tập
thể), không thể biết được ai là tác giả,hoặc tác giả đầu tiên.
- VHDG gắn bó trực tiếp và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng ( tính thực hành)
II. Hệ thống thể loại của VHDG: SGK
III. Những giá trị cơ bản của VHDG:
1. VHDG là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống các dân
tộc ( Giá trị lịch sử và nhận thức )
- Là kho tri thức phong phú trong mọi lĩnh vực của đời sống:tự
nhiên,xã hội,con người.
- Thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân
dân lao động
2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người (Giá trị
giáo dục )
- Tinh thần nhân đạo: yêu thương,trân trọng,đấu tranh bảo vệ con
người.
- Hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tình yêu quê hương đất
nước, lòng vị tha, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái lạc hậu…
3. VHDG có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên
bản sắc riêng cho nền VH dân tộc ( Giá trị thẩm mỹ)
- Nhiều tác phẩm trở thành mẫu mực nghệ thuật độc đáo.
- Đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn lịch sử của dân tộc khi
chưa có chữ viết.
- Là nguồn nuôi dưỡng và cơ sở của văn học viết, phát triể song
song cùng văn học viết, làm cho văn học viết phong phú đa dạng,
đậm đà bản sắc dân tộc.
- Các nhà văn, nhà thơ học được rất nhiều từ VHDG.
IV.Tổng kết: ( Ghi nhớ: Xem sách )

3. Dặn dò: Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ( tiếp theo)
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
7
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tiết 5
Ngày soạn: 19-8-08
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
-Nắm được kiến thức cơ bản của HĐGT bằng ngôn ngữ; nâng cao khả năng phân tích
và lĩnh hội, tạo lập văn bản trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
- GV:Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS: Soạn bài,làm bài,đọc lại bài Câu nghi vấn,Hành động nói(Ngữ văn 8)
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng hs tự làm BT, thảo luận , trả lời câu hỏi. GV củng cố,
hoàn thiện.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Kiểm tra bài cũ:
-Hoạt động giao tiếp là gì? Các nhân tố của hoạt động giao tiếp?
2. Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã tìm hiểu xong bài lí thuyết về Hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ. Hôm nay, chúng ta sẽ đi vào thực hành, tìm hiểu các tình huống giao tiếp.
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
- GV: Cho 3 HS lên bảng
thực hiện các bài tập 1,2,3.
Hs còn lại theo dõi để có thể
bổ sung.
- GV củng cố, hoàn thiện.
II. Luyện tập:
Bài 1: “Đêm trăng thanh…”

a. Nhân vật giao tiếp :
- Chàng trai:xưng hô là “anh”
- Cô gái: được gọi là “nàng”
- Hai nhân vật đều đang ở lứa tuổi thanh xuân, tuổi yêu đương.
b. HĐGT diễn ra trong đêm trăng sáng và thanh vắng. Thời gian
lí tưởng cho những cuộc trò chuyện tâm tình lứa đôi.
c. Nhân vật anh nói về chuyện : Tre đủ lá => Đan sàng
Mục đích: Mình đã lớn => Kết duyên
d. Cách nói của anh rất phù hợp nội dung và mục đích giao tiếp
( tế nhị kín đáo, hình ảnh, dễ đi vào lòng người.)
Bài 2: “A Cổ sung sướng…”
a.Ngôn ngữ thể hiện hành động:
- Chào – hành động nói có mục đích chào.
- Chào đáp – hình thức là câu hỏi, nhưng thực hiện mục đích
chào đáp.
- Hỏi – hình thức là câu hỏi, nhưng thực hiện mục đích khen.
- Hỏi - hành động hỏi.
b. Các câu hỏi:
- A Cổ hả? – Chào đáp.
- Lớn tướng rồi nhỉ? – Khen.
- Bố cháu có…? – Hỏi.
c. Tình cảm, thái độ và quan hệ:
- Cháu đối với ông: Kính mến.
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
8
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
-Hs thực hiện (10’), chọn
một vài em đọc, hs góp ý, gv
sửa.
Theo các câu hỏi, gv cho hs

phát biểu
-HS làm BT,trình bày.
- GV: gợi dẫn HS: Ngày Môi
trường thế giới là ngày nào?
(5-6) Hình thức giao tiếp là
gì? Nội dung, mục đích,
hoàn cảnh giao tiếp là gì?
- GV: gợi dẫn HS lần lượt trả
lời từng câu hỏi.
- Ông đối với cháu: Yêu quý, trìu mến.
→ Tình cảm chân thành,gắn bó.Thái độ tôn trọng lẫn
nhau;quan hệ thân mật,gần gũi
Bài 3: “Bánh trôi nước”
a.Giao tiếp về:
- Vấn đề: Vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ VN thời PK.
- Nhằm mục đích: giải bày, tìm sự đồng cảm, chia sẻ, lên án sự
bất công của xã hội.
- Bằng hình tượng bánh trôi nước với các hình ảnh: trắng, tròn,
bảy nổi ba chìm, rắn nát, lòng son…
b. Căn cứ để hiểu bài thơ: Căn cứ vào vốn sống, tri thức, năng
khiếu để hiểu và cảm bài thơ.
Bài 4: Viết một thông báo ngắn:(H/s thực hiện )
Bài 5: “Thư Bác Hồ…”
a.Nhân vật giao tiếp:
- Bác Hồ - Người viết – Chủ tịch nước.
- Học sinh- Người đọc – Chủ nhân tương lai của đất nước.
b. Hoàn cảnh giao tiếp: Đất nước vừa giành độc lập. Lần đầu tiên
ta thực hiện nền GD hoàn toàn VN.
c. Nội dung :
-Niềm vui sướng khi nhìn thấy hs hưởng nền GD độc lập.-

