Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị hà nội trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.49 KB, 71 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ THU HIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÍ VĨNH TƯỜNG

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Một
thành viên Môi trường đô thị Hà Nội trong điều kiện hội nhập” là kết quả nghiên
cứu độc lập của tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc
trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa hề được công bố ở công
trình, đề tài nào.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN


Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phí Vĩnh Tường, xin
gửi lời cám ơn sâu sắc tới Thầy đã dành thời gian, tâm huyết, đưa ra ý kiến chỉ dẫn
quý báu trong quá trình em thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội
đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp em hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2016
Học viên

Vũ Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP………………………………………………………………….10
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................................... 10
1.2.Vai trò của cạnh tranh..................................................................................... 12
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 14
1.4.Các phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên phương
diện lý thuyết ............................................................................................................ 26
Chương 2.NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI ............................................................. 30
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2015 .................. 30
2.2.Những thành tựu và các vấn đề phát triển của urenco: ................................... 32
2.3.Nguyên nhân của các thành tựu và vấn đề phát triển: ........................................ 40
2.4. Một số đối thủ cạnh tranh chính ........................................................................ 41
Chương 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG ĐÔ
THỊ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ..................................................... 44
3.1.Bối cảnh phát triển: ............................................................................................. 44

3.2.Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổng công ty nhà nước: ...................... 52
3.3.Quan điểm và định hướng phát triển của Cty TNHH MTV Môi trường Đô thị
Hà Nội................ ....................................................................................................... 54
3.4.Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cty TNHH MTV Môi
trường Đô thị Hà Nội ................................................................................................ 56
KẾT LUẬN............................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

FTA

Hiệp định thương mại tự do

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ


GATT

Hiệp ước chung về thuế quan và thương mại

HS
SCM
DNNN

Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (hệ thống hài
hòa)
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Doanh nghiệp nhà nước - tổ chức kinh tế do Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối

AD

Hiệp định về chống bán phá giá

SXKD

Sản xuất kinh doanh

URENCO

Hanoi Urban Enviroment Company là Công ty TNHH Một
thành viên Môi trường đô thị Hà Nội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn .......................................................................... 32

Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính tổng quát .................................................................. 33
Bảng 3: Tóm tắt một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán từ năm 2011-2015............ 36
Bảng 4: Tình hình đầu tư tài sản cố định trong giai đoạn năm 2011-2015 .................. 37
Bảng 7: Các khoản nộp ngân sách của Urenco............................................................. 40
Bảng 8: Số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa qua các giai đoạn .................................. 48

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình kim cương 5+1 áp lực cạnh tranh theo M.Porter ............................. 17
Sơ đồ 2: Biến động doanh thu trong giai đoạn 2011 – 2015 ........................................ 30
Sơ đồ 3: Biến động chi phí và cơ cấu chi phí giai đoạn 2011 – 2015 .......................... 31
Sơ đồ 4: Biến động lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2015 .................................................. 31
Sơ đồ 5: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ....................................................................... 34
Sơ đồ 6: Tỷ suất sinh lời trên tài sản ............................................................................ 35
Sơ đồ 7: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .............................................................. 35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2011, Việt Nam bước vào giai đoạn mới của cải cách doanh nghiệp nhà
nước, nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nước đối với yêu cầu phát triển
kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là giai đoạn phát
triển, trong đó Việt Nam kết hợp quá trình cải cách trong nước với quá trình hội
nhập quốc tế nhằm đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Bên cạnh cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, Việt Nam cũng cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ, với lộ trình chậm hơn. Mở cửa thị trường dịch vụ tạo ra không ít các
cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp dịch vụ trong nước, hiện nay vẫn chủ yếu là
các DNNN như Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH
MTV) Môi trường đô thị Hà Nội. Mở cửa thị trường dịch vụ cũng đồng nghĩa với
việc gia tăng những cơ hội cạnh tranh để phát triển. Sẽ có sự tham gia vào thị
trường dịch vụ từ phía các doanh nghiệp tư nhân trong nước và nước ngoài, cạnh

