Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập KINH tế môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.98 KB, 24 trang )

1 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ MÔI TRƯỜNG HKII NĂM HỌC 20132014
Câu 1: Môi trường được hiểu như thế nào? Phân tích những đặc trưng cơ
bản của hệ thống môi trường?
 Khái niệm môi trường
 Theo từ điển môi trường “Environmental dictionary”: Môi trường của một
vật thể hoặc một sự kiện là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng
tới vật thể hoặc sự kiện đó”.
 Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005: Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có mối quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
 Những đặc trưng cơ bản của hệ thống môi trường
 Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp
+ Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử phức tạp, có bản chất khác
nhau: tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội… và bị chi phối bởi các quy luật
khác nhau đôi khi đối lập nhau.
+ Có thể phân hệ môi trường thành vô số phân hệ theo cơ cấu chức năng
hoặc thứ hệ.
+ Các phần tử của hệ luôn tác động lẫn nhau, quy định và phụ thuộc →
phản ứng dây chuyền, làm suy giảm hoặc tăng số lượng và chất lượng của
hệ môi trường đó.
 Tính
động:
+ Hệ thống môi trường không phải một hệ tĩnh, mà nó luôn thay đổi
trong cấu trúc, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và
trong
phần


tử

cấu.
+Bất kỳ một sự thay đổi nào của hệ đều làm nó lệch khỏi trạng thái cân
bằng trước đó và hệ lại có xu hướng lập lại thế cân bằng mới.
 Tính
mở:
+ Các dòng vật chất năng lượng và thông tin liên tục chảy ( từ hệ điều
hành lớn → nhỏ và ngược lại; từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ
thế hệ này sang thế hệ khác…)
+ Hệ thống môi trường rất nhạy cảm với những thay đổi từ bên ngoài,
điều này lý giải vì sao các vấn đề môi trường mang tính vùng, toàn
cầu,lâu dài và chỉ được giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng đồng


2 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

với một tầm nhìn xa, trông rộng vì lợi ích của thế hệ hôm nay và mai
sau.
 Khả năng tự tổ chức và điều hành: trong hệ môi trường có các phần tử
cơ cấu và vật chất sống (người, sinh vật…) các phần tử này có khả
năng tự tổ chức và điều chỉnh để thích nghi theo quy luật tiến hóa
nhằm tới trạng thái ổn định.
Câu 2: Đối với con người và hoạt động kinh tế, môi trường có những chức
năng cơ bản nào? Hãy phân tích.
• Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật
• Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không
gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ,

nơi để sản xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một
phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian này lại đòi
hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học,
sinh học, cảnh quan và xã hội.
• Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tuỳ theo trình độ khoa
học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan
hệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính chất
tự cân bằng (homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể
gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
• Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người.
• Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ
khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời
kỳ đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ
XVII, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
trong mọi lĩnh vực.
• Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về
cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của
xã hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản
xuất tự nhiên gồm:
o Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng
sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải
thiện điều kiện sinh thái.


3 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3






o
o
o


Học viện CHính sách và Phát triển

o Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui
chơi giải trí và các nguồn thuỷ hải sản.
o Động - thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen
quý hiếm.
o Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức
năng duy trì các hoạt động trao đổi chất.
o Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho
các hoạt động sản xuất...
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
quá trình sống
Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố
môi trường khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và
tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hoá phức tạp. Trong thời kỳ
sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân huỷ
tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở lại.
Chức năng này có thể phân loại chi tiết như sau:
Chức năng biến đổi lý - hoá học (phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng, hấp thụ,
tách chiết các vật thải và độc tố)
Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình ni tơ
và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hoá)
Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá,

amôn hoá, nitrat hoá và phản nitrat hoá).
Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:
o Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.
o Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu
và báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái
đất như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự
nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi
lửa...


4 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

o Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật,
các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm
mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác.
• Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài.
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời
sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài
như: tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại
các tia cực tím từ năng lượng mặt trời.
Câu 3: Thông qua sơ đồ minh họa hãy phân tích mối quan hệ giữa hệ thống
kinh tế và hệ thống môi trường?
Môi trường thiên nhiên


Nền kinh tế
(a)

(b)

Môi trường thiên nhiên

Mô hình: Mối liên kết giữa hệ thống kinh tế và môi trường thiên nhiên
Mối liên kết (a): mô tả các nguyên vật liệu thô chuyển vào quá trình sản xuất và
tiêu thụ. Lĩnh vực nghiên cứu vai trò cung cấp nguyên liệu thô của môi trường
thiên nhiên cho hoạt động kinh tế được gọi là “kinh tế tài nguyên thiên nhiên”
Mô hình liên kết (b): thể hiện tác động của hoạt động kinh tế đến chất lượng môi
trường tự nhiên. Lĩnh vực nghiên cứu dòng chu chuyển của chất thải từ hoạt
động kinh tế và các tác động đến môi trường thiên nhiên được gọi là “kinh tế
môi trường”.


