Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
Phn m u
1. Lý do chn ti:
t nc ta sau hn 20 i mi do ng ta khi xng ó t c
nhng thnh tu v i, s nghiờp Cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc
c Ngh quyt i hi ln th X ca ng xỏc nh, vai trũ ca kinh t
Nụng nghip chim mt phn cc k quan trong trong nờn kinh t ca nc.
Tuy nhiờn, nn nụng nghip nc ta mang tớnh thun nụng, cụng ngh
lc hu dn ti c cu nụng nghip núi riờng v c cu kinh t nụng thụn
nc ta núi chung cũn nhiu bt cp, nht l trong thi k i mi ton din
t nc.
Ngh quyt Hi ngh ln th nm Ban Chp hnh Trung ng ng
khoỏ IX ó xỏc nh: Trong thi k i mi c cu kinh t nụng thụn nc ta
cú nhng bc chuyn dch khỏ, song v c bn cũn chm v cha hiu qu.
Vỡ th trong thi gian ti vic y nhanh quỏ trỡnh chuyn dch c cu
kinh t nụng thụn theo hng cụng nghip húa hin i hoỏ chuyn dch
c cu ngnh, ngh, c cu lao ng, to vic lm thu hỳt nhiu lao ng
nụng thụn l nhim v trng tõm v cp bỏch ca cỏc cp ca ng, Nh
nc v s vo cuc ca cỏc cp cỏc ngnh v cỏc tng lp nhõn dõn.
c sinh ra v ln lờn trờn quờ hng huyn Thanh Chơng giàu
truyền thống cách mạng và hiếu học, có 85% dân số chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp. Từ nhng tim nng, th mnh và nhng hn ch, bt cp hin nay
ca huyn. Tụi nhn thy trờn a bn huyn Thanh Chơng, việc chuyn dch
c cu kinh t nụng thụn c chỳ trng v din ra vi tc phỏt trin
nhanh có tính bền vững .
Tuy nhiờn, bờn cnh ú cụng tỏc chuyn i c cu kinh t nụng nghiệp
trờn a bn huyn cng cũn gp khụng ớt khú khn, hn ch, ũi hi cn phi
cú s xem xột, ỏnh giỏ ỳng n, rỳt ra nhng bi hc kinh nghim trong
giai on ti gúp phn hon thnh tt hn nhim v y nhanh quỏ trỡnh
1
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
chuyn dch c cu kinh t ca Huyện Thanh Chơng núi riờng, v ca Tỉnh
Nghệ An trong c cu kinh t c nc núi chung.
Huyện Thanh Chơng l mt huyn miền núi ca Tnh Nghệ An , cú
nhiu tim nng th mnh phỏt trin kinh t nhng cha c khai thỏc hiu
qu, cho nờn vic nghiờn cu thc trng v gii phỏp thỳc y chuyn dch c
cu kinh t nụng thụn ca huyn n nm 2020 cú ý ngha thc tin rt quan
trng.
ú l mt trong nhng lý do tụi chn ti ny lm bỏo cỏo thc
tp, hy vng úng gúp c mt s ý kin nh vo vic nghiờn cu chuyn
dch c cu kinh t nụng thụn ca huyn Thanh Chơng núi riờng v ca c
nc núi chung, gúp phn cựng c nc thc hin thng li Ngh quyt Hi
ngh ln th 5 Ban chp hnh Trung ng khoỏ IX.
2. Mc ớch nghiờn cu.
Mc ớch nghiờn cu ca ti l xut c mt s gii phỏp ch
yu thỳc y nhanh quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t nụng thụn trờn a
bn huyn Thanh Chơng v qua ú úng gúp thờm nhng gii phỏp cho vic
tip tc y mnh chuyn dch c cu kinh t nụng thụn trờn phm vi c nc.
Vi mc ớch trờn, báo cáo thực tập tt nghip cú nhim v nghiờn cu
tng quan v c cu kinh t; c cu kinh t nụng thụn; thc trng chuyn dch
c cu kinh t nụng thụn ca huyn Thanh Chơng v trờn c s cỏc ch
trng, ng li, chớnh sỏch ca ng, Nh nc v phỏt trin kinh t xó
hi, phỏt trin kinh t nụng thụn n nm 2020, a ra nhng nh hng v
gii phỏp ch yu thỳc y quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t nụng thụn
ca huyn Thanh Chơng theo hng cụng nghip húa hin i húa.
3. i tng, phm vi nghiờn cu
i tng nghiờn cu ca báo cáo thực tập tt nghip l vn c cu
kinh t nụng thụn, chuyn dch c cu kinh t nụng thụn theo hng cụng
nghip húa hin i hoỏ.
i tng nghiờn cu c th l c cu kinh t nụng thụn, chuyn dch
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
c cu kinh t nụng thụn theo phng din ngnh, lnh vc, khụng nghiờn cu
theo cỏc phng din khỏc.
Phm vi nghiờn cu l thc trng chuyn dch c cu kinh t nụng thụn
ca huyn Thanh Chơng t nm 2001 n nay v mt s gii phỏp thỳc y
quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t nụng thụn trờn a bn huyn Thanh Ch-
ơng n nm 2020 theo hng cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ.
4. C s lý lun v phng phỏp nghiờn cu.
C s lý lun nghiờn cu ca ti l Ch ngha duy vt bin chng v
duy vt lch s ca Ch ngha Mỏc Lờ nin, t tng H Chớ Minh v nụng
nghip, nụng thụn; cỏc quan im, ng li, chin lc phỏt trin kinh t
nụng thụn ca ng ta v lý lun khoa hc v qun lý kinh t núi chung, kinh
t nụng thụn núi riờng.
Phng phỏp nghiờn cu ca ti l tng hp, phõn tớch, so sỏnh,
thng kờ, i chiu, suy din v quy np, tng quỏt hoỏ da trờn s lụgic v
mi quan h nhõn qu ca cỏc vn .