tranh bình đẳng với các DNNN trên thị trường dịch vụ trong nước. Bên cạnh đó, mở
cửa thị trường dịch vụ cũng là cơ hội để các doanh nghiệp dịch vụ của Việt Nam
tiếp cận thị trường thế giới.
Trong khi thị trường dịch vụ trong nước vẫn đang là sân chơi của DNNN do
tiến trình mở cửa chậm, thì việc tiếp cận thị trường thế giới cũng diễn ra chậm chạp.
Thực tiễn phát triển cho thấy, các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam chưa thực sự có
những hoạt động đầu tư ra nước ngoài đáng ghi nhận. Một trong nhiều nguyên nhân
căn bản của kết quả nói trên bắt nguồn từ năng lực cung cấp dịch vụ có chất lượng
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNNN nói riêng còn hạn chế.
Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự ý thức được sự cần thiết phải cải thiện năng lực
cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ để chuẩn bị đối mặt với sự gia tăng cạnh
tranh trong tương lai. Sự bảo hội của nhà nước đối với thị trường dịch vụ trong
nước là một trong nhiều nguyên nhân giúp các DNNN trong lĩnh vực dịch vụ có lợi
nhuận độc quyền và cản trở những hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) vì
mục tiêu đổi mới, phát triển.
1


Là một DNNN, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội đã và đang
cung cấp dịch vụ quản lý môi trường (thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải) đô thị
trên địa bàn Hà Nội, đồng thời cung ứng các dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị và vệ
sinh môi trường khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Kể từ khi chuyển sang
hoạt động dưới hình thức cty TNHH MTV, công ty đã có những nỗ lực nhằm cải
thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy đã đạt được một số
kết quả nhất định, nhưng theo đánh giá của bản thân doanh nghiệp trước bối cảnh
hội nhập, vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết để có thể tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là thực sự cần thiết. Điều này có ý nghĩa cấp bách hơn khi
chính phủ có chủ trương đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các DNNN, thúc đẩy cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp, đồng thời tạo môi trường kinh doanh bình đẳng trên
thị trường dịch vụ. Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường đô thị Hà nội
trong điều kiện hội nhập” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Thúc đẩy phát triển kinh tế, trong đó thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp luôn là đề tài nóng bỏng của Chính phủ, của xã hội. Đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
-

Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia – Bộ Kế hoạch và

đầu tư (2006) nghiên cứu về những thời cơ và thách thức đặt ra trong quá trình hội
nhập đối với doanh nghiệp Việt Nam. Trong nghiên cứu này chỉ rõ những mặt còn
yếu trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam là nguồn vốn hạn chế,
trình độ quản lý và kinh nghiệm hoạt động trên thị trường quốc tế yếu, nguồn nhân
lực chất lượng thấp, công tác tiếp nhận và xử lý thông tin yếu. Những khía cạnh tốt
của doanh nghiệp Việt Nam được đề cập đến là nguồn nhân lực dồi dào, chi phí lao
động rẻ, trình độ dân trí của lao động Việt Nam cao, có truyền thống lao động cần
cù, ham học hỏi, khéo léo, nhanh trí. Nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh
2


tranh là do tham gia thị trường quốc tế muộn, còn quen sự bảo hộ của nhà nước, hệ
thống giáo dục và đào tạo vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, công nghệ đa phần là ngoại nhập lạc hậu. Đề tài này đưa ra những khuyến
nghị như sau: các doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới công nghệ, quản lý, nâng cao
chất lượng và mẫu mã sản phẩm, chủ động nghiên cứu lộ trình giảm thuế của Việt
Nam và các nước để tính toán lợi thế cạnh tranh của những mặt hàng của mình, cần
có đội ngũ cán bộ hoặc thuê dịch vụ tư vấn có hiểu biết sâu về các điều kiện áp

dụng mức thuế suất, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt với cả Việt Nam và các nước
khác, áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu
hàng hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách gắn đào tạo tại chỗ với
hoạt động sản xuất kinh doanh, tự xây dựng trường nghề, tăng cường đầu tư cho
công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ điện tử. Ngoài ra còn một số
khuyến nghị hữu ích cho 1 số ngành cụ thể như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Cùng với đó là những giải pháp đối với nhà nước về các chính sách, cải thiện môi
trường kinh doanh.
-

