Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài liệu Chương 3: Giảm thiểu chất thải, phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn từ nguồn phát sinh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.07 KB, 19 trang )

3
Giảm thiểu chất thải, phân loại, Thu gom
v xử lý chất thải rắn từ nguồn phát sinh

Nguyễn Quốc Công
3.1. Thu gom sơ cấp và phân loại chất thải rắn tại
nguồn phát sinh
3.1.1. Khái niệm chung
Thu gom chất thải rắn tại nguồn phát sinh là quá trình thu nhặt rác (hay
gọi chung là chất thải rắn) ngay trong các hộ gia đình, khách sạn, các công sở,
trờng học hay trong những trung tâm y tế, dịch vụ thơng mại, xí nghiệp công
nghiệpTiếp theo, nếu tại các nhà ở, công sở hay các đơn vị trên đứng độc lập
thì có thể lu giữ, xử lý tại chỗ, còn nếu ở đô thị, khu công nghiệp thì bốc chúng
lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Xử lý
chất thải ở gần nguồn phát sinh là khả thi và đòi hỏi ngời chủ chất thải tự phân
loại trớc khi đem tới nơi tập trung. Việc làm này có nhiều lợi ích mà trớc hết
là giảm đợc chi phí kinh tế và môi trờng khi vận chuyển và chôn lấp chất thải.
Việc thu gom chất thải rắn thờng chia ra thành các công đoạn sơ cấp
và thứ cấp. Sự phân biệt này có hàm ý là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải
đợc thực hiện theo một quá trình hai giai đoạn: thu gom chất thải từ các nhà ở
và thu gom tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm
trung chuyển hay khu xử lý và bãi chôn lấp. ở chơng này sẽ tập trung trình
bày các vấn đề về phân loại tại nguồn phát sinh và thu gom sơ cấp. Việc phân
loại tại nguồn và thu gom sơ cấp ảnh hởng trực tiếp đối với con ngời, mỹ
quan cũng nh hiệu quả của các công đoạn vận chuyển và xử lý, sử dụng hay
tái chế sau đó.
Phân loại tại nguồn phát sinh đợc hiểu là các loại chất thải cùng loại,
cùng giá trị sử dụng, tái chế, hay xử lý, đợc phân chia và chứa riêng biệt. Ví
dụ, thông thờng, tại mỗi hộ gia đình hay công sở, mỗi đơn vị, chất thải nh các
37
loại can, hộp, chai lọ có thể chứa trong một thùng hay túi nhựa mầu vàng, loại


giấy hay sách báo, các tông đợc chứa trong một thùng hay túi nhựa mầu xanh;
loại bao gói thức ăn hay thức ăn d thừa đợc chứa trong thùng hay túi nhựa
mầu đen.
Thờng thì các hệ thống phân loại, thu gom sơ cấp bao gồm những thùng
chứa, xe chở rác loại nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay thu gom rác và chở đến các
bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp. Do vậy, việc phân loại và thu gom
ban đầu có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi hệ thống quản lý chất thải rắn nói
chung, trong việc thu gom và vận chuyển thứ cấp tiếp theo. Đến lợt mình việc
thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào các loại xe tải thu gom đợc lựa chọn, vào
hệ thống và các phơng tiện thu gom tại chỗ.
Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay công sở thờng ít tốn kém hơn so
với việc quét dọn chúng từ đờng phố. Bởi vì việc đó có thể giảm thể tích hoặc
trọng lợng chất thải, dễ dàng tái sử dụng hoặc tái chế những vật liệu hữu ích
lẫn trong chất thải, tiết kiệm thời gian nhặt rác và quét dọn đờng phố Để
khuyến khích cộng đồng thực hiện cần phải có những điểm chứa trung gian ở
những khoảng cách thuận tiện cho những hộ tạo rác và chúng cần đợc quy
hoạch, thiết kế sao cho rác thải đợc đa vào thùng chứa đựng đúng vị trí, dễ
dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp. Chơng này sẽ tập trung
vào các hoạt động liên quan tới phân loại, giảm thiểu chất thải hộ gia đình tại
nguồn, kỹ thuật thu gom sơ cấp và hai sự lựa chọn cho xử lý chất thải phân tán.
3.1.2. Thu gom chất thải rắn từ trong hộ gia đình (thu gom
sơ cấp)
Trong hệ thống này, các hộ gia đình có thể tham gia hoặc không cần tham
gia vào quá trình thu gom. Những ngời thu gom rác sẽ đi vào từng nhà (sân
hay vờn), mang thùng rác ra đổ vào xe của họ và sau đó trả về chỗ cũ. Chi phí
trong hệ thống này chủ yếu chủ yếu cho nhân công lao động. Tuy nhiên, ở
những nớc có thu nhập thấp, giá lao động thờng khá rẻ nên hình thức này
tơng đối tốt.
Một dạng khác của hình thức này là những ngời thu gom rung chuông
hay gõ cửa từng nhà và đợi chủ nhà mang rác ra cửa. Phơng pháp này có thể

