Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

ứng dụng hợp đồng quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.62 KB, 30 trang )

ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
VÀNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
GVHD: Thân Thị Thu Thủy
Nhóm 6 – Lớp Tối thứ 4 – A307 – K24


NỘI DUNG

1

Cơ sở pháp lý trong hoạt động kinh vàng tại Việt Nam

2

Những quy định chung của hợp đồng quyền chọn vàng

3

Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB

4

Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTM

5

Nguyên nhân của khó khăn trong giao dịch quyền chọn vàng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam

The Power of PowerPoint - thepopp.com



Cơ sở pháp lý trong hoạt động kinh vàng tại Việt Nam
Nhóm văn bản về việc Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh vàng:
 NĐ 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999
 TT 07/2001/TT-NHNN ngày 28/04/2000 hướng dẫn NĐ 174/1999/NĐ-CP
 TT10/2003/TT-NHNN ngày 16/09/2003 hướng dẫn NĐ 174/1999/NĐ-CP
 NĐ 64/2003/NĐ-CP ngày 11/06/2003 về SĐBS NĐ 174/1999/NĐ-CP
 QĐ 1703/2004/QĐ-NHNN ngày 28/12/2004 về SĐBS TT10/2003/TTNHNN và NĐ 64/2003/NĐ-CP
 NĐ 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 thay thế NĐ 174/1999/NĐ-CP và
NĐ 64/2003/NĐ-CP. Trong đó quy định hoạt động phái sinh về vàng của
các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo Điều 105 Luật các tổ chức tín dụng.


Cơ sở pháp lý trong hoạt động kinh vàng tại Việt Nam
Nhóm văn bản về việc huy động và sử dụng vốn bằng vàng:
 QĐ 432/2000/QĐ-NHNN ngày 03/10/2000 của Thống đốc NHNN về
Nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VND bảo đảm
giá trị theo giá vàng của TCTD.
 QĐ 1019/2001/QĐ-NHNN ngày 14/08/2001 SĐBS QĐ 432/2000/QĐNHNN.
 QĐ 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010 thay thế QĐ 432/2000/QĐNHNN và QĐ 1019/2001/QĐ-NHNN.
 Văn bản chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng:
 TT 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011
 TT 32/2011/TT-NHNN, 12/2012/TT-NHNN, 24/12/TT-NHNN SDBS TT
11/2011/TT-NHNN


Cơ sở pháp lý trong hoạt động kinh vàng tại Việt Nam
Nhóm văn bản về kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài:

 QĐ 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006.
 QĐ 11/2007/QĐ-NHNN ngày 15/03/2007 SĐBS 03/2006/QĐ-NHNN ngày
18/01/2006
 TT 01/2010/TT-NHNN ngày 06/01/2010 bãi bỏ QĐ 03/2006/QĐ-NHNN
và QĐ 11/2007/QĐ-NHNN
 CV 331/NHNN-QLNH ngày 12/01/2010 của Ngân hàng Nhà nước về
việc Chấm dứt hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài
và sàn giao dịch vàng.


Những quy định chung của hợp đồng quyền chọn vàng
Đối tượng áp dụng
 Áp dụng đối với cá nhân và tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam có nhu cầu
bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng theo quy định hiện hành của NHNN
và pháp luật có liên quan. Theo quy định của NHNN, khách hàng chỉ là
người mua option chứ không phải là người bán quyền chọn.
 Theo quy định của hầu hết các NHTM cung cấp giao dịch quyền chọn
vàng, tất cả các cấp lãnh đạo và nhân viên đang làm việc tại NH có cung
cấp sản phẩm quyền chọn vàng không được trực tiếp tham gia mua bán
quyền chọn với tư cách là chủ thể trong hợp đồng quyền chọn với NH đó.