Hồ Kim Hương (2008) nghiên cứu về Cải cách các Doanh nghiệp nhà nước

theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
phân tích về doanh nghiệp nhà nước, cải cách doanh nghiệp nhà nước, lấy ví dụ
thực tiễn từ Trung Quốc rút ra các bài học cho Việt Nam. Cải cách doanh nghiệp
nhà nước còn yếu những điểm như vai trò chi phối của nhà nước trong DNNN cổ
phần hóa còn lớn làm hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp trong cạnh tranh
quốc tế, quá trình cải cách mới chỉ thay đổi về lượng chưa có sợ thay đổi về chất
thật sự dẫn đến năng lực hội nhập còn yếu kém, các giám đốc trong các DNNN sau
cổ phẩn hóa chưa thực sự có quyền tự chủ trong việc điều hành hoạt động làm giảm
tính chủ động trong việc hội nhập, khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới
của các DNNN sau cải cách còn hạn chế. Các chiều cạnh tốt như số lượng DNNN
giảm đồng thời phạm vi hoạt động đã được thu hẹp lại, quy mô DNNN đã lớn hơn
là điều kiện thuận lợi cho DNNN trong cạnh tranh, các DNNN được trao quyền tự
chủ ngày càng nhiều hơn và bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả hơn. Tác giả đã
3


đưa ra khuyến nghị như giảm tỉ trọng vốn góp của nhà nước trong các DNNN cổ
phần hóa và nới lỏng cơ chế góp vốn đối với cổ đông là người nước ngoài, hình thành

1 số tập đoàn kinh tế mạnh đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn kinh tế trên thế giới,
thành lập trung tâm cung cấp thông tin về thị trường và công nghệ thế giới trong các
doanh nghiệp nhà nước, triệt để xóa bỏ mọi hình thức bảo hộ bất hợp lý đối với
DNNN đi đôi với hoàn thiện khung khổ pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế.
-

Hoàng Văn Tuyến (2011) nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của

Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, tác giả sử dụng các tiêu chí thương hiệu và thị phần của doanh
nghiệp, mức chi phí sản xuất và giá bán của sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận, chất lượng
sản phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chiều cạnh của năng lực cạnh tranh còn
yếu như mô hình quản lý còn nặng về thủ tục hành chính chưa mạnh dạn phân cấp
quyền cho các đơn vị cấp dưới, năng suất lao động so với các doanh nghiệp xây
dựng trong nước mới ở mức trung bình, trình độ lao động chưa ngang tầm yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập, ý thức kinh doanh chưa
cao, phong cách phục vụ chưa thực sự coi trọng chất lượng và sự hài lòng của khách
hàng, tổ chức quản lý chậm đổi mới so với sự phát triển tất yếu về công nghệ và đòi
hỏi của thị trường, sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng chưa hiệu quả, các
chương trình đạo tạo chưa xuất phát từ yêu cầu của mạng lưới, hoạt động marketing
và chính sách giá cả chưa mềm dẻo, hoạt động quảng bá và khai thác thị trường
chưa tương xứng với quy mô, triển khai cá dự án mới chậm so với thời cơ thị
trường, hoạt động nghiên cứu về khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng chưa được
quan tâm đúng mức làm ảnh hưởng đến triển khai chiến lược và kế hoạch phát triển.
Các chiều cạnh tốt như giá trị sản lượng và thu nhập bình quân năm sau luôn cao
hơn năm trước, việc đầu tư các trang thiết bị và tăng vốn đã phát huy hiệu quả tối đa
nên đã giành được cơ hội thực hiện các hợp đồng lớn, công tác đào tạo đáp ứng kịp
thời cho yêu cầu phát triển, công tác tư vấn đã tăng khả năng hoạt động và tự đảm
nhận nhiều khâu của các công trình lớn, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng, đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp tâm huyết trung