Nhiệm vụ và trách nhiệm của hs đối với đất nước.
- Lời chúc của Bác.
d. Mục đích: Chúc mừng hs nhân ngày tựu trường và xác định
nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ vang của hs.
e. Cách viết: Ngắn gọn,giản dị,chân thành, nghiêm túc.
3. Dặn dò: Soạn bài “Văn bản”.
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
9
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tiết 6
Ngày soạn: 19-8-08
VĂN BẢN
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nắm được khái niệm và đặc điểm của VB.
- Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị:
- GV:Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS:Chuẩn bị bài như đã dặn.
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp trao đổi, thảo luận, trả lời câu
hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới: Văn bản có vai trò to lớn đối với lịch sử văn hóa dân tộc. Nhờ có
văn bản mà các thành tựu của nền văn hóa dân tộc được lưu giữ và phát triển.
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Gv: Cho Hs đọc các ngữ
liệu và lần lượt trả lời các
câu hỏi trong SGK để từ đó

rút ra khái niệm và đặc điểm
của VB
GV diễn giảng thêm về tính
nhất quán, trọn vẹn trong
việc triển khai chủ đề.
I. Khái niệm, đặc điểm:
1.Văn bản được tạo ra:
- Trong HĐGT bằng ngôn ngữ.
- Đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin chính trị - xã hội, chia sẻ
kinh nghiệm, giải bày tâm tư, tình cảm …
- Mỗi văn bản có thể có một hay nhiều câu.
(1): Trao đổi kinh nghiệm, gồm 1 câu.
(2): Than thân, gồm 2 câu ( 4 dòng )
(3): Nguyện vọng cứu nước gồm 15 câu.
2. Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai một
cách nhất quán, trọn vẹn từ hình thức đến nội dung.
(1): Hoàn cảnh sống có thể tác động đến nhân cách con người
theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.
(2): Vấn đề thân phận người phụ nữ thời PK.
(3): Vấn đề chính trị - xã hội: kêu gọi chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
3. Văn bản (3) có bố cục rõ ràng: 3 phần
- Mở bài: Từ đầu đến”nhất định không chịu làm nô lệ”: nêu lí do
của lời kêu gọi.
-Thân bài: tiếp theo đến “…chống thực dân Pháp cứu nước”: nêu
nhiệm vụ cụ thể của mỗi công dân yêu nước.
-Kết bài: phần còn lại: khẳng định quyết tâm chiến đấu và sự tất
thắng của cuộc chiến đấu chính nghĩa.
4. Về hình thức : văn bản (3) có dấu hiệu mở đầu bằng nhan đề
và kết thúc bằng thời gian, địa điểm viết và tên người viết.
5. Mục đích: Mỗi VB được tạo ra nhằm một hay nhiều mục đích

cụ thể.
(1): Truyền đạt kinh nghiệm sống.
(2): Giải bày thân phận của người phụ nữ.
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
10
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
-GV chỉ định HS đọc chậm,
rõ ghi nhớ
-Gv: Cho Hs đọc các ngữ
liệu và lần lượt trả lời các
câu hỏi trong SGK để từ đó
hiểu thêm về đặc diểm các
loại văn bản ( Phong cách
ngôn ngữ )
(3): Kêu gọi, khích lệ tinh thần chống giặc giữ nước.
=> Ghi nhớ: ( Phần in đậm, hoặc SGK )
II. Các loại văn bản:
1.Vấn đề được đề cập và lĩnh vực ngôn ngữ của các VB, lớp từ
và cách thức thể hiện:
(1): Kinh nghiệm sống, văn học nghệ thuật, lớp từ thông thường,
thể hiện qua hệ thống hình ảnh.
(2): Thân phận người phụ nữ, văn học nghệ thuật, lớp từ thông
thường, thể hiện qua hệ thống hình ảnh.
(3): Chính trị - xã hội, chính luận, lớp từ chính trị, thể hiện trực
tiếp bằng lí lẽ, lập luận.
2. So sánh rút ra nhận xét:
a. Phạm vi sử dụng rộng rãi
b. Mục đích giao tiếp của mỗi loại VB không giống nhau.
c. Lớp từ sử dụng: Ngoài lớp từ chung, mỗi VB còn sử dụng lớp
-GV chỉ định HS đọc

chậm,rõ ghi nhớ
từ riêng.
d. Kết cấu và trình bày của mỗi loại VB không giống nhau.
=> ( Ghi nhớ: Xem sách )
3. Dặn dò: Soạn bài “Chiến thắng Mtao-Mxay”
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
11
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
BÀI VIẾT SỐ 1
CẢM NGHĨ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
( HOẶC MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC )
( Bài làm ở nhà )
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Viết được một bài văn bộc lộ những cảm nghĩ chân thực của bản thân về một đề tài
gần gũi, quen thuộc trong đời sống ( hoặc về một tác phẩm văn học )
II. Phương tiện thực hiện:
- GV:Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS: Giấy làm bài
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng diễn giảng, gợi ý.
IV. Tiến trình lên lớp.
1.Kiểm tra bài cũ.
2.Tiến hành bài dạy
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
-Giáo viên hướng dẫn chung
việc ôn lại những kiến thức
và kĩ năng làm văn và tiếng
Việt đã học, ôn lại kiến thức
văn học, tập quan sát cuộc

sống và diễn tả cảm xúc…
- GV gợi ý cụ thể cho đề bài.
I . Hướng dẫn chung
II. Đề bài: Những cảm nghĩ chân thực về một người thân yêu
nhất của em.
III. Gợi ý cách làm bài: Hs có thể trình bày khác nhau nhưng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Yêu cầu chung: Bài viết phải bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ đối
với một người thân yêu ( cụ thể)
- Yêu cầu cụ thể:
+ Cảm xúc chân thành, suy nghĩ thiết thực.
+ Bố cục hợp lí.
+ Không có lỗi hình thức. Sử dụng hợp lí và sáng tạo các biện
pháp tu từ.
IV.Biểu điểm:
- Điểm 9 -10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên
- Điểm 7- 8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, văn chưa thật sự
trôi chảy, còn vài lỗi về hình thức, diễn đạt.
- Điểm 5 -6 : Có đáp ứng phân nửa các yêu cầu trên. Văn phong
còn vụng, đôi chỗ sa vào tự sự, mắc nhiều lỗi hình thức.
- Điểm 3- 4: Chỉ đáp ứng một phần yêu cầu, bố cục còn lộn xộn,
rất nhiều lỗi hình thức.
- Điểm 1- 2: Quá nhiều lỗi hình thức, không có bố cục, bày tỏ
cảm xúc – suy nghĩ chưa được.
4. Dặn dò: Ngày nộp( Giờ văn này, tuần tới nộp bài )
5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
12
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tuần 3