thu đợc hầu hết chất thải của hộ gia đình nhng tốn nhiều nhân công và thời
gian đi thu gom chất thải.
Trong phạm vi tài liệu này, thuật ngữ nhà ở thấp tầng đợc sử dụng đối
với những ngôi nhà có số tầng nhỏ hơn bốn. Thuật ngữ nhà ở cao tầng đợc
38
sử dụng đối với những ngôi nhà có số tầng lớn hơn bảy. Đối với những nhà có
số tầng từ bốn đến bảy đợc xem là những nhà có độ cao trung bình. Việc thu
gom tại chỗ là toàn bộ những hoạt động có liên quan tới thu gom chất thải rắn tới khi
chúng lu giữ trong các côngtenơ trớc khi đợc vận chuyển bằng các phơng tiện thu
gom ở bên ngoài.
Thu gom từ các nhà ở thấp tầng
Ngời nhà hoặc ngời thuê có nhiệm vụ quét dọn và gom rác vào thùng
chứa hay các túi đựng bằng nhựa. Việc tập trung và thu gom chất thải ở các khu
nhà này thờng là ít nhất một lần/ngày. Lợng rác tạo thành thờng dao động
nhiều và có khả năng tái chế. Lu ý rằng lợng chất thải rắn theo đầu ngời
trong năm sẽ rất ít ở những nơi thực hiện tuần hoàn dùng lại các loại chất thải
(thuỷ tinh, giấy, kim loại...) [3].
Thu gom từ các nhà ở trung và cao tầng
Đối với nhà ở loại này, mỗi căn hộ phải có thùng hay túi chứa nhỏ và
ngời thu gom rác để đa xuống dới tầng dới hoặc đổ vào các ống đứng để đổ
vào bể chứa. Tiến bộ hơn, ngời ta áp dụng công nghệ gom rác chủ yếu bằng
các ống đứng hệ thống khí nén.
Đối với các nhà trung tầng, các ống đứng thải rác thờng có tiết diện
tròn, vuông hoặc chữ nhật, bằng thép, bê tông hoặc xây gạch. Đờng kính 300
600mm, thông thờng 500 600 mm. Sơ đồ thu gom rác thải từ các nhà trung,
cao tầng đợc thể hiện ở hình 3.1 và 3.2.
Đối với các nhà ở cao tầng thì hệ thống phức tạp hơn và có cấu tạo nh
sau:
- Cửa đổ rác
Cửa đổ rác của hệ thống ống dẫn rác của nhà ở cao tầng đợc thiết kế

theo đúng qui cách và thẩm mỹ của nhà ở cao tầng cũng nh những trung tâm
giao dịch lớn. Chất liệu của cửa đợc chế tạo bằng thép chịu nhiệt và đợc phủ
lên một lớp mầu phù hợp với mầu của công trình (lớp sơn tĩnh điện), để đảm
bảo khi cháy trong ống thì nhiệt độ không lan ra ngoài theo đờng đổ rác (trong
vòng 120 phút).
- ống thoát khí
ống thoát khí đợc nối với ống đứng chính. Trên ống thoát khí của hệ
thống ống dẫn rác của nhà ở cao tầng đợc lắp một quạt hút để tạo ra chân
không và thoáng khí cho máng đổ rác. Đờng kính ngoài của ống thoát khí là
39
230mm, đợc làm bằng chất liệu nh hệ thống ống dẫn rác của nhà ở cao tầng
với tất cả tính năng kỹ thuật của hệ thống ống đó. Đờng ống thoát khí đợc
kéo dài và cao hơn mái từ 0,7m tới 2m.
- ống đứng dẫn rác của nhà ở cao tầng:
ống đứng dẫn rác của nhà ở cao tầng có bề mặt bên trong nhẵn, đảm bảo
không bị vớng mắc khi rác thải rơi trong ống này.