4


thành và đầy sáng tạo, phối hợp một cách có hiệu quả quá trình lập kế hoạch nhân
sự với kế hoạch kinh doanh. Nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh là
phong cách làm việc còn theo lề lối của DNNN trước đây ví dụ như thủ tục hành
chính chưa được thay thế và theo kịp cùng sự thay đổi, cơ cấu lao động có trình độ
đại học khá cao nhưng một số mảng hoạt động lại chưa thực sự đáp ứng được nhu
cầu ứng dụng và phát triển công nghệ mới cũng như nhu cầu sản xuất kinh doanh,
chưa có cơ chế đãi ngộ thỏa đáng cho lao động chuyên sâu và chuyên gia dẫn tới
tình trạng chảy máu chất xám, có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp thành viên do chưa thực sự gắn kết chặt chẽ dẫn đến triệt tiêu năng
lực chung của nhau, tâm lý thụ động và ỷ lại của cơ chế bao cấp vẫn còn nặng nề,
chưa phát huy tính chủ động và sáng tạo. Tác giả đã đưa ra các khuyến nghị là hoàn
thiện mô hình và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty theo hướng chuyên nghiệp và
năng động hơn, mối quan hệ giữa công ty mẹ - các công ty con và đơn vị thành viên
cần rõ ràng minh bạch, tăng cường quản lý vốn và quản lý đầu tư, đầu tư thiết bị và
phát triển công nghệ, có giải pháp để phát triển nguồn nhân lực bằng cách nâng cao
năng lực quản lý và nâng cao tay nghề, phát triển thị trường và đa dạng hóa lĩnh vực
kinh doanh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tăng cường và củng cố thương hiệu
trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
-

Đoàn Mạnh Thịnh (2010) nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của

Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
đề tài của tác giả, năng lực cạnh tranh được đo bằng các yếu tố như nguồn lực tài
chính, nguồn lực con người, thương hiệu nhãn hiệu, trình độ tổ chức quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động nghiên cứu thị trường và
Marketing, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các

mặt của năng lực cạnh tranh còn yếu là bộ máy quản lý cồng kềnh, hàng hóa xuất
thô là chủ yếu, hiểu biết về luật pháp và tập quán quốc tế còn hạn chế, khả năng
phân tích và dự báo thị trường hàng hóa quốc tế còn hạn chế, thiếu chủ động và khả
năng ứng phó với sự biến động của thị trường, thị trường tiêu thu chưa thực sự ổn
định, kho hàng ít và chưa đủ lớn tạo sự ổn định về nguồn hàng xuất khẩu, giá cả
5


thiếu cạnh tranh, tiềm lực tài chính hạn chế. Nhưng vẫn có những điểm mạnh là
nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao với sự trung thành và ý thức kỷ luật tốt,
các mặt hàng xuất khẩu được nhà nước khuyến khích, trình độ công nghệ cơ sở vật
chất kỹ thuật cao, có thương hiệu và nhãn hiệu tốt trên thị trường, là đơn vị đi đầu
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, được sự ủng hộ và hỗ trợ tích cục của các cơ quan
nhà nước đặt biệt là UBND Thành phố Hà Nội. Nguyên nhân ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh là thị trường xuất khẩu mới có nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu
luật và văn hóa kinh doanh, mặt hàng xuất khẩu cần đảm bảo cả về chất lượng và
mẫu mã, đối thủ cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn cả nước ngoài. Tác giả
đưa ra các giải pháp như cổ phần hóa trong Tổng công ty cần tiến hành nhanh gọn
hơn nữa, cấp tổ chức quản lý gọn nhẹ, đội ngũ kinh doanh giỏi, tăng cường công tác
đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu, tăng cường
đầu tư áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
thị trường xuất khẩu, xây dựng chiến lược Marketing, nâng cao năng lực tài chính,
xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Đồng thời cũng kiến nghị với nhà nước điều chỉnh
một số ưu đãi về thuế, lãi suất, chính sách xuất khẩu, đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ về
quan hệ với doanh nghiệp các nước trên thế giới.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay, đặc biệt là sau khi Hiệp định TPP được
thông qua thì sự cạnh tranh càng khốc liệt hơn nữa nhất là đối với các DNNN, các
đơn vị độc quyền. Từ thực tiễn, tác giả luận văn nghiên cứu để đưa ra những định
hướng rõ ràng, những giải pháp thực tiễn để nâng cao năng lực cạnh tranh, phân tích
nguồn lực tác động đến năng lực cạnh tranh của Cty TNHH MTV Môi trường Đô

thị Hà nội.Luận văn cũng tổng hợp khái quát về năng lực cạnh tranh của DNNN nói
chung từ đó nêu thực trạng của Urenco và áp dụng mô hình phân tích để đạt hiệu
quả SXKD cao.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Cty TNHH MTV Môi trường
Đô thị Hà nội, và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với mục đích trên luận văn cần hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Cty TNHH MTV Môi trường