5. Kt cu ca báo cáo
Ngoi phn m u, kt lun, ti liu tham kho, ph lc, khoỏ lun
gm hai phần:
-Phần th nhất:Tóm tắt quá trình thực tập
-Phần thứ hai: Thc trng chuyn dch c cu kinh t nụng thụn v
qun lý Nh nc i vi chuyn dch c cu kinh t nụng thụn ca huyn
Thanh Chơng t 2001n nay.
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
Phần thứ nhất
Tóm tắt quá trình thực tập
1. Về thời gian thực tập: Từ 15 tháng 05 đến 15 tháng 06 năm 2009
2. Vị trí pháp lý, chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan thực
tập.
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thanh chơng là một
bộ phận nằm trong hệ thống của uỷ Ban Nhân Dân. phòng có chức năng là
quản lý nhà nớc về lĩnh vực nông nghiệp ( bao gồm nông lâm ngh
nghiệp ).
- Tham gia xây dựng các chủ trơng chính sách của nhà nớc liên quan
đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- kiểm tra việc thực hiện các chủ trơng chính sách, pháp luật của nhà n-
ớc về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Nhiệm vụ tham mu, chỉ đạo thực hiện các chơng chình, dự án, đề án,
chủ trơng phát triển kinh tế trên đia bàn huyện, định hớng cho nhân dân nuôi
con gì ? trồng cây gì ?
- Làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế
xã hội, xây dựng nông thôn mới, phối hợp với các ban, nghành đoàn thể hớng
dẫn, tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, xây
dựng cuộc sống mới.
- Tham gia xây dựng đảng chính quyền trong sạch vững mạnh.
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn và dài hạn về chuyển giao khoa học
công nghệ, nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất cho nông dân để thực hiện mục tiêu Công Nghiệp Hóa Hiện Đại
Hóa nông nghiệp nông thôn.
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy :
1 Trởng phòng
2 Phó phòng
3 Kỹ s nông nghiệp
1 Nhân viên hợp đồng.
3. Tình hình cán bộ công chức, viên chức của cơ quan thực tập .
Nhìn chung trong những năm gần đây tình hình cán bộ công chức,viên
chức tơng đối ổn định.Chỉ có một đồng chí Trởng Phòng đợc sự điều động,sắp
xếp, luân chuyển lên làm Phó Chủ Tịch Huyện.Thời gian vừa qua luôn đợc sự
quan tâm của Huyện ủy-ủy Ban Nhân Dân cử đi đào tao,bồi dỡng,nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ,hiện nay phòng đã có 6 cán bộ đã có trình độ
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
§¹i Häc,1 nh©n viªn hîp ®ång cã tr×nh ®é Cao §¼ng,trong ®ã cã 3 kü s n«ng
nghiÖp.
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
PhÇn hai
Ch¬ng 1:
Những vấn đề lý luận chung vÒ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn
1-Những khái niệm cơ bản:
1.1-Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.1 Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tÕ ®ược dùng để chỉ cách tổ chức, cấu tạo, sự điều chỉnh
các yếu tố tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.
Sự phát triển của sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động xã hội.
Tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng
ngành, lĩnh vực khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, lĩnh vực
này không thể hoạt động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn
nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Từ đó đòi hỏi nhận thức đầy đủ về mối quan hệ giữa các bộ phận. Sự
phân công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho
quá trình hình thành cơ cấu kinh tế.
Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ
sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản
xuất vật chất”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng
và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn đinh giữa chúng hợp thành trong một
khoảng thời gian nhất định”
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của
xã hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
phát triển kinh tế, hay sự quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một thời gian nhất định chứ
không thể thay đổi hoàn toàn nó.
Mặt khác, cơ cấu kinh tế lại mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ cấu
kinh tế được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế
được thiết lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách
hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến
ở mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người
với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi
quốc gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản
xuất, đặc trưng văn hoá- xã hội và các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các
nước có hình thái kinh tế- xã hội giống nhau nhưng vẫn có sự khác nhau trong
việc hình thành cơ cấu kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế- xã hội, chiến lược
phát triển của mỗi nước có sự khác nhau.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách hợp lý khi chủ thể quản lý
Nhà nước có khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn
lực trong nước và nước ngoài để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế. Nhưng sự tác động này không mang tính áp
đặt ý chí mà là sự tác động mang tính định hướng.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ
phận cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế
có vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các nhóm ngành hợp thành các tương
quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc
dân. Cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất của nền kinh tế.
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
Hiện nay cơ cấu ngành kinh tế được phân theo ba nhóm chủ yếu sau:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: Gồm nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp: Gồm công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thương mại và dịch vụ.
- Cơ cấu vùng kinh tế:
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản
xuất theo không gian địa lý. Trong cơ cấu vùng kinh tế có sự biểu hiện của cơ
cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng
phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành và phân bố dân cư trên lãnh thổ
để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Cơ cấu kinh
tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế
– xã hội của mỗi vùng trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu kinh tế gắn với chế độ sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất sẽ
hình thành nên cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu theo thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực
tổ chức sản xuất – kinh doanh và mọi nguồn lực phát triển của mọi thành viên
xã hội.
1.1.2 Cơ cấu kinh tế hợp lý:
Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản
xuất mở rộng trên địa bàn lãnh thổ trong khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan
+ Cơ cấu kinh tế phản ánh được khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực
kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực,
nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững.
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực
và thế giới.
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
1.1.3 Cơ cấu kinh tế nông thôn:
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một phân hệ trong cơ cấu nền kinh tế quốc
dân thống nhất. Nó vừa thể hiện cơ cấu kinh tế theo địa bàn lãnh thổ vừa thể
hiện cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực.