5 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

Câu 4: Thông qua mô hình cân bằng vật chất, hãy giải thích và làm rõ cách
thức làm giảm lượng thải ra môi trường?
Mô hình (trang 32/ sách giáo trình)
G: hàng hóa được sản xuất
RrP: tài nguyên tái chế từ lượng chất thải của quá trình sản xuất
RrC: tài nguyên tái chế từ lượng chất thải của quá trình tiêu thụ.
RdP: lượng thải ra môi trường từ chất thải của quá trình sản xuất
RdC: lượng thải ra môi trường từ chất thải của quá trình tiêu thụ
R: lượng nguyên liệu thô được đưa vào hệ thống kinh tế

WP: các chất thải từ quá trình sản xuất
Ta có: R = G + WP - (RrP + RrC )
W = RdP + RdC
 RdP + RdC = G + WP - (RrP + RrC )
Cách 1: Giảm số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra (giảm G) : nghĩa là
giảm chất thải bằng cách giảm số lượng hàng hóa và dịch vụ do nền kinh tế sản
xuất ra. Có thể giảm đầu ra, ngằn chặn được tốc độ tăng trưởng của nó hay đồng
nghĩa với việc giảm tốc độ kinh tế. Hoặc có thể tăng trưởng chậm lại dân số làm
cho việc kiểm soát môi trường dễ dàng hơn.
Tuy nhiên khó có thể kiểm soát tác động môi trường bằng đề xuất trên vì dân số
có thể ko thay đổi nhưng kinh tế vẫn tăng trưởng nên nhu cầu về nguyên vật liệu
vẫn tăng. Tác động môi trường là lâu dài nên ngay cả khi dân số không tăng môi
trường vẫn có thể suy thoái dần.
Cách 2: Giảm chất thải từ quá trình sản xuất (giảm WP), tức là giảm chất thải trên
mỗi đơn vị sản phẩm được sản xuất:
+ Nghiên cứu, phát minh, chế tạo và áp dụng công nghệ, thiết bị mới vào sản
xuất nhằm tạo ra chất thải ít hơn trên một đơn vị sản xuất. Có thể gọi sự cắt giảm
này là “giảm cường độ chất thải trong sản xuất”.


6 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

+ Thay đổi thành phần bên trong của hàng hóa và dịch vụ được cung cấp. Giữa
chúng có sự khác biệt rất lớn về chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất.
Cách 3: Tăng tái chế (tăng tổng RdP + RdC), thay vì thải các chất thải thì chúng ta
tăng cường công tác tái sử dụng chúng, đưa trở lại quy trình sản xuất. Nhờ có tái
sử dụng mà chúng ta có thể thay thế một phần dòng khởi nguyên của các nguyên
liệu chưa khai thác (R) và do đó giảm bớt lượng chất thải, đồng thời vẫn duy trì

được lượng đầu ra của các loại hàng hóa và dịch vụ.
Câu 5: Sự công bằng trong phát triển có phải là điểm cốt lõi của phát triển
bền vững? Hãy phân tích? Phân tích các chỉ số phản ánh sự phát triển bền
vững.
 Phát triển là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất và tinh
thần con người
 Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
 Sự công bằng trong phát triển chính là điểm cốt lõi của phát
triển bền vững:
• Công
bằng
cùng
thế
hệ
+ Phát triển bền vững trước hết phải làm gia tăng mức sống của thế hệ
hiện nay, trong đó đặc biệt quan tâm đến người nghèo. Đảm bảo đáp ứng
nhu cầu đa dạng của những người tiêu dùng khác nhau trong sử dụng dịch
vụ hàng hóa và dịch vụ kinh tế và môi trường.
+ Phải có cơ chế đền bù giữa người gây ảnh hưởng ngoại ứng và người bị
thiệt hại trong một quốc gia và giữa các nước, đặc biệt là giữa các nước
phát triển đối với các nước đang phát triển. Ngoài ra còn phải tôn trọng
quyền được sống của các sinh vật không phải là con người.
• Công
bằng
liên
thế
hệ

+ Phát triển bền vững đồng thời cũng đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội
phải được thực hiện sao cho tối thiểu hóa các tác động của họat động kinh
tế đối với tài nguyên thiên nhiên và khả năng đồng hóa chất thải của môi
trường để hạn chế tới mức thấp nhất các chi phí mà thế hệ mai sau có thể
phải gánh chịu. Nếu những hoạt động thiết yếu hiện nay buộc tạo ra
những chi phí cho thế hệ tương lai phải gánh chịu thì thế hệ hiện nay phải


7 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

bồi thường lại bằng vốn nhân tạo đủ để họ khắc phục các khuyết điểm
trong vốn tự nhiên, hoặc những công nghệ tiên tiến cho phép thế hệ tương
lai chuyển đổi sử dụng TNTN.
+ Thế hệ hiện tại cần tạo cơ hội và tiềm lực cho thế hệ tương lai phát triển
tốt, để giải quyết hậu quả về môi trường do thế hệ hiện nay gây nên.
• Các chỉ số phản ánh sự phát triển bền vững (SGT trang 147)
1. Các chỉ số môi trường của sự phát triển bền vững
• Công thức tính bền vững môi trường quốc gia (quốc tế)
• Không gian sử dụng môi trường
• Các chỉ số cho các vấn đề môi trường
2. Các chỉ số kinh tế xã hội của sự phát triển bền vững
• Các chỉ số xã hội của sự phát triển bền vững
• Các chỉ số kinh tế của sự phát triển bền vững
Câu 6: Trình bày nội dung của phát triển bền vững. Phân tích bằng sơ
đồ ba cực hợp thành của nội dung phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và
môi trường.
 Nội


dung

của

MÔI TRƯỜNG

phát
XÃ HỘI

triển

bền

vững


8 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

KINH TẾ
- Phát triển bền vững là phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, môi trường, xã
hội nhằm ko ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của con người ở các thế hệ
hiện tại và tương lai.
 Ba vấn đề lớn là kinh tế, xã hội, môi trương được thể hiện qua ba vòng
tròn khác nhau, phát triển bền vững được môi phỏng là phần diện tích giao
nhau giữa ba vòng tròn trên.
 Bền vững về kinh tế: + Tăng trưởng
+ Ổn định
+ Hiệu quả

