Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

CHƯƠNG 3. THU HỒI VÀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.19 KB, 8 trang )

CHƯƠNG 3. THU HỒI VÀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN
3.1. Khái niệm về tái chế và tái sử dụng chất thải rắn
3.1.1.Một số khái niệm:
Tái chế là một hoạt động thu hồi lại chất thải có trong thành phần của chất thải rắn đô thị
sau đó được chế biến thành những sản phẩm mới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
Tái chế vật liệu: Bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ nguồn rác, xử
lý trung gian và sử dụng vật liệu này để tái sản xuất các sản phẩm mới hặc các sản phẩm khác.
Tái chế nhiệt: Bao gồm các hoạt động thu hồi nguồn năng lượng từ rác thải.
Thu hồi nhiệt được thể hiện qua hai dạng sau đây.
- Thu hồi trực tiếp: Thông qua quá trình đốt rác như những loại nhiên liệu khác sau đó thu
hồi ở dạng nhiệt cung cấp cho các quá trình sản xuất khác: hơi nước chạy tuốcbin, nhiệt để sấy
sản phẩm,...
- Thu hồi gián tiếp: Thông qua các quá trình chuyển hoá năng lượng.
+ Tái sinh các sản phẩm chuyển hoá sinh học: Chủ yếu thông qua qúa trình lên men, phân
huỷ chuyển hoá sinh học chủ yếu như khí mêtan, các loại cồn,...
+ Tái sinh năng lượng từ các sản phẩm chuyển hoá: từ các sản phẩm quá trình chuyển hoá
bằng hoá học, sinh học từ đó có thể tái chế năng lượng.

Tuốc bin
CTR +
nhiên liệu

~

Phát điện

Đun sôi
Nhiệt sử dụng cho
quá trình khác

Ngưng tụ


Bơm
3.1.2. Lợi ích của những hoạt động tái chế

- Tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên do sử dụng những vật liệu tái chế thay cho
những nguồn tài nguyên thiên nhiên cần phải khai thác (tái chế giấy - giảm khai thác rừng, tái chế
nhiên liệu giảm áp lực khai thác các nguồn nhiên liệu hoá thạch).
- Giảm được lượng rác cẩn phải xử lý, giảm chi phí cho các quá trình này, nâng cao thời
gian sử dụng của cac bãi rác.
- Một số chất thải trong quá trình tái chế tiết kiệm năng lượng hơn các quá trình sản xuất
từ các nguyên liệu thô ban đầu (tái chế Nhôm tiết kiệm 95% năng lượng so với Nhôm nguyên
liệu từ quá trình luyện kim)
- Giảm tác động đến môi trường do lượng rác thải gây ra.
1


- Có thể thu được nguồn lợi nhuận từ lượng rác vứt bỏ.
- Tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động
3.1.2. Những khó khăn gặp phải khi tái chế chất thải rắn.
- Đối với những quá trình tái chế hầu hết đều mang lại lợi nhuận thấp hặc không có hiệu
quả kinh tế, do vậy hầu các chương trình tái chế đều phải được sự hổ trợ của các cấp chính
quyền.
- Những sản phẩm tái chế thường có chất lượng không cao bằng các sản phẩm sản xuất từ
những nguyên liệu tinh ban đầu
- Thị trường tiêu thụ các sản phẩm này thường gặp nhiều khó khăn.
- Chất thải phải được phân loại càng chính xác càng có lợi cho quá trình tái chế (Yêu cầu
phân loại chất thải).
- Quy trình công nghệ tái chế (Yêu cầu công nghệ để tái chế chất thải).
3.2. Những hoạt động tái chế và tái sử dụng chất thải rắn
Hoạt động tái chế và thu hồi chất thải rắn được thực hiện thông qua hệ thống qua hệ thống
thu gom chất thải rắn theo mạng lưới ba cấp: người thu gom - Những người thu mua lẻ - Những

