Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tình trạng sức khỏe và cách chữa trị của người dân vùng mới đô thị hóa ở thành phố hồ chí minh (nghiên cứu trường hợp phường cát lái, quận 2, thành phố hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC ANH

TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ CÁCH CHỮA TRỊ
CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG MỚI ĐÔ THỊ HÓA
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP PHƯỜNG CÁT LÁI,
QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN VĂN DỐP

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành gởi lời cảm ơn sâu sắc đến các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này:
- Quý Thầy, Cô giảng dạy cho khóa Cao học Xã hội học 5 đợt 2 năm 2014 –
2016 của Khoa Xã hội học, Học viện Khoa học xã hội, đã cung cấp những kiến thức
hữu ích phục vụ trong nghiên cứu khoa học cũng như những kinh nghiệm trong vận
dụng vào trong công việc nghiên cứu;
- Quý anh/chị trong cơ sở đào tạo của Học viện khoa học xã hội tại thành phố

Hồ Chí Minh đã tạo những điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất cho chúng tôi trong


quá trình theo học tại đây.
- Quý Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện
luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình.
- UBND phường Cát Lái, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh cùng với các hộ
dân ở 3 khu phố, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Đặc biệt, để có thể bảo vệ luận văn này trước hội đồng, tôi không thể không
nói lời cảm ơn sâu sắc đến người thầy của tôi, TS Phan Văn Dốp đã hướng dẫn tận
tình trong suốt quá trình viết luận văn.
Cuối cùng, Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp ở
Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ về sự động viên mà nhờ đó tôi vượt qua những
khó khăn trong quá trình viết luận văn.

Học Viên

Nguyễn Ngọc Anh

i


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu: Tình trạng sức khỏe và cách chữa trị của người dân vùng
mới đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh (Nghiên cứu trường hợp phường Cát Lái,
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh) của Luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng,
tìm tòi của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa
học TS Phan Văn Dốp. Tôi xin cam đoan, kết quả công trình nghiên cứu này đã được
thực hiện nghiêm túc tại phường Cát Lái, quận 2 thành phố Hồ Chí Minh.

Học Viên

Nguyễn Ngọc Anh


ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cần thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...............................................6
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...............................................9
5.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................9
5.3. Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu .........................................................10
5.4. Khung phân tích...........................................................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................12
7. Cơ cấu của luận văn ........................................................................................12
Luận văn gồm 3 chương .....................................................................................12
Chương 1: Cơ sở lý luận về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ............................12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨC KHỎE VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE13
1.2. Những khái niệm và lý thuyết áp dụng .......................................................13
1.3. Khái niệm công cụ .......................................................................................15
1.4. Biến đổi xã hội trong tiến trình đô thị hóa tại quận 2 ..................................19
1.5. Phường Cát Lái - Quận 2 trong quá trình đô thị hóa ...................................21
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE, CÁCH CHỮA TRỊ BỆNH TẬT CỦA
CƢ DÂN PHƢỜNG CÁT LÁI, QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......31
2.1. Tình trạng sức khỏe của người dân chia theo các phân nhóm về tuổi tác, đặc
trưng xã hội của cá nhân và gia đình ..................................................................32
2.2. Tình trạng sức khỏe của người dân so với 5 năm trước (2009) ..................36

iii



2.3. Tình trạng bệnh tật của người dân trong 12 tháng qua (bệnh gần nhất thời
điểm khảo sát) ....................................................................................................38
2.4. Phương thức khám chữa bệnh của người dân .............................................41
Chƣơng 3: SỰ THAM GIA VÀ VIỆC SỬ DỤNG BẢO HIỂM Y TẾ CHĂM
SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU CỦA NGƢỜI DÂN ...............................................48
3.1. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế và việc sử dụng bảo hiểm y tế trong việc
khám chữa bệnh của người dân ..........................................................................48
3.2. Tình trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân phường Cát Lát, quận
2, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................83

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH:

An sinh xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CSSK:

Chăm sóc sức khỏe


CSSKBĐ:

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

DS:

Dân số

ĐTH:

Đô thị hóa

HIV/AIDS:

Human immunodeficiency virus infection / acquired
immunodeficiency syndrome - Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người

KCB:

Khám chữa bệnh

KHHGĐ:

Kế hoạch hóa gia đình

NGTK:

Niên giám thống kê


TCMR:

Tiêm chủng mở rộng

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TKTPHCM:

Thống kê thành phố Hồ Chí Minh

UBND:

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1. 1: Mật độ dân số năm 1997 và 2013 và tỷ trọng tăng dân số giai đoạn 19972013 của một số quận ven TPHCM trong tương quan với tăng dân số ở TP. HCM và
cả nước ......................................................................................................................20
Bảng 1. 2: Quan hệ của người trả lời với chủ hộ khảo sát ........................................23
Bảng 1. 3: Tuổi, giới tính và học vấn của chủ hộ và người trả lời phiếu hỏi ...........24
Bảng 1. 4: Bình quân nhân khẩu/hộ chia theo nhóm thu nhập .................................25
Bảng 1. 5: Dân số 300 hộ khảo sát chia theo nhóm tuổi (mỗi nhóm 5 tuổi) và chia
theo tuổi lao động ......................................................................................................28
Bảng 2. 1: Tình trạng sức khỏe dân cư trong mẫu khảo sát chia theo giới tính........32
Bảng 2. 2: Tình trạng sức khỏe dân cư trong mẫu khảo sát chia theo tuổi lao động và

