Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của Tổng cục Hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN TUYNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Độ

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Tuynh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI NGÀNH HẢI QUAN ........................................ 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 7


1.2. Vai trò của quản lý nhà nước với việc thu thuế hàng hoá XNK ........................ 10
1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước với việc thu thuế hàng hoá XNK .......................... 12
1.4. Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thu thuế ........................................... 14
1.5. Những nội dung cơ bản của quản lý thu thuế XNK ........................................... 16
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XNK khẩu hàng hóa tại ngành Hải
quan ........................................................................................................................... 18
1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế XNK ................... 22
1.8. Các nguyên tắc chủ yếu khi hội nhập kinh tế quốc tế mà việc quản lý thuế của
quốc gia cần tuân thủ................................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN ..... 28
2.1. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu và thu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
trong thời gian qua .................................................................................................... 28
2.2. Quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của Tổng cục Hải quan ..... 31
2.3. Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Hải quan Việt Nam
giai đoạn 2011-2015 .................................................................................................. 38
2.4 Các kết luận đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối
với việc thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của Tổng cục Hải quan......................... 47
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VIỆC THU THUẾ XNK HÀNG HÓA CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN ............ 58
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập
khẩu ở Việt Nam giai đoạn tới (2015-2020) ............................................................. 58
3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu .................................. 59
3.3. Hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ...................................................... 61
3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập khẩu
hàng hóa của Tổng cục Hải quan. ............................................................................. 62
3.5. Các kiến nghị ...................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết tắt
ACV

Tiếng Anh
Agreement Customs Valuation

Tiếng Việt
Hiệp định về trị giá hải quan
của WTO

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN

APEC

ASEAN

Asia Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu

Cooperation

Á - Thái Bình Dương


Association of South East Asian Hiệp hội Các quốc gia Đông
Nations

Nam Á

ASEM

Asia - Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á - Âu

ASYCUDA

Automated System of Customs

Hệ thống số liệu hải quan tự

Data

động

C/O

Certificate of origin

Chứng nhận xuấy sứ hàng hóa

EDI


Electronic Data Interchange

Trao đổi dữ liệu điện tử

EU

European Ụnion

Liên minh Châu Âu

GATT

General Agreement of Trade

Hiệp định chung về Thương

and Tariff

mại và Thuế quan

HS

Harmonized System

Hệ thống Hài hòa

SH

Système Harmonisé


KYOTO

International Convention on yhe Công ước quốc tế về đơn giản,
Simplification and

hài

hòa

hóa

Harmonization of Customs

quan(Công ước KYOTO)

Procedures(Kyoto convention)
MFN

Most Favoured Nations

Tối huệ quốc

thủ

tục

hải


TQM


Total quality Management

Quản lý chất lượng tổng thể

TRIPs

Agreement on Trade-Related

Hiệp định về khía cạnh liên

Aspects of Intellectural Property quan đến thương mại của quyền
Rights

sở hữu trí tuệ

USD

The United State s Dollar

Đô la Mỹ

VAT

Valua Added Tax

Thuế giá trị gia tăng

WAN


Wide Area Network

Mạng diện rộng

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WCO

World Customs Organization

OMD

Organisation Mondial des Douanes

WTO

World Trade Organization

Tổ chức hải quan Thế giới
Tổ chức thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CNTT

:


Công nghệ thông tin

CQHQ

:

Cơ quan hải quan

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

DN

:

Doanh nghiệp

HĐH

:

Hiện đại hóa

HQVN

:


Hải quan Việt Nam

KCN

:

Khu công nghiệp

KTCK

:

Kinh tế cửa khẩu

KKTCK

:

Khu kinh tế cửa khẩu
Kinh tế - thương mại đặc biệt

KT-TMĐB:
KTSTQ

:

Kiểm tra sau thông quan

NK


:

Nhập khẩu

NNT

:

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

PLHH

:

Phân loại hàng hóa

QC

:

Quá cảnh

QLNN

:


Quản lý nhà nước

QLRR

:

Quản lý rủi ro

SXXK

:

Sản xuất xuất khẩu

TCHQ

:

Tổng cục Hải quan

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TN-TX

:


Tạm nhập tái xuất

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

TTHQ

:

Thủ tục hải quan

XNC

:

Xuất nhập cảnh

XNK

:


Xuất nhập khẩu

XK

:

Xuất khẩu

VPHC

:

Vi phạm hành chính

Người nộp thuế


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý Nhà nước đối với việc thu thuế là nhiệm vụ mà bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới cũng phải thực hiện để đảm bảo nguồn lực chi trả cho các hoạt động của mình
cũng như để điều tiết vĩ mô. Hải quan Việt Nam là đơn vị có chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực XNK hàng hoá, XNC của người và phương tiện nên có vai trò rất
quan trọng trong việc quản lý thu thuế XNK, đảm bảo thúc đẩy phát triển ngoại thương
và đảm bảo an ninh kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều phương
thức thủ đoạn gian lận thuế xuất khẩu , nhập khẩu mới không chỉ xuất hiện ở Việt
Nam mà ở nhiều nước trên thế giới. Mặc dù các thủ đoạn gian lận này vẫn thể hiện
ở bề nổi như : gian lận C/O, khai thấp giá hàng nhập khẩu, khai sai chủng loại hàng
nhập khẩu, khai sai số lượng… hay các thủ đoạn buôn lậu qua biên giới, nhưng nay