địa lý thu mua tập trung.
- Cấp thứ nhất (những người đồng nát và những người nhặt rác): Hai nhóm nhóm người
này có cùng chức năng trong hệ thống thu gom nhưng khác nhau về đại điểm hoạt động, công cụ
làm việc và nhu cầu vốn lưu động.
- Cấp thứ hai: (gồm những người thu mua đồng nát và những người thu mua phế liệu từ
những người nhặt rác). Những người thu mua phế liệu này có cùng chức năng nhưng họ thường ở
vị trí cố định.
- Cấp thứ ba: Gồm những người hoạt động buôn bán với quy mô lớn, có thể coi là các
điểm tập kết các chất thải có thể tái sinh và họ làm trung gian giữa các nhà máy và các nguồn thu
gom chất thải tái chế.
* Một số điểm cần lưu ý khi thu hồi các chất thải.
(1). Xác định công nghệ phục vụ cho công tác tái chế
(2). Xác định các dữ liệu cơ bản về rác thải để từ đó xác định phương thức tái chế sao cho
hiệu qủa kinh tế nhất.
(3). Thiết lập quyền ưu tiên.
(4). Xác định thị trường tiêu thụ
(5). Sự quan tâm của các nhà quản lý.

2


3.3. Một số sơ đồ tái chế chất thải rắn.
Sơ đồ 1: Tái chế rác thải

Chính quyền địa phương

Đốt rác, chôn lấp

Rác thải khác


Người tiêu dùng
Rác thải bao bì

Hệ thống tái chế chất thải
Đầu tư
Đưa ra giá thu gom và tái chế

Tái chế

Công ty sản xuất và bán

Các mô hình tái chế rác thải cụ thể:
Sơ đồ 2: Mô hình quay vòng giữa hai sản phẩm (Nhựa)
Nhựa sản xuất

Nhựa sản xuất

Sản xuất đóng chai

Sản xuất
Tái chế

Tiêu dùng

Tiêu dùng

Đồ rác thải

Đồ rác thải


3


Sơ đồ 3: Tái chế bóng đèn ở Brazil

Bóng đèn hỏng
Thu gom
Đập vỡ
Phân loại

Đuôi đèn

Thủy tinh

Nhôm

Tẩy rửa sạch

Tái sử dụng

Làm men
gốm sứ

Thủy ngân
lọc lại

Chế tạo
bóng mới

Sản xuất

bóng mới

Ắc quy

NaCl

Sơ đồ 4: Tái chế dầu thải ở Pháp
Dầu thải
Khử nước bằng
phương pháp ly tâm

Chưng cất
100 - 1600C

Chưng cất
300 - 3500C

Cô đặc dầu

Xử lý nước

Loại bỏ

Tách dầu nhẹ

Nhiên liệu

Tách chất bẩn bằng graphite

Sử dụng


Các chất cặn đáy
Đóng thùng

Asphalt

Sử dụng
4


Quy trình công nghệ sản xuất nhựa tái chế
Phế liệu nhựa
Phân loại
- Theo PP, PS, PVC, PET, PE
- Theo màu

Nước

Làm sạch, xay nghiền

AS Mặt trời

Phơi khô

Điện nước

Tạo hạt

Hạt nhựa mới, bột
màu


Máy sản xuất đồ
dùng nhựa
Sản phẩm

Sơ đồ công nghệ tái chế sắt thép.
Sắt thép phế thải
Phân loại theo kích thước
Kích thước nhỏ