Tiết 7-8
Ngày soạn: 20-8-08
CHIẾN THẮNG MTAO – MXÂY
(Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Ngun )
I.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nhận thức được lẽ sống, niềm vui của người anh hùng sử thi chỉ có được trong cuộc
chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng cho cộng đồng.
- Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng về cách xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu
tả và sử dụng ngơn ngữ.
II.Chuẩn bị:
- GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS: Đọc và soạn bài.
III.Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gơi tìm ; kết hợp
với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
IV.Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ:
-Tóm tắt định nghĩa ( mỗi thể loại cho từ 1-2 vd ) các thể loại tự sự dân gian.
2. Giới thiệu bài mới: Cuối tháng 3-2006, các dân tộc thiểu số Tây Ngun vơ cùng
phấn khởi được UNESCO cơng nhận di sản Cồng, Chiêng là Di sản văn hóa thế giới. Nhưng
Tây Ngun khơng chỉ có cồng, chiêng mà còn rất nổi tiếng về những trường ca-sử thi anh
hùng, sử thi Đăm Săn là tiêu biểu nhất.
-GV: nêu lại đònh nghóa về sử thi
(quy mô lớn: dài hàng nghìn, vạn
câu. Ngôn ngữ có vần, nhòp. Hình
tượng nghệ thuật hoành tráng, hào
hùng.)
-HS tóm tắt nội dung sử thi Đăm
Săn.
-GV nhấn mạnh lại cốt truyện theo

các sự kiện chính.
-HS đọc phân vai, giáo viên nhận
xét cách đọc và kết quả đọc.
-Trong trận đánh nhau với tù trưởng
Sắt, nhân vật Đăm Săn được kể –
tả qua những chặng - bước nào?
@Trong trận chiến đấu và chiến
I-TÌM HIỂU CHUNG:
1. Giới thiệu và phân loại sử thi:
2. Tóm tắt nội dung sử thi Đăn Săn:(SGK)
3.Vị trí, đại ý đoạn trích:
- Vị trí: giữa tác phẩm.
- Đại ý: Kể chuyện Đăm Săn đánh thắng tù trưởng Mtao
Mxây, cứu được vợ.
B-ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
I-Hình tượng Đăm Săn trong trận chiến đấu với Mtao Mxây:

Đăm Săn Mtao Mxây
a-Đến tận chân cầu thang khiêu -Nhà giàu có, rộng rãi,
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
13
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
thắng luôn thấy sự đối lập giữa
Đăm Săn và Mtao Mxây. Vậy sự
đối lập ấy được thể hiện cụ thể
như thế nào và nhằm mục đích gì?
Chúng ta sẽ lập bảng đối chiếu, so
sánh giữa hai nhân vật này.
-Những lời nói của Đăm Săn khi
đến chân cầu thang nhà Mtao

Mxây nhằm mục đích gì, chứng tỏ
điều gì? Tại sao người sáng tác
không tả chân dung Đăm Săn mà
lại tả hình dáng của Mtao Mxây
trước?
-Qua những lời nói và hành động
của Mtao Mxây, em thấy hắn là
một tù trưởng như thế nào ?
-Cảnh hai người múa khiên được
đối lập như thế nào? Vì sao Đăm
Săn không múa trước mà cứ khích
để Mtao Mxây múa trước? Theo
em, tài nghệ của Mtao Mxây có
đúng như lời hắn tự khoe hay
không ?
-Chi tiết ông Trời vạch kế cho Đăm
Săn nói lên điều gì? ( sự gần gũi
giữa con người và thần linh ).
-Nhận xét chung về cuộc chiến đấu
và chiến thắng của Đăm Săn?
chiến (chủ động)
-Dùng những lời nói khích, dụ
Mxây ra khỏi nhà, xuống đất
đánh nhau tay đôi với mình
( thách đọ dao, dọa phá sàn, đốt
nhà, không thèm đánh trộm lúc
Mxây đang đi,… -> thái độ tự tin,
đường hoàng).
-Dụ được kẻ thù quyết đấu với
mình.

=> Tư thế hiên ngang, đónh đạc,
làm chủ cuộc giao đấu, hành
động đàng hoàng, không thèm
đánh lén.
b- Cảnh múa khiên trước trận đấu
thể hiện sức khỏe, tài năng và vẻ
đẹp dũng só.
- Khích thách Mxây múa trước
- Nhìn rõ tài nghệ kẻ thù, tự tin
thể hiện tài năng và sức khỏe của
mình.
- Múa khiên vừa khỏe vừa đẹp
( vượt đồi tranh, đồi lồ ô, chạy
vun vút qua phía đơng, phía tây …
)
- Nhai được miếng trầu của vợ-
nàng Hơ Nhò, sức khỏe càng tăng
gấp bội, múa khiên càng mạnh,
càng đẹp ( như bão lốc )
- Đâm vào người Mxây nhưng
không thủng. Thấm mệt, vừa
chạy vừa ngủ.
c- Trong giấc mơ, được Trời
mách kế dùng chày mòn ném
vào vành tai kẻ thù là được.
- Bừng tỉnh, làm theo, đuổi
Mxâyquanh chuồng lợn, dồn
Mxây đến ngã lăn quay ra đất.
- Hỏi tội cướp vợ, giết chết Mxây.
sang trọng ( hình ảnh cụ

