Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DỰ ÁN BAIX CHÔN LẤP GÒ QUAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.11 KB, 37 trang )

Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Dự án “: Đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang.”
1.2. CHỦ DỰ ÁN
- Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
1.3 CƠ QUAN TƯ VẤN VÀ LẬP BÁO CÁO ĐTM
Nhóm 11 – Lớp ĐH3QM3 – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Họ và tên

Chức vụ

Hoàng Thu Trang

Trưởng nhóm

Đinh Thị Hòa

Thành viên

Vũ Thị Thảo

Thành viên

1.4. VỊ TRÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án Đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang” nằm ở Ấp 6 thuộc xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao, tỉnh
Kiên Giang.


Vị trí tiếp giáp của dự án
• Phía Bắc giáp xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc
• Phía Đông giáp thị xã Vĩnh Thanh- tỉnh Hậu Giang
• Phía Tây giáp xã Định An
• Phía Nam giáp xã Vĩnh Phước B
1.5. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.5.1. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của Dự án
- Quy mô diện tích, công suất bãi chôn lấp được xác định trên cơ sở:
+ Dân số và lượng rác thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất thải
trong suốt thời gian vận hành bãi chôn lấp.
+ Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị
- Dự án xây dựng bãi chôn lấp rác cho huyện Gò Quao dự kiến quy hoạch phục vụ cho
khu vực huyện Gò Quao. Căn cứ vào các số liệu về dân số và khối lượng rác dự đoán
trong tương lai của khu vực, dự án chia làm 2 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: 2,2 ha
+ Giai đoạn 2: 2,62 ha


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

Tổng diện tích đất quy hoạch cho BCL rác là 4,82 ha trong đó diện tích cây
xanh và các công trình phụ trợ chiếm 25% là 1,21 ha, diện tích dùng chôn lấp rác
chiếm 75% là 3,86 ha.
- Mô hình bãi chôn lấp : bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
- Thời gian vận hành 11 năm (2016 – 2025) , tổng lượng rác chôn lấp là 280.371,2 tấn
chia làm 3 giai đoạn tương ứng từng ô chôn lấp
+ Ô chôn lấp số 1: công suất chôn lấp trung bình 50-55 tấn ngày
+ Ô chôn lấp số 2: công suất chôn lấp trung bình 65-70 tấn ngày
+ Ô chôn lấp số 3: công suất chôn lấp trung bình 80-85 tấn ngày
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư thì trong giai đoạn 1 chỉ thiết kế 1 ô chôn lấp.

- Các hạng mục thiết kế bao gồm :
+Ô chôn lấp có kích thước 120 m x 73 m với hệ thống kết cấu ổn định công trình.
+Lớp cách ly đáy : ngăn chặn sự xâm nhập của rác cũng như các sản phẩm phân
hủy từ rác như nước rỉ rác và gas và các chất độc tố khác xâm nhập vào môi trường đất
nền bãi, tạo tầng thu nước rác cho hệ thống ống thu, gia cố nền tạo điều kiện cho các
phương tiện lưu thông trong bãi chôn lấp;
+Lớp phủ trung gian, lớp phủ đỉnh : có nhiệm vụ ngăn cách rác chôn lấp với môi
trường xung quanh trong giai đoạn khai thác, cũng như trong giai đoạn đóng bãi;
+Hệ thống thu gom nước rỉ rác : thu nước phân hủy từ rác và một phần nước mưa
thấm vào trong rác trong quá trình chôn lấp rác, đưa nước về trạm xử lý đạt tiêu chuẩn
trước khi xả thải ra môi trường;
+Hệ thống thoát nước mặt công trình : đảm bảo thu và thoát nước nhanh chóng
ngăn chặn lượng nước mưa thấm vào bãi chôn lấp.
+Hệ thống đường tiếp cận bãi chôn lấp : đảm bảo cho các phương tiện tiếp cận bãi
một cách tối ưu nhất và phù hợp với qui hoạch tuyến chung của toàn khu;
+Hệ thống chiếu sáng, hệ thống chống sét : phục vụ quá trình chôn lấp, bảo vệ cho
người và phương tiện lưu thông trong bãi.
1.5.2 Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh ở huyện Gò Quao
Lượng CTR sinh hoạt cần xử lý trên địa bàn huyện Gò Quao hằng ngày trong
giai đoạn từ năm 2016 - 2024 được dự báo như sau:
a) Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt
Căn cứ vào tỷ lệ gia tăng dân số của huyện hàng năm và hệ số thải rác bình
quân/người/ngày, cho phép dự báo tải lượng rác thải của toàn huyện giai đoạn 20162020.
Bảng 4.1 - Dự báo tải lượng rác sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2016-2020
Năm Dân số Dân sốDân
sốLượng
rácKhối lượng rác
dự đoán hưởng hưởng
phát sinh trênTấn/ ngày Tấn/ năm Tích lũy
(Tấn)