 Bền vững về xã hội: + Giảm đói nghèo
+ Xây dựng thể chế
+ Bảo tồn di sản văn hóa dân tộc
 Bền vững về tài nguyên môi trường: + Đa dạng sinh học và thích nghi
+ Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
+ Ngăn chặn ô nhiễm
 Phát triển bền vững bao gồm cả ba khía cạnh trên, được tổng hòa, kết
hợp, lồng ghép khi có thể và được cân đối một cách có hiệu quả qua
các chính sách, cơ chế, công cụ và qua quá trình thực hiện chính sách.
Câu 7: Phân tích những nguyên tắc cơ bản cho một xã hội phát triển bền
vững?
• Tôn
trọng

quan
tâm
đến
đời
sống
cộng
đồng
- Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng nói lên trách nhiệm phải quan tâm đến
cộng đồng và các hình thức khá nhau của cuộc sống hiện tại và tương lai.
- Đó là nguyên tắc đạo đức với lẽ sống, sự phát triển của nước này không làm
thiệt
hại
đến
nước
khác
cũng

như
thế
hệ
mai
sau.
- Chúng ta phải chia sẻ công bằng những phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng
TNTN

bảo
vệ
môi
trường.
- Toàn bộ hệ thống trên trái đất là một hệ thống, tác động và lệ thuộc vào nhau
nên nguyên tắc này vừa thể hiện trách nhiệm vừa thể hiện đọa đức của con
người.
• Cải
thiện
chất
lượng
cuộc
sống
của
con
người
Mục tiêu của phát triển là cải thiện cuộc sống của con người. Con người có
những mục tiêu khác nhau trong việc phát triển, nhưng một số mục tiêu nói


9 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3












Học viện CHính sách và Phát triển

chung là phổ biến. Phát triển chỉ đúng vào nghĩa của nó khi nó làm cho cuộc
sống của chúng ta tốt hơn trong toàn bộ khía cạnh này.
Bảo
vệ
sự
sống

tính
đa
dạng
trên
Trái
Đất
Phát triển phải dựa và bảo vệ: nó phải được bảo vệ cấu trúc, chức năng và tính đa
dạng của những hệ tự nhiên thế giới mà loài người chúng ta phải phụ thuộc vào
chúng.
Để
đạt

được
mục
tiêu
đó
cần:
Bảo
vệ
các
hệ
duy
trì
sự
sống
Bảo
vệ
tính
đa
dạng
sinh
học
- Bảo đảm cho việc sử dụng bền vững các tài nguyên tái tạo
Quản

những
nguồn
tài
nguyên
không
thể
tái

sinh
- Tài nguyên không thể tái sinh là nguồn tài nguyên giữ vai trò cực kỳ quan trọng
trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Con người từ xa xưa đã biết cách khai
thác, sử dụng. Nhưng tài nguyên này là có hạn, do đó khai thác quá mức sẽ dẫn
tới
cạn
kiệt.
- Vì vậy cần sử dụng quản lý tài nguyên không thể tái sinh, cần tính toán lợi ích
của
các
thế
hệ.
- Muốn sử dụng tài nguyên hiệu quả cần có sự liên kết của các ngành, sử dụng
tiết kiệm và tăng cường tái sinh nếu có thể
Giữ
vững
trong
khả
năng
chịu
đựng
của
Trái
Đất
Sức chịu đựng của các hệ sinh thái của Trái Đất rất có hạn, mỗi khi tác động vào,
các hệ sinh thái và sinh quyển khó có thể tránh khỏi những suy thoái nguy hiểm.
Để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo một cách bền vững, cần:
- Cần tạo ra những sản phẩm mới để bảo vệ tài nguyên và tránh những lãng phí,
thử
nghiệm

chúng

áp
dụng
chúng.
- Cần có những hoạt động nhằm quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái bền vững.
Thay
đổi
thái
độ

thói
quen

nhân
- Trước đây và hiện nay nhiều người vẫn chưa biết cách sống bền vững, có
những tác động xấu tới thiên nhiên vì vậy cần thay đổi thái độ hành vi trong việc
ứng xử đối với các TNTN sử dụng, khai thác và cả môi trường sống của con
người.
- Để thay đổi thái độ của con người cần phải có nền giáo dục chính thống về môi
trường cho trẻ em và người lớn cần phải phổ cập với giáo dục ở tất cả các cấp
Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình
- Môi trường là ngôi nhà chung, không phải của riêng cá nhân hay tổ chức nào,

vậy
trách
nhiệm
của
tất
cả

chúng
ta


10 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

- Các cộng đồng cần có sự kiểm soát hữu hiệu công việc của chính họ.
- Các cộng đồng phải được cung cấp nhu cầu thiết yêu của mình trong khi họ
tiến
hành
bảo
vệ
môi
trường
- Giao quyền lực để giúp chính quyền địa phương và các cộng đồng thực hiện
được vai trò của mình trong việc giữ gìn môi trường
• Đưa ra một khuôn mẫu quốc gia cho sự phát triển hợp tác bảo vệ
Một xã hội muốn bền vững phải biết kết hợp hài hòa giữa phát triển và bảo vệ
môi trường, phải xây dựng được sự đồng tâm nhất trí và đạo đức sống bền vững
cho các cộng đồng.
• Xây
dựng
một
khối
liên
minh
toàn
cầu