giới tính .....................................................................................................................34
Bảng 2. 3: Tình trạng sức khỏe của thành viên hộ khảo sát chia theo 5 nhóm thu nhập35
Bảng 2. 4: Tình trạng sức khỏe so với 5 năm trước chia theo giới tính và độ tuổi ...37
Bảng 2. 5: Tình trạng sức khỏe so với 5 năm trước chia theo 5 nhóm thu nhập ......38
Bảng 2. 6: Bệnh gần nhất trong 12 tháng qua chia theo 5 nhóm thu nhập ...............42
Bảng 2. 7: Bệnh gần nhất trong 12 tháng qua chia theo độ tuổi và giới tính ............39
Bảng 2. 8: Bảng 2.8: Cách chữa bệnh của người dân chia theo 5 nhóm thu nhập ...43
Bảng 2. 9: Cách chữa bệnh của người dân chia theo độ tuổi và giới tính ................45
Bảng 3. 1: Loại hình bảo hiểm y tế chia theo 5 nhóm thu nhập ...............................51
Bảng 3. 2: Loại hình bảo hiểm y tế chia theo nhóm tuổi và giới tính .......................54
Bảng 3. 3: Có sử dụng BHYT khi ốm (bệnh) chia theo năm nhóm thu nhập...........56
Bảng 3. 4: Có sử dụng BHYT khi ốm (bệnh) chia theo độ tuổi và giới tính ............58
Bảng 3. 5: Mức độ sử dụng BHYT khi ốm đau theo mức độ thuận tiện của các dịch
vụ y tế ........................................................................................................................59
Bảng 3. 6: Có sử dụng BHYT cho lần bệnh gần nhất 12 tháng qua theo 5 nhóm thu
nhập ...........................................................................................................................63
Bảng 3. 7: Tiêm ngừa trong 5 năm qua chia theo 5 nhóm thu nhập và nhóm tuổi ...70

vi


Bảng 3. 8: Khám sức khỏe tổng quát trong 5 năm qua chia theo 5 nhóm thu nhập và
nhóm tuổi...................................................................................................................74
Bảng 3. 9: Tình trạng chích ngừa cho trẻ dưới 5 tuổi theo phân tổ 5 nhóm thu nhập,
Nhóm tuổi, Giới tính trẻ ............................................................................................79

vii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội có thể coi là mục tiêu “kép” của sự
phát triển bền vững mà nhiều quốc gia trên thế giới mong muốn. Thực tế cho thấy,
đây là bài toán khó không phải quốc gia nào cũng đạt được, bởi vì để thực hiện
được mục tiêu đó cần giải quyết nhiều mối quan hệ làm thế nào để vừa phát triển
kinh tế, đồng thời đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội. Đô thị hóa là một quá
trình dẫn tới hiều sự thay đổi trong đời sống của cư dân. Từ khoảng những năm cuối
thập niên 80, đầu thập niên 90, tại Thành phố Hồ Chí Minh đã diễn ra quá trình đô
thị hóa nhanh chóng, không gian đô thị không ngừng mở rộng ra các vùng ngoại vi.
Đến tháng 4 - 1997, đã có năm quận mới được thành lập: quận Thủ Đức, quận 2,
quận 9, quận 7 và quận 12 đã chính thức hóa chuyển một phần cư dân ngoại thành
(vốn đang có một đời sống mang nhiều tính nông thôn) trở thành dân cư khu vực
nội thành (thị dân) trong khi quá trình đô thị hóa thực chất mới ở giai đoạn đầu.
Thời gian đó, một số cuộc nghiên cứu về tác động của đô thị hóa đã được tiến hành
[như đề tài “Những biến đổi của làng xã ven đô dưới áp lực đô thị hoá” Trung tâm Xã hội
học – Viện KHXH tại TPHCM tiến hành tại xã An Phú huyện Thủ Đức - nay là phường
An Phú và phường Thảo Điền quận 2 Tp.HCM - và xã Tân Tạo huyện Bình Chánh những
năm giữa thập niên 1990; hoặc “Điều tra khảo sát thực trạng kinh tế - xã hội của cộng
đồng cư dân thuộc Dự án Cải thiện điều kiện sống các hộ thu nhập thấp tại phường Cát
Lái – Quận 2” năm 2004 do Trung tâm Xã hội học – Viện KHXH tại TPHCM thực hiện
theo yêu cầu của UBND phường Cát Lái tại khu vực thuộc dự án Cải thiện điều kiện sống
của các hộ thu nhập thấp do UBND phường Cát Lái và tổ chức VeT dự định tiến hành.],

trong đó một địa bàn có những khảo sát từ sớm là khu vực quận 2 hiện nay, mà Cát
Lái là một phường trong đó.
Sức khỏe là vốn quý nhất của tất cả mọi người, bởi vì có sức khỏe con người
mới duy trì được các hoạt động bình thường của mình. Sức khỏe cũng là sự đảm
bảo cho chất lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Sức khỏe vì vậy từ lâu luôn là

1



sự quan tâm của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội, đặc biệt đối với các xã hội văn
minh ngày nay.
Trong khoảng 25 năm trở lại đây, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những
thành tựu mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế,… đặc biệt về
kinh tế. Sự phát triển về kinh tế thấy rõ qua các chỉ số thu nhập bình quân đầu người
tăng, cơ sở hạ tầng phát triển, cơ cấu kinh tế đa dạng. Tuy nhiên, bên cạnh đó có
nhiều vấn đề xã hội đặt ra cho các nhà quản lý, đó là sự phân hóa thu nhập, phân
hóa đời sống của cư dân tại các khu vực trên địa bàn toàn thành phố, các hộ gia
đình,… Các cấp chính quyền của thành phố đã có nhiều chính sách, nhằm cố gắng
xây dựng và duy trì một hệ thống an sinh xã hội toàn diện để giúp người dân chống
đỡ phần nào những rủi ro gặp phải trong sinh hoạt cũng như lao động, bảo vệ toàn
diện đời sống cho nhân dân.
Trong quá trình đô thị hóa, một bộ phận cư dân sống trên địa bàn quận 2
chuyển dịch từ lối sống nông thôn lên lối sống đô thị, cùng với quá trình đó là sự
giao tiếp trong quá trình mưu sinh với các thành phần dân cư khác trên địa bàn
thành phố, các bộ phận dân cư từ các tỉnh, thành trên cả nước đến làm ăn sinh sống
và định cư trên địa bàn phường Cát Lái, quận 2. Người dân tại đây đã tiếp nhận
những yếu tố nào ảnh hưởng đến đời sống, nhận thức về sức khỏe và việc chăm sóc
sức khỏe của người dân nơi đây. Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu về tình
trạng sức khỏe và việc chăm sóc sức khỏe của cư dân tại vùng ven đô sau 10 năm
đô thị hóa gần đây, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn để:
- Đánh giá về thực trạng sức khoẻ và bệnh tật của cư dân trong bối cảnh đô
thị hóa trên địa bàn trong những năm qua.
- Sự khác biệt trong việc chăm sóc sức khỏe và tiếp cận các dịch vụ y tế
trong quá trình khám, chữa trị các loại bệnh của các nhóm dân cư.
- Sự tham gia bảo hiểm y tế và việc sử dụng bảo hiểm y tế trong quá trình
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Sự thay đổi trong quan niệm về chăm sóc sức khỏe và điều trị (tương quan