đô thị Hà Nội.
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Cty TNHH MTV

Môi trường đô thị Hà Nội.
-

Xác định những thách thức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập và yêu cầu

nâng cao năng lực cạnh tranh của Cty TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội.
-


Đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Cty TNHH MTV Môi

trường đô thị Hà Nội trong điều kiện hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng năng lực cạnh tranh của Cty
TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Luận văn xem xét trong phạm vi hoạt động kinh doanh

của Cty TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội
-

Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu dựa trên kết quả SXKD

trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 (Năm 2011 là năm bắt đầu hoạt động kinh
doanh dưới hình thức Cty TNHH MTV).
-

Phạm vi nội dung: Năng lực cạnh tranh có thể được nhìn từ nhiều chiều cạnh

khác nhau, với các bộ chỉ tiêu khác nhau, như chiều cạnh kỹ thuật, chiều cạnh tài
chính... Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên
cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh từ phương diện tài chính.
7



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính. Trên cơ sở mô hình năng
lực cạnh tranh của M. Porter, luận văn dùng các công cụ:
-

Phân tích thống kê, phân tích tài chính. Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để

đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
-

Phân tích SWOT để làm rõ cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu để

trên cơ sở đó có chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên phương diện tài
chính, tác giả sử dụng các chỉ số như chỉ số thanh toán hiện tại, chỉ số thanh toán
nhanh, chỉ số khả năng trả lãi vay, cơ cấu nguồn vốn, vòng quay vốn, hiệu suất sinh
lời trên tài sản (ROA), hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), hiệu suất sinh
lời trên doanh thu (ROS) ….
Nguồn số liệu phục vụ cho luận văn được thu thập từ các báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giúp công ty TNHH MTV Môi
trường đô thị Hà Nội chuẩn bị hành trang vững chắc để có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài trong điều kiện hội nhập,
khẳng định tầm quan trọng của Urenco đối với Việt Nam nói chung và thành phố
Hà Nội nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng nhằm:
-


Tham khảo để định hướng phát triển trong giai đoạn tiếp theo đối với

Urenco.
-

Làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động đổi mới, thay đổi phương thức

hoạt động điều hành và sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của
Urenco.

8


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo;
luận văn được bố cục theo ba chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Môi trường Đô thị Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Môi trường Đô thị Hà Nội trong bối cảnh hội nhập

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


1.1

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
-

Cạnh tranh, từ góc độ kinh tế học, chỉ quá trình tranh đấu không ngừng giữa

các chủ thể kinh tế trên thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã
định của bản thân. Biểu hiện cụ thể của sự thành công trong quá trình cạnh tranh là
việc mỗi chủ thể kinh tế giữ vững hoặc mở rộng thị phần, gia tăng quy mô sản phẩm
- dịch vụ, và nâng cao lợi nhuận. Những chủ thể kinh tế thất bại trong quá trình
cạnh tranh sẽ bị đào thải, biểu hiện bằng sự thu hẹp và rút khỏi thị trường.
-

Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá

trình bao gồm các hành vi phản ứng, quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong
thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần
xứng đáng so với khả năng của mình.
-

Một số nhà khoa học cho rằng cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng

hóa – dịch vụ và đó là phương thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế.
Nói khác đi, cạnh tranh là giành lợi thế để hạ thấp các yếu tố đầu vào của chu trình sản
xuất kinh doanh và nâng cao giá của đầu ra với mức chi phí thấp nhất.
Cạnh tranh, như Porter (1985) đã nói, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp trên thị trường. Đối với xã hội, cạnh tranh là phương thức thúc đẩy quá trình
phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách hiệu quả, từ những chủ thể

kinh tế/khu vực kinh tế có năng suất thấp sang những chủ thể kinh tế/khu vực kinh
tế có năng suất cao hơn. Nói cách khác, cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, là môi trường thúc đẩy sự phát triển của các chủ thể kinh doanh (doanh
nghiệp/hộ gia đình) thích nghi với những biến đổi của thị trường.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
-

Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thì năng lực cạnh tranh là khả

năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
10


nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
-

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng

của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu
thụ.
-

Theo Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng

chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của
công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh
nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản
phẩm thay thế.