Như vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối quan hệ hữu cơ tương đối
ổn định giữa chúng trên địa bàn nông thôn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng ta tiếp cận khái niệm
cơ cấu kinh tế nông thôn theo cấu trúc cơ bản nhất của nền kinh tế, đó là các
ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nông thôn. Trong ngành và lĩnh vực thì
nông nghiệp theo nghĩa rộng và công nghiệp là quan trọng nhất, song để phát
triển được phải có hệ thống dịch vụ phù hợp.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động của các bộ phận,
thành phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều
chỉnh để tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
* Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, người ta thường căn cứ vào các tiêu chí:
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp( công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế.
Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp càng cao thì cơ cấu kinh tế có trình
độ càng cao. Hiện nay, người ta thường cho rằng một nền kinh tế đang phát
triển muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp hoá thì phải giảm được tỷ
trọng nông nghiệp xuống dưới 20% GDP, nâng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ mỗi ngành lên mức trên dưới 40% GDP. Đối với các nền kinh tế công
nghiệp hoá cao thì tỷ trọng nông nghiệp phải giảm dưới 10%, thậm chí dưới 5%.
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
- Sự liên kết giữa các ngành, giữa các lãnh thổ:
Sự liên kết được thể hiện qua mối quan hệ phối hợp hoặc cung cấp thiết
bị, công nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ, cũng như kết hợp tạo ra sản phẩm
cuối cùng một cách có hiệu quả. Sự thay đổi cơ cấu vùng theo hướng công
nghiệp hoá có thể được đo bằng các tiêu chí như : Mức độ đô thị hoá, sự tăng
trưởng thực tế của các khu vực công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động
và dân cư.
- Trình độ công nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành :
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tính chất công nghiệp hóa nông
nghiệp thể hiện ở mức độ chuyển hướng các phương pháp canh tác thủ công
cổ truyền, giảm các phương pháp canh tác thô sơ, tăng các hoạt động canh tác
bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng cách mạng xanh, cách mạng trắng,
cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá, vi sinh hoá…
Trong công nghiệp, đó là mức độ ứng dụng khoa học – kỹ thuật, công
nghệ hiện đại vào sản xuất.
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn :
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá là quá trình tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm
và lao động trong nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
Đối với nông thôn của nước ta hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn giữ vai
trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, mức sống của người dân ở khu vực nông thôn nhìn chung còn thấp
và chênh lệch nhiều so với khu vực thành thị.
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là giảm dần tỷ trọng
và lao động khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng và lao động khu vực công
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Đi liền với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống người dân
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
nông thôn.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn khi chuyển dịch, mặc dù tỷ trọng khu
vực nông nghiệp giảm, nhưng giá trị sản phẩm lại không ngừng tăng lên nhờ
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến.
Ngành công nghiệp ở nông thôn phát triển theo hướng tận dụng nguồn
nguyên liệu và lao động tại chỗ, hỗ trợ và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát
triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa nông nghiệp- công nghiệp- dịch
vụ trên địa bàn nông thôn.
Kết luận chương 1
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng là tổng
thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một không
gian và thời gian nhất định.
Kinh tế nông thôn là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu kinh tế
nói chung. Nó có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội, ổn định
chính trị, an ninh, quốc phòng… trên địa bàn nông thôn nói riêng và trên
phạm vi cả nước nói chung.
ở nước ta, cơ cấu kinh tế nông thôn đang tiến hành những bước chuyển
dịch mạnh mẽ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung là quá trình vận động của các bộ phận, thành
phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh để
tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nó giúp
khai thác hiệu quả các tiềm lực kinh tế, phá vỡ nền kinh tế lạc hậu trước đây
của Việt Nam, đưa Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tạo nền tảng
vững chắc để nước ta thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tạo ra cho nông thôn
nước ta một bộ mặt mới rạng rỡ hơn, rút dần khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị.
Để thực hiện có hiệu quả việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu về mặt lý luận, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp cũng như gián tiếp; đồng thời nắm vững các đặc thù ở từng địa
phương, tham khảo những kinh nghiệm thực tiễn ở các địa phương và quốc
gia khác, để từ đó có những hướng đi hiệu quả, hợp lý cho từng vùng, từng
khu vực.
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
Chng 2:
Thc trng v chuyn dch c cu kinh t nụng thụn ca
huyn Thanh Chơng t nm 2001 n Nay.
1. Khỏi quỏt chung v huyn Thanh Chơng:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
Thanh Chng l huyn min nỳi nm phớa tõy tnh Ngh An với
tổng diện tích đất tự nhiên là 1127,63 ha, đứng thứ 5 trong toàn tỉnh với tổng
dân số là 232.179 ngời. Trong những năm gần đây huyện Thanh Chơng đã có
những đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An
nói riêng và khu vực bắc miền trung nói chung. Huyện Thanh Chơng có thị
trấn Dùng là trung tâm kinh tế văn hoá - chính trị của huyện cách thành
phố Vinh 45 km có đờng biên giới Việt Lào và cựa khẩu quốc tế Thanh
Thuỷ thông thơng với nớc bạn Lào là điều kiện thuận lợi giúp Thanh Ch-
ơng và tỉnh Nghệ An hội nhập và phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ và
toàn diện.
Huyện Thanh Chơng có 37 xã và 1 thị trấn là trung tâm kinh tế
chính trị vừa là mảnh đất địa linh nhân kiệt. Về thị trấn tuy đã đợc hình
thành từ trớc nhng ngày 27 tháng 10 năm 1984 hội đồng bộ trởng ra quyết
định 141 HĐBT tách 64 ha của xã Đồng Văn và 90 ha của xã Thanh
Đồng để thành lập thị trấn và huyện lỵ Thanh Chơng.
a. V trớ a lý
Thanh Chng l huyn min nỳi nm phớa tõy tnh Ngh An,cỏch
trung tõm thnh ph Vinh 46km,
Phớa ụng giỏp huyn ụ Lng v Nam n
Phớa tõy giỏp tnh Phu La Khm Xay-Cng hũa dõn ch nhõn dõn
Lo,cú chiu di ng biờn gii Vit Lo 56km.
Phớa Nam giỏp huyn Hng Sn - H Tnh.