thể: đầu sàn đẽo hình
trăng, đầu cầu thang đẽo
hình chim ngói,…)
-Hình dáng dữ tợn và hung
hãn ( đầu như đầu cú,
gươm óng ánh như cầu
vồng – so sánh độc đáo),
tần ngần, do dự, mỗi bước
mỗi đắn đo, bò động, sợ
hãi trước Đăm Săn,
=>Bản chất xấu xa, tham
lam, ích kỷ và hèn nhát.
- Sau đó lấy lại sự tự tin,
-> khoe khoang “có cậu ta
học cậu. Có bác, ta học
bác…”
- Múa khiên như trò chơi,
khiên kêu lạch xạch như
quả mướp khô ( so sánh
độc đáo), tự xem mình là
tướng quen đánh trăm trận,
quen xéo nát đất đai thiên
hạ – chủ quan, ngạo mạn.
- Bước cao bước thấp,
chém trượt khoeo chân kẻ
thù, chỉ trúng cái chão cột
trâu.
- Chạy, vừa chạy vừa
chống đỡ.
- Giáp sắt trở thành vô

dụng vì chày mòn ném vào
vành tai ( chỗ hiểm ).
- Vùng chạy cùng đường,
ngã lăn quay ra đất.
- Giả dối cầu xin tha mạng.
- Bò giết.
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
14
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
-GV: Trong lời nói của Đăm Săn
với các tơi tớ, ta thấy chàng là
một tù trưởng như thế nào? Tại
sao chàng ra lệnh đánh lên
nhiều loại chiêng cồng? Vai trò
của tiếng chiêng, tiếng cồng đối
với người Ê-đê?
- HS: suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc và trình bày lại cách
hiểu của bản thân về nội dung
ghi nhớ?
II-Hình tượng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến thắng
-Tự hào, tự tin, vì sức mạnh, vì sự giàu có của thò tộc mình.
Chàng thể hiện niềm vui lớn sau chiến thắng ( ra lệnh nổi nhiều
loại cồng chiêng lớn, mở tiệc to … )
-Hình ảnh Đăm Săn được miêu tả bằng cái nhìn đầy ngưỡng mộ
của nhân dân, từ bên dưới nhìn lên sùng kính, tự hào. Đó là vẻ
đẹp và sức mạnh của người anh hùng, thể hiện sức mạnh của cả
thò tộc, sự thống nhất và niềm tin của cả cộng đồng.
III-TỔNG KẾT :
1-Những tình cảm cao cả nhất thôi thúc Đăm Săn chiến đấu và

chiến thắng kẻ thù: Trọng danh dự, gắn bó hạnh phúc gia đình ,
thiết tha với cuộc sống bình yên, hạnh phúc của thò tộc.
2-Nghệ thuật sử thi: giọng điệu trang trọng, chậm rãi, cụ thể: sử
dụng phép so sánh, phóng đại, liệt kê, trùng điệp là những đặc
điểm nổi bật.
3. Dặn dò: Soạn bài Văn bản ( tiếp theo).
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
15
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tiết 9
Ngày soạn: 22-8-08
VĂN BẢN
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nắm được khái niệm và đặc điểm của VB.
- Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị:
- GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS: Chuẩn bị bài như đã dặn
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp giải bài tập, trao đổi thảo luận, trả lời
câu hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Kiểm tra bài cũ:
-Văn bản là gì?
-Những đặc điểm cơ bản của văn bản?
-Các loại văn bản?
2.Giới thiệu bài mới: Yêu cầu HS giới thiệu một số văn bản, sau đó vào bài.
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Gv cho Hs đọc các ngữ liệu

và lần lượt trả lời các câu hỏi
trong SGK
- Hs sắp xếp, GV diễn giảng về
trật tự đúng.
- Chia nhóm cho HS thảo luận.
Sau đó, chọn một vài em đọc
trước lớp. Hs nhận xét các bài
được đọc, GV sửa và hoàn
thiện.
-GV cho HS thực hành viết đơn
xin nghỉ phép nghỉ học.
II. Luyện tập
Bài 1: “ Giữa cơ thể và môi trường…”
a. Đoạn văn có một chủ đề (câu 1) và được làm rõ bằng các câu tiếp
theo.
b. Sự phát triển chủ đề trong đoạn: Theo kiểu diễn dịch, với:
- Hai luận cứ:
+Môi trường ảnh hưởng tới mội đặc tính cơ thể ( câu 2)
+So sánh lá cây mọc trong các môi trường khác nhau (câu 3)
- Bốn luận chứng:
Cây đậu Hà Lan / Cây mây / Cây xương rồng / Cây lá bỏng (câu 4,5
)
c. Nhan đề: Môi trường và sự sống, mối quan hệ giữa cơ thể và môi
trường.
Bài 2. Bài thơ Việt Bắc.
- Trật tự hoàn chỉnh, mạch lạc: 1-3-5-2-4.
- Nhan đề: Bài thơ Việt Bắc.
Bài 3: Triển khai câu “ Môi trường của con người hiện nay …” thành
một đoạn và đặt nhan đề “ Môi trường sống kêu cứu”.
( học sinh có thể viết nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý

sau:
- Khí thải, rác thải từ nhà máy,ô tô, từ sinh hoạt gây ô nhiễm không
khí, đất, nước, hiệu ứng nhà kính…
- Rừng bị chặt phá, gây nêm những thảm họa về thời tiết: thiên tai, lũ
lụt…
- Phân bón, thuốc trừ sâu sử dụng không đúng quy định để lại dư
lượng trong đất, gây ô nhiễm nước…)
Bài 4:Viết đơn xin phép.
( cần phải đảm bảo các yêu cầu của VB hành chính )
3. Dặn dò: Soạn bài “Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu – Trọng Thủy”
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
16
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tuần 4
Tiết 10-11
Ngày soạn:25-8-08
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG
VÀ MỴ CHÂU – TRỌNG THỦY
(Truyền thuyết )
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết qua việc tìm hiểu một tác phẩm cụ thể.
- Nhận thức được bài học giữ nước ngụ trong câu chuyện tình u.
II. Chuẩn bị:
-GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS: Soạn bài như đã dặn,
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gơi tìm ; kết hợp
với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp.