Tăng
cường
luật
pháp
quốc
tế
- Giúp đơ các nước có thu nhập thấp hơn xác định những ưu tiên về môi trường
- Tăng cường những cam kết và quyền lực quốc tế để đạt được sự bền vững
Câu 8: Nêu những thành tựu cũng như tồn tại trong phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam hiện nay? (trang 62+63/SGT)
Câu 9: Phân tích chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam? Nêu những
mục tiêu cơ bản đối với phát triển bền vững của Việt Nam? (trang
64+65/SGT)
Câu 10: Hãy phân tích các biểu hiện vật chất và biểu hiện kinh tế của suy
thoái môi trường, để từ đó đưa ra những nguyên nhân của suy thoái môi
trường?
 Khái niệm: suy thóai môi trường là sự thay đổi chất lượng và số lượng của các
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống con người và thiên
nhiên.
 Biểu
hiện
vật
chất:
+ Nước: thiếu hụt nước và sự phá hủy về chất lượng do ô nhiễm và nhiễm độc.
+ Rừng: khai thác bừa bãi làm năng suất rừng giảm, mất mát tính đa dạng sinh
học, sự thay thế rừng nguyên sinh bằng rừng thứ sinh.
+ Tính đa dạng sinh học giảm: số lượng loài động thực vật giảm, sự phá hủy các
hệ sinh thái làm mất môi trường sống của các động thực vật, dẫn đến nguy cơ
tuyệt
chủng.

+ Đất: sự khan hiếm, sự xói mòn, mất dưỡng chất, ngập úng, mặn hóa…


11 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

+ Môi trường đô thị: sự tập trung dân cư quá mức→ít không khí thoáng và nước
sạch hơn cho mỗi người, ô nhiễm tiếng ồn
 Biểu hiện kinh tế của suy thoái môi trường (trang 73+74)
+ Sử dụng quá mức, lãng phí và không hiệu quả tài nguyên khan hiếm
+ Sử dụng các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm cho mục đích sử dụng thứ
cấp,
đạt
hiệu
quả
thấp
+ Khai thác cạn kiệt, vơ vét các tài nguyên có thể tái sinh
+ Tài nguyên bị sử dụng cho một mục đích chuyên biệt, có lợi ích thấp
+ Thiếu đầu tư vào việc bảo vệ và nâng cao các nguồn tài nguyên
+ Khai thác tài nguyên với mỗ lực quá mức, chi phí cao gây phương hại đến tài
nguyên
môi
trường
+ Thiếu sự quản lý hiệu quả, bền vững của cộng đồng địa phương, các bộ tộc
người.
+ Các dự án công thiếu những đền bù thỏa đáng cho những đối tượng bị ảnh
hưởng
bao
gồm

cả
môi
trường.
+ Tài nguyên và phụ phẩm không được tái chế, ngay cả khi việc tái chế đem lại
các
lợi
ích
kinh
tế
về
kinh
tế

môi
trường.
+ Suy giảm đa dạng sinh học ngày càng tăng, nhiều loài động vật có nguy cơ
tuyệt chủng do mất môi trường sống.
 Nguyên nhân của sự suy thoái môi trường : các nguyên nhân gây suy thoái môi
trường có thể do cơ chế thì trờng hoặc do thất bại của chính phủ trong quá trình
quản

nền
kinh
tế:
+ Hành vi và thái độ ứng xử của con người trái với quy luật phát triển của tự
nhiên
+ Mất công bằng trong phân phối các nguồn tài nguyên
+ Trên góc độ kinh tế thì người ta gây ô nhiễm môi trường vì đó là phương cách
rẻ
tiền

nhất
để
thanh
toán
chất
thải
+ Có ý kiến cho rằng người ta gây ô nhiễm môi trường vì động cơ lợi nhuận
Câu 11: Nếu nói ngoại ứng tiêu cựu là nguyên nhận dẫn đến sự suy thoái
môi trường thì có đúng? Phân tích và chứng minh?
Khái
niêm:
+ Suy thoái môi trường: : suy thóai môi trường là sự thay đổi chất lượng và số
lượng của các thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống con


12 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

người

thiên
nhiên.
+ Ngoại ứng: là sự ảnh hưởng của một họat động xảy ra bên trong hệ sản xuất,
tác động lên các yếu tố khác ngoài hệ sản xuất đó.
+ Ngoại ứng tiêu cực: tạo ra các chi phí bên ngoài cho các đối tượng bị ảnh
hưởng. Nghĩa là nó nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân gây tổn thất,
thiệt hại cho những người khác mà không phải thanh toán hay bồi thường cho
tổn thất, thiệt hại đó.
 Ngoại ứng tiêu cực dẫn đến sự thất bại của thị trường, mà thất bại của

thị trường là một nguyên nhân dẫn tới sự suy thoái và xuống cấp của
môi trường. Vị vậy nhận định này là đúng. Phân tích và chứng minh,
lấy ví dụ (trang 110 SGT).
Câu 12: Tại sao người gây ô nhiễm lại ưa thích công cụ tiêu chuẩn hơn công
cụ phí phát thải? So sánh tác dụng khuyến khích đổi mới của hai công cụ
này?