Phớa Bc giỏp huyn Anh Sn v ụ Lng
b.Ti nguyờn t
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
Thanh Chng cú din tớch t t nhiờn tng i ln so vi cỏc huyn
trong ton tnh ú l 116.635,87 ha,ti nguyờn t õy rt phong phỳ v a
dng gm cú t phự sa, t tht, t pha cỏtch yu phõn b cỏc ng
bng nh hp,cỏc vựng trng, cỏc i thp nờn rt thun li cho vic phỏt trin
nn nụng nghiờp. Đất đai đang sử dụng nông nghiệp 18.371ha có tỷ lệ
15,75% , tổng diện tích tự nhiên bằng 27,2% đất đang sử dụng. Trong đó đất
trồng cây hàng năm 69,55% (Đất lúa, đất màu chiếm 48,69%). đất trồng cây
lâu năm 3,71%, đất mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 1,93%, bình quân đất nông
nghiệp trên đầu ngời 800-1000m
2
/ngời, đất nông nghiệp của địa hình Thanh
Chơng đa dạng điều kiện đầu t thâm canh có nhiều khó khăn, việc sử dụng đất
nông nghiệp của huyện đang còn những vấn đề cần quan tâm nh cơ sở phục vụ
sản xuất nông nghiệp,giao thông thuỷ lợi cha đáp ứng yêu cầu cho sản xuất
nông nghiệp.
c. Địa hình: Địa hình đa dạng phức tạp, có nhiều đồi núi nối liền dãy tr-
ờng sơn, có một số đồng bằng nhỏ hẹp, bình độ thấp dần về phía tả ngạn tạo
thêm thung lũng làng máng là đờng cực đại là dãy trờng sơn, đờng cực tiểu là
Sông Lam có nhiều đỉnh núi cao nh cao vều, vũ trụ, đại can, tháp bút.
d. Khí hậu: Thanh chơng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm vừa có nắng
nóng vừa có gió mùa đông lạnh, có gió tây nam khô nóng về mùa hạ vừa lại
chịu ảnh hởng gió đông bắc, là khu vực thờng có bão lũ đi qua.
h. Nguồn nớc, thuỷ văn: Sông Lam chảy qua huyện dài 48km ngoài ra
còn có các sông nhánh và nhiều khe suối với nguồn nớc dồi dào là cơ sở để
xây dựng các công sông nớc thủ lợi phục vụ cho sản xuất phát triển nông
nghiệp và dân sinh kinh tế.
g. Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa
dạng nh đá vôi, cát, sỏi có trữ lợng lớn phân bố tơng đối đều giữa các vùng
chất lợng đá, cát, sỏi ít tạp chất.
f. Tài nguyên rừng: Có diện tích tơng đối lớn so với toàn tỉnh, Rừng ở đây rất
phong phú và đa dạng có nhiều loài gỗ quý nh Đinh, Lim, Táu phân bố ở biên
giới Lào, có nhiều loài động vật quý hiếm.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội:
Thanh Chơng là huyện lớn của tỉnh Ngệ An có mật độ dân số trung
bình là 860 ngi / km
2
. giá trị sản xuất năm 2005 đạt 1.470,499 tỷ đồng, tăng
trởng kinh tế năm 2005 là 18,2%, từ năm 2001 đến 2005 cơ cấu kinh tế chuyển
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
dịch đúng hớng giảm tỷ trọng ngành nông, Lâm, Nghiệp từ 55,6% giảm
xuống 42,4%, tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp và xây dựng từ 18% lên 2
8,6%, dịch vụ từ 26,4% lên 29%.
- Cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng : Huyện Thanh Chơng có tuyến đờng
Hồ Chí Minh đi qua 12 xã với 52km, quốc lộ 46, đng 533 toàn huyện có
137,5 km đng nhựa, hơn 600km đng bê tông nông thôn thuận lợi cho
giao lu, tiếp cận với thành phố Vinh và các Huyện bạn, hệ thống thuỷ lợi
tơng đối ổn định đợc xây dựng kiên cố, có 10 trạm bơm nc, 5 hồ chứa
nớc lớn, đến nay đã cơ bản hoàn thành kiên cố hoá kênh mơng với chiều
dài 488km.
- Hệ thống lới điện: hiện nay Thanh Chơng có 38/38 xã, thị trấn có
điện lới quốc gia. Đa số ngời đã đc sử dụng điện cho sinh hoạt và sản
xuất kinh doanh.Mạng lới thông tin liên lạc hiện nay đã có 38/38 xã, thị trấn
có bu điện văn hoá xã.
- Y tế: Huyện Thanh Chơng có 1 trung tâm Y tế, 2 phòng khám đa
khoa hầu hết các xã, thị trấn đều có trạm Y tế ( có 4 trạm Y tế đạt chuẩn quốc
gia) Bc đầu cơ sở vật chất, giờng bệnh, đôị ngũ Y bác sỹ đã đáp ứng một
phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Về giáo dục đào tạo : Toàn huyện có 48 trng tiểu học với 883 lớp,
trung học cơ sở có 40 trờng với 624 lớp, mẫu giáo và nhà trẻ có 40 trờng với
775 lớp đến nay toàn huyện đã phổ cập xong bậc tiểu học và trung học cơ sở.
Về dân số lao động : Thanh Chơng là huyện có dân số tơng đối đông so
với toàn tỉnh Nghệ An với 229.087 ngời, trong độ tuổi lao động chiếm 45,6%
tơng ứng 104.468 ngời, cơ cấu dân số trẻ, lực lợng lao động dồi dào, đảm bảo
nguồn nhân lực trong tơng lai, nhân dân Thanh Chơng có truyền thống lao
động cần cù, hiếu học đã đợc thử thách qua nhiều thời kỳ lịch sử.