trong việc sử dụng Tây y, Đông y – trong đó có y học dân gian thường thấy trong

2


các cộng đồng cư dân nông thôn). Trước đây (trước quá trình đô thị hóa), người dân
nơi đây vốn là những người nông dân họ đã quen với việc chữa trị các bệnh thông
thường bằng các bài thuốc dân gian (cây thuốc nam), khi chuyển lên đời sống đô thị
thì quan niệm về sức khỏe có sự khác biệt như thế nào? Vấn đề chăm sóc khỏe có
thay đổi hay không trong quá trình sống và làm việc.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những nghiên cứu về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam tập trung
vào một số chủ đề khá phổ biến trong nghiên cứu về sức khỏe trên thế giới, điển
hình là những nghiên cứu về HIV/AIDS, bệnh lao. Bên cạnh đó cũng có những
nghiên cứu mang tính đặc thù hơn về sức khỏe sinh sản, dân số kế hoạch hóa gia
đình, sức khỏe của phụ nữ, sự thừa cân ở trẻ, bệnh tiêu chảy, bệnh sốt xuất huyết,
vai trò của dịch vụ chăm sóc sức khỏe tư và công trong hệ thống chăm sóc sức khỏe
ở Việt Nam. Trong phần tổng quan này, chúng tôi chỉ nêu 6 nhóm chủ đề được quan
tâm nghiên cứu nhiều nhất là: 1) HIV/ AIDS và các bệnh lây truyền theo đường tình
dục; 2) bệnh lao; 3) các vấn đề về DS-KHHGĐ; 4) cức khỏe phụ nữ; 5) vai trò của
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tư và công trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Việt
Nam, 6) hành vi sử dụng bảo hiểm y tế của người dân.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngân Hoa và nhóm nghiên cứu (2008) về:
Hành vi tìm kiếm sức khỏe của các cư dân nông thôn vùng Tây Nam bộ” một nghiên
cứu tại vùng Tây Nam bộ đã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về tình trạng sức
khỏe và việc người dân nơi đây tìm kiếm cách thức chăm sóc sức khỏe như thế nào.
Công trình đã chứng minh các yếu tố kinh tế hay mức sống, trình độ học vấn, lứa
tuổi có khác biệt nhất định trong phòng bệnh và chữa bệnh. . . Hệ thống y tế cũng
đã ảnh mạnh đến hành vi chăm sóc sức khỏe của người dân trong việc chọn lựa nơi
điều trị đối với các bệnh mãn tính. Mạng lưới y tế cấp phường xã tuy đã được cải

thiện nhưng xu hướng lên tuyến trên để được điều trị tốt hơn là tâm lý phổ biến.
Công trình này cho thấy, đối với những bệnh thông thường (cảm, ho, nhức đầu,…),
một bộ phận đáng kể người dân tự đến các nhà thuốc tây mua thuốc uống, một số ít

3


dùng cách chữa trị dân gian (xông, giác hơi, cạo gió, tìm thảo dược chế biến để
uống…).
Những nghiên cứu về HIV/AIDS ở Việt Nam (Nguyễn Trần Hiền; Lê Bách
Quang; Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1998; Hà Thúc Dũng, 2007) thường được tiến
hành với phạm vi nghiên cứu rộng và dung lượng mẫu khá lớn. Đối tượng khảo sát
tập trung vào những nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao và những nhóm chuẩn bị bước
vào giai đoạn có khả năng lây nhiễm. Cho dù khảo sát ở nhóm đối tượng nào, việc
sử dụng cách tiếp cân KAP đã giúp nhận diện những đặc trưng cơ bản của các đối
tượng này cũng như những nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm sức khỏe
liên quan đến HIV/AIDS của họ.
Các nghiên cứu về hành vi tìm kiếm sức khỏe của người dân liên quan đến
bệnh lao (Johansson và các cộng sự, 2000; Nguyễn Phương Hoa và các cộng sự,
2003) được tiến hành trên phạm vi rất rộng và nội dung nghiên cứu cũng tập trung
phân tích thực trạng, những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm sức khỏe đối
với bệnh lao và đưa ra một số khuyến nghị về các biện pháp có thể có hiệu quả để
cải thiện tình hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy nổi lên ba yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hành vi tìm kiếm sức khỏe tích cực đối với người bị bệnh lao là học vấn,
địa bàn cư trú và giới tính. Ở khu vực đo thị, người mắc bệnh lao có điều kiện để
phát hiện sớm và họ tuân thủ tốt phác đồ điều trị so với khu vực nông thôn. Có sự
khác biệt tương tự giữa những người có học vấn cao so với người có học vấn thấp.
Những người nông dân trình độ học vấn thấp có kiến thức hạn chế về bệnh lao;
trong khi đó người phụ nữ với địa vị thấp hơn trong xã hội và gia đình cộng với sự
xấu hổ, nỗi sợ bị xã hội xa lánh, cô lập, được xem như là những rào cản chính ảnh

hưởng đến sự chăm sóc sức khỏe của người bệnh.
Nhìn từ góc độ văn hóa và mức sống, các tác giả Nguyễn Hữu Minh và Vũ
Mạnh Lợi (2007) đã nghiên cứu về mối tương quan giữa vấn đề giới và nghèo khổ
với việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Các nhà nghiên cứu này đã tập
trung phân tích những rào cản đối với hành vi tìm kiếm sức khỏe của phụ nữ nghèo
và phụ nữ dân tộc thiểu số. Đối với phụ nữ nghèo nói chung, ngoài việc chăm sóc