1. Kiểm tra bài cũ:
- Nhắc lại định nghĩa thể loại truyền thuyết. Kể tên những truyền thuyết đã học.
- Nêu những đặc điểm chủ yếu của truyền thuyết?
2. Giới thiệu bài mới: “Ai về qua huyện Đơng Anh
Ghé thăm phong cảnh Loa thành, Thục Vương
Cổ Loa –thành ốc khác thường”
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Hs đọc tiểu dẫn và rút ra
các ý chính.
-Hs đọc VB. Tìm bố cục.
Hướng dẫn hs tìm hiểu theo
bố cục.
I.Tìm hi ểu chung:
1-Thể loại truyền thuyết : là một loại truyện dân gian, kể về các sự
kiện và nhân vật lòch sử, qua đó nhân dân thể hiện nhận thức, quan
điểm, tình cảm của mình. Một số đặc điểm nổi bật: yếu tố lòch sử
và yếu tố tưởng tượng, thần kỳ.
2-Xuất xứ văn bản:
- Cụm di tích lòch sử Cổ Loa (Mối quan hệ giữa truyền thuyết với lòch
sử được kiểm chứng qua các chứng tích lòch sử ->mối quan hệ với
không gian sinh thành, tồn tại )
- Xuất xứ của văn bản: dựa vào hai lớp truyện chính (SGK); trích từ
Truyện Rùa vàng trong Lónh Nam chích quái - một sưu tập truyện
dân gian ra đời cuối thế kỷ XV.
II-Bố cục và tóm tắt văn bản :
1.Bố cục: 3 đoạn
a-An Dương Vương xây thành, chế nỏ và chiến thắng Triệu Đà ( Từ
đầu …”bèn xin hòa” )
b- Cảnh nước mất, nhà tan. ( Không bao lâu … dẫn vua đi xuống
biển )

c- Mượn hình ảnh ngoc trai – nước giếng tác giả dân gian thể hiện
thái độ đối với Mò Châu.
2.T óm tắt văn bản: (SGK)
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
17
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
-Cho HS tóm tắt và nêu chủ
đề.
- Hs tóm tắt các chi tiết chính
liên quan đến việc xây thành.
-Hs tóm tắt các chi tiết chính
liên quan đến việc chế nỏ.
- Hs nêu những nhận xét về
chi tiết rùa vàng
- Hs nêu ngun nhân mất
nước ( Chi tiết – khái qt)
- Hậu quả nghiêm trọng của
việc mất nước ?
- Hs rút ra bài học lịch sử từ
việc ADV để mất nước.
- Hs dựa vào các chi tiết cần
thiết để nâu thái độ của
người bình dân đối với
ADV?
III-Chủ đề: Miêu tả quá trình xây thành, chế nỏ bảo vệ đất nước của
An Dương Vương và bi kòch nhà tan nước mất. Đồng thời thể hiện
thái độ, tình cảm của tác giả dân gian đối với từng nhân vật..
II. Đọc hiểu văn bản:
1. ADV xây thành và chế nỏ.
- Xây thành: Ban đầu thành đắp đến đâu lở đến đó. Sau, nhờ sự

giúp đỡ của sứ Thanh Giang mà thành xây trong nửa tháng thì
xong.
- Chế nỏ: Trước lo lắng của vua “Nếu có giặc ngồi thì lấy gì mà
chống”, rùa vàng đã giúp vua ( cho vuốt) chế nỏ thần để bảo vệ
đất nước.
- Nhận xét về chi tiết Rùa vàng:
+Tạo tính hấp dẫn cho tác phẩm.
+Lý tưởng hóa việc xây thành, chế nỏ => Người bình dân muốn
đề cao vị vua ln lo cho vận mệnh quốc gia đồng thời thể hiện
thái độ đồng tình, ủng hộ của mình đối với cơng việc của vua.
2. ADV để mất nước – thái độ của tác giả dân gian:
a. Việc mất nước:
- Ngun nhân mất nước:
+ Chủ quan, mất cảnh giác.(vơ tình gả con gái/ cậy nỏ thần…)
+ Lẫn lộn đại sự quốc gia với tình cảm riêng tư: ( để con gái
biết nơi cất nỏ thần/ Mỵ châu cho Trọng Thủy xem nỏ)
- Hậu quả: Nước mất – nhà tan ( Vua bỏ thành chạy về phương
Nam, giết Mỵ Châu, cầm sừng tê giác đi xuống biển )
- Bài học lịch sử: Đó là bài học giữ nước. Cụ thể là khơng dược
chủ quan, mất cảnh giác với địch và xử lí đúng mối quan hệ riêng
– chung, nhà – nước, gia đình – quốc gia.
b. Thái độ của người bình dân:
- Vừa tơn trọng , đề cao (Thi vị hóa cái chết của ADV bằng việc
cầm sừng tê giác đi xuống biển) vừa phê phán trừng phạt (Dùng
các từ ngữ phê phán “vơ tình / cậy / cười mà nói rằng’ và để vua
tự tay chém đứa con gái u q của mình).
-Nhận xét về con người,
hành động và trách nhiệm
của Mị Châu. Sai lầm lớn
nhất của nàng là gì? Vì sao?

-Thái độ của nhân dân đối
3.Nhân vật Mỵ Châu:
- Một cơng chúa xinh đẹp,cực kì ngây thơ, trong trắng,
khơng một chút ý thức gì về trách nhiệm cơng dân, ý thức
trách nhiệm cơng dân, ý thức chính trị, chỉ biết đắm mình
trong tình u, tình vợ chồng.
- Mất cảnh giác vì nhẹ dạ cả tin:
+ Đưa nỏ thần cho Trọng Thuỷ xem.
+ Chỉ cách cho Trọng Thuỷ tìm mình sau này ( áo gấm lông ngỗng,
…rắc ở ngã ba đường để làm dấu…)
+ Biết mất lẫy nỏ thần mà vẫn còn tin Trọng Thuỷ, lại rắc lông
ngỗng chỉ đường cho hắn đuổi theo dồn nhà vua đến bước đường
cùng.
- Thái độ của nhân dân:Vừa ốn trách nên trừng phạt (nàng bị
AVD chém chết ),vừa u mến nên minh oan cho nàng (Lời
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
18
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
với Mị Châu ?
-Em có nhận xét gì về nhân
vật Trọng Thủy? Thái độ của
nhân dân với nhân vật này?
/
- GV lưu ý về đặc điểm thể
loại và cách tiếp nhận đối
với truyền thuyết.
nguyền thành hiện thực. Sau khi chết, nàng biến thành
ngọc trai.)
=> Dân tộc Việt Nam không ai chòu bán nước, cùng lắm chỉ bò lừa,
bò lợi dụng mà thôi. Thể hiện truyền thống cư xử thấu lý đạt tình.