- Khó khăn: Là Huyện cách xa các trung tâm, kinh tế, chính trị, văn
hoá, khoa học công nghệ của Tỉnh, có điểm xuất phát kinh tế thấp, trình độ
sản xuất còn lạc hậu, ngành công nghiệp, thơng mại, dịch vụ cha phát triển
khả năng tiêu thụ không lớn, địa hình phức tạp rất khó khăn cho việc thông
thơng phát triển kinh tế đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng tốn kém. Thanh Chơng
là vùng chịu nhiều ảnh hởng của thiên tai nh bão, lũ lụt Diện tích đất tự
nhiên lớn nhng diện tích đất canh tác lại ít, cằn cỗi, khả năng tăng vụ khó
khăn. Lực lợng lao động có trình độ sản xuất thấp, một số bộ phận lao động
mang tính bảo thủ, trông chờ, ỷ lại, việc đa máy móc vào sản xuất ở một số
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
lĩnh vực còn hạn chế nên năng suất lao động còn thấp, giá thành sản phẩm
thấp. Những khó khăn này ảnh hởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện nhà
1.2 Tỡnh hỡnh kinh t nụng thụn huyn Thanh Chơng hin nay:
Trong bỏo cỏo s: 16 BC/ UBND ngy 12 thỏng 12 nm 2008ca U
ban nhõn dõn huyn Thanh Chng gi HND UBND tnh Ngh An v
tỡnh hỡnh thc hin nhim v kinh t xó hi ca huyn nm 2008 ó khng
nh:
Nm 2008, phỏt huy nhng kt qu ó t c, c s quan tõm ca
Trung ng, Tnh u, HND, UBND, cỏc s, ban, ngnh, ng b v nhõn
dõn cỏc dõn tc trong huyn ó on kt, thng nht, vt qua khú khn v ó
t c nhng kt qu quan trng. Kinh t trờn a bn huyn nm 2008 tip
tc tng trng khỏ vi c cu kinh t chuyn dch ỳng hng thng mi,
dch v nụng nghip cụng nghip. Nhiu ch tiờu c bn t v vt k
hoch t ra nh: Tổng sản lợng lơng thực,nguyên liệu công nghiệp, Tổng
doanh thu các loại hình dịch vụ Tp trung chuyn i c cu kinh t, c cu
ging cõy trng, vt nuụi cho nng sut v giỏ tr kinh t cao. C s h tng
nh: in, ng, trng, trm, tr s lm vic ca UBND cỏc xó v nhiu
cụng trỡnh xõy dng c bn khỏc c u t xõy dng. i sng ca nhõn
dõn c ci thin rừ rt, t l h nghốo gim.
Tỡnh hỡnh c th trờn tng lnh vc kinh t ca huyn Thanh Chng
nm 2008 nh sau:
- Sn xut nụng - lõm - ng nghip:
Về nông nghiệp: Tng sn lng lng thc có hạt đạt 101.967 tn bng
104,7% k hoch t ra. Tp trung chuyn din tớch cy lỳa kộm hiu qu
sang trng mu cho nng sut cao. n gia sỳc, gia cm phỏt trin n nh:
tng n trõu, bũ t 78.683con( tng 25,1% so vi nm 2005); n ln tng
24,5%; gia cm tng 3,3% so vi nm 2008.
V lõm nghip: vic trin khai trng rng t kt qu cao, ó trng c
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
2.065 ha đạt 114,7% kế hoạch,so cung kỳ tăng 37,7%,thực hiện tốt công tác
quản lý rừng. Cỏc ngnh chc nng ó phỏt hin v x lý 238 v vi phm
lõm lut( tăng 28 vụ so với năm 2005)
V ng nghip: tng din tớch nuụi trng thu sn,diện tích nuôi cá năm 2008
đạt 2.540 ha đạt 101,6% kế hoạch.Tng sn lng thu sn c t 2680
tấn,so với cùng kỳ tăng 3,8%
Sn xut cụng nghip tiu th cụng nghip xõy dng.
- V cụng nghip, tiu th cụng nghip, xõy dng c bn:
- Sn xut cụng nghip, tiu th cụng nghip tip tc phỏt trin, giỏ tr sn
xut t 297,2 t ng, t 101,2 k hoch,so vi cựng k tng 19,5% . cỏc
sn phm ch yu tng ỏng k nh gch nung t 49,5 triờu viờn tng 10%
so vi cựng k, tinh bt sn t 25.000 tn tng 25% so vi cựng k, s ch
chố bỳp t 5000 tn t 100% k hoch, khai thỏc cỏt sn 740.000m
3
tng
10,5%, nụng c cm tay t 83.000 cỏi tng 18,6% , may mc sn t
250.000 chic tng 25% so vi cựng k. Nm 2008 ó cú nm doanh
nghip tỡm n kho sỏt u t nh cụng ty c phn u t thng mi
Min Bc vi s vn 21 t ng, cụng ty trỏch nhim Thỏi Thnh Thnh
u t xõy ng nh mỏy gch vi cụng sut 30 triu viờn/nm vi s vn
u t khong 25 t ng/nm.
Tng s vn u t xõy dng c bn khong 182.295 t ng trong ú
vn nh nc u t 119.359,1 t ng vn nhõn dõn úng 32.620,5 t ng.
-Về hoạt động dịch vụ-Thơng mại
Hot ng thng mi dch v ngy cng c phỏt trin mnh v a dng .
Doanh s hot ng thng mi trờn a bn t 335 t ng , t 124% k
hoch , so vi cựng kỡ tng 35,7% .
Dch v vn ti trờn a bn tng nhanh, hu ht cỏc vựng , cỏc xó, cỏc vựng
u cú phng tin vn ti c gii hot ng. Tng doanh thu vn ti trong
nm c t 18,7 t ng, tng so vi cựng k 6,55%.
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
Dch v bo him cng phỏt trin mnh riờng Bo him xó hi tng thu
28.289 triu ng t 97,7%. Bo him nụng dõn huy ng c 1.789,6 triu
ng t 106% k hoch. n nay qu bo him nụng dõn cú 10.641,4 triu
ng. Dch v bu chớnh vin thụng phỏt trin nhanh tng doanh thu dch v
c t 21 t ng.