4


sức khỏe cho bản thân, phụ nữ còn gánh vác việc chăm sóc sức khỏe cho các thành
viên khác trong gia đình trong khi họ không có quyền quyết định đối với các khoản
chi lớn liên quan đến vấn đề chăm sóc sức khỏe do địa vị phụ thuộc của họ. Điều
này đã hạn chế sự tự chủ của họ khi tiếp cận các dịch vụ y tế. Phụ nữ dân tộc thiểu số
lại càng gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đối với họ
những rào cản chính là: chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương phần lớn là thấp; đường
xá cách trở, đi lại khó khăn, nhất là vào mùa mưa lũ; phần lớn họ là người nghèo; mặt
khác còn bị rào cản về ngôn ngữ, thiếu thông tin và thiếu hiểu biết, cộng với một số tập
quán địa phương cũng như các định kiến giới ngăn cản họ tiếp cận các dịch vụ y tế.
Trong công cuộc Đổi mới và thừa nhận về vai trò của nhiều thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, chủ
trương khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào việc chăm sóc sức khỏe,
giáo dục cũng như nhiều lãnh vực khác đã tư nhân tham gia một cách tích cực.
Trong bối cảnh đó, các tác giả Trịnh Hòa Bình và Đào Thanh Trường (2004) đã
nghiên cứu hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mạng lưới bệnh viện tư ở nước
ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng tại các bệnh viện tư hầu hết còn ở độ
tuổi lao động, có mức sống và nghề nghiệp ổn định và không có BHYT. Cơ cấu
bệnh tật là các bệnh thông thường, cấp tính, liên quan đến thai sản, phụ khoa, dạ
dày tiêu hóa, tim mạch, tiểu đường, xương khớp. Đa số khách hàng của các bệnh
viện tư hài lòng về chất lượng dịch vụ mà họ được cung cấp (tương xứng với chi

phí mà họ bỏ ra). Điều làm cho người bệnh và gia đình họ hài lòng chính là tránh
được tình trạng quá tải thường gặp ở các bệnh viện công (phải chờ đợi, mất nhiều
thì giờ), thái độ phục vụ ân cần của đội ngũ bác sĩ, y tá, nhân viên của bệnh viện tư,
và cơ sở vật chất tương đối tốt cho người bệnh nhất là số giường bệnh đáp ứng đủ
cho người phải điều trị nội trú phải có sự chăm sống của người nhà.
Một nghiên cứu về hành vi sử dụng thẻ BHYT của người dân (Trần Thái
Ngọc Thành, 2007) với 504 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên, 8 đối tượng được
phỏng vấn sâu bán cấu trúc và 4 cuộc thảo luận nhóm tại xã Khánh Mậu, huyện Yên
Khánh và phường Vân Giang – thị xã Ninh Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc

5


sử dụng thẻ BHYT không phải là thói quen của người dân bởi vì gần một nửa số
người có thẻ BHYT không dùng nó khi đi khám chữa bệnh, nhất là đối với những
trường hợp bệnh nhẹ. Người dân chỉ sử dụng thẻ BHYT trong trường hợp bệnh
nặng, phải nằm viện hoặc khi khám sức khỏe định kỳ. Người dân đánh giá những
ưu điểm chính của BHYT là giảm bớt chi phí nằm viện, được cấp miễn phí một số
loại thuốc hoặc một lượng thuốc chữa bệnh, và có thể dùng để khám sức khỏe định
kỳ. Theo họ những nhược điểm chính của các dịch vụ cho người có thẻ BHYT là:
nhân viên y tế dễ có hành vi tiêu cực, người dân phải trả thêm một khoản đáng kể
khi sử dụng BHYT, thủ tục chưa hoàn toàn đơn giản khiến một số người, nhất là
nông dân, ngại sử dụng.
Một nghiên cứu khác về hành vi sử dụng BHYT của cư dân thành phố Hồ
Chí Minh (Phạm Thanh Duy và Phan Thanh Lời, 2005) cũng cho thấy cách ứng xử
tương tự của người dân đối với loại hình bảo hiểm này. Dựa vào nguồn số liệu khảo
sát từ Chương trình nghiên cứu: “Vấn đề giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa ở
thành phố Hồ Chí Minh” vào năm 1998 và năm 2001, các nhà nghiên cứu này kết
luận rằng người dân Thành phố Hồ Chí Minh ở cả 5 nhóm thu nhập đều chưa có
thói quen dùng BHYT. Sự thờ ơ này thể hiện ở tỷ lệ người dân có thẻ BHYT bắt

buộc thấp (khoảng trên dưới 14%) và tỷ lệ người dân có thẻ BHYT tự nguyện còn
thấp hơn nhiều (0.43%); hơn nữa, một bộ phận đáng kể những người có BHYT bắt
buộc còn ít sử dụng nó, một số người thậm chí còn không quan tâm đến việc điều trị
bằng sổ BHYT. Lý do người dân thành phố không hoặc ít sử dụng BHYT cũng
giống như cư dân nông thôn trong nghiên cứu của Trần Thái Ngọc Thành (2007),
đó là: cách phục vụ của nhân viên y tế đối với bệnh nhân có BHYT yếu kém; chất
lượng và hiệu quả khám chữa bệnh thấp; có hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu
(người bệnh phải đóng thêm một số “dịch vụ phí” để được phục vụ tốt hơn).
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu chung
- Tìm hiểu về tình trạng sức khỏe, bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, việc tiếp cận
các dịch vụ khám chữa bệnh của người dân