lại được tiến hành với những hình thức tinh vi hơn. Các hình thức gian lận thuế xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thực hiện ngay từ nước xuất khẩu hàng hóa trước khi đến
nước nhập khẩu thông qua các biện pháp chuyển giá, chuyển khẩu, gian lận chứng
từ xuất kho, làm giả hợp đồng mua bán… Việc gian lận không chỉ dừng lại ở địa
bàn một quốc gia như trước mà được tiến hành tại nhiều quốc gia. Nhìn chung hầu
hết các công trình nghiên cứu về quản lý thuế mới chỉ tiếp cận ở góc độ khi Hải
quan còn duy trì phương pháp quản lý thủ công truyền thống. Trong giai đoạn này,
khâu nghiệp vụ của hải quan Việt Nam tập trung vào các công tác như quản lý thuế,
giám sát hải quan, thanh tra, chống buôn lậu…Nhưng trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế, Hải quan Việt Nam phải từng bước tiếp thu và sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ quản lý hải quan mới như quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, quản lý
tuân thủ, kiểm tra giám sát hải quan từ xa…thì mới có thể chống thất thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu có hiệu quả. Việc quản lý Nhà nước đối với việc thu thuế XNK ngày
càng trở nên quan trọng trong bối cảnh lưu lượng, chủng loại hàng hoá XNK, phương
tiện và hành khách XNC không ngừng tăng lên qua các năm, thực sự là một thách thức
không nhỏ đối với việc đảm bảo thu đúng, thu đủ mà vẫn phải đáp ứng nhiệm vụ tạo
thuận lợi hoá thương mại quốc tế của nước ta. Trong những năm vừa qua, với vai trò
quản lý nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đã tích cực triển khai các hoạt
động quản lý thu thuế hàng hoá XNK theo hướng đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật,
công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc cho doanh
nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, đồng thời áp dụng CNTT hỗ

1


trợ trong các khâu cơ bản của quy trình nghiệp vụ Hải quan, trong đó có công tác thu
thuế hàng hoá.
Trên lĩnh vực quản lý thuế hàng hóa NK, Việt Nam đã xây dựng được hệ
thống bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế để thực thi thống nhất các luật
thuế; cơ chế quản lý thuế, quy trình quản lý thuế từng bước được hoàn thiện phù

hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với trình độ quản lý của cơ quan
quản lý thuế; thủ tục hành chính về thuế đã từng bước được cải cách theo hướng
đơn giản, rõ ràng, công khai; thời gian giải quyết các công việc liên quan đến người
nộp thuế được rút ngắn góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát
triển kinh tế của đất nước.v.v.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước
với việc thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian qua cũng còn có
một số hạn chế, tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến.
Vấn đề này một mặt gây thất thu ngân sách, mặt khác không bảo đảm sự bình đẳng
và công bằng về nghĩa vụ thuế; quy trình quản lý thuế tuy đã được hoàn thiện hơn
so với trước đây nhưng chưa gắn kết và phù hợp với quy trình thủ tục hải quan và
trình độ quản lý của cơ quan hải quan và thiếu sự phối hợp với các cơ quan chức
năng khác của Nhà nước nên vẫn xảy ra nhiều vụ tiêu cực trong công tác thu thuế
xuất khẩu; thông tin phục vụ cho quản lý hoàn thuế còn nghèo nàn; trách nhiệm của
cơ quan quản lý thuế còn có điểm chưa được quy định rõ ràng; việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế có lúc chưa được nghiêm minh.v.v.
Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của công tác quản lý thuế nhập khẩu đối với
việc thuận lợi hoá thương mại cũng như khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước và từ nhận thức về ý nghĩa của
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa đối với việc thuận lợi hoá thương
mại cũng như khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế đất nước, cần phải có những giải pháp mới hiệu quả hơn nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa ở nước ta. Với lý do đó,
học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập khẩu
hàng hóa của Tổng cục Hải quan” làm luận văn thạc sỹ của mình để có ý nghĩa
thiết thực cả về mặt lý luận khoa học và đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn.

2



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác quản lý nhà nước đối với việc thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu luôn là vấn đề được nhiều tổ chức, cá nhân, nhất là cơ quan quản lý nhà nước
về hải quan, tài chính quan tâm, nghiên cứu. Hiện nay đã có một số công trình
nghiên cứu có đề cập đến quản lý nhà nước đối với việc thu thuế hàng hóa nhập
khẩu dưới các góc độ khác nhau như:
* Tình hình nghiên cứu ngoài nước
- “Báo cáo của Chương trình Columbus” dành cho Hải quan Việt Nam. Đây
là cẩm nang phản ánh một số vấn đề Hải quan Việt Nam cần phải xem xét theo
chuẩn mực chung của WCO. Tài liệu này là một khuyến nghị quan trọng cho ngành
Hải quan trong việc đổi mới phương pháp quản lý thuế và quy trình hiện đại hoá
công tác quản lý thuế theo các chuẩn mực chung của quốc tế.
-“ Sổ tay hiện đại hoá Hải quan” do WB biên soạn năm 2006 cho các nước
thành viên. Trong “sổ tay’’ này ghi nhận những khuyến cáo và các thành quả đạt
được cho các nước thành viên.
-“Allan Willett, The Economic Theory of Risk and Insurance, Philadelphi,
University of Pensylvania Press”, năm 2005. Tài liệu này đề cập đến những rủi ro
thương mại nói chung và là cơ sở để xây dựng chuyên đề tham khảo của ngành Hải
quan phát triển các lý thuyết về rủi ro trong quản lý thuế.
-“Haronori Asakura, World history of the Customs and Tariffs, năm 2003.
Tài liệu này đề cập đến những kinh nghiệm quản lý thu thuế hàng hoá XNK của
một số hải quan các nước trên thế giới. Tài liệu này là cơ sở để tác giả đưa ra các
khuyến cáo trong việc hoàn thiện các chính sách với việc quản lý nhà nước trong
việc thu thuế hàng hoá XNK của hải quan Việt Nam trong thời gian tới.
* Tình hình nghiên cứu trong nước:
- Nghiên cứu của dự án “Hỗ trợ kỹ thuật hiện đại hoá Hải quan’’ do WB tài
trợ cho Tổng cục Hải quan năm 2005. Dự án có sự đánh giá về một số vấn đề thực
trạng của hệ thống CNTT Hải quan, thực trạng thi hành các quy trình thủ tục Hải
quan giai đoạn trước năm 2003 và chưa cập nhật các ứng dụng mới về thông quan
điện tử. Kết quả của Báo cáo này chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, điều kiện thực

hiện hiện đại hoá hải quan Việt Nam của nhóm chuyên gia quốc tế. Tuy nhiên, đề
tài này chưa tiến hành nghiên cứu sâu cụ thể về quản lý thuế nhập khẩu hàng hoá,
nên giải pháp đưa ra khá chung chung, mang tính định hướng là chính.