2. Thc trng chuyn dch c cu kinh t nụng thụn huyn Thanh
Chơng từ năm 2001 đến nay.
Gần 10 nm qua( 2001 2009), huyn Thanh Chơng thc hin ng
li i mi ca ng v Nh nc trong vic chuyn dch c cu kinh t nụng
thụn theo hng cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ, trong iu kin mt huyn
min nỳi, hi o cũn gp rt nhiu khú khn: dõn c sng phõn tỏn, giao
thụng i li khú khn, tc ụ th hoỏ chm, trỡnh ca i ng cỏn b
cụng chc cũn nhiu hn ch Nhng c s quan tõm ca Tnh u,
HND UBND tnh Nghệ An, s ch o, lónh o tp trung ca huyn, s
phn u n lc ca cỏn b v nhõn dõn trong huyn, huyn Thanh Chơng ó
t c nhiu thnh tu to ln trong cỏc lnh vc kinh t xó hi, c bit l
trong chuyn dch c cu kinh t nụng thụn theo hng cụng nghip hoỏ -
hin i hoỏ.
2.1 Giai on trc n nm 2001:
Huyện Thanh Chơng tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế xã hội và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hết sức khó khăn với địa thế là
huyện miền núi năm ở phía tây Nghệ An, kinh tế xã hội cha phát huy tơng
xứng với tiềm năng, cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, gặp
nhiều thiên tai nh : Ma bão, lũ lụt, điều đó đã ảnh hởng lớn đến mọi mặt kinh
tế xã hội của huyện Thanh Chơng. Nhất là trong lĩnh vực phát triển kinh tế
của huyện và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn
huyện .
Trong khi đó tình hình chính trị thể giới giai đoạn này hết sức phức tạp,
tình hình trong nớc gặp nhiều khó khăn do công cuộc đổi mới vẫn trong giai
đoạn vận hành, chuyển đôỉ kinh tế đất nớc còn năm trong nạn lạm pháp.
ở Huyện Thanh Chơng kinh tế chủ yếu là nông Nghiệp. Trong đó các
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
ban quản lý hợp tác xã không đảm đợc vai trò quản lý của mình trớc đòi hỏi
của thời kỳ đổi mới, công nghiệp Dịch vụ phát triển chậm, manh muốn nhỏ
lẻ chỉ có một số trung tâm chế biến nguyên liệu nh: Chè, mây tre đan Trong
giai đoạn này cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Thanh Chơng nhu sau:
Cơ cấu KT nông thôn của huyện Thanh Chơng năm 2001
Ngành
Giá trị sản xuất
(Triệu đồng)
Cơ cấu (%)
Nông - Lâm - ng nghiệp 345.409.000 55.6
Công nghiệp Xây dựng 112.235.000 18
Thơng mại - dịch vụ 163.428.000 26.4
Tổng số 621.072.000 100 %
-Nông Lâm-Ng nghiệp:
Giá trị sản xuất Nông Lâm ng nghiệp năm 2001 đạt: 345.409
triệu đồng, tốc độ phát triển Nông Lâm Ng nghiệp bình quân tăng
18.2%/năm.
+ Trong nông nghiệp sản lợng quy ra thóc toàn huyện năm 2008 là
66.955 tấn. Trong đó thóc chiếm(14.905 tấn), năm 2001 giá trị sản lợng nông
nghiệp đạt 303.040 triệu đồng.
+ Về lâm nghiệp: Giá trị sản lợng năm 2001 đạt 34.449 triệu đồng
chiếm 10% tổng giá trị sản lợng nông nghiệp, kinh doanh nuôi bảo vệ rừng
hàng năm đạt trên 10.000 ha. Độ che phủ rừng năm 2000 đạt 41,96% .
+ Về ng nghiệp: Mặc dù huyện có tiềm năng về nuôi trồng thuỷ hải sản.
Nhng giai đoạn này cha tận dụng và khai thác đợc khía cạnh này, chủ yếu là
cá vụ đông trên ruộng lúa năm 2000 đạt 298 ha, tổng sản lợng đạt 5.920 triệu
đồng và đã xây dựng và thực hiện đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ
2001 2010.
- Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong giai đoạn này có
mức tăng trởng bình quân tơng đối chậm, năm 2000 giá trị sản xuất tiểu thủ
công nghiệp xây dựng đạt 122.235 triệu đồng. Công nghiệp nặng hầu nh
cha có chỉ xuất hiện một số cơ sở công nghiệp chế biến chè, nông sản, đang
xây dựng một số xí nghiệp sản xuất gạch t nhân Tuynenl va nhà máy chế biên
tinh bột sắn, huyện đã xây dựng đề án phát triển làng nghề và tập trung chỉ
đạo xây dựng làng nghề. Nhìn chung cơ cấu ngành công nghiệp còn đơn giản
gồm 3 ngành chính: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến Nông
Lâm - Thuỷ sản, các ngành tiểu thủ công nghiệp khác, trình độ trang thiết bị
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
còn thấp, công nghệ lạc hậu, hoạt động kém hiệu quả, sản phẩm cha đủ để
cung cấp cho nhu cầu của nhân dân trên địa bàn huyện .
- Thơng mại và dịch vụ:
Giai đoạn trớc năm 2000 giá trị sản xuất ngành dịch vụ tơng đối thấp
năm 2000 đạt 163,428 tỷ đồng tuy có bớc phát triển nhng cha đáp ứng đợc
nhu cầu của nhân dân, ngành thơng mại còn nhỏ lẻ, chỉ có một số hộ gia đình
kinh doanh với quy mô nhỏ, chủ yếu là dịch vụ vận tải, dịch vụ vật t nông
nghiệp.
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn:
+ Về giao thông: Cũng cha thực sự đợc đầu t đúng mức, các tuyến đờng
liên xã đang là đờng cấp phối nh Thanh Phong, Thanh Ngọc, Thanh Đồng. Chỉ
một số thôn xóm có đờng bê tông, giao thông đi lại ở một số xã miền núi đang
còn gặp rất nhiều khó khăn.