Kích thước lớn

Phôi mới

Cắt
Lò đúc
Lò nấu thép

Phôi

Tạo phôi
Cán
Thép xây dựng

Thép dẹp

5

Thép cuộn



3.4. Tình hình tái chế rác chất thải rắn
Ở các nước phát triển.
- Có một hệ thống thu gom và phân loại tốt (phân loại ngay tại nguồn phát sinh)
- Có hệ thống pháp luật cụ thể quy định về việc tái chế chất thải rắn
- Các chương trình hỗ trợ, khuyến khích tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.
- Công nghệ hiện đại.
è Do vậy công tác tái chế gặp nhiều thuận lợi và tính hiệu quả cao
Nhật Bản
Tại Nhật Bản, Luật Tái chế các thiết bị gia đình quy định các nhà sản xuất bắt buộc phải thu
hồi và tái chế các sản phẩm của mình và người tiêu dùng phải trả chi phí tái chế. Năm 2005, Bộ
luật tái chế các bộ phận xe cộ của Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực và theo đó, các hãng chế tạo ô tô
phải có trách nhiệm thu hồi và tái chế những bộ phận có thể tái chế của ô tô sau khi thải loại.
Từ năm 1997 đến 2010, các chỉ tiêu giảm thiểu và tái chế chất thải theo quy định của luật pháp
Nhật Bản là: giảm thiểu 5% tổng lượng thải đô thị và dưới 12% tổng lượng thải công nghiệp. Tỷ
lệ tái chế tăng từ 11% đến 24% tổng lượng thải đô thị và 41 đến 47% tổng lượng thải công
nghiệp.
Trung Quốc
Năm 2002, Trung Quốc ban hành Luật Khuyến khích sản xuất sạch, quy định các doanh
nghiệp công nghiệp nước này phải thực hiện sản xuất sạch để thúc đẩy các hoạt động giảm thiểu,
tái sử dụng và tái chế chất thải công nghiệp. Trung Quốc còn đưa vào áp dụng hệ thống mới mở
rộng trách nhiệm của các nhà sản xuất đối với việc quản lý chất thải rắn và quy định rõ ràng trách
nhiệm và các chính sách của Chính phủ trung ương trong việc khuyến khích và phát triển ngành
công nghiệp tái chế tài nguyên. Hiện nay, Trung Quốc đang xây dựng các quy định về tái chế
chất thải, xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn tái chế.
Cộng hoà Liên bang Đức
Từ đầu những năm 1980, Cộng hoà Liên bang Đức coi 3 R là khái niệm quản lý chất thải
tổng hợp và sau đó đã trở thành các nguyên tắc trong các chính sách và luật pháp của Đức về
quản lý chất thải.
Đức còn áp dụng nhiều biện pháp: thu hồi sản phẩm của các nhà sản xuất, tiền cược bao

bì (61% bao bì có thể tái sử dụng). Năm 2000, ngành công nghiệp giấy tái sử dụng tới 60% và tỷ
lệ tái sử dụng giấy đạt 80% năm 2001.
Đạo luật xe cộ thải loại của Đức ban hành năm 2002 quy định các hàng sản xuất ô tô phải
thu hồi xe cũ trong cả nước. Theo ước tính, ít nhất có tới 85% xe cũ tính theo trọng lượng sẽ
được thu hồi vào năm 2006 và tỷ lệ tái chế và tái sử dụng các vật liệu của các xe cũ sẽ đạt 80%.
Đức đặt mục tiêu tái chế và tái sử dụng vật liệu của xe cũ là 95% vào năm 2015.

6


Italy
Tỉnh Cremona, Italy có hơn 330.000 dân với tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị là
1,37kg/người/ngày hay 499kg/người/năm. Năm 2003, tổng lượng chất thải đô thị của tỉnh là
169.000 tấn. Tỷ lệ thu hồi năng lượng từ chất thải tăng từ 27.994 tấn năm 2002 lên 57.119 tấn
năm 2003. Tỷ lệ thu hồi hoặc tái chế trong toàn tỉnh chiếm 83% tổng lượng chất thải, trong đó
51% là tái chế và 31% là thu hồi năng lượng.
Hàn Quốc
Năm 1995, Hàn Quốc sửa đổi đạo luật quản lý chất thải và đưa vào áp dụng hệ thống phí
chất thải. Hệ thống phí này còn khuyến khích phân loại và tái chế chất thải đối với các sản phẩm
như giấy, kim loại và nhựa tổng hợp.
Từ năm 1995 đến 2003, Hệ thống phí mới đã tạo ra khoảng 7,7 tỷ USD tính theo các lợi
ích kinh tế do giảm thiểu được khoảng (6,1 x 107 tấn) chất thải và tăng tỷ lệ thu gom tái chế
khoảng (2,8 x 107 tấn).
Để khuyến khích ngành công nghiệp tái chế phát triển, từ năm 1994, Bộ Môi trường Hàn
Quốc đã cung cấp các khoản vay dài hạn với lãi suất thấp cho các cơ sở tái chế cũng như đầu tư
phát triển các công nghệ tái chế. Cho đến năm 2004, các khoản vay hỗ trợ ngành công nghiệp tái
chế lên tới 435 triệu USD. Năm 2005, Bộ Môi trường Hàn Quốc có kế hoạch đầu tư bổ sung 67
triệu USD cho ngành công nghiệp tái chế Hàn Quốc.
Singapore
Năm 2002, Bộ Môi trường và Tài nguyên nước Singapo xây dựng Kế hoạch xanh 2012