4.Nhân vật Trọng Thuỷ:
- Vâng lời cha sang Âu Lạc làm phò mã nhưng thực chất là gián
điệp (nắm tình hình u Lạc, tìm cách tráo lẫy nỏ thần,…) -> âm
mưu nham hiểm, hành động khôn ngoan, xảo trá (lợi dụng tình cảm
và sự nhẹ dạ của Mò Châu).
- Có thể qua quá trình tiếp xúc với Mò Châu, Trong Thuỷ đã có một
ít tình cảm với nàng nhưng vì nhiệm vụ lớn của đất nước nên phải
cố gắng thực hiện. Khi Mò Châu chết, Trong Thuỷ “thương tiếc khôn
cùng,… bèn lao đầu xuống giếng mà chết”.
- Thái độ của nhân dân: Lên án, căm ghét vì trước sau Trọng
Thủy vẫn là tên gián điệp, giặc ngoại xâm. Cái chết của Trọng
Thủy là một trừng phạt xứng đáng dành cho hắn.
III. Tổng kết:
- Truyền thuyết = Sự thật lịch sử + hư cấu thần kì.Qua truyền
thuyết ta hiểu được lịch sử và thấy được sức tưởng tượng phong
phú cùng với thái độ của người bình dân trước hiện thực lịch sử.
- Ghi nhớ : SGK
3. Dặn dò: Soạn bài Lập dàn ý bài văn tự sự.
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
19
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tiết 12
Ngày soạn: 24 – 8 -08
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Biết cách lập dàn ý bài văn tự sự ( kể lại một câu chuyện) tương tự một truyện ngắn.
II. Chuẩn bị:
- GV:Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS: Soạn bài như đã dặn.

III . Cách thức tiến hành:
Kết hợp các phương pháp giải bài tập, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
-Gv cho Hs đọc các ngữ liệu
và lần lượt trả lời các câu hỏi
trong SGK
-Hs lập dàn ý, Gv chọn vài
em trình bày trước lớp. Học
sinh bổ nhận xét, bổ sung,
Gv hoàn thiện.
I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:
1. Nguyên Ngọc đã nói về việc viết truyện ngắn Rừng xà nu:
- Bắt đầu hình thành ý tưởng từ một sự việc có thật (cuộc khởi
nghĩa của anh Đề)
- Đặt tên nhân vật cho có kng khí của núi rừng Tây Nguyên.
- Dự kiến cốt truyện:”bắt đầu bằng một rừng xà nu” và “kết thúc
bằng một rừng xà nu”
-Hư cấu các nhân vật: Dít, Mai, cụ Mết.
-Xây dựng tình huống điển hình:mỗi nhân vật phải có nỗi đau
riêng bức bách xã hội..
-Xây dựng chi tiết điển hình:”Đứa con bị đánh chết tàn bạo,Mai
gục xuống ngay trước mắt Tnú”
2. Học tập được ở Nguyên Ngọc về:
- Việc hình thành ý tưởng và phác thảo cốt truyện.
- Hư cấu một số nhân vật,sự việc và mối quan hệ giữa các nhân
vật và giữa các sự việc ấy.
- Xây dựng được tình huống điển hình và chi tiết điển hình.

- Lập dàn ý: mở bài,thân bài,kết bài.
II. Lập dàn ý :
1.Dàn ý về “ hậu thân “ chị Dậu: Gợi ý (1)
a.Mở bài:
- Chị Dậu hớt hải chạy về hướng làng mình trong đêm tối .
- Đến nhà, trời đã khuya, thấy một người lạ đang nói chuyện với
chồng.
- Vợ chồng gặp nhau mừng mừng tủi tủi.
b. Thân bài:
- Người khách là một cán bộ Việt Minh.
- Người khách giảng giải cho vợ chồng chị vì sao dân mình khổ?
Muốn hết khổ phải làm gì? Nhân dân chung quanh vùng đã làm
được gì?...
- Thỉnh thoảng anh cán bộ ghé thăm gia đình chị, mang tin mới
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
20
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
-Hs trả lời, Gv hồn thiện.
-GV hướng dẫn HS luyện
tập
- HS thực hành
đến, khuyến khích anh chị tham gia cách mạng.
- Chị vận động những người xung quanh tham gia
- Trong CMT8, chị dẫn đầu đồn nơng dân cướp chính quyền,
phá kho thóc…
c. Kết bài:
- Khởi nghĩa thắng lợi.Chị đón Tí trở về, gia đình sum họp.
2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự :
a. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện (hoàn cảnh, không gian, thời gian,
nhân vật,…)