Những quy định chung của hợp đồng quyền chọn vàng
Mục đích sử dụng:
 Mua Quyền chọn mua: Khách hàng có nhu cầu thanh toán vàng (chẳng
hạn như mua nhà hoặc bất động sản, trả nợ vay bằng vàng v.v…) có thể
có nhu cầu mua Quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro giá vàng tăng
lên vào thời điểm thanh toán vàng trong tương lai.
 Mua Quyền chọn bán: Khách hàng có nguồn thu bằng vàng (chẳng hạn
như nhận thanh toán tiền bán nhà hoặc bất động sản, sổ tiết kiệm bằng

vàng sắp đáo hạn v.v…) có thể có nhu cầu mua Quyền chọn bán để
phòng ngừa rủi ro giá vàng giảm xuống vào thời điểm nhận thanh toán
vàng trong tương lai.


Những quy định chung của hợp đồng quyền chọn vàng
Quy mô giao dịch, thời gian giao dịch
ACB
 Về quy mô giao dịch, NH đã quy định quy mô giao dịch tối thiểu của một
hợp đồng quyền chọn vàng giữa NH với các khách hàng là 100 lượng
vàng còn quy mô tối đa là 5.000 lượng vàng đối với khách hàng cá nhân
và 10.000 lượng vàng đối với doanh nghiệp ngoài NH.
 Về thời hạn giao dịch tối thiểu là 2 tuần và tối đa là 6 tháng
Eximbank
Quy mô giao dịch tối thiểu 100 lượng. Thời hạn giao dịch: tối thiểu là 3
ngày, tối đa là 365 ngày.
Sacombank
Quy mô tối thiểu 800 lượng vàng với thời hạn giao dịch của một hợp đồng
quyền chọn vàng tối thiểu là 2 tuần và tối đa là 2 tháng.


Những quy định chung của hợp đồng quyền chọn vàng

Về thực hiện hợp đồng
Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể yêu cầu thực hiện hợp đồng có giao
nhận vàng thực tế hoặc không có giao nhận vàng thực tế, chỉ thanh toán
phần chênh lệch.


Những quy định chung của hợp đồng quyền chọn vàng

Phí quyền chọn
 Việc xác định phí của quyền chọn vàng hiện nay tại các NH cũng đều
dựa trên kết quả có được từ mô hình Black –scholes.
 Trong đó, khách hàng là người được lựa chọn tỷ giá thực hiện vàng/VND
trong quyền chọn mua hay quyền chọn bán.
 Sau đó, NH sẽ tiến hành xác định mức phí thích hợp thông qua việc nhập
các biến số của mô hình. Các biến số thông tin đã có sẵn hoặc có thể
tính toán dựa trên các số liệu thống kê trong quá khứ như:
 Tỷ giá giao ngay vàng/VND, tỷ giá thực hiện vàng/VND,
 Lãi suất cho vay hoặc gửi vàng cùng kỳ hạn, lãi suất phi rủi ro của VND,
 Độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi giá vàng trong thời gian qua.


Những quy định chung của hợp đồng quyền chọn vàng
Trường hợp NH giữ vai ngân hàng trung gian:
 Nghĩa là NH cung cấp quyền chọn vàng/VND cho khách hàng trong nước
với tư cách là người bán quyền, sau đó sẽ mua lại quyền chọn đối ứng từ
ngân hàng đối tác ở trong nước hay nước ngoài rồi bán lại cho KH của
mình.
 Lúc này, phí quyền chọn vàng là khoản phí quyền chọn vàng đối tác
chào cộng với mức lợi nhuận chấp nhận của NH khi cung cấp quyền
chọn.
 Ví dụ: cách tính phí của Eximbank
Phí quyền chọn
Phí quyền
Chi phi phụ
Lợi nhuận
vàng tính cho
= chọn vàng ở
+

vụ HĐ quyền +
cho
khách hàng
NH đối tác
chọn vàng
Eximbank


Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB
Bước 1: Hỏi giá quyền chọn vàng cho khách hàng
 
 Khách hàng có nhu cầu ký kết hợp đồng quyền chọn vàng đến liên hệ
trực tiếp với các Chi nhánh được phép triển khai giao dịch này của
NHTMCP Á Châu.
 Sau đó, nhân viên NH tại Chi nhánh ghi nhận nhu cầu cụ thể của khách
hàng về số lượng, giá thực hiện, loại quyền chọn (Call hay Put), kiểu
quyền chọn (kiểu Mỹ hay kiểu Âu) và thời hạn, rồi gửi fax Phiếu báo phí
premium (theo mẫu đính kèm) về P. KDNH để P. KDNH tính toán mức thu
phí premium của khách hàng trong từng trường hợp cụ thể.


Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB
Bước 2: Ký kết hợp đồng quyền chọn với khách hàng
 
 Sau khi nhận được Phiếu báo thu phí premium từ P. KDNH, nhân viên
nghiệp vụ (NVNV) tại chi nhánh thông báo mức thu phí premium cho
khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý, NVNV ghi cụ thể và chính xác các
chi tiết vào hợp đồng gồm có: số lượng, giá thực hiện, loại quyền chọn
vàng (Call hay Put), kiểu quyền chọn, ngày hiệu lực, ngày đáo hạn, giờ
hạn chót, ngày giao nhận vàng thực tế, phí premium và chỉ thị thanh

toán.
 Sau đó, NVNV đề nghị khách hàng ký hợp đồng (02 bản), đồng thời điện
thoại thông báo ngay cho P. KDNH để biết quyết định của khách hàng.
NVNV trình lãnh đạo có thẩm quyền ký ở phần đại diện ACB trên hợp
đồng. Sau đó, NVNV giao lại cho khách hàng 01 bản chính hợp đồng đã
được ký tên, đóng dấu đầy đủ và mẫu trắng Lệnh thực hiện hợp đồng


Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB
Bước 3: Thu phí premium của khách hàng
 Phí premium đã thu không được hoàn lại cho khách hàng dưới bất kỳ hình
thức nào, bất luận khách hàng có yêu cầu hoặc không yêu cầu ACB thực
hiện hợp đồng quyền chọn trong suốt thời hiệu hợp đồng.
Bước 4: Thông báo thực hiện hợp đồng quyền chọn khách hàng
 Hai ngày làm việc trước khi hợp đồng quyền chọn khách hàng đáo hạn,
NVNV có thể gọi điện thoại nhắc nhở khách hàng.
 KH gửi xác nhận cho NVNV bản chính Lệnh thực hiện hợp đồng Option.
 Sau đó, NVNV kiểm tra tính hợp lệ và đối chiếu lại phần nội dung xác nhận
giao dịch của hợp đồng để chuẩn bị thực hiện hợp đồng với khách hàng.


Bước 5: Thực hiện hợp đồng quyền chọn khách hàng
A. TRƯỚC NGÀY ĐÁO HẠN HỢP ĐỒNG
Trường hợp 1: ACB mua lại hợp đồng quyền chọn kiểu Âu chưa đáo
hạn của khách hàng:
 Khi hợp đồng quyền chọn kiểu Âu của khách hàng đang tăng giá trị
nhưng chưa đáo hạn, khách hàng chỉ có thể bán lại hợp đồng quyền
chọn kiểu Âu đã mua của ACB cho ACB để hưởng premium (nếu có),
chứ không giao nhận vàng thực tế.
 P.KDNH tính toán mức trả phí premium cho khách hàng hưởng (nếu có)

trong từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp 2: ACB tất toán hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ chưa
đáo hạn của khách hàng:
 Khi hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ của khách hàng đang tăng giá trị
nhưng chưa đáo hạn, khách hàng chỉ có thể tất toán hợp đồng quyền
chọn kiểu Mỹ đã mua của ACB với ACB để hưởng chênh lệch giá (nếu
có), chứ không giao nhận vàng thực tế


Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB
B. VÀO NGÀY ĐÁO HẠN HỢP ĐỒNG (kiểu Âu và kiểu Mỹ)
Trường hợp 1: Không giao nhận vàng thực tế
Trường hợp 2: Có giao nhận vàng thực tế
Thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng nhưng không được muộn hơn 16 giờ
00 (giờ Hà Nội).
Trường hợp 3: Giao dịch bù trừ bắt buộc (không giao nhận vàng
thực tế)
Trường hợp đến 16 giờ 00 nhưng KH chưa chuẩn bị đầy đủ toàn bộ số
vàng hoặc VND để thanh toán cho ACB


Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB
Sau khi bán hợp đồng option cho khách hàng, ACB có thể để trạng thái
option mở hoặc thực hiện giao dịch đối ứng với đối tác theo các bước sau:
Bước 1: Hỏi giá quyền chọn (phí premium)
 NH phải xác định cụ thể nhu cầu giao dịch về số lượng, giá thực hiện,
loại quyền chọn (Call hay Put), kiểu quyền chọn (kiểu Mỹ hay kiểu Âu) và
thời hạn, rồi lấy thông tin phí premium của đối tác bán quyền chọn trong
từng trường hợp cụ thể.
Bước 2: Xác nhận giao dịch quyền chọn

 P.KDNH xác nhận giao dịch quyền chọn với đối tác, trong đó có các chi
tiết chính xác và cụ thể về: số lượng, giá thực hiện, loại quyền chọn (Call
hay Put), kiểu quyền chọn, ngày hiệu lực, ngày đáo hạn, giờ hạn chót,
phí premium và chỉ thị thanh toán của hai bên.


Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB
Bước 3: Thu phí, trả phí premium với đối tác
 Trong trường hợp ACB là người mua quyền chọn của đối tác, ACB phải
thanh toán đủ phí premium cho đối tác (nếu có) vào ngày hiệu lực đã
thỏa thuận. Trong trường hợp ACB là người bán quyền chọn cho đối tác,
đối tác phải thanh toán đủ phí premium cho ACB (nếu có) vào ngày hiệu
lực đã thỏa thuận.
Bước 4: Thông báo thực hiện hợp đồng option
 Việc thực hiện hợp đồng quyền chọn giữa ACB với đối tác thông thường
dựa trên nguyên tắc tất toán quyền chọn theo thông lệ quốc tế, chứ
không giao nhận vàng thực tế.


Quy trình thực hiện hợp đồng quyền chọn tại ACB
Bước 5: Thanh lý hợp đồng option
Hợp đồng quyền chọn chấm dứt hiệu lực và mặc nhiên được thanh lý trong các
trường hợp sau đây:
 Thứ nhất, hai bên đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng.
 Thứ hai, đến giờ hạn chót của ngày đáo hạn hợp đồng (đây là giờ hiệu lực
cuối cùng của ngày đáo hạn hợp đồng quyền chọn kiểu Âu hoặc kiểu Mỹ là
11 giờ 30, giờ Hà Nội), bên bán quyền chọn không nhận được chỉ thị thực
hiện hợp đồng quyền chọn của bên mua quyền chọn.
 Thứ ba, hai bên cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước hạn bằng văn



Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTM
Tình hình hoạt động kinh doanh vàng tại các NHTM Việt Nam
 Khi NHNN cho phép các NH thương mại huy động vàng và được bán ra thị
trường 30%-40% số vàng huy động và giao dịch vàng qua tài khoản nước
ngoài.
Nên nhiều NH đã “tranh thủ” thời cơ ồ ạt bán vàng ra lấy VNĐ để cho vay với
lãi suất cao. Sau đó, các NH chờ giá vàng giảm để mua lại hoặc nhập khẩu
vàng chi trả cho người gửi tiết kiệm bằng vàng.
 Mục đích của các NH là hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất (do huy động vàng
lãi suất rất thấp (chỉ 2%-3%/năm) nhưng cho vay VNĐ lãi suất rất cao (phổ
biến khoảng 18%/năm), hưởng lợi từ chênh lệch giá vàng theo kiểu “đầu cơ
giá xuống” vì nhiều NH lúc đó dự báo giá vàng đã vào chu kỳ giảm...


Tuy nhiên giá vàng thế
giới không những không
giảm như các NH trong
nước dự báo mà ngược
lại còn tăng mạnh.

Kết quả: Hàng loạt NH thua lỗ nặng trong kinh doanh
vàng, thậm chí có NH lỗ hơn 1.800 tỉ đồng

Nếu cuối năm 2010, giá
vàng trong nước chỉ 36
triệu đồng/lượng thì đến
tháng 8-2011 đã lập kỷ lục
49 triệu đồng/lượng. Đầu

năm 2012, tuy giá vàng
xuống
còn
42
triệu
đồng/lượng nhưng đến
đầu năm 2013 lại vọt lên
46 triệu đồng/lượng.