Tiêu chuẩn thải
Định nghĩa

Phí phát thải

- Là giới hạn tối đa về lượng/ - Là số tiền mà chủ thể gây ô nhiễm
nồng độ các chất ô nhiễm mà phải trả cho mỗi đơn vị chất thải
nguồn thải không được phép mà họ đã thải vào môi trường
vượt quá

-Trong ngắn hạn, tiêu chuẩn
thải không có động cơ khuyến
Tác
dụng khích giảm thải về dưới mức
khuyến khích tiêu chuẩn →trong trường hợp
đổi mới
này tiêu chuẩn thải được đặt ra
nhưng không hiệu quả, không
khuyến khích mạnh mẽ việc
giảm thải. Một trường hợp
khác, các chủ thể có thể đã cố
gắng đáp ứng tiêu chuẩn trong
khi tại tiêu chuẩn chi phí xử lý

đã vượt quá thiệt hại mà chất
ô nhiễm đó gây ra

-Tạo động cơ cho việc đầu tư công
nghệ mới nhằm giảm chi phí ô
nhiễm biên, luôn tạo động cơ
khuyến khích giảm thải nhiều hơn
nữa. Việc giảm thải có thể đạt được
nhờ sự cải tiến trong công nghệ
giảm thải
-Là một công cụ khuyến khích kinh
tế, phí phát thải có niều ưu điểm
nổi bật đó là tính mềm dẻo, linh
họat, tạo nguồn thu cho ngân sách
và tạo động cơ khuyên khích đổi


13 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

Tiêu chuẩn thải không cho mới mạnh mẽ
phép các chủ thể linh họat
trong quyết định, đặc biệt là
tiêu chuẩn công nghệ, các chủ
thể buộc phải làm mọi cách,
buộc phải áp dụng công nghệ
đã quy định trong khi họ có
thể tìm kiếm và áp dụng công
nghệ mới rẻ và tốt hơn

-Trong dài hạn, tiêu chuẩn thải
công nghệ không có động cơ
khuyến khích việc cải tiến
công nghệ mặc dù việc cải
tiến đó có thể đạt được mục
tiêu môi trường với chị phí
thấp hơn.
 Khác với tiêu chuẩn thải là một công cụ mệnh lệnh và kiểm soát thì phí phát thải
là một công cụ khuyến khích kinh tế. Trong một giới hạn nào đó thì tiêu chuẩn
cho phép các chủ thể sử dụng miễn phí các dịch vụ môi trường là nơi loại thải.
Với phí phát thải thì khác, chủ thể sẽ phải trả chi phí cho bất kỳ đơn vị chất thải
nào được thải ra môi trường đất, nước hay không khí. Chính vì vậy người gây ô
nhiễm thừơng ưa thích công cụ tiêu chuẩn hơn là phí phát thải.
Câu 13: Tại sao nói tiêu chuẩn thải đồng bộ không đạt hiệu quả xã hội trong
khi tiêu chuẩn thải cá nhân lại đạt được tính hiệu quả này?
• Tiêu chuẩn thải đồng bộ: là việc quy định tiêu chuẩn thải chung đối với mọi chủ
thể gây ô nhiễm trong cùng ngành hoặc cùng lĩnh vực họat động hoặc là thang
quy định chung cho tất cả các vùng.
• Tiêu chuẩn thải cá nhân: đảm bảo mục tiêu môi trường và tối thiểu hóa các chi
phi thực thi xã hội. Tiêu chuẩn thải cá nhân hiệu quả sao cho chi phí kiểm soát ô
nhiễm ở tất cả các nguồn phải thải khác nhau là như nhau.
• Do mỗi nguồn thải có công nghệ giảm thải khác nhau giữa vùng , vì vậy việc
tuân thủ chung một thang tiêu chuẩn sẽ dẫn đến tính phi hiệu quả xã hội, hơn nữa
MAC giữa các nguồn khác nhau vì vậy tiêu chuẩn thải đồng bộ không đạt được
tính hiệu quả. Trong khi đó, tiêu chuẩn thải cá nhân lại đạt hiệu quả đó.


14 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển


Câu 14: Tại sao nói giấy phép thải có thể chuyển nhượng kết hợp ưu điểm
của tiêu chuẩn thải và phí phát thải?
Giấy phép thải có thể chuyển nhượng là giấy phép quy định quyền được thải chất
thải ra môi trường và giấy phép này có thể được chuyển nhượng giữa các chủ thể
gây ô nhiễm.
Công cụ giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng kết hợp được những ưu điểm
của hệ thống chuẩn mức thải và phí xả thải. Việc phát hành một số lượng nhất
định giấy phép sẽ có tác dụng như chuẩn mức thải, bảo đảm cho các doanh
nghiệp không thải nhiều hơn mức cho phép. Mặt khác giá giấy phép trên thị
trường sẽ có tác dụng như một mức phí thống nhất, là cơ sở để tối thiểu hoá chi
phí xã hội của việc giảm thải do bảo đảm nguyên tắc cân bằng chi phí cận biên
cuả việc giảm thải.
Quyền được bán giấy phép với giá xác định bởi cầu trên thị trường sẽ tạo ra động
cơ khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có giấy phép thừa mà
bán. Trong một số trường hợp, giảm thải có thể trở thành ngành kinh doanh mới
của doanh nghiệp.
Câu 15: Tại sao nói khi áp dụng thuế ô nhiễm tối ưu người gây ô nhiễm bị
phạt hai lần?
• Ý
tưởng
về
đánh
thuế
Pigou
Về mặt xã hội, hoạt động tối ưu là điểm Q * → cần có nhiều biện pháp để đạt
mực tiêu đó. Trong nhiều trường hợp cần có sự can thiệp của nhà nước như ban
hành các quy định về tiêu chuẩn ô nhiễm hoặc thuế ô nhiễm dựa vào mức thiệt
hại do ô nhiễm gây ra. Một trong những loại thuế đó là thuế Pigou do nhà kinh tế
học