+ Về điện: Trong giai đoạn này đã có hệ thống điện lới quốc gia những
chỉ đủ cung cấp cho vùng thị trấn dùng và các xã lân cận, chỉ đáp ứng đợc
85% nhu cầu của nhân dân còn một số đồng bào dân tộc thiểu số gần biên giới
nớc Lào cha có đờng.
+ Về thuỷ lợi: Mặc dù đã đợc đầu t nhiều máy bơm, hệ thống kênh m-
ơng tới tiêu, tuy nhiên hệ thống tới tiêu trên địa bàn huyện cha hoàn thiện,về
mùa khô nguồn nớc cạn kiệt không chủ động đợc.
2.2 Giai on 2001 - 2005
Giai on ny huyn Thanh Chơng ch o thc hin nhim v kinh t -
xó hi, chuyn dch c cu kinh t trong iu kin n nh v Kinh tế- Chính
Trị. i hi ng b lần thứ XXVII. Huyn Thanh Chơng ó xỏc nh: Phỏt
trin kinh t hng húa, khai thỏc cỏc tim nng, th mnh trong lnh vc
nụng- lõm- ng nghip, coi õy l mt trn hng u, ng thi ra sc phỏt
trin cỏc loi hỡnh dch v phc v nhu cu ca nhõn dõn, ỏp dng cỏc thnh
tu khoa hc k thut v cụng ngh mi vo sn xut, ch bin nhm tng
nhanh cỏc sn phm hng hoỏ cú giỏ tr kinh t. Huyn Thanh Chơng tin
hnh thc hin cỏc ch tiờu ca i hi ng b huyn, chng trỡnh phỏt
trin kinh t xó hi v xõy dng nụng thụn mi huyn Thanh Chơng giai
on 2001- 2005, cú nhng bc i ỳng n phự hp vi iu kin, hon
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
cnh mi.
Giai đoạn này chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội chuyển dịch cơ cấu
nông thôn thực hiện kế hoạch 5 năm.
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Giai đoạn 2001 2005
2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng %
1 Giá trị sản xuất
621.072 100% 846.330 100% 1.075.430 100% 1.289.300 100% 1.470.499 100%
+ 333.02 18,2
a Nông lâm
ng nghiệp
345.409 55,6 432.682 51,1 532.030 49,5 648.300 50,3 612.499 42,4
+177.33 12,15
Nông nghiệp
303.040 87,7 386.674 89,4 473.349 89 566.700 87,4 525.715 86
+172.35 11,5
Lâm nghiệp
34.449 10 39.207 9 47.082 8.8 75.200 11,6 67.245 10,9
+195.20 14,35
Ng nghiệp
5.920 1,3 6.800 1,6 11.600 2,2 16.400 1 19.503 3,1
+329.44 26,95
b Công nghiệp
xây dựng
112.235 18 210.948 24,4 273.400 25,5 318.000 24,6 415.461 28,6
+339,89 28,5
Công nghiệp
55.408 49,4 86.695 41,1 98.078 33 5 123.546 32,4 182.461 43,5
+325.69 26,65
Xây dựng
66.827 59.6 124.254 58.9 175.383 64.5 194.4541 67.6 235.000 56.5
+351,64 35.5
c Các ngành dịch
vụ khác
163.428 26.4 202.700 24.0 269.950 25.0 232.000 25,0 429.000 29.0
+262,50 21.3
Nguồn thông tin từ phòng thống kê huyện
1
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
Giá trị sản xuất năm 2001 đạt 621.072 triệu đồng , năm 2005 đạt 1.470.499
triệu đồng , tốc độ tăng trởng bình quân trong 5 năm là 18.2%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch: Giảm tỷ trọng nông lâm ng nghiệp từ 55,6%
(Năm 2001) giảm xuống 42,4% (Năm 2005), tăng tỷ trọng công nghiệp và
xây dựng từ 18% lên 28,6% năm 2005, dịch vụ từ 26,4% lên 29%.
- Về sản xuất nông lâm nghiệp năm 2005 đạt 345.409 triệu đồng, đến năm
2005 đạt 612.499 triệu đồng, tốc độ bình quân tăng 12,15%.
Trong đó năm 2001 giá trị sản lợng nông nghiệp đạt 303.040 triệu đồng, đến
năm 2005 đạt 525.715 triệu đồng. Với sản lợng lơng thực năm 2000 đạt
66.955 tấn tăng lên 90.018 tấn (2005)
Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2001 đạt 34.449 triệu đồng tăng lên 67.245
triệu đồng (Năm 2005). Tốc độ bình quân tăng 14,35 %.
Giá trị sản xuất ng nghiệp năm 2001 đạt 5.920 triệu đồng tăng lên 19.503
triệu đồng, tăng 26,95% .
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng: Có xu hớng tăng nhanh, năm 2001
đạt 112.235 triệu đồng tăng lên 415.461 triệu đồng, tốc bình quân tăng 28,5%.
Giá trị sản xuất công nghiệp từ 55.408 triệu đồng tăng lên 180.461 triệu đồng
(năm 2005) tăng 26.65%. Xây dựng năm 2001 đạt 66.827 triệu đồng tăng lên
235.000 triệu đồng tăng 35,5%.
- Về thơng mại dịch vụ: Giai đoạn này thơng mại dịch vụ tơng đối phát triển
mạnh chiếm tỷ trọng cao năm 2001 đạt 16.428 triệu đồng chiếm 26,4% tăng
lên 429.000 triệu đồng chiếm 29% năm 2005.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: Có bớc phát triển nhảy vọt, đã
huy động và sử dụng các nguồn vốn dân góp , xây dựng đựơc 175,5 km đờng
nhựa hơn 600km đờng xi măng nông thôn, nâng cấp hàng trăm km đờng đất,
phối hợp chặt chẽ vơí các ngành trung ơng, tỉnh triển khai thực hiện nhiều
công trình trọng điểm nh đờng Hồ Chí Minh, quốc lô 46, đờng 533, số vốn
đầu t các công trình giao thông trong 5 năm là 286.364 tỷ đồng.