3


- “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế ”, Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Túc. Kết quả nghiên cứu
đạt được của đề tài là mới chỉ đi sâu nghiên cứu đổi mới những vấn đề còn tồn tại
của ngành Hải quan mà chưa nghiên cứu sâu và cụ thể về công tác quản lý thuế.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Tổng cục thuế về “Chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010”. Đây là tài liệu tham khảo trong việc ứng
dụng cải cách công tác quản lý thuế của Hải quan Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
đạt được của đề tài là những kết quả đầu tiên có tính hệ thống theo hướng nghiên
cứu còn rất mới này. Đây là đề tài nghiên cứu gần về phạm vi với đề tài được
nghiên cứu ở đây. Những kết quả này được xem là cơ sở khoa học bước đầu cho
việc nghien cứu quản lý thuế.
- “Chiến lược phát triển hiện đại hoá hải quan đến năm 2015, tầm nhìn đến
năm 2020”, Theo quyết định số 448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày
25/03/2011. Tài liệu này đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước với
việc thu thuế hàng hoá XNK ngang tầm các nước phát triển trong khu vực.
Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác như:
- Đề tài: “Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế”, Luận án tiến sỹ Kinh tế chính trị của Lê Văn Tới, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh năm 2005;
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
ngành Hải quan”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Dương Phú Đông, Đại học Kinh tế
quốc dân năm 2008;
- Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt nam”, Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn
Danh Hưng, Học viện Tài chính năm 2003.
- Đề tài: “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành
Hải quan hiện nay”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006.
- Đề tài: “Một số giải pháp về quản lý chống thất thu thuế xuất nhập khẩu
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Phan Duy Bình,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2000.

4


- Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011.
Để thực hiện đề tài này, tác giả có kế thừa một số ý tưởng, những tài liệu đã
được công bố trong nước và khảo sát ở nước ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý
luận và kinh nghiệm trong nội dung đề tài. Ngoài ra, đề tài này có tính cập nhật hơn,
đồng thời nhấn mạnh hơn đến những đặc thù của Việt Nam để đưa ra những giải
pháp, đề xuất có tính khả thi đối với lĩnh vực này.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu chính của luận văn là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước với việc thu thuế XNK trong tương lai, tác giả sẽ
giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hoá và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối
với việc thu thuế hàng hoá xuất nhập khẩu gắn với việc hiện đại hoá Hải quan và
các nhân tố hiện đại hoá công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Hải quan Việt
Nam.
+ Cơ sở lý luận của việc quản lý nhà nước với việc thu thuế hàng hoá nhập
khẩu của Tổng cục Hải quan?

+ Thực trạng công tác quản lý nhà nước với việc thu thuế hàng hoá xuất nhập
khẩu cho các doanh nghiệp của Tổng cục Hải quan hiện nay như thế nào?
+ Tổng cục Hải quan đã và đang có những chính sách gì đối với việc quản lý
thu thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu?
+ Những tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân tại sao của việc quản lý thu
thuế của ngành hải quan chưa thực sự hoàn thiện, đáp ứng quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Hải quan Việt Nam?
+ Để khắc phục những tồn tại đó phải đưa ra những giải pháp gì để hoàn
thiện công tác quản lý th thuế với hàng hoá xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan?
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với công tác thu thuế xuất nhập khẩu
của Hải quan trong thời gian qua để tìm ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân
làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện phương pháp quản lý
thuế Hải quan hiện đại, tạo thuận lợi cho thương mại của Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước trong việc thu thuế hàng hoá xuất nhập khẩu cho ngành Hải quan của Việt

5


Nam với mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đối với việc
thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của Tổng cục Hải quan.
Không gian nghiên cứu, khảo sát tình hình số liệu: các nghiên cứu, khảo sát
được tiến hành tại Tổng cục Hải quan và các doanh nghiệp có phát sinh việc nộp
thuế xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, khảo sát các dữ liệu về tình hình
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hàng hoá ở Tổng cục Hải quan trong giai đoạn
2010 - 2015 và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện Luận
án là Chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, thống kê, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải.
Luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, tiếp thu ý kiến tư vấn của
một số chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp hải quan trong nước và nước ngoài về
những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, đề tài đã góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến
quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Đề tài cũng đã tổng quan được hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thu thuế XNK thời gian qua, đồng thời đưa ra được
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, do
đó có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo kết cấu của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước với việc thu thuế xuất
nhập khẩu hàng hóa của ngành Hải quan.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập khẩu
hàng hóa của Tổng cục Hải quan.
Chương 3: Đề xuất giải pháp về quản lý nhà nước đối với việc thu thuế xuất
nhập khẩu hàng hóa của Tổng cục Hải quan.

6


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI NGÀNH HẢI QUAN
1.1.


Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm thuế
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời, tồn tại và
phát triển là đòi hỏi khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng ba
hình thức động viên là: quyên góp của dân, vay dân và dùng quyền lực bắt dân phải
đóng góp. Trong đó, quyên góp và vay của dân là những hình thức không mang tính ổn
định lâu dài, thường chỉ được sử dụng giới hạn trong những trường hợp đặc biệt. Để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân
phải đóng thuế. Có rất nhiều các định nghĩa về thuế như:
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển
Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh
doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v.. buộc phải nộp cho Nhà nước
theo mức qui định” [2-tr128].
Ngoài ra, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu giảng dạy đưa ra các
định nghĩa như: “ Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật.” [15- tr 3].
Như vậy, một định nghĩa hoàn chỉnh về thuế cần hàm chứa các nội dung sau:
Thứ nhất, làm rõ nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Điều đó có nghĩa Nhà nước dùng
quyền lực của mình để đặt ra các loại thuế và sử dụng thuế là công cụ chủ yếu để tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
và do cơ quan lập pháp qui định


7


Thứ hai, mối quan hệ trên nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt. Việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước
và phải được qui định bằng pháp luật, không có sự bồi hoàn trực tiếp.
Thứ ba, thuế là hình thức phân phối lại một phần của cải xã hội.
Từ các yếu tố trên đây, có thể hiểu: Thuế là một khoản tiền hoặc hiện vật mà
các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho
Nhà nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi của Nhà nước,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối lại một phần thu nhập và của cải của xã hội,
kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế, thay đổi tập quán
tiêu dùng của xã hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một
phần thuế (do các tổ chức và cá nhân đóng góp cho Nhà nước) được trả về với
người dân một cách gián tiếp dưới các hình thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội
và các quỹ tiêu dùng khác.
1.1.2. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc
nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế, tức là đánh vào hàng hoá được chuyên
chở qua biên giới hoặc lãnh thổ hải quan. Thuế xuất nhập khẩu hoặc thuế quan
(Custom duty) là cách gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế
là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Đây là loại thuế mà các nước dùng để đánh vào
hàng hóa XNK tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Thông thường, các nước đều không đánh thuế xuất
khẩu để khuyến khích hoạt động xuất khẩu ngoại trừ một số ít mặt hàng là nguyên
liệu thô. Ngược lại, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều bị đánh thuế nhập khẩu
ngoại trừ một số mặt hàng khuyến khích nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, về bản chất, là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng
thuế xuất khẩu, nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác

động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá xuất, nhập khẩu. Vì vậy, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu là một yếu tố cấu thành trong giá của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Người nộp
thuế là người thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, còn người chịu thuế là
người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ tác
động trực tiếp tới giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc

8


lựa chọn hàng hoá của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hoá
phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm
kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối
với hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế
như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế… Thuế xuất khẩu,
nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia. Sự
biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ
tác động trực tiếp tới hàng hóa xuất, nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu
thế tự do hoá thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay. Để đạt được
những mục tiêu đề ra đòi hỏi chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có tính linh
hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động của kinh tế thế giới và
thương mại quốc tế, ngoài ra chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải đảm
bảo phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với việc thu thuế xuất nhập khẩu
Theo từ điển tiếng Việt, Quản lý là việc trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định hoặc tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất

định. Ngoài ra, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa
thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách
có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều
chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển đối tượng theo những mục tiêu đã định. Quản lý nhà nước là hoạt động
của Chính phủ giao cho một Tổ chức thay mặt mình tác động một cách có tổ chức
và định hướng vào một số đối tượng nhất định trong xã hội để điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi của con người hoặc tổ chức , nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Từ những trình bày nêu trên, tác giả tạm đưa ra khái niệm về quản lý nhà
nước với việc thu thuế hàng hoá XNK như sau: Quản lý nhà nước với việc thu thuế

9


hàng hoá Xuất nhập khẩu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà
nước lên việc thu thuế hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
công cụ quản lý vĩ mô như các chính sách ,pháp luật. Qua đó, thông qua các cơ
quan của Chính phủ đứng ra thu thuế, một khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân thực
hiện nghĩa vụ và quyền lợi được đóng góp theo luật định cho Nhà nước khi tham
gia XNK hàng hoá theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối lại thu nhập và của cải của xã hội,
kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế, đảm bảo an ninh
kinh tế quốc gia.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, quản
lý thu thuế XNK có vai trò hết sức quan trọng, đó là nguồn thu chủ yếu, ổn định của
ngân sách nhà nước, là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần
đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nước giữa các
thành phần kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
1.2.


Vai trò của quản lý nhà nước với việc thu thuế hàng hoá XNK

1.2.1. Điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hoá, hoạt động thương mại quốc tế
diễn ra ngày càng lớn về quy mô, đa dạng về chủng loại. Trong các luồng hàng hoá
xuất nhập khẩu đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp dân cư trong
xã hội, cũng có những mặt hàng chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp dân cư giàu có
trong xã hội. Có những mặt hàng phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, cũng
có những mặt hàng gây tổn hại đến anh ninh, an toàn xã hội… Để khuyến khích hay
hạn chế các loại hàng hoá đó các nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau như
hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hay thuế quan… trong đó thuế quan vẫn
là công cụ hiệu quả.
1.2.2. Tạo nguồn thu ngân sách
Thuế là nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước. Có nhiều sắc thuế được áp
dụng như thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng...
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ khác nhau mà sự đóng góp của thuế xuất nhập
khẩu trong tổng thu ngân sách là khác nhau. Tỷ trọng này thường cao hơn ở các
nước đang phát triển.