-

Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có

thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong
việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng nhằm thu được lợi ích ngày càng
cao.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử dụng
và chất lượng sản phẩm – dịch vụ cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa
chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ
đó giá thành và giá cả sản phẩm – dịch vụ hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín
nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo
cũng có ảnh hưởng quan trọng.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải được tạo ra trước tiên là từ
thực lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thì không chỉ đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà
điều quan trọng là phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối
tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của
11


khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
môi trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi
của môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có
thể là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
1.2. Vai trò của cạnh tranh

Hiện nay cạnh tranh được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp, nếu không có cạnh tranh thì không có tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Vai trò cạnh tranh cũng có mặt tích cực và tiêu cực, nó được thể hiện
như sau:
-

Ảnh hưởng tích cực:

Cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá, đảm bảo tự do
trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở hữu, trong cạnh tranh nói
chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp luôn đưa ra
các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị trường và sau đó tăng
khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải cố
gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm – dịch vụ của mình và từ đó có thể đạt được
mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp có các
cách như: tăng giá, tăng khối lượng cung ứng sản phẩm – dịch vụ, giảm chi phí. Để
làm được những việc này doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm - dịch vụ
trên thị trường bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, các phương
thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm – dịch vụ có chất lượng tốt ...
và tốn ít chi phí nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược
Marketing thích hợp nhằm quảng bá sản phẩm - dịch vụ của mình tới khách hàng
giúp họ có thể nắm bắt được sự có mặt của những hàng hoá – dịch vụ đó và những
đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch vụ kèm theo của chúng.
Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự đầu
tư nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm - dịch vụ ngày càng được đa
dạng, phong phú và chất lượng được tốt hơn. Đó chính là tầm quan trọng của cạnh
12


tranh đối với doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế
đất nước. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp đã không
ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh
doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất kinh doanh của đất nước được phát triển, năng
suất lao động được nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình
thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có
thể lựa chọn được những sản phẩm – dịch vụ có chất lượng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống còn, gay gắt và nó còn gay gắt hơn khi
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu hướng: Tăng chất lượng
của sản phẩm – dịch vụ và hạ chi phí sản xuất. Để đạt được điều này các doanh
nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nước mình để tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm – dịch vụ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư
các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đưa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm –
dịch vụ. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn lực sẽ
được tận dụng triệt để cho sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật của đất
nước sẽ không ngừng được cải thiện.
Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một
cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi
trường tốt cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh
nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự
phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh tranh
không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia
13



cũng như của từng doanh nghiệp.
Ảnh hưởng tiêu cực:

-

Bên cạnh những mặt tích cực mà quy luật cạnh tranh mang lại là những mặt
tiêu cực, đó là chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có sức mạnh tàn phá, chính là sự
đào thải không khoan nhượng với những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu
quả. Tuy rằng sự đào thải là phù hợp với quy luật kinh tế khách quan, nhưng nó gây
ra những hậu quả về kinh tế xã hội to lớn như thất nghiệp ra tăng, mất ổn định xã
hội …
Cạnh tranh cũng tạo ra những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh như gian
lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạnh cá lớn nuốt cá bé, lũng đoạn thị trường,
làm cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt.
Với những đóng góp của cạnh tranh trong quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế, cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động hữu hiệu của nền
kinh tế thị trường, chúng ta cần nhận thức được các vai trò quan trọng của nó cũng
như những mặt tích cực, tiêu cực của cạnh tranh mang lại để vận dụng quy luật này
sao cho hiệu quả nhất cho nền kinh tế.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Theo Michael Porter (Lợi thế cạnh tranh quốc gia 1990) bối cảnh của môi
trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của 5 + 1 áp lực cạnh tranh.
 Khách hàng:
Là người tiêu dùng,thụ hưởng các sản phẩm – dịch vụ. Thông qua việc thay đổi
quy mô, tần suất tiêu dùng, thụ hưởng sản phẩm – dịch vụ, khách hàng quyết định
cơ hội tăng hoặc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Bằng các yếu cầu chất lượng
sản phẩm – dịch vụ cao hơn với giá rẻ hơn, khách hàng buộc các doanh nghiệp phải
đổi mới và phát triển để tạo ra những sản phẩm – dịch vụ thỏa mãn tốt nhất nhu cầu

của khách hàng. Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Sức ép từ phía khách hàng dựa trên giá cả, chất lượng, kênh phân phối, điều
kiện thanh toán, buộc doanh nghiệp phải thay đổi để tồn tại và phát triển.
14


 Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Là áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp đến các doanh nghiệp. Sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp hiện có trong ngành càng tăng thì càng đe dọa đến khả
năng thu lợi, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì chính sự cạnh tranh này
buộc doanh nghiệp phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm khác biệt hoá sản phẩm –
dịch vụ, tiếp cận thị trường hoặc giảm giá thành. Mỗi đối thủ đều mong muốn và
tìm đủ mọi cách để đáp ứng đòi hỏi đa dạng của thị trường. Họ tận dụng triệt để
những lợi thế của doanh nghiệp mình, khai thác những điểm yếu của đối thủ, tận
dụng thời cơ chớp nhoáng để giành lợi thế trên thị trường. Cường độ cạnh tranh
trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố:
- Số lượng và năng lực của các Doanh nghiệp trong ngành.
- Nhu cầu thị trường.
- Rào cản rút lui.
- Tính khác biệt hoá sản phẩm – dịch vụ trong ngành.
- Chi phí cố định.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành.
 Đối thủ tiềm ẩn:
Là những doanh nghiệp hiện tại chưa có mặt ở trong ngành nhưng có khả năng
sẽ tham gia. Khi có càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành, các doanh nghiệp
càng khónắm thị phần cho mình dẫn đến sự nguy hiểm của các đối thủ gia nhập
ngành lớn. Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ làm tăng cường độ cạnh tranh,
giảm lợi nhuận trong ngành. Khả năng xâm nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn phụ
thuộc vào các rào cản xâm nhập là: Sự trung thành của khách hàng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp, ưu thế chi phí (do doanh nghiệp thực hiện lâu năm có kinh

nghiệm), lợi ích kinh tế theo qui mô. Nếu doanh nghiệp có giải pháp nâng cao các
rào cản xâm nhập ngành thì sẽ hạn chế được nguy cơ do sự xâm nhập của các đối
thủ tiềm ẩn.
 Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp phản ánh mối tương quan giữa nhà cung cấp với Doanh nghiệp ở
15


khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, chất lượng sản phẩm khi tiến hành giao
dịch doanh nghiệp. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành và chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp, do đó sẽ tác động đến phản ứng của khách hàng.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này ít chịu sự tác động từ phía nhà cung
cấp nên tác giả không đề cập sâu tới yếu tố nhà cung cấp.
 Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm – dịch vụ có thể phục vụ nhu cầu
của khách hàng cũng tương tự như của doanh nghiệp trong ngành. Nếu các sản
phẩm – dịch vụ thay thế càng giống với các sản phẩm – dịch vụ của doanh
nghiệp trong ngành thì mối đe doạ sản phẩm – dịch vụ thay thế càng lớn, làm
hạn chế số lượng hàng bán và lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành. Khả
năng thay thế của luôn là mối nguy hiểm làm đảo lộn tương quan giữa giá trị và
chất lượng so với giá trị sản phẩm – dịch vụ hiện tại của ngành và sản phẩm –
dịch vụ thay thế có thể xuất hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp .
 Nhà nước:
Là một chủ thể kinh doanh đặc biệt. Nhà nước vừa có vai trò điều tiết vĩ mô
nền kinh tế tức là tác động một cách gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo chung của
Nhà nước. Đồng thời Nhà nước còn tác động trực tiếp tới doanh nghiệp thông
qua các hình thức như: Nhà nước đóng vai trò nhà cung cấp, Nhà nước đóng
vai trò khách hàng, Nhà nước là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành trên
các doanh nghiệp Nhà nước, là đối thủ tiềm ẩn của doanh nghiệp. Mỗi sự điều

chỉnh về hệ thống chính sách luật pháp, sửa đổi bổ sung của Nhà nước luôn làm
cho các doanh nghiệp rất khó khăn.
Năm 2015 Việt Nam kí Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP), mở cửa nền kinh tế, thực hiện tự do hoá thương mại đưa các doanh nghiệp
của Việt Nam. Doanh nghiệp nhà nước là một phần quan trọng, phải hoạt động theo
cơ chế thị trường, dứt khoát phải đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn theo đúng lộ trình
để nâng cao tính cạnh tranh của từng doanh nghiệp, từng ngành và cả nền kinh tế.
16