Pigou
(1877-1959)
đề
ra.
Theo Pigou, đánh thuế ô nhiễm là một công cụ, một biện pháp làm cho chi phí
các
nhân
=
chi
phí

hội.
+ Nguyên tắc tính thuế Pigou: ai gây ô nhiễm người đó phải chịu thuế. Thuế
Pigou được tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm.
+ Pigou đề ra mức thuế: mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô
nhiễm có giá trị = chi phí bền ngoài do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm tại mức
hoạt độngt ối ưu Q*.
• Thuế
Pigou

những
nhược
điểm
là:
+ Thiếu sự đảm bảo công bằng (khi thuế vượt quá mức ô nhiễm Pareto thích


15 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển


hợp).
+ Thiếu thông tin về hàm thiệt hại (vì khó ước lượng hàm thiệt hại MEC → xảy
ra tranh chấp về cơ sở pháp lý của thuế và tiền phạt ô nhiễm → không tính được
thuế
Pigou
tối
ưu).
+
Trạng
thái
quản

thay
đổi
+ Khi nhà nước đánh thuế, một phần thuế bị đẩy sang cho người tiêu dùng.
+ Mức hoạt động tối ưu đối với xã hội là Q *. Nếu nhà nước tính thuế Pigou thì
tại mức họat động Qp, nhà sản xuất sẽ thiệt thòi vì khi đưa ra mức sản xuất từ Q *
→Qp => phần lợi nhuận nhà sản xuất thu được < phần thuế phải nộp →nhà sản
xuất sẽ không sản xuất ở mức Q p mà quay về mức Q* là mức tối ưu → người gây
ô nhiễm có cảm tưởng bị đánh thuế 2 lần.
Câu 16: Trình bày khái niệm ĐTM, ĐMC? Vai trò của ĐTM và ĐMC? Sự
khác biệt căn bản giữa ĐTM và ĐMC?
ĐTM
Đánh giá tác động môi
trường là việc phân
Khái niệm
tích, dự báo các tác
(Theo Luật Bảo vệ môi động đến môi trường
trường của Việt Nam của dự án đầu tư cụ thể

2005)
để đưa ra các biện
pháp bảo vệ môi
trường khi khai triển
dự án đó

ĐMC
Đánh giá tác động môi
trường chiến lược là
việc phân tích và dự
báo các tác động tiềm
tàng của dự án chiến
lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển trước
khi phát triển trước khi
phê duyệt nhằm đảm
bảo phát triển bền
vững


16 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Vai trò

Học viện CHính sách và Phát triển

-ĐTM là công cụ để
quy hoạch phát triển
-ĐTM là công cụ để
quản lý các hoạt động

phát triển
-ĐTM là công cụ để
thực hiện bảo vệ môi
trường và phát triển
bền vững

Sự khác biệt cơ bản

-ĐTM đề cập đến việc
giải quyết sự tác động
của phát triển đến các
điều kiện hiện hữu về
môi trường và kinh tế
xã hội.

Các dự án xem xét

Vị trí và công nghệ.

Các tác động

Các tác động cụ thể
đến tình hình môi
trường địa phương –
so sánh với chất lượng
môi
trường
địa
phương.
Định lượng hơn

Công chúng và các
nhóm có tổ chức bị tác
động

Việc đánh giá
Công chúng quan tâm

Rà soát về chất lượng

-Một là vai trò biện
hộ: tức là nó tạo ra các
luận cứ về môi trường
để biện hộ cho một
quyết định chiến lược
về phát triển
-Hai là vai trò lồng
ghép, tức là nó tạo ra
cơ chế để lồng ghép,
gắn kết các vấn đề về
môi trường, kinh tế và
xã hội vào quá trình ra
một quyết định chiến
lược
-ĐMC đề cập đến việc
giải quyết sự tác động
của các điều kiện về
môi trường và kinh tếxã hội đến phát triển.
Các phương hướng
phát triển (mục tiêu và
kịch bản) và hoạt động

đa chiều để đạt được
chúng.
Các xu hướng dài hạn
– so sánh với mục tiêu
lớn về môi trường/
phát triển bền vững.