10


Trong các sắc thuế được áp dụng thì thuế xuất nhập khẩu được cho là dễ huy
động nhất. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò tạo nguồn thu ngân sách
của thuế xuất nhập khẩu càng ngày càng giảm do các hiệp định cắt giảm thuế. Tuy
nhiên, đối với các nước đang phát triển với nền sản xuất trong nước yếu kém thì
thuế xuất nhập khẩu vẫn đóng vai trò quan trọng.
Với vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách thì thuế xuất nhập khẩu là một phận
của chính sách tài chính quốc gia.

1.2.3. Bảo hộ nền sản xuất trong nước
Khi nói đến vai trò bảo hộ sản xuất trong nước nghĩa là chúng ta đang nói
đến thuế nhập khẩu. Thuế quan bảo hộ được đưa ra với mục đích làm tăng giá một
cách nhân tạo đối với hàng hoá nhập khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh của nó đối
với hàng hóa được sản xuất trong nước.Và để thay thế, người tiêu dùng sẽ chuyển
sang sử dụng hàng hoá trong nước sản xuất. Nói chung, thuế quan bảo bộ được tính
toán và đưa ra khi nhà nước cho rằng ở mức thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp
phải sự cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng nhập khẩu và về cơ bản thị phần sẽ nằm
trong tay các nhà nhập khẩu.
Trên thực tế thì rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn
thu và thuế quan bảo hộ bởi vì thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo hộ và tạo
nguồn thu. Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo
công ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng
phí nguồn lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành
nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Về lâu dài thì
đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế mới là yếu tố
quyết định.
1.2.4. Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia
Mọi hàng hoá đều phải khai báo, kiểm tra và tính thuế (nếu có) trước khi
được xuất nhập khẩu thể hiện việc khẳng định chủ quyền của một quốc gia. Khẳng
định chủ quyền quốc gia còn thể hiện ở việc đánh thuế khác nhau đối với hàng hóa
có xuất xứ từ những quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Ngày nay, việc khẳng
định chủ quyền qua công cụ thuế quan không được đề cao khi hầu hết các nước đều
tham gia các hiệp định song phương hay đa phương.

11


1.3.


Đặc điểm quản lý nhà nước với việc thu thuế hàng hoá XNK
Có thể nhận thấy quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu có những

đặc điểm cùng với quản lý thuế nói chung và riêng với đặc thù của thuế xuất nhập
khẩu.
1.3.1. Đặc điểm chung
+ Quản lý thuế bằng hệ thống pháp luật: ta thấy rằng ở bất kỳ quốc gia nào,
quản lý thuế được xác lập trên cơ sở hệ thống các quy phạm pháp luật. Các quy
định này thể hiện chung hoặc riêng rẽ trong từng luật thuế hay trong Luật quản lý
thuế. Ngoài ra, vì nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của công dân, nên các quy định về
thuế và quản lý thuế phải được cụ thể bằng luật pháp để đảm bảo sự tuân thủ do
thực tế thuế chính là một phần tài sản của đối tượng nộp thuế phải nộp cho cơ quan
quyền lực của Nhà nước.
+ Quản lý thuế mang tính quyền lực của nhà nước: Do mọi quy định về
quyền hạn và nghĩa vụ của chủ thể quản lý thuế và đối tượng quản lý đã được cụ thể
trên hệ thống quy phạm pháp luật. Khi thực hiện quản lý, các cơ quan quản lý sẽ
mang quyền lực của nhà nước trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ về quản lý thuế
và các chủ thể có nghĩa vụ thực hiện và tuân thủ quyền lực của nhà nước để thực
hiện nghĩa vụ thuế của mình.
+ Quản lý thuế coi trọng phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính
là hoạt động tổ chức và thực hiện quyền lực của nhà nước. Nội dung quản lý thuế
bao gồm chức năng tổ chức, xây dựng mối quan hệ giữa cơ quan thuế và các đối
tượng nộp thuế và thực hiện quyền lực của nhà nước. Trong đó, chức năng tổ chức
là hết sức quan trọng được thể hiện cụ thể ở việc thiết lập bộ máy quản lý, điều hành
thuế. Nếu bộ máy quản lý, điều hành thuế phù hợp sẽ khuyến khích được các đối
tượng nộp thuế nâng cao chất lượng của công tác quản lý thuế, và ngược lại.
+ Quản lý thuế mang tính nghiệp vụ: Do mọi họat động quản lý thu thuế, các
thủ tục khác như miễn, giảm và hoàn thuế đều được thể hiện rõ ràng, minh bạch
trong các quy trình nghiệp vụ, và được chuẩn hóa bằng các văn bản quy phạm pháp

luật thống nhất ở mọi nơi trong một quốc gia và ngày một phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế.

12


1.3.2. Một số đặc điểm riêng mang tính đặc thù
+ Do thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có tính gián thu nên người chịu
thuế khó nhận biết mình phải nộp thuế nên ít phản ứng, dễ thu hơn do đó tính chất
quản lý cũng khác với thuế trực thu.
+ Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt động XNK
do đó gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Vì ngoại thương là một trong những hình thức hoạt động cơ bản của kinh tế đối
ngoại mà thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện
vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của Nhà nước. Hoạt động kinh tế
đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ không cố định mà luôn vận động và
phát triển theo sự phát triển chung của nhân loại, nên có thể nói thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại và luôn vận
động, phát triển theo sự phát triển của quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
+ Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có tính xung đột cao, mâu
thuẫn nhau (lợi ích khác nhau) giữa doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu, người tiêu
dùng và doanh nghiệp sản xuất trong nước, nên nếu bảo hộ cao cho sản xuất trong
nước thì doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu phản ứng và ngược lại. Vì vậy, doanh
nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu người tiêu dùng thường ủng hộ tự do hóa thương mại,
nhưng doanh nghiệp sản xuất trong nước lại muốn duy trì hàng rào thuế quan cao,
lâu dài.
+ Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không theo tháng,
quý, kỳ, năm tính thuế, không theo địa bàn như các loại thuế khác mà theo từng tờ
khai hải quan, cơ quan hải quan nào đăng ký tờ khai thì cơ quan đó quản lý số tiền
thuế phải nộp phát sinh của tờ khai đó. Căn cứ để tính thuế tính theo mức thuế suất,