- Về thuỷ lợi: Xây dựng mới 10 trạm bơm điện, cơ bản hoàn thành kiên cố hoá
kênh mơng với chiều dài 488km, nâng cấp cải tạo 7 trạm bơm điện, 3 hồ chữa
nớc, tu sửa hệ thống đê điều phòng chống lũ lụt. Bớc đầu xây dựng mô hình t-
ới cho cây chè ở vùng Thanh Mai, tổng đội TNXP 2 với số vốn đầu t cho các
công trình thuỷ lợi trong 5 năm là 74,764 tỷ đồng.
- Về điện: Đang lắp đặt nâng cấp nhiều trạm điện, trạm biến áp, hoàn thiện hệ
thống điện đến các thôn bản, tích cực xây dựng thuỷ điện bản vẽ.
- Các công trình văn hoá xã hội: Trụ sở làm việc đợc đầu t tích cực, đã xây
1
Nguyễn Duy Hải Lớp KH6 - TC32
dựng 23 trờng học cao tầng, hơn 1200 phòng học kiên cố, 38/38 xã đều có bu
điện văn hoá xã, với số vốn đầu t trong 5 năm là 153 tỷ đồng chiếm 30.6%.
Nh vy, so vi giai on trc 2001, kinh t nụng thụn huyn Thanh
Chng giai on 2001 2005 tip tc tng trng khỏ, c cu kinh t nụng
thụn cú nhng bc chuyn dch ỏng k: T trng ngnh nụng nghip gim
t 55,6%(2001) xung cũn 42,4% (2005); ngnh cụng nghip xõy dng tng
t 18% (2001) lờn 26,8% (2005) v dch v tng mnh t 26,4% (2001) lờn
29% (2005). C cu kinh t ca huyn Thanh Chng giai on ny l:
thng mi, dch v nụng, lõm, ng nghip cụng nghip, xõy dng.
2.3 Giai on 2005 n nay:
Nm 2004 i hi ng b huyn Thanh Chng ln XXVII din ra
v ó xỏc nh: Tip tc chuyn dch c cu kinh t theo hng thng mi,
dch v nụng, lõm, ng nghip cụng nghip, xõy dng; phỏt trin du lch
v thu sn thnh cỏc ngnh kinh t mi nhn ca huyn, ng thi ra sc
u t phỏt trin cỏc ngnh cụng nghip ch bin tiu th cụng nghip; to
mụi trng thun li thu hỳt cỏc nh u t n vi huyn Thanh
Chng.
Phỏt huy truyn thng anh hựng, chớnh quyn, cỏc ban ngnh on th
v qun chỳng nhõn dõn trong ton huyn ó bỏm sỏt s ch o ca ng b
huyn, on kt, ch ng khc phc khú khn, tranh th thi c thun li,
m rng giao lu kinh t, tớch cc ch ng sỏng to thc hin Ngh quyt
i hi ng ton quc ln th IX, Ngh quyt i hi ng b huyn ln
th XXVII v thu c nhiu thnh tu to ln. Nhiu ch tiờu quan trng ca
Ngh quyt i hi ng b huyn ln th XXVII ó at v vt mc ra,
c bit l trong phỏt trin kinh t xó hi, chuyn dch c cu kinh tto
ng lc quan trng ton ng, ton dõn, ton quõn thc hin thng li s
nghip i mi ca ng v Nh nc
- i vi nụng lõm ng nghip: Tip tc phỏt trin v t c
nhiu thnh tu mi, tc chuyn dch trong c cu nụng nghip din ra
NguyÔn Duy H¶i Líp KH6 - TC32
nhanh hơn giai đoạn trước.
+ Về ngư nghiệp:
Phát triển và ngày càng thể hiện rõ vai trò của một ngành kinh tế mũi
nhọn, chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế
nông thôn trên địa bàn huyện. Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2005 đạt 2.306
tấn, đến năm 2008 đạt 2.680 tấn, trong đó chủ yếu là khai thác chiếm . Tốc độ
tăng bình quân của ngành thuỷ sản giai đoạn này là 3,08 %/năm.
Nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh, đặc biệt là nuôi ca vụ thu đông
trên ruộng lúa, cho năng suất cao với tổng diện tích 2.540 ha.
+ Về nông nghiệp: tiếp tục phát triển ổn định. Việc kết hợp chính sách,
vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng với công tác tập huấn ứng dụng khoa học kỹ
thuật, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, vật nuôi, cây trồng đã góp phần nâng
cao sản lượng nông nghiệp.
Năm 2005 năng suất lúa đạt 73.868 tấn, đến năm 2008 tăng lên 76.845
tấn. Giá trị thu nhập đạt bình quân 104,84 triệu đồng/ha. Năm 2005 sản lượng
lương thực là 90.018 tấn, đến năm 2008 tăng lên 107.967 tấn, tăng bình quân
hàng năm là 6,5%/ so với cùng kỳ
Nhiều mô hình kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển với loại hình đa
dạng, quy mô rộng lớn, hiệu quả cao như trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc
gia cầm, vườn rừng tổng hợp. Năm 2005 toàn huyện có 210 mô hình kinh tế
trang trại, đến năm 2008 có 345 mô hình.
Chăn nuôi tiếp tục ổn định và phát triển: tổng đàn trâu, bò tăng từ
63.243con (năm 2005) lên 78.683con (năm
2008), tốc độ tăng bình quân đạt %/năm. Tổng đàn bò tăng tõ 42.435
con lên 47.415con(2008) đạt 98,9%kế hoạch cung tăng nhanh với tốc độ bình
quân là 15,7%.
Tổng đàn lợn đạt 102.675con, đạt 97,32% kế hoạch, so với cùng kỳ
tăng 8,73%; Trong đó đàn lợn nái có 22.100con, đạt 92% kế hoạch, tăng so