6


- Các yếu tố đang tác động tới việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh của cư dân trên địa bàn phường Cát Lái – quận 2 – thành phố Hồ Chí Minh,
nhìn từ góc độ giới tính, độ tuổi, mức sống, . . . của người dân và sự phát triển của
mạng lưới y tế trong quá trình đô thị hóa.
- Việc tham gia bảo hiểm y tế của người dân, ý thức của các nhóm dân cư đối
với việc chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- So sánh thực trạng về sức khỏe của cư dân trên địa bàn phường Cát Lái –
quận 2 – thành phố Hồ Chí Minh của các nhóm dân cư xét trên góc độ: giới tính, độ
tuổi, mức sống dân cư (theo 5 nhóm thu nhập) . . .
- Tìm hiểu về sự khác biệt trong cách thức chữa trị và chăm sóc sức khỏe của cư
dân nhìn từ góc độ giới tính, độ tuổi, mức sống dân cư (theo 5 nhóm thu nhập)…
- So sánh tình trạng sức khỏe của người dân qua các mốc thời gian.
- Ý thức của người dân về việc chăm sóc sức khỏe ban đầu: khám sức khỏe

tổng quát, tiềm ngừa các loại vaccine phòng bệnh, việc tiêm ngừa các loại vaccine
của trẻ dưới 6 tuổi và bà mẹ mang thai.
- Vấn đề tham gia bảo hiểm y tế và sử dụng bảo hiểm y tế trong việc khám
chữa bệnh hiện nay của người dân. Trong đó, ghi nhận những những đánh giá của
người dân địa phương về việc phục vụ của ngành y tế đối với đối tượng có tham gia
bảo hiểm y tế.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là cư dân của phường Cát lái, quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm những người đã cư trú tại địa phương trước 1986
và những người mới chuyển đến sau 1986. Trong chủ đề này, đối tượng nghiên cứu
được xác định, như sau:
- Quan niệm và hành vi chăm sóc sức khỏe của cư dân vùng đô thị hóa từ
Đổi mới – 1986 , đặc biệt là từ 1990 đến nay, trong đó có lưu ý đối các phân nhóm
sau: 1/ nhóm cư dân cư trú từ trước 1986 và nhóm cư dân mới nhập cư (đến địa
phượng sau 1986; 2/ mức sống.

7


- Tác nhân làm thay đổi về quan niệm và hành vi chăm sóc sức khỏe của cư
dân trong quá trình đô thị hóa, chuyển đổi nghề nghiệp và sự phát triển của các dịch
vụ ý tế trong bối cảnh đô thị hóa..
Phạm vi nghiên cứu của luận văn về mặt không gian thời gian và các vấn đề
nghiên cứu được xác định như sau:
 Về không gian: Vùng đang diễn ra quá trình đô thị hóa tại Thành phố Hồ
Chí Minh; luận văn chọn nghiên cứu trường hợp là phường Cát Lái, quận 2, Thành
phố Hồ Chí Minh. Vị trí phường Cát Lái trong địa bàn hành chánh của quận 2 được
xác định qua bản đồ hành chánh quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
 Về thời gian: Từ khi quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẻ tại khu vực này
(20 năm trở lại đây). Trong thời gian này có nhiều chủ trương trong kinh tế, xã hội...

có tác động đến đời sống và việc chăm sóc sức khỏe của người dân.

Địa bàn
khảo sát

Bản đồ hành chánh quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh và vị trí phƣờng Cát Lái
8


Nội dung nghiên cứu:
+ Luận văn sẽ tập trung phân tích tình trạng sức khỏe, những khác biệt
trong quan niệm về phòng bệnh và chữa bệnh của nhóm đối tượng: nhóm
cư dân chia theo mức sống, giới tính, độ tuổi, . . .
+ Việc tham gia bảo hiểm y tế và sử dụng bảo hiểm y tế của cư dân,
nhằm ghi nhận những đánh giá của cư dân ở những nhóm đối tượng khác
nhau về dịch vụ bảo hiểm y tế đang được khuyến khích mọi thành viên
xã hội tham gia.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
1/ Sự thay đổi về thu nhập của các nhóm dân cư do chuyển đổi nghề nghiệp
tác động như thế nào đối với việc lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe của mình trong điều kiện phát triển của mạng lưới y tế và dịch
vụ y tế trong bối cảnh của một vùng đô thị hóa khá mạnh mẽ như phường
Cát Lái, quận 2, TP. Hồ Chí Minh?
2/ Biến đổi trong hành vi chữa trị đối với một số bệnh thông thường cũng
như đối với các bệnh mãn tính của các nhóm cư dân tại địa phương?
3/ Sự tương đồng và khác biệt trong sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế của cư
dân xét về mặt mức sống và nguồn gốc cư dân (cư trú trước 1986 và sau
1986)?
4/ Nhận thức và thực trạng phòng bệnh đối với một số loại bệnh đáng quan

tâm (lao, cúm gia cầm, gan, sởi, rubella . . . .)
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Quá trình đô thị hóa làm biến đổi không chỉ trong hoạt động kinh tế mà có tác
động làm biến đổi một cách toàn diện đời sống cư dân trong đó có sự thay đổi về
quan niệm và hành vi chăm sóc sức khỏe của cư dân diễn ra đồng thời với sự phát
triển của mạng lưới y tế và dịch vụ y tế trên địa bàn đô thị hóa, sự thay đổi đó