giá tính thuế, tỷ giá tại ngày đăng ký tờ khai.
+ Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm một số
nghiệp vụ kỹ thuật đòi hỏi tính chuyên sâu, chuyên nghiệp cao như phân loại hàng
hóa, xác định trị giá, xác định xuất xứ và liên quan nhiều đến việc thực hiện các
cam kết quốc tế/khu vực; chịu ảnh hưởng và tác động lớn bởi sự thay đổi trong đời
sống kinh tế, chính trị của thế giới nhiều hơn các loại thuế khác (ví dụ như thuế
nhập khẩu mặt hàng xăng dầu luôn biến động theo sự biến động của giá thế giới).

13


+ Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là một khâu trong quy
trình nghiệp vụ hải quan. Mỗi một công việc của thủ tục hải quan, từ khi đăng ký tờ
khai, đến khi thông quan hàng hóa đều là cơ sở để xác định thuế, do vậy để quản lý
thuế tốt thì thủ tục hải quan phải chuẩn xác và phải được thực hiện một cách tốt nhất.
1.4.

Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thu thuế
Tùy thuộc vào từng điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội mà mục tiêu và yêu

cầu hoàn thiện công tác quản lý thuế của mỗi quốc gia khác nhau. Trong thực tế vận
hành sẽ triển khai từ các mục tiêu đó để cụ thể hóa bằng các mục tiêu dài hạn hay
ngắn hạn sau đó là những bước đi cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của từng
quốc gia. Song mục tiêu mấu chốt của quản lý thuế phải hướng tới những mục tiêu
và yêu cầu cụ thể sau:
+ Đảm bảo ổn định nguồn thu từ thuế: Ở hầu hết các quốc gia, thuế thu từ
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu nói chung và thuế xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng
chiếm tỷ trọng đáng kể đối với nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Công tác quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng có yêu cầu quan trọng nhất
là đảm bảo nguồn thu này được ổn định, chính xác, kịp thời để nhà nước đảm bảo

nhu cầu chi tiêu, thực hiện các điều tiết kinh tế mang tính vĩ mô. Mặc dù có nhiệm
vụ quan trọng như vậy nhưng không có nghĩa phải tận thu bằng mọi giá vì thực tế
thuế xuất nhập khẩu tính xung đột do đó trong một tình huống nào đó có thể làm
ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Như vậy, để hoàn thành nhiệm vụ quan
trọng nhất của công tác quản lý thuế này thì một mức thuế suất hợp lý và ổn định sẽ
vừa kích thích nền kinh tế phát triển vừa đảm bảo nguồn thu ổn định vào ngân sách
quốc gia.
Để đạt được mục tiêu này trong điều kiện toàn cầu hóa thì cần phải có một
hệ thống chính sách thuế khoa học, thuế suất hợp lý kèm theo đó là công tác quản lý
minh bạch, phù hợp kết hợp với công tác tuyên truyền để có tính tuân thủ pháp luật
về thuế thì mục tiêu này sẽ đạt được một cách hiệu quả.
+ Tạo thuận lợi tối đa cho đối tượng nộp thuế và tối thiểu hóa chi phí trong
công tác quản lý. Mối quan hệ giữa sự tuân thủ pháp luật về thuế của đối tượng nộp
thuế và các quy trình thủ tục liên quan có tính chất qua lại. Chi phí cho công tác
quản lý chính là chi phí hành chính, duy trì hoạt động của cơ quan hải quan, chi phí
để đảm bảo sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế chính là ở công tác tuyên truyền

14


pháp luật về thuế và chi phí phổ biến để nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp
thuế. Như vậy, để giảm bớt chi phí thực hiện công tác quản lý thuế thì cần phải
giảm hai chi phí nói trên. Để giảm bớt chi phí hành chính thì cần phải có một bộ
máy tổ chức thật đơn giản, gọn nhẹ, các công chức thực hiện làm việc thật hiệu quả,
quy trình, thủ tục hải quan thật minh bạch, rõ ràng nhưng vẫn phải đảm bảo công
tác thu đúng, thu đủ. Ngược lại, chính sự minh bạch, rõ ràng của các văn bản pháp
quy, thủ tục, quy trình hải quan sẽ tác động tới làm giảm các chi phí để nâng cao sự
tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Bên cạnh đó, trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn
cầu cơ quan quản lý hành chính mang tính cai trị dần chuyển sang cơ quan cung cấp
dịch vụ công được sự ủng hộ rất cao của đối tượng chịu thuế là một nhân tố hay

hiệu lực bên ngoài để hỗ trợ nỗ lực của cơ quan quản lý nói chung và quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu nói riêng.
+ Trong xã hội hiện đại, nền kinh tế giao lưu trên phạm vi toàn cầu nên các
quan hệ kinh tế vô cùng phức tạp, hành vi trốn thuế, tránh thuế, vi phạm pháp luật
về thuế rất dễ xảy ra. Công tác quản lý thu thuế phải có một hệ thống thông tin để
phản ánh các sơ hở trong chính sách và quản lý thuế để nhanh chóng sửa đổi, bổ
sung kịp thời. Nói cách khác công tác quản lý thuế phải là một kênh thông tin để
hoàn thiện cung cấp cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý thuế sao cho
phù hợp với thực tế, từ đó dần dần nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối tượng
nộp thuế.
+ Tùy theo từng giai đoạn áp dụng các chính sách thuế khác nhau, nhưng
quản lý thuế phải tạo ra một sân chơi bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp, một hệ thống thuế tốt, minh bạch, công khai, dân chủ sẽ thu hút đầu
tư của các doanh nghiệp bên ngoài kích thích tăng trưởng kinh tế và đầu tư đúng
hướng.
+ Tại các nước đang phát triển, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần
của cải xã hội được huy động vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. Cơ sở kinh tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
một bộ phận thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của
tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do đó, việc động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
phải có giới hạn. Giới hạn đó không thể vượt quá một mức nhất định trong tổng số
thu nhập được tạo ra. Mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý sẽ có tác dụng