của Singapore và đặt mục tiêu tăng tỷ lệ tái chế chất thải từ 44% năm 2002 lên 60% năm 2012.
Năm 2004, Singapo đạt được tỷ lệ tái chế chất thải là 48% và phấn đấu tiến tới “lượng chất thải
phải chôn lấp bằng zêrô”.
Năm 2001, Cơ quan Môi trường quốc gia đã phát động Chương trình tái chế quốc gia để
khuyến khích các hộ gia đình tham gia tái chế chất thải bằng cách cung cấp cho họ các túi hoặc
thùng đựng chất thải tái chế. Số hộ gia đình tham gia tăng từ 22% năm 2001 lên 54% vào cuối
năm 2004.
Ngoài ra, Cơ quan môi trường quốc gia còn phát động các chương trình tái chế trong các
khu công nghiệp và thương mại nhằm khuyến khích tái chế gỗ, hộp giấy, nhựa tổng hợp và kim
loại tại các nhà máy quy mô vừa và nhỏ ở các khu công nghiệp..
Vương quốc Anh
Tiêu thụ và sản xuất bền vững là một trong 4 ưu tiên chính của Vương quốc Anh trong Chiến
lược phát triển bền vững quốc gia của nước này. Chiến lược đặt mục tiêu tái chế hoặc ủ phân
compost chất thải gia đình là 25% năm 2005, 30% năm 2010 và 33% năm 2015; đến năm 2005
giảm lượng chất thải công nghiệp và thương mại xử lý chôn lấp xuống 85% tổng lượng chất thải
chôn lấp năm 1998; tỷ lệ thu hồi chất thải bao bì của các nhà sản xuất tăng từ 59% năm 2003 lên
7


60% năm 2008 và tái chế tăng từ 19 đến 55% năm 2003 lên 80% năm 2008; và giảm tỷ lệ chất
thải dễ phân huỷ sinh học đem chôn năm 1995 xuống còn 75% năm 2010, 50% năm 2013 và
35% năm 2020.
Ở Việt Nam
Các hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn ở Việt Nam tập trung vào các vấn đề sau:
 Tăng cường sản phẩm đã sử dụng để sử dụng lại cùng mục đích hoặc cho mục đích
khác (các loại chai nước, bao bì,...).
 Khuyến khích các cơ sở tái chế chất thải bằng cách thu hồi các sản phẩm đã qua sử
dụng, xử lý hoặc chế biến lại  tạo ra sản phẩm ban đầu hoặc mới.
 Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn có thể thực hiện tốt ở các khu công nghiệp.
Một số khó khăn trong công tác thu hồi tái chế chất thải ở Việt Nam

 Các hoạt động thu gom tái chế chất thải thường mang tính tự phát
 Công nghệ tái chế lạc hậu, có rất nhiều khâu mang tính thủ công
 Thiết bị phần lớn là cũ, mua lại từ các nhà máy thải ra
 Ô nhiễm môi trường do quá trình tái chế có nguy cơ lớn
 Giảm giá trị của sản phẩm tuần hoàn.
 Sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm giá thành rẻ hơn.

8



×