Tình hình thực hiện HĐ quyền chọn vàng tại các NHTM Việt Nam
 Sản phẩm quyền chọn vàng có mặt tại Việt Nam lần đầu tiên vào ngày
15/12/2004 do Ngân Hàng TMCP Á Châu cung cấp.
 Lượng KH giao dịch quyền chọn vàng tại các NH chủ yếu là các doanh
nghiệp kinh doanh vàng, sử dụng quyền chọn vàng để phòng ngừa rủi ro
cho hoạt động nhập vàng hoặc mua bán vàng của mình trên thị trường
là chính nhưng có kết hợp với việc tìm kiếm cơ hội sinh lợi.
 Rất ít có khách hàng cá nhân nào sử dụng giao dịch quyền chọn vàng
với NH để tìm kiếm lợi nhuận mà chủ yếu là bảo hiểm cho rủi ro biến
động giá vàng gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán bằng vàng hoặc
khoản tiết kiệm và vay nợ bằng vàng của họ trên thị trường.


ACB
Bảng tổng hợp tình hình giao dịch quyền chọn vàng của
NHTMCP Á Châu từ tháng 4 – 7/2006.
 
 

Call

Quy
Số mô
Tháng
lượng (lượn
g)
4
5 440
5
6 660
6
6 500
7

Tổng
cộng

ACB bán option
Put
Quy
Phí
Phí
Số

(triệu
(triệu
lượng (lượng
VND)
VND)
)
187,4

2 350 120.5
807,1 
 
 
472,7
1 120
75

3 210 205,5 
20 1810 1672,7

 
3

ACB giao dịch với nước ngoài
Call
Put

Tổng
cộng Số Quy
(triệu lượ mô
VND) ng (oz)
307,9
807,1
492,7

4
5
6


Tổng
cộng

Số
Phí
Quy
Phí
lượ
(USD)
mô (oz) (USD)
ng

540 10.569
820 46.635 
690 21.282
11.910,
 
205,5 3 280
 
6
90.396,
470 195.5 1813,2 18 2330
6

2
 
1
 
3


420 6.688
 
150 2.526

17.257
46.635
23.808

  11.910,6
570 55.849 99.610,6


SACOMBANK
NHTMCP Sài gòn thương tín sau một thời gian cung cấp đã tạm ngưng sản
phẩm này từ cuối tháng 12/2005 cho đến nay vì quy mô giao dịch quyền
chọn vàng tại NH này khá cao, tối thiểu 100 lượng vàng nhưng tại một số
thời điểm đã lên đến 800 lượng vàng và mức phí phải trả rất cao vì khi bán
nghiệp vụ này NHTMCP Sài gòn thương tín phải mua đối ứng lại với NH
nước ngoài và điều kiện của NH nước ngoài phải có từ 800 lượng vàng trở
lên và mức phí được tính theo giá vàng thế giới, ở một số thời điểm lên đến
2,5%/doanh số, gần 30%/năm cho hợp đồng quyền chọn kỳ hạn 1 tháng.
Dẫn đến tình trạng có rất ít khách hàng giao dịch tại ngân hàng, lợi nhuận
có được không bao nhiêu so với chi phí đầu tư cho sản phẩm. Do đó, ngân
hàng đã tạm thời ngưng cung cấp sản phẩm quyền chọn này cho đến nay.


EXIMBANK
 NHTMCP Xuất nhập khẩu VN, mặc dù giao dịch quyền chọn đã được triển
khai từ đầu năm 2006 nhưng cho đến cuối năm chỉ có 2 hợp đồng quyền
chọn mua được ký kết giữa KH trong nước với NH, trị giá 200 lượng vàng.

 Trong khi đó, nghiệp vụ kỳ hạn lại thu hút đến 65 ngàn lượng vàng với 338
hợp đồng được ký kết dù nghiệp vụ này cũng mới được NH này áp dụng và
cho phép KH của mình thực hiện vào đầu năm 2006.


×