15


tăng thu cho ngân sách Nhà nước và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển,
ngược lại nếu thuế suất quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra thì sẽ không
khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn chân chính, do đó Nhà nước sẽ bị thất thu,
bên cạnh đó còn không khuyến khích được sản xuất trong nước tối ưu hóa sản xuất

nhằm giảm giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy, nếu qui định thuế suất quá cao,
đối tượng nộp thuế sẽ tìm cách để trốn lậu thuế, trong khi chi phí để chống trốn lậu
thuế thường cao nên công tác chống gian lận thuế không mang lại kết quả như
mong muốn. Do đó, công tác quản lý thuế cần hướng tới mục tiêu thu đúng, thu đủ
thì mới đảm bảo thu ngân sách nhà nước, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
1.5.

Những nội dung cơ bản của quản lý thu thuế XNK
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thuế: Trong bất cứ

quốc gia nào cũng đều có hệ thống các văn bản pháp luật nói chung và quy định về
thuế nói riêng. Tùy theo từng mức độ hiệu lực và nội dung quy định mà văn bản
pháp luật có các cấp độ khác nhau như Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định... các
văn bản cấp thấp hơn nhằm quy định chi tiết các điều khoản mà văn bản cao hơn
chưa cụ thể hoặc hướng dẫn chi tiết các trường hợp cụ thể.
- Xây dựng mô hình bộ máy quản lý thu thuế: Xây dựng mối quan hệ giữa
cơ quan quản lý thuế trong đó có cơ quan hải quan và Chính phủ. Hiện nay, có
nhiều mô hình khác nhau trong đó có kiểu mô hình cơ quan quản lý thuế đặt dưới
sự quản lý của một Bộ thu hay mô hình trực tiếp chịu sự quản lý của Bộ trưởng Bộ
Tài chính như Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế quản lý thu thuế: Theo từng tình trạng, hoàn cảnh, trình
độ phát triển, đặc điểm của mỗi quốc gia mà quản lý thuế có những mô hình khác
nhau, nhưng thường là hai dạng: (1) áp đặt - cơ quan quản lý thuế tính thuế và ra
thông báo thuế, (2) trên cơ sở tự nguyện của đối tượng nộp thuế - người nộp thuế tự
tính, tự khai và tự nộp. Cơ quan thu thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp
thuế của đối tượng nộp thuế, nhưng sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế để
xử lý vi phạm khi người nộp thuế không thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp
thuế này.
- Tổ chức triển khai thực hiện các luật thuế: Đây là một trong những nội

dung quan trọng nhất trong công tác quản lý thu thuế, nội dung này quyết định sự

16


thành công hay thất bại của các văn bản pháp quy về thuế, đưa hệ thống pháp luật
thuế vào cuộc sống. Việc tổ chức, triển khai thực hiện các luật thuế trong đó có thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
thuế, dự toán thu, tổ chức thu, quản lý đối tượng nộp thuế, kiểm tra, thanh tra thuế,
cưỡng chế và xử lý tố tụng về thuế. Các khâu này tạo thành một quy trình khép kín
để vừa đảm bảo được mục đích thu đúng, thu đủ vừa tạo điều kiện thuận lợi, tránh
phiền hà, thiệt thòi cho đối tượng nộp thuế. Các bước này có thể khái quát như sau:
+ Do đặc trưng của các luật thuế là khá nhạy cảm, nó liên quan trực tiếp đến
thu nhập của các thành viên trong xã hội, nên ngoài việc tăng cường các biện pháp
tổ chức thực hiện thì cơ quan quản lý thu thuế không thể bỏ qua công tác tuyên
truyền, phổ biến về nghĩa vụ nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp
thuế. Các biện pháp tuyên truyền có thể thông qua các panô, áp phích, tờ rơi, sách
hướng dẫn, trên các phương tiện thông tin đại chúng...
+ Do thuế là một nguồn thu chính cho ngân sách các quốc gia, trong khi ngân
sách đòi hỏi cần phải có sự cân đối cả về mặt thời gian và số lượng tiền, ngoài ra số
thu dự kiến về thuế là căn cứ để thực hiện quản lý bằng dự toán của các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân nên hàng năm nhà nước đều phải có dự toán thu thuế.
Dự toán này có thể là ngắn hạn, có thể là dài hạn tùy thuộc vào mục đích sử dụng và
căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước, tình hình thực hiện dự toán của
các năm trước, các chính sách thuế hiện hành. Dự toán thu thuế cũng xuất phát từ
việc đặt ra mục tiêu phấn đấu của các cơ quan quản lý thuế trong đó có cơ quan hải
quan trong công tác thu thuế xuất nhập khẩu.
+ Việc tổ chức thực hiện việc thu thuế và quản lý người nộp thuế bao gồm:
đăng ký đối tượng nộp thuế, tiếp nhận và kiểm tra việc khai thuế, ấn định thuế, kế
toán và thống kê thuế. Để quản lý tốt thu nộp thuế, cơ quan quản lý thuế nói chung

và hải quan nói riêng sẽ cấp mã số thuế cho từng đối tượng nộp thuế khi họ đăng ký
kê khai thuế. Mục tiêu của quản lý đối tượng nộp thuế thông qua mã số thuế nhằm
quản lý chặt chẽ và có thể nhanh chóng tra cứu, kiểm tra đối tượng nộp thuế.
Việc ấn định thuế không phụ thuộc vào cơ chế quản lý thu thuế, tuy nhiên
trong cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp thì bản chất của việc ấn định thuế được
thể hiện rõ nét hơn. Theo cơ chế tự khai, tự nộp người khai tự căn cứ trên các thông
tin của mình để kê khai số thuế phải nộp nhưng trường hợp người khai không tự