b.Thân bài: những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện.
c.Kết bài: kết thúc câu chuyện ( cảm nghó của nhân vật, của người
kể, hoặc chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có ý nghóa,…)
III. Luy ệ n t ậ p:
1-Bài tập 1:
a-Xác đònh đề tài: một HS có bản chất tốt, nhất thời phạm lỗi, nhưng
đã kòp thời tỉnh ngộ.
b-Cốt truyện
-Sự việc 1: Giới thiệu một HS có bản chất tốt ( thể hiện qua lời nói,
hành động, quan hệ,…)
-Sự việc 2:xây dựng một tình huống HS ấy bò ngộ nhận, sa ngã, lầm
lạc,…
-Sự việc 3:xây dựng một chi tiết điển hình như một tác nhân giúp
học sinh ấy kòp thời tỉnh ngộ.
c-Lập dàn ý cho câu chuyện trên.
2-Bài tập 2: Lập dàn ý và viết bài văn tự sự về một ngày lễ lớn:
Ngày 8/3. Người kể chuyện là một bạn gái, dùng ngôi thứ nhất tôi.
a-Dàn ý:
-Mở bài: hoàn cảnh xuất hiện câu chuyện ( tại lớp học, trước buổi
học).
-Thân bài: những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện:
+Không khí lớp học có những biểu hiện khác ngày thường. Các bạn
chưa rõ nguyên nhân.
+Khi cửa lớp học mở ra: mọi người bất ngờ trước cảnh tượng lớp học
được trang hoàng rất đẹp với nhiều hoa… Các bạn nam chúc mừng
các bạn nữ nhân ngày 8/3. Thầy giáo cũng chúc mừng các bạn nữ …
+Sau này các bạn nữ mới biết: chính thầy giáo là người tổ chức buổi
chúc mừng rất bất ngờ và cảm động này.
-Kết bài: cảm nghó của nhân vật.
b-Viết bài văn tự sự về ngày 8/3:

3. Dặn dò: Soạn bài “Uylixo trở về”
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
21
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tuần 5
Tiết 13 -14
Ngày soạn: 24 – 8 -08
UY – LIT - XƠ TRỞ VỀ
(Trích Odysse - Sử thi Hy lạp)
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hy lạp qua cảnh đoàn tụ gia đình
Uylitxơ.
- Phân tích, lí giải được các đối thoại và diễn biến tâm lí của nhân vật. Hiểu được đặc
điểm nghệ thuật của sử thi Odixe.
II. Chuẩn bị:
- GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
- HS:Soạn bài như đã dặn.
III . Cách thức tiến hành:
Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gơi tìm ; kết hợp
với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới: Trước kia, bằng khối óc và trái tim, Uy-lít-xơ đã chiến thắng trên
chiến trường đại dương mênh mông với vô vàn nguy hiểm trong cuộc hành trình trở về nhà.
Về đến quê hương, cũng bằng khối óc và trái tim, chàng lại chiến thắng trong cuộc chiến đấu
chống kẻ thù phá hoại hạnh phúc của mình. Một lần nữa, trong đoạn trích này,Uy-lít-xơ lại
chiến thắng trên phương diện lòng người.
H.động của GV và HS Nội dung cần đạt
-Hs đọc tiểu dẫn và rút ra các

ý chính về tác giả.
-Hs đọc tóm tắt sgk và nêu
chủ đề của tác phẩm.

-HS nêu vị trí của đoạn trích
và tóm tắt đoạn trích thành
các sự kiện.
- Tại sao rất nhớ chồng,
mong chồng trở về nhưng
khi được nhũ mẫu báo tin
pê-nê-lốp không tin?
I. Tiểu dẫn :
1. Tác giả:
- Hô-me-rơ là một aet (ca sĩ hát rong) – nhà thơ mù có thật; 11
thành phố Hy Lạp đều tự nhận là quê hương của Hô-me-rơ.
- Hô-me-rơ chỉ là cái tên do người đời sau tưởng tượng ra. Tác
giả của 2 bản sử thi là tập thể nhân dân Hi Lạp cổ đại.
2. Sử thi Ô-đi-xê:
a. Tóm tắt: (sgk)
b. Chủ đề: Bài ca lao động, hòa bình, thể hiện cuộc sống và mơ
ước của người Hi Lạp cổ đại trong công cuộc chinh phục thiên
nhiên, mở đất, khám phá biển cả, xây dựng hạnh phúc gia đình.
3. Đoạn trích:
a. Vị trí: Khúc ca XXIII, gần cuối thiên sử thi.
b. Tóm tắt:
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Tâm trạng của Pênêlôp:
- Khi nghe nhũ mẫu báo tin: Mừng rỡ cuống cuồng nhưng không
vội tin ngay.
+ Nàng nghĩ rằng Uy-lít-xơ đã chết nơi đất khách quê người.

+ Một vị thần đã vì sự bất công, vì công lí mà ra tay giết bọn
cầu hôn.
=>Thận trọng, tỉnh táo , khôn ngoan.
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
22
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
- Hs tìm sự khéo léo đưa ra
thử thách của Penelop và
cachs mà Uylixo vượt qua
thử thách. Rút ra vẻ đẹp của
2 nhân vật.
-Hs nhận xét và trình bày suy
nghĩ về cảnh sum họp. Cần
chú ý vào biểu hiện của 2
nhân vật.
- Hs khái quát rút ra ý nghĩa
đoạn trích.
- Nhũ mẫu khẳng định bằng chứng cứ (vết sẹo) và lời thề :
không tin, cho đó chỉ là phép thuật huyền bí của các vị thần linh
bất tử.
- Khi nàng xuống lầu gặp người hành khất: Không biết đứng xa
hay tiến lại gần, ngồi lặng thinh =>phân vân
=>Tâm trạng đầy ngổn ngang, sự thận trọng khiến nàng chưa
thể có thái độ rõ ràng.
- Câu nói của Pê-nê-lôp với con trai không chỉ nhằm vào Tê-lê-
mác mà có ý thử thách người hành khất =>khôn ngoan, thận
trọng của người vợ từng trải qua bao nhiêu thử thách.
- Tâm trạng của Pê-nê-lôp khi thấy uy-lít-xơ từ phòng tắm đi ra,
đẹp như một vị thần,nàng càng ngạc nhiên và chủ tâm, quyết
định thử thách.