9


không hoàn toàn như nhau mà có những khác biệt trong quan niệm và hành vi chăm
sóc sức khỏe của từng nhóm cư dân dưới tác động của mức sống, học vấn, độ tuổi,
giới tính, . . . cũng như chính sách chăm sóc sức khỏe đối với người nghèo.
5.3. Phƣơng pháp và kỹ thuật nghiên cứu
Luận văn sử dụng chiến lược đa phương pháp với trục chính là phương pháp
khảo sát định lượng xã hội học và phân tích dữ liệu định lượng (phân tích thống kê),
có kết hợp khảo sát định tính (phỏng vần sâu các trường hợp điển hình về những
chuyển biến trong quan niệm phòng chữa bệnh, chọn lựa dịch vụ,…).
Một số phương pháp khác sẽ được vận dụng như sau:
- Phân tích điển hình (khai thác sâu những vấn đề về quan niệm, giá trị, chiến
lược cá nhân).đối với một số trường hợp điển hình nhằm minh họa cho sự
chuyển biến trong quan niệm phòng chữa bệnh cũng như chọn lựa dịch vụ
chữa bệnh
- Đánh giá tác động xã hội (dự đoán trước hoặc phân tích sau khi thực hiện
các chính sách, chương trình).
Kỹ thuật thu thập thông tin:
- Công cụ:
+ Bản hỏi định lượng với các nội dung tương ứng
- Chọn mẫu:
+ Số lượng mẫu khảo sát định lượng là 300 hộ (1.264 nhân khẩu) – chiếm

khoảng 10% số hộ trong phường Cát Lái, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chọn mẫu nhiều tầng:
(1) Chọn hộ gia đình trên cơ sở ngẫu nhiên nhiều tầng tại điểm khảo sát
(phường Cát Lái, quận 2 Tp.HCM) để đảm bảo tính đại diện cho phân
tầng mức sống và có cái nhìn khái quát về đặc điểm cư dân. Trong đó
cụm khảo sát gồm các tổ dân phố thuộc khu phố I (đã được Trung tâm

10


Xã hội học, Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ khảo sát năm 2004) đại
diện cho cụm dân cư thu nhập thấp (năm 2004 thuộc dự án cải thiện đời
sống dân cư thu nhập thấp); 2 cụm khảo sát khác sẽ chọn đại diện cho
khu vực mức sống trung bình và mức sống khá trong tương quan cả
phường.
(2) Cá nhân cung cấp thông tin của hộ là chủ hộ/vợ chồng chủ hộ, trong
một số trường hợp là thành viên khác có hiểu biết rõ về hộ và trên 18 tuổi
nếu chủ hộ/vợ chồng chủ hộ quá già hoặc bị bệnh hoặc đi vắng không thể
tiếp xúc được.
+ Đơn vị phân tích là cấp độ hộ và cấp độ cá nhân (có đặt trong bối
cảnh kinh tế xã hội của gia đình và cộng đồng – là các yếu tố mức sống,
các đặc điểm dân cư, trong đó có cơ cấu dân cư tại chỗ và việc biến động
dân số trong 20 năm qua).
Phương pháp phân tích:
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích mô tả để phân tích thực trạng về sức
khỏe, tình trạng bệnh tật và cách chữa trị mỗi khi có bệnh giữa các nhóm dân cư
trong quá trình đô thị hóa. Chỉ số thống kê chủ yếu là tần suất (tỷ lệ %).
- Các phân tổ chính là các biến theo đặc điểm nhân khẩu: thu nhập, giới tính,
học vấn, độ tuổi . . .
5.4. Khung phân tích

ĐÔ THỊ HÓA

Biến đổi
Cơ cấu kinh tế

Sự đa dạng, tiện
lợi dịch vụ y tế

Nguồn vốn nhân
lực của cá nhân
SỨC KHỎE,
CHĂM SÓC
SỨC KHỎE

Biến đổi
Cơ cấu việc làm
11

- Trình độ học vấn
- Việc làm
- Giới tính
- Độ tuổi
- Thu nhập


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn


Ý nghĩa lý luận


Luận văn góp phần củng cố thêm cơ sở phương pháp luận, vận dụng cách tiếp
cận xã hội học sức khỏe và bệnh tật để nghiên cứu vấn đề sức khỏe và bệnh tật để
tìm hiểu, luận giải mối quan hệ giữa sự thay đổi các cấu trúc vĩ mô (quá trình đô thị
hoá) – nhận thức, hành vi cá nhân (nhìn nhận về sức khỏe, hành vi chăm sóc sức
khỏe, các khía cạnh liên quan đến sức khỏe của cá nhân) – tiếp cận các dịch vụ y tế
trong việc khám chữa bệnh (các yếu tố kinh tế, học vấn, giới tính, độ tuổi . . .) thông
qua các bằng chứng thực nghiệm.


Ý nghĩa thực ti n
Phường Cát Lái, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh đang trong quá trình đô thị

hoá mạnh mẽ, đã và đang trở thành trung tâm đô thị hiện đại. Nghiên cứu này nhằm
tìm hiểu, đề xuất một số dự báo về xu hướng thay đổi hành vi chăm sóc sức khỏe
của cư dân. Luận văn là một tài liệu có ích cho các nhà quản lý và hoạch định chính
sách ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh tham khảo. Luận văn cũng có thể làm tư liệu
tham khảo cho các cuộc nghiên cứu về sức khỏe và bệnh tật dưới góc độ khoa học
xã hội nói chung và xã hội sức khỏe bệnh tật nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe
Chương 2: Thực trạng sức khỏe, cách chữa trị bệnh tật của cư dân phường Cát Lái,
quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3:

12


Chƣơng 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨC KHỎE VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
1.2. Những khái niệm và lý thuyết áp dụng
1.2.1. Lý thuyết về hành vi niềm tin sức khỏe
Mô hình niềm tin sức khoẻ (Healthy Behavior Model): Được giới thiệu
những năm 1950 bởi các nhà tâm lý học làm việc tại cơ quan y tế cộng đồng Mỹ,
mô hình niềm tin sức khoẻ (HBM) là một trong những mô hình được biết đến rộng
rãi nhất trong lĩnh vực thay đổi hành vi. Những nhà tâm lý này quan tâm đến việc
phát triển sử dụng dịch vụ để chẩn đoán sớm và dự phòng lao phổi như tiêm phòng
và chụp X quang ngực. Họ cho rằng điều trị người sợ mắc những bệnh nặng và
những hành vi liên quan đến sức khoẻ phản ánh mức độ sợ hãi của một người và
thống kê bao gồm những điều thấy được của việc nếu nhưng lợi ích của việc thay
đổi hành vi có giá trị hơn những điều ứng dụng của nó và những trở ngại tâm lý của
họ. Ngắn gọn lại, những cá nhân tự đánh giá bên trong họ những lợi ích của việc
thay đổi hành vi và tự quyết định có hành động hay không. Mô hình niềm tin sức
khoẻ (HBM) xác định 4 mặt của sự đánh giá này:
- Sự nhạy cảm hiểu được về sức khoẻ kém
- Hiểu được mức độ nghiêm trọng của sức khoẻ kém
- Hiểu được lợi ích của thay đổi hành vi
- Hiểu được những trở ngại của việc hành động.
Sau đó thêm nguyên tắc “Tự hiệu lực – Selfefficacy”. Một tổ hợp chính xác
của sự nhận thức phát triển thêm sự sẵn sàng hành động. Những thông điệp cải tiến
sức khoẻ, thông qua phương tiện truyền thông, giáo dục đồng đẳng và các can thiệp
khác hoạt động giống như tín hiệu (ám hiệu, kêu gọi) hành động (cues to action)
biểu lộ sự sẵn sàng hoạt động và hành vi công khai. Những kêu gọi này thường cần
thiết để vượt qua những thói quen không tốt như: không đeo dây an toàn, ăn thức ăn
giàu chất béo hoặc hút thuốc. Mô hình niềm tin sức khoẻ (HBM) cũng giúp cho xác
định điểm đòn bẩy của sự thay đổi. Một người hút thuốc nghĩ rằng họ không thể tự

13



bỏ thuốc sẽ được nhận những thông tin đặc hiệu và được động viện để tham gia vào
chương trình cai thuốc lá có trợ giúp.
Các lý thuyết về hành vi sức khoẻ giữa các cá nhân: Môi trường giữa các cá
thể cũng có vai trò quan trọng trong hành vi sức khoẻ: hành vi của người khác, ý
kiến, lời khuyên, sự có hoặc thiếu sự trợ giúp, làm hại hoặc giúp đỡ về mặt tình cảm
vòng tròn ảnh hưởng gồm những gì mật thiết nhất và một cá thể: các thành viên
trong gia đình, bạn bè, những người cùng địa vị nhưng vòng tròn cũng có thể mở
rộng thêm: những người cùng làm việc, những người mà cá thể gắn bó hoặc thán
phục, cơ chế ảnh hưởng là tương hỗ: bị ảnh hưởng và gây ảnh hưởng lên những
người khác. Một trong những thuyết bao gồm tốt nhất khái niệm này là “thuyết học
từ xã hội”.
1.2.2. Lý thuyết hiện đại hoá
Lý thuyết hiện đại hóa cho rằng, sự phát triển của xã hội loại người gắn liền
với quá trình hiện đại hoá, trong đó kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình
biến đổi xã hội. Lý thuyết này chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa quá trình
hiện đại hoá và đô thị hoá: đô thị hoá được xem như là kết quả tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế. Sự tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, sự chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, sự mở rộng thị trường đã tạo ra giá trị
thặng dư. Khi sản phẩm dư thừa cần trao đổi, dân cư tập trung đông ở một vùng
nhất định để trao đổi hàng hoá đã hình thành nên các đô thị. Các đô thị ngày càng
phát triển, được xem như là kết quả của sự phát triển kinh tế.
Hiện đại hoá, đô thị hoá đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lãnh thổ
dựa trên sự phân công lao động xã hội. Nó đã làm thay đổi cơ cấu theo ngành từ
kinh tế tam nông (nông dân, nông nghiệp và nông thôn) sang kinh tế phi nông
nghiệp và dịch vụ. Điều này đã làm nới rộng khoảng cách thu nhập giữa các vùng
phát triển và vùng chậm phát triển, giữa nông thôn và đô thị hay giữa các nhóm dân
cư khác nhau.

14



1.3. Khái niệm công cụ
1.3.1. Khái niệm sức khỏe
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người chúng ta và được coi là
giá trị chung của nhân loại. Khái niệm sức khỏe trong đời sống hàng ngày được
hiểu như là: Sức khỏe là không ốm đau bệnh tật, không phải đến bệnh viện. Người
có sức khỏe là người có cơ thể cường tráng, cơ thể hoạt động bình thường có khả
năng lao động, làm việc và hoạt động với năng suất chất lượng cao. Tổ chức Y tế
thế giới WHO (World Healthy Organization) đã đưa ra khái niệm sức khỏe như sau:
“Sức khỏe là trạng thái sảng khoái về mặt thể chất, tinh thần và xã hội chứ không
chỉ là không có bệnh hay tật, không yếu đuối mà là ở trạng thái có thể chất tốt, trí
tuệ phát triển và xã hội lành mạnh”. Năm 1978, Hội nghị quốc tế của 134 nước và
67 tổ chức quốc tế ở Alma – Ata đưa ra một tuyên ngôn quan trọng kêu gọi đẩy
mạnh sức khỏe cho nhân dân và cũng cho rằng sức khỏe liên quan đến đến cả về thể
chất lẫn tinh thần và xã hội. Như vậy, sức khỏe là trạng thái hoàn chỉnh về thể chất,
tâm thần và xã hội chứ không chỉ là không có bệnh và thương tật. Sức khỏe là tài
sản riêng của mỗi cá thể đồng thời cũng là tài sản quý giá chung của cả cộng đồng.
Tất cả mọi người trên hành tinh này đều có mơ ước sống khỏe mạnh để cống hiến
tối đa cho bản thân, gia đình và xã hội. Bảo vệ sức khỏe là quyền lợi đồng thời cũng
là nghĩa vụ cao cả của mọi người, mọi ngành trong toàn xã hội.
1.3.2. Chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Khái niệm chăm sóc sức khỏe Theo tác giả Hoàng Đình Cầu trong cuốn:
“Quản lý và chăm sóc sức khỏe ban đầu”, Nxb. Y học Hà Nội năm 1995. Chăm sóc
sức khỏe: Là việc làm thỏa mãn các nhu cầu trong sinh hoạt (nhu cầu đầy đủ dinh
dưỡng, được vui chơi giải trí …), để đảm bảo trạng thái thỏa mãn về thể chất, tinh
thần, xã hội của mỗi thành viên trong xã hội.
- Khái niệm chăm sóc sức khỏe ban đầu Khái niệm chăm sóc sức khỏe ban
đầu được Đại hội sức khỏe thế giới Alma – Ata định nghĩa như sau: “Chăm sóc sức
khỏe ban đầu là những chăm sóc thiết yếu, xây dựng trên những phương pháp và kỹ