Hình 3.1. Sơ đồ thu gom rác thải từ các nh trung, cao tầng.
ống phải đợc thiết kế đảm bảo chống ồn, ẩm, ăn mòn và đợc chế tạo
bằng vật liệu đặc biệt, triệt tiêu đợc âm thanh do rác thải tạo ra trong ống. ống
này thi công rất đơn giản, gọn nhẹ không phức tạp, vật liệu chế tạo nhẹ rất phù
hợp với nhà cao tầng.
40
Ngoài ra ống này phải đảm bảo khi
ca cắt rất dễ dàng thuận lợi cho thi công lắp
đặt cửa đổ rác...
Trong hệ thống tổ hợp vận chuyển rác
theo chiều đứng thì đờng ống đứng thu rác
là quan trọng nhất.

Kích thớc ống dẫn rác trung bình là
600 - 900 mm. Nếu các thiết bị chế biến
(máy ép rác, lò thiêu rác...) đợc gắn liền với
ống dẫn rác thì ngời làm dịch vụ chỉ việc
chuyển tro và rác nén đến bãi rác.
- Đờng ống nghiêng
ống nghiêng đợc gắn với ống đứng
bằng hệ thống đai ghép nối, độ nghiêng của
ống so với trục ống đứng là 35
0
. ống
nghiêng đợc gắn với cửa xả rác.
- Cửa xả rác
Đây là hệ thống cửa mở tự động bằng
trọng lợng đợc liên kết với hệ thống đối
trọng, khi trọng lợng rác đủ để đẩy cửa xả
rác thì hệ thống này sẽ tự động mở ra (nh
hệ thống đối trọng) để rác đợc xả đến thùng
rác.
- Các bộ phận khác
+ Quạt hút : Để đảm bảo cho hệ thống
đợc khô rác, thông thoáng không bị mùi khi
đổ rác. Quạt hút là loại quạt điện 1 pha, công
suất 40W trở lên.

+ Chụp thu : Chụp thu là thiết bị liên
kết giữa ống đổ rác chính và ống thoát khí.
+ Đai cố định : Đai cố định bằng thép
có chức năng giữ chặt ống và cố định ống
với sàn nhà bằng vít nở sắt.

+ ống phụ thu rác : Là ống liên kết
giữa cửa đổ rác và đờng ống đứng chính.
Khi đổ, rác sẽ đợc đi qua cửa đổ rác rồi qua
ống phụ thu rác và vào ống chính.

Hình 3.2. Chi tiết hệ thống
thu gom từ các tầng
1. ống đứng;
2. ống nhánh tiếp nhận rác
3. Cửa nạp rác;
4. Thùng chứa rác;
5. Cửa thăm v tẩy sạch;
6. Chụp thông hơi.

41
+ Epoxy : Là chất liệu để gắn máng thu rác với ống đứng chính.
+ ống đổ rác : Trong một số trờng hợp, ngời ta lắp thêm đoạn ống đổ
rác tại cuối ống đứng chính. ống này có đờng kính 630mm, với độ dài 4 m.
Những yếu tố quan trọng nhất cần đợc xem xét khi xây dựng một dịch
vụ thu gom sơ cấp bao gồm :
- Cấu trúc hành chính và quản lý đối với dịch vụ;
- Các tiêu chuẩn của dịch vụ sẽ đợc đa ra;
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu gom (chính quyền thành phố, xí nghiệp,
cơ quan trong thành phố, những ngời nhặt rác, các gia đình)
- Địa điểm thu gom (từ các gia đình, từ lề đờng, từ bãi rác công cộng)
- Loại xe thu gom sẽ đợc sử dụng
- Có cung cấp các thùng chứa rác hay không ?
- Hệ thống chứa và kiểu, kích thích, vật liệu của thùng rác sẽ đợc sử
dụng;
- Liệu sự phân loại tại nguồn các vật liệu dùng lại đợc có khả năng kinh