- Việc thử thách bằng chi tiết chiếc giường=>thông minh.
- Khi tin Uy-lít-xơ đích thực là chồng mình, nàng mừng rỡ, hạnh
phúc.
- Nghệ thuật so sánh có đuôi dài, mở rộng nhiều tầng bậc=> sự
sung sướng hạnh phúc của người vợ thông minh nghị, lực.
=> Penelop tiêu biểu cho người phụ nữ Hi Lạp cổ đại thông
minh, nghị lực, thận trọng, khôn ngoan, chung thủy và tình cảm
trong việc gìn giữ, bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia
đình.
2. Hình tượng Uy-lít-xơ:
- Cao quí và nhẫn nại
+ 20 năm xa cách, vượt qua bao thử thách, gặp lại vợ con nhưng
Pê-nê-lốp lại lạnh nhạt, nghi ngờ.
+ Chàng vẫn từ tốn (dù có một chút dỗi hờn), nói với con trai
nhưng chính là nói với Pê-nê-lốp, tin vào sự thông minh của vợ. -
Chấp nhận thử thách và tin chắc vào sự chiến thắng.
- Người chồng,người cha bình tĩnh, nhẫn nại, cao quí hết lòng vì
vợ con.
=>Miêu tả tâm lí sâu sắc, cách kể chậm rãi, tỉ mỉ, kịch tính.
Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người thời cổ đại: khôn
ngoan, mưu trí, bình tĩnh, thủy chung.
III.Tổng kết: (ghi nhớ)
4. Dặn dò: Soạn bài Rama buộc tội
5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
23
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
Tiết 16
Ngày soạn: 10-9-08
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC :
-Củng cố kiến thức về làm văn dạng nghị luận xã hội, nêu cảm nhận về một người thân u
nhất.
-Rèn kỹ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung .
-Sửa chữa cách dùng từ, đặt câu, …
B-CHU ẨN BỊ:
- GV: chấm và soạn bài.
- HS; nhớ lại bài viết của mình.
C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Trao đổi, đàm thoại….
D-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1-Ổn đònh: Kiểm diện học sinh
2-Kiểm tra: Không kiểm tra
3-Bài mới : Trả bài
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV cho HS nhắc lại đề và nêu
u cầu của đề.
- GV cho HS thảo luận hình
thành dàn ý.
- GV cho HS tự nhận xét những
ưu khuyết điểm. Sau đó GV
nhận xét bổ sung.
I.Xác định u cầu của bài viết:
1. Đề: Cảm nghĩ chân thực của em về người thân
u nhất.
2. Yªu cÇu:
- Thể loại: Biểu cảm
- Nội dung: Suy nghĩ của bản thân về một người thân
u nhất.
- Phạm vi tư liệu: thực tế bản thân.
II.Dàn ý:

1.MB: Giới thiệu khái qt về người thân u nhất của
mình.
2.TB:
- Cảm nghĩ về hình dáng, tính cách,…(tùy sự lựa chọn
của HS)
- Kỉ niệm sâu sắc, ấn tượng khó qn, cơng lao to lớn
của người thân đối với mình.
- Tình cảm của bản thân dành cho người thân u.
3. KB: Khái qt lại vấn đề.
II. NhËn xÐt:
1. ¦u ®iĨm:
- Một số bài ch÷ viÕt râ rµng, s¹ch sÏ
- §a sè häc sinh cã ý thøc lµm bµi, x¸c ®Þnh ®ỵc träng t©m,
yªu cÇu cđa ®Ị.
- Mét sè diƠn ®¹t tèt, cã kh¶ n¨ng s¸ng t¹o, më réng vµ n©ng
cao vÊn ®Ị.
2. Tån t¹i:
- Cßn sai chÝnh t¶.
- Bơi xóa nhiều.
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
24
Trường THPT Chợ Lách A Giáo án Ngữ văn 10
-GV gọi HS sửa một số lỗi sai
tiêu biểu.
- Trình bày chưa hợp lí.
- Đa số ý còn sơ lược. Chưa có sự chuẩn bị tốt cho bài
viết.
- Dẫn chứng nghèo nàn.
- Mét sè diƠn ®¹t u.
- Cßn lêi häc

- Kh«ng x¸c ®iÞnh ®ỵc yªu cÇu cđa ®Ị
3.M ột số lỗi cụ thể :
a.Dùng từ:
- Bây giờ cha vẫn còn đó nhưng cũng có một ngày luật
lệ đời người cũng sẽ tới…(Hữu Cường 10TN1)
- Bỗng đâu tiếng gà gái âm vang trời ( Ngọc Huyền
10TN1)
- (…) tơn thờ ba tơi một cách hồ đồ…(Nhựt Anh
10TN1)
- (…) că bệng hồnh hành..( Tuyết Hoa A2)
- Lẽ phải của luật làm người ( Linh Kiều A2)
- …bà hiền như cục bột, bà hiền như chiếc bóng..
( Huỳnh Như A3)
- Đơi mắt mẹ nâu huyền bí (Kim Giao TN1)
c.Diễn đạt:
- Chữ cơng hướng về cha. Chữ nghĩa hướng về mẹ.
Hai hình ảnh đó khác nhau phù hợp với vai trò.
( Phương Ngun A3)
- Tơi ngẩng cao đầu lên, mới thấy tuổi của bà nội giờ
đã cao.(Huỳnh Như A3)
- Tiên là người đã làm thay đổi cuộc đời tơi. (Hội A2)
- Làm cha sẽ khơng hiểu được ý nghĩa của con gái.
(Diệu Hiền A2)
- (…) mẹ là liều thuốc bổ, chỗ dựa, tuy xương x7ơng,
gầy gầy nhưng rất cứng cáp ( Thùy Dun TN1)
- Ơng nội tơi ra đi khi vừa tròn 77 tuổi.(Đào TN1)
- Lòng mẹ bằng biện pháp so sánh như biển Thái Bình,
như.(Ng.Đinh Quốc Cường)
d. Các lỗi khác:
- Còn gạch đầu dòng ( Tuyết Ngân, Thanh Phong A3)

- Bài chỉ là một đoạn văn ngắn ( Niềm A3)
- Sai kiến thức( Minh Hải A2)
- Khơng xác định được mở bài( Minh Hải, Xn Hoa,
Lập, Long, Điền A2)
III. KÕt qu¶:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá
TB
Yếu
10TN1 42 5 12 25 0
10A2 46 1 3 31 10
10A3 44
10B 46 0 6 29 11
V-Đọc một số đoạn bài văn khá, hay
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hương
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×