Định tính hơn
Chủ yếu là công chúng
có tổ chức – các nhóm
có sự quan tâm, nhóm
chuyên gia cố vấn
Chất lựong của báo Chất lượng của đánh
cáo ĐTM và quá trình giá, quá trình tiến hành
quản lý
và chi phí tương ứng


17 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

cho ĐMC trong cả quá
trình xây dựng CQK

Câu 17: Trình bày các bước thực hiện ĐTM, ĐMC theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và môi trường?
Các bước thực hiện ĐTM:
Bước 1: Sàng lọc dự án, trách nhiệm của cơ quan quản lý môi trường là phải
kiểm tra xem dự án này có cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

hay không
• Nếu dự án cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì cơ quan
quản lý môi trường sẽ yêu cầu chủ đầu tư lập và trình lên cơ quan quản lý.
• Nếu dự án không cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chủ
đầu tư phải lập cam kết bảo vệ môi trường.
Bước 2: Xác định phạm vi đánh giá tác động môi trường. Chủ đầu tư phải tiến
hành nội dung:
• Lập bản báo cáo môi trường sơ bộ
• Lập báo cáo đánh giá môi trường chi tiết
Bước 3: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chủ đầu tư phải tiến hành
thực hiện:


18 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

• Đánh giá tác động môi trường: trong quá trình đánh giá gồm các nội dung
như nhận dạng tác động, phân tích và đánh giá tác động, dự báo và xác
định ý nghĩa của tác động chính.
• Lựa chọn phương pháp và biện pháp giảm thiểu, lập kế hoạch quản lý tác
động môi trường.
• Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Bước 4: Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý môi trường là kiểm tra việc lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường có đúng theo quy định của pháp luật hay không, có nêu đầy đủ các tác
động môi trường và các biện pháp đưa ra có mang tính khả thi hay không
• Nếu đã đạt tất cả các yêu cầu trên thì thông qua và đưa ra quyết định phê
chuẩn để dự án đi vào hoạt động.
• Nếu dự án không đạt thì cơ quan quản lý sẽ yêu cầu chủ đầu tư lập báo cáo

đánh giá tác động môi trường bổ sung và chỉ thông qua khi đã sửa chữa
phù hợp với các yêu cầu trên. Trường hợp vẫn không đạt yêu cầu thì dự án
đó không được chấp nhận.
Các bước thực hiện ĐMC:
1. Xác định phạm vi ĐMC
2. Xác định những vấn đề cốt lõi về môi trường và những mục tiêu về môi
trường có liên quan đến CQK;
3. Xác định các bên liên quan chính và xây dựng kế hoạch huy động sự tham
gia của các bên liên quan;
4. Phân tích những xu hướng biến đổi về môi trường khi không có CQK;
5. Đánh giá về mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất;
6. Đánh giá về những xu hướng môi trường bị biến đổi trong tương lai do
các hoạt động được đề xuất do CQK;
7. Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ tác động và kế hoạch giảm sát môi
trường;
8. Lập báo cáo ĐMC và đệ trình tới các cơ quan có thẩm quyền liên quan để
xem xét thẩm định.
Câu 18: Trình bày khái niệm chiến lược, quy hoạch và kế hoạch? Nêu ưu
nhược điểm của các mô hình lồng ghép ĐMC với CQK?
Khái niệm:


19 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

- Chiến lược PTKTXH là văn kiện thể hiện những quan điểm, mục tiêu,
định hướng và chính sách cơ bản về phát triển KTXH của đất nước,
ngành, lĩnh vực và cùng trong thời kỳ dài hạn (ít nhất là 10 năm). Chiến
lược bao gồm: chiến lược phát triển KTXH quốc gia, chiến lược phát triển

ngành.
- Quy hoạch phát triển KTXH là luận chứng phát triển kinh tế xã hội và tổ
chức không gian các họat động kin tế xã hội hợp lý trên lãnh thổ nhất định
trong một thời gian xác định. (Nghị định 92/2006/NĐ-CP).
- Kế hoạch phát triển KTXH là văn bản xác định một cách có hệ thống mọi
mặt họat động của đất nước, của từng ngành kinh tế xã hội, từng vùng
lãnh thổ, nhằm phát triển kinh tế và xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu là
chiến lược đã đề ra trong một thời gian nhất định. Kế hoạch bao gồm kế
hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn.
Ưu nhược điểm mô hình lồng ghép ĐMC với CQK:
• Mô hình dựa trên ĐTM: đánh giá mô hình dựa theo ĐTM chuẩn
Nhược
điểm:
- Bị coi là quá muộn – những phương án và đề xuất mới đưa ra thường
khó
được
chấp
nhận
- Kéo dài thời gian cho toàn bộ quá trình xây dựng CQK
- Có thể gây ra sự trùng lặp trong việc thu thập dữ liệu và việc đánh giá
nội
bộ
trong
quá
trình
xây
dựng
CQK
→ Không đáp ứng yêu cầu nêu trong điều 15 Luật Bảo vệ Môi trường
rằng: báo cáo ĐMC là một nội dung của CQK và phải được lập đồng thời

với quá trình xây dựng CQK
• Đánh
giá

hình
song
song
Ưu
điểm
:
+ Tiết kiệm thời gian (song song với quá trình xây dựng CQK)
+ Tiết kiệm được tiền của (sử dụng chung được nhóm dữ liệu của CQK)
+ Tạo điều kiện thuận lợi để sớm đưa ra kết quả của ĐMC vào quá tình
soạn
thảo
CQK
+Có thể sớm gắn kết được các ý kiến tham vấn các cơ quan liên quan và
công
chúng
+ Không cần thiết phải kéo dài thêm thời gian cho quá trình xây dựng
CQK