tế không và cần phải đợc cho phép.
- Tần suất thu gom.
3.2. Lu giữ chất thải rắn tại nguồn
3.2.1. Các phơng tiện lu, chứa tại chỗ
Dung tích trung bình của phơng tiện thu chứa đợc quyết định bởi số
ngời trong đình, số lợng nhà đợc phục vụ và tần suất thu gom rác thải. Dung
tích trên đợc tính toán với mức thải rác 0,5 0,8 kg/ngời/ngày [3]. Có các
loại phơng tiện thu chứa sau :
Túi đựng rác không thu hồi: Túi đợc làm bằng giấy hoặc bằng chất dẻo,
những túi làm bằng chất dẻo còn có các khung đỡ kim loại để đỡ túi khi đổ rác
vào, còn túi bằng giấy thì cứng hơn. Kích thớc và màu sắc của túi đợc tiêu
chuẩn hoá để tránh sử dụng túi rác vào mục đích khác.
Thùng đựng rác: Thùng đựng rác thông dụng thờng làm bằng chất dẻo.
Dung tích loại dùng trong nhà 5 10 lít; loại dùng tại cơ quan, văn phòng
thờng từ 30 75 lít, đôi khi 90 lít. Thùng phải có nắp đậy. Nhìn chung kích
42
thớc của các loại thùng rác có thể đợc lựa chọn theo quy mô và vị trí thùng
chứa.
- Thùng rác trong nhà đợc sử dụng để chứa rác thải trong nhà và đợc
đa ra ngoài vào thời điểm đợc định trớc để đổ;
- Thùng rác bên ngoài là những thùng chứa lớn hơn đặt bên ngoài nhà ở
và để bên lề đờng khi chờ thu gom.
- Thùng đựng rác sử dụng khi thu gom bằng các phơng tiện đậy kín rác.
Đó là các thùng đựng rác có nắp vào bản lề một hệ thống moóc để có thể đổ
rác bằng máy vào trong xe qua một cửa đặc biệt. Dung tích thùng thờng từ
110 160 lít và thờng làm bằng chất dẻo.
- Thùng đựng rác di động : Thùng đựng rác bằng sắt hoặc bằng chất dẻo,
có nắp đậy lắp vào bản lề. Để di chuyển đợc dễ dàng, các thùng này đợc đặt
trên các bánh xe; 2 bánh xe nhỏ cố định đối với loại thùng nhỏ và 4 bánh xe
xoay đợc cho loại thùng lớn. Một hệ thống moóc cho phép đổ rác bằng máy

vào xe thu rác. Có 3 cỡ : cỡ nhỏ 500 lít, cỡ vừa 750 lít, cỡ lớn 1000 lít. Gồm có
2 loại :
- Loại thông dụng cho những loại rác thải có khối lợng trung bình
0,15 kg/l.
- Loại bền chắc cho những loại rác thải có khối lợng trung bình là
0,4kg/l. Loại thùng rác lớn thông dụng thờng đợc sử dụng trong những khu
nhà ở cao tầng.
Các loại thùng rác có thiết kế khác nhau có thể đợc sử dụng để chứa rác
tại các khu nhà ở hay những khu có mật độ dân c cao nh những khu chung
c. Cũng có thể thiết kế những điểm thu gom công cộng mà rác thải đợc đổ
trực tiếp vào những thùng côngtenơ đợc đặt bên trong điểm thu gom, mọi gia
đình đều đổ những thùng rác của họ vào điểm thu gom này. Việc này tạo điều
kiện thuận lợi cho bốc trực tiếp rác thải vào những xe thu gom thứ cấp, giúp cho
giảm bớt bốc dỡ bằng thủ công.
Các nguyên tắc thực tế khi lựa chọn hay thiết kế một hệ thống chứa rác
thải bao gồm :
- Chọn các vật liệu của địa phơng, vật liệu dùng lại, hay đã có sẵn : Đôi
khi thiết kế một loại thùng rác có dáng vẻ hấp dẫn và đồng nhất lại có thể làm
thay đổi đáng kể cách đổ rác của quần chúng và ảnh hởng đến thái độ của họ.
Việc sử dụng thành công những thùng màu xanh bằng vật liệu dùng lại ở Bắc
Mỹ đã kích thích và thúc đẩy sự chấp nhận các vật liệu dùng lại và làm tăng tỷ
lệ thu lại từ 20% lên tới 75% ở một số nơi [3].
43

×