thuật thực hành có cơ sở khoa học và chấp nhận về mặt xã hội. Có thể phổ biến

15


rộng rãi cho cá nhân và gia đình của cộng đồng xã hội ở nước đó có thể chịu đựng
được ở mỗi giai đoạn phát triển của họ và theo một tinh thần tự nguyện, tự giác”.
CSSKBĐ có 8 nội dung sau: - Giáo dục sức khỏe - Dinh dưỡng hợp lý - Cung cấp
nước sạch và thanh khiết môi trường - Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em – kế hoạch
hóa gia đình - Phòng và chống các dịch bệnh đang lưu hành ở địa phương - Tiêm
chủng mở rộng (chủ yếu 6 bệnh lây nhiễm ở trẻ em) - Điều trị bệnh thông thường và
thương tích tại nhà.
1.3.3. Cộng đồng
Cộng đồng là một khái niệm cơ bản của khoa học xã hội và nhân văn, có
nhiều cách hiểu và mỗi cách hiểu lại có nội hàm khác nhau.
Cộng đồng là trạng thái chung của nhiều thực thể, như cộng đồng lợi ích,
cộng đồng tôn giáo, cộng đồng của cải, cộng đồng dân cư (Larousse, 1986; 255).
Hay cộng đồng được hiểu là tính chất chung thuộc về nhiều thực thể, là tập hợp
người có cùng tính chất và cùng chung sống, có chung nhiều đặc tính, của cải,
quyền lợi. Nhìn chung lại có hai cách hiểu về cộng đồng: cộng đồng tính và cộng
đồng thể.
Cộng đồng tính là thuộc tính hay quan hệ xã hội có đặc trưng cho một cộng
đồng như tình cảm cộng đồng, tinh thần cộng đồng, ý thức cộng đồng.
Cộng đồng thể là những tập hợp người (nhóm người, nhóm xã hội) có tính
cộng đồng với rất nhiều thể có quy mô khác nhau, đó là các thể nhỏ, thể vừa, thể
lớn và từ gia đình đến quốc gia và rộng ra nhân loại.
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng khái niệm cộng đồng theo định nghĩa sau:
“Cộng đồng được coi là một tập hợp người cùng sống trong một khu vực địa lý
hoặc trong cùng một đơn vị hành chính có chung các lợi ích, các điều kiện tồn tại và
hoạt động” (UNESCO, 1983; 60). Cộng đồng là mối liên hệ qua lại giữa các cá

nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng các lợi ích của các thành viên có sự giống
nhau về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những con người hợp thành cộng
đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động khác của họ, sự gần
gũi giữa họ về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị và chuẩn mực, nền sản xuất, sự tương

16


đồng về điều kiện sống cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và
các phương tiện hoạt động (Tô Duy Hợp & Lương Hồng Quang, 2000: tr 11).
1.3 4 V ng ven
Khái niệm vùng ven hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
Vùng ven được hiểu về mặt địa lý là vùng lân cận khu vực nội thành thành
phố. Vùng ven mang tính đặc trưng của cả vùng nông thôn và đô thị. Vùng ven
không tồn tại độc lập mà nằm trong một miền liên thông nông thôn – ven đô – đô
thị [Nguyễn Hữu Minh - Tạp chí Xã hội học, số 1, 2005].
Vùng ven bản thân nó được xem là vùng ở ngoại thành tiếp giáp với khu vực
nội thành; ở đó những hoạt động chủ yếu của người dân là sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình đô thị hóa, vùng ven diễn ra nhiều biến chuyển: thay đổi về cơ cấu
sản xuất, cơ sở hạ tầng, lối sống v.v… Tác động của chính sách về qui hoạch đã
phần nào biến vùng ven trở thành đô thị. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dần sang cơ cấu
phi nông nghiệp. Cơ cấu lao động vùng ven cũng dần biến chuyển theo sự thay đổi đổi
này. Việc làm của cư dân ở vùng ven cũng theo đó bắt đầu có những thay đổi.
1.3.5. Cộng đồng vùng ven
Trong luận văn này khái niệm cộng đồng vùng ven được hiểu là một tập thể
người cùng sống trên một khu vực địa lý hoặc trong cùng một đơn vị hành chính
nhất định (khu phố, ấp, phường, quận) tiếp giáp với nội thành. Ở đó mọi người có
mối liên hệ qua lại với nhau, được quyết định bởi sự chia sẻ các tính chất của một
cộng đồng được định nghĩa ở trên.
1.3 6 Đô thị hóa

Theo Từ điển tiếng Việt: “Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư ngày càng
đông vào các đô thị và làm nâng cao vai trò của thành thị đối với sự phát triển xã
hội”. Sự di chuyển dân cư từ nông thôn ra đô thị góp phần vào sự bành trướng của
đô thị không chỉ được hiểu như một hiện tượng không gian. Cái nhìn về đô thị hóa
này hiện được bổ sung bằng nhận thức về những thay đổi của lối sống và yếu tố
kinh tế khi những chức năng đô thị về mặt kinh tế, văn hóa dịch vụ xuất hiện ngày
một nhiều ở những nơi vốn được xem là nông thôn (Michael Leaf, “Yếu tố đô thị

17


×