20 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

Nhược
điểm:
Đòi hỏi có sự tham gia của nhóm ĐMC trong quá trình xây dựng CQK,

thường dễ bị lệch pha hoặc khó bố trí kế hoạch.
• Đánh
giá

hình
lồng
ghép
hoàn
toàn
Ưu
điểm:
+ Cũng có những ưu điểm của mô hình lồng ghé song song – tiết kiệm
thời
gian
tiết
kiệm
chi
phí…
+ Đưa các chuyên gia CQK, chuyên gia ĐMC, các cơ quan có thẩm quyền
và cộng đồng có liên quan đến cùng một diễn đàn và tạo thuận lợi cho họ
cùng
làm
việc
với
nhau
+ Nâng cao sự hiểu biết của các chuyên gia xây dựng CQK về ĐMC
Nhược
điểm
+ Nhóm ĐMC có thể bị bỏ ngoài rìa trong quá trình xây dựng CQK
+ Nhiều khả năng các thỏa thuận/ tranh luận nội bộ của các thành viên

trong nhóm không được bên ngoài biết đến
• Đánh
giá

hình
CQK

trung
tâm
Ưu
điểm
+ ĐMC có vai trò điều chỉnh nhiều hơn, liên kết tốt hơn với CQK so với

hình
khác
+ Tạo khả năng nâng cao chất lượng của CQK bởi vì nó có sự hỗ trợ ngay
từ giai đoạn đầu và trong suốt quá trình từ khâu xây dựng đến khâu phê
duyệt

thực
hiện
CQK
+ Tránh được những sự chậm chễ không cần thiết
+ Tạo khả năng cho quá trình nghiên cứu chính sách
Nhược
điểm
+ Để thực hiện cho từng trường hợp thì phải đòi hỏi nhiều đến trình độ
chuyên
môn
+ Gây áp lực lớn hơn cho quá trình liên kết với nhóm CQK- thời gian sử

dụng, sự đối thoại cần phải có hiệu quả.
Câu 19: Trình bày khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước về
môi trường ở Việt Nam?
Khái niệm: quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực
quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự
tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi


21 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

trường có liên quan đến con người, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên.
Mục tiêu:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
họat động sống của con người.
- Phát triển bền vững bao gồm: phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc
gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Các khía cạnh của phát
triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi
trường sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia va các
vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
Nguyên tắc:
1. Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh
tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường
hướng tới các mục tiêu sau:
2. Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng dân

cư trong việ quản lý môi trường
3. Quản lý môi trường cần thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng
hợp thích hợp
4. Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hưon việc phải sử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm
5. Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hôig phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử
dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng ô nhiễm đó
gây ra
Câu 20:Trình bày nội dung quản lý về môi trường của Việt Nam? ở Việt
Nam có những cấp quản lý môi trường nào? Nhiệm vụ của từng cấp?
Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam được thể hiện
trong điều 37, Luật Bảo vệ môi trường gồm các điểm:


22 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

 Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường
 Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế
hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường
 Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trường
 Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường
 Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các
cơ sở sản xuất kinh doanh

 Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
 Giám sát, thanh tr, kiểm trra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các vấn đề khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi
trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
 Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường
 Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
 Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Những cấp quản lý môi trường của Việt Nam:
1,Cấp trung TW: Bộ Chính trị và Quốc hội là cơ quan cao nhất thực hiện trách
nhiệm hoạch định đường lối, chiến lược BVMT
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về môi trường trong phạm vi cả
nước
- Bộ TNMT là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về môi trường
- Nhiệm vụ : + Đề ra chính sách chiến lược về BVMT
+ Lập kế hoạch ban hành luật môi trường
+ Thiết lập một mô hình công cụ quản lý và tổ chức thực hiện
- Tổ
chức
quản

bao
gồm:
+ Bộ phận xây dựng kế hoạch và chính sách tổng hợp
+
Bộ
phận
xây
dựng

pháp
luật
+Bộ phận nghiên cứu và ứng dụng các công cụ
+
Bộ
phận
thông
tin

quan
trắc
môi
trường
+
Bộ
phận
kiểm
soát

quản

môi
trường


23 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển

+

Bộ
phận
kiểm
soát

quản

chất
thải
+ Bộ phận giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường
+ Bộ phận nghiên cứu công nghệ môi trường
2, Cấp vùng: 7 vùng ở Việt Nam (trung du và miền núi Bắc bộ, bắc trung bộ,
ĐBSH, DHNTB, ĐBSCL, ĐNB, Tây Nguyên)
Chức năng:
- Điều phối, giám sát việc thực hiện pháp luật theo quy mô của tỉnh và vùng
- Trực tiếp quyết định tranh chấp về lợi ích giữa một số tỉnh liền kề nhau
nếu như có xảy ra tranh chấp về môi trường.
3, Cấp địa phương
- UBND, HĐND, trực thuộc trung ương
- UBND, HĐND của các quận huyện
Chức năng:
- Có quyền thẩm định và trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về BVMT
trên địa bàn
- Tại nơi tổ chức quản lý các cấp địa phương cần chú trọng công tác giáo
dục, nâng cao nhận thức BVMT cho nhân dân
Câu 21: Trình bày nội dung các công cụ quản lý nhà nước về môi trường ở nước
ta?
/>%E1%BA%A3n-l%C3%BD-m%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng/page/5
Câu 22: Những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về môi trường ở nước
ta hiện nay là gì? Nêu nguyên nhân của những khó khăn đó và đưa ra giải pháp

để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam?


24 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3

Học viện CHính sách và Phát triển



×