17


tính được số thuế phải nộp hoặc cố tình hoặc không biết đã căn cứ vào các thông tin
không chuẩn xác, không hợp pháp để khai báo hoặc khai báo không đầy đủ để giảm
bớt số thuế phải nộp hoặc cố tình trì hoãn kéo dài thời hạn quy định việc cung cấp
các tài liệu liên quan đến xác định số thuế phải nộp mà cơ quan hải quan có đủ căn
cứ pháp lý đưa ra trị giá giao dịch thực tế của số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì
cơ quan hải quan sẽ ấn định thuế và đối tượng nộp thuế có trách nhiệm thực hiện.
Kế toán thuế và thống kê thuế là quá trình tổ chức hệ thống thông tin bằng số
liệu để phản ánh số thuế đã thu, đã hoàn, số thuế phải thu thông qua các bút toán có
thể có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin. Kế toán thuế được thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Thông qua hệ thống thông tin từ thống kê thuế, cơ quan
quản lý thuế đánh giá đúng được hiệu quả của quá trình quản lý thu thuế để rút ra
ưu nhược điểm của quá trình quản lý để hoàn thiện hay đổi mới công tác quản lý
thuế và kịp thời điều chỉnh chính sách.
Bên cạnh việc đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý thuế và quá trình
áp dụng các chính sách thuế, cơ quan quản lý thuế còn phải tổ chức kiểm tra, thanh
tra định kỳ hoặc đột xuất để xem xét các hoạt động của chủ thể quản lý và đối tượng
của quản lý thuế nhằm đảm bảo thực hiện tốt các luật thuế, tránh sai sót.
Cưỡng chế thuế và xử lý tố tụng về thuế: là các chế tài áp dụng trong trường
hợp các đối tượng nộp thuế cố tình không thực hiện nghĩa vụ thuế.

1.6.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XNK khẩu hàng hóa tại
ngành Hải quan

1.6.1. Nhân tố khách quan.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý thu thuế XNK. Nền kinh tế của các quốc gia phụ thuộc lẫn nhau
và cùng chịu tác động của kinh tế toàn cầu. Khi nhu cầu thế giới suy giảm, số thu
thuế với hàng hóa nhập khẩu không chỉ giảm do nhu cầu trong nước ít đi mà còn do
giá hàng hóa giảm nên thuế suất thu được trên mỗi đơn vị hàng hóa giảm. Ngoài ra,
môi trường kinh tế trong nước cũng đóng một vai trò quan trọng. Khi nền kinh tế
phát triển sẽ dẫn tới nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nhập khẩu nhiều hơn, dẫn đến số
thuế thu được nhiều hơn.
Bên cạnh đó, khi một quốc gia tham gia vào việc phân công lao động toàn cầu
thì quốc gia đó sẽ có nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị từ các nước khác trên thế

18


giới. Mặc dù có chính sách khuyến khích đầu tư nhưng không phải tất cả các
nguyên phụ liệu nhập khẩu hay máy móc thiết bị đều có thuế suất 0%, do đó đây
cũng là động lực để tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Vệc quản lý thu thuế XNK còn phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế thế giới, cũng
như các cam kết về hội nhập. Những yếu tố này có thể đòi hỏi công tác thu thuế
phải thay đổi để thích nghi, đáp ứng các yêu cầu về hội nhập như cắt giảm thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu…
- Hệ thống khuôn khổ pháp lý.
Ở bất kỳ một quốc gia nào, tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trong đó có
hoạt động kinh tế quốc tế đều chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp. Hệ thống

này được Nhà nước sở tại ban hành để điều chỉnh các hoạt động đó tuân theo khuôn
khổ và mục tiêu quản lý, tùy từng thời kỳ, thời điểm mà có những điều chỉnh phù
hợp và bắt buộc các chủ thể phải thực hiện. Hệ thống khung khổ pháp lý bao gồm
các bộ Luật, các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư, Quyết định… do từng
cấp có thẩm quyền ban hành.
Công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu cũng là nội dung được quy định
trong các văn bản này mà đối tượng chịu sự điều chỉnh là các cơ quan quản lý thuế
(ở Việt Nam là cơ quan Hải quan) và đối tượng nộp thuế. Do đó, khi hệ thống pháp
lý về thuế có sự thay đổi hay điều chỉnh nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý thuế như
khuyến khích xuất nhập khẩu, hạn chế xuất nhập khẩu thông qua các công cụ thuế
như tăng thuế suất thuế xuất nhập khẩu, điều chỉnh đối tượng được miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế thì sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến đối tượng nộp thuế và cơ quan hải
quan. Cả hai đối tượng này đều phải có những điều chỉnh để thích nghi với những
thay đổi nhằm thực hiện tốt chức năng của mình. Cơ quan hải quan phải điều chỉnh
trong nội tại ngành bằng những văn bản thuộc thẩm quyền phát hành, điều chỉnh
quy trình thủ tục để quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hiệu quả đóng góp vào ngân
sách nhà nước, còn đối tượng nộp thuế nghiên cứu kỹ quy định của Nhà nước và
của cơ quan hải quan để kê khai, nộp thuế đúng quy định.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật
thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...Tuy
vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Trong điều

19


×