Trong trường hợp Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội thì Nhà
nước là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội là khách hàng chính với đơn đặt
hàng duy trì vệ sinh thường xuyên, là đơn vị chủ quản cung cấp các dự án.
UBND Thành phố Hà Nội có quyền điều tiết mọi hoạt động của Urenco.
Các đối thủ tiềm ẩn

Nhà cung cấp

Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành

Nhà nước

Khách hàng

Sản phẩm thay thế

Sơ đồ 1: Mô hình kim cương 5+1 áp lực cạnh tranh theo M.Porter
1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của

doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả
mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng
của đối tác cạnh tranh.
Để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta phải đánh giá
tổng thể tất cả các mặt sau:
 Nguồn lực tài chính:
Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì không có vốn không
thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm bảo
17


huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả và hạch toán chi phí một cách rõ ràng. Như vậy doanh nghiệp
cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn chế rất lớn đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, hạn chế đào tạo nâng
cao trình độ cán bộ, công nhân, nghiên cứu thị trường… Năng lực tài chính là yếu tố
rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Trong
tiêu chí này có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
Hệ số nợ:
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛

𝑥100%

Đối với các doanh nghiệp hiện đại (công ty cổ phần….), kết hợp giữa vốn vay
với vốn tự có (sử dụng đòn bẩy tài chính) là điều cần thiết. Tỷ lệ nợ phản ánh mức

độ sử dụng đòn bẩy tài chính. Tổng số nợ là toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài
hạn tại thời điểm báo cáo. Chủ nợ thường muốn công ty có tỷ số nợ thấp vì khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn công ty có tỷ số nợ cao vì cơ hội gia
tăng khả năng sinh lợi (cổ tức) cho cổ đông. Nói cách khác, khi doanh nghiệp rơi
vào tình trạng phá sản, tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ
càng cao. Để đánh giá tỷ số này cao hay thấp, cần phải đánh giá so sánh với tỷ số nợ
bình quân ngành. Theo thông lệ, tỷ lệ nợ dưới mức 60% là chấp nhận được.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số nợ bao gồm loại hình doanh nghiệp (TNHH,
cổ phần hay tư nhân), quy mô doanh nghiệp, ngành/lĩnh vực hoạt động kinh doanh,
mục đích huy động vốn trong chiến lược kinh doanh.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán được phản ánh qua các chỉ tiêu tỷ
số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tiền mặt
- Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền mặt và các khoản tương đương tiền + các
khoản phải thu + đầu tư ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền
hiện có. Hệ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản phải

18


thu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động
bình thường thì hệ số này thường bằng 1.
- Tỷ số thanh toán hiện hành = Tổng tài sản ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài
sản lưu động. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động
quá nhiều, sử dụng tài sản không hiệu quả. Mức hợp lý là bằng 2.
- Tỷ số thanh toán tiền mặt = ( Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt) /
Nợ ngắn hạn.
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tiền mặt có

thể thanh toán ngay. Doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến
đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao
nhất. Mức độ hợp lý là lớn hơn hoặc bằng 1. Tuy nhiên nếu nhỏ hơn 1 cũng không
quá nghiêm trọng vì đó là việc làm không thực tế, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
không biết sử dụng
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
−𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 (𝑅𝑂𝑆) =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑥100%
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢

Chỉ số này cho biết trong một đồng hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận thu được. Chỉ số này càng cao càng tốt.
−𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 (𝑅𝑂𝐴) =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

𝑥100%

Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một
đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này càng cao càng tốt.
−𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 (𝑅𝑂𝐸) =

19

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

𝑥100%


×