(người) dịch vụdịch
vụđầu người
(người)
2016 169.808 (%)
65,0
110.375 0,6
70,640
25.783,7 148.453,1


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

2017 171.676 75,0

128.757

0,7

84,980

31.017,6 179.470,7

2018 173.564 75,0

130.173

0,7

88,518


32.309,0 211.779,7

2019 175.474 75,0

131.605

0,7

92,124

33.625,1 245.404,9

2020 177.404 75,0
133.053 0,7
95,798
34.966,3 280.371,2
Nguồn: Dự án Đầu tư công trình Xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
b) Dự báo khối lượng CTR công nghiệp và y tế
Trên địa bàn huyện Gò Quao hiện đang có quy hoạch xây dựng Khu công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 61 ha, tại xã Vĩnh Hoà Hưng Nam nhằm thu hút các dự
án đầu tư vào địa phương, nếu KCN này đi vào hoạt động và được lấp đầy thì khối
lượng rác thải của huyện sẽ tăng lên. Hiện nay, do chưa có quy hoạch chính thức về
KCN này nên chưa có cơ sở để tính toán, dự báo tải lượng CTR công nghiệp phát
sinh.
1.4.7. Vốn đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án: 20.000.000.000 đ (Hai mươi tỷ đồng).
Nguồn vốn đầu tư của dự án:
+ Từ ngân sách nhà nước.
+ Từ nguồn ODA.

+ Từ nguồn tài trợ của các tổ chức khác.
1.4.8. Tổ chức quản lý và thực hiện Dự án
4.1.3.1. Tổ chức quản lý dự án
- Cơ cấu tổ chức thực hiện dự án khi dự án bắt đầu triển khai xây dựng
Chủ đầu tư dự
án

Cơ quan nhà nước có liên
quan

Ban quản lý dự
án

Phòng vật tư
thiết bị
Đội thi công xây
dựng

Phòng Kỹ
thuật

Phòng Hành chính
Tổng hợp
Giám sát thi công


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

- Cơ cấu tổ chức hoạt động dự án khi dự án bắt đầu vận hành:
Quản đốc


Phòng Kinh doanh

Phòng
Kế hoạch- Kỹ thuật

Phòng
Kế toán – Tài chính

Phân xưởng
phân loại

Phân xưởng
Thu gom, vận
chuyển

Phân xưởng
Cơ khí

Bãi chôn lấp CTR sinh hoạt

Hình 4.3 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn hoạt động
4.1.3.2. Tổ chức thực hiện dự án
Toàn bộ dự án được phân chia thành các giai đoạn đầu tư theo quy định của
pháp luật như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư;
- Giai đoạn thực hiện đầu tư;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Giám đốc


Phó giám đốc
kỹ thuật

Kỹ thuật
và môi
trường

Kỹ thuật
điện,
nước

Phó giám đốc
Kinh doanh

Bán hàng
và tiếp
thị

Phó giám đốc
Hành chính

Hành
chính, văn
phòng

Bảo vệ,
nhân
viên


Phó giám đốc
Tài chính

Kế toán

Tài
chính


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊNVÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
2.1.1. Điều kiện về địa lý
Huyện Gò Quao nằm trong vùng Tây sông Hậu thuộc tỉnh Kiên Giang, cách thành
phố Rạch Giá 45 km về phía Đông Nam, cách thị xã Vị Thanh tỉnh Hậu Giang 25 km về
phía Tây.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện 43.947,49 ha, dân số năm 2008 có 145.054 người,
mật độ dân số 330 người/km2, có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 01 thị trấn
Dự án bãi chôn lấp chất thải rắn huyện Gò Quao thuộc xã Vĩnh Hòa Hưng Nam. Xã có vị
trí ở phía Đông của huyện Gò Quao, gồm 11 ấp, với tổng diện tích tự nhiên 4.817,01
ha. Ranh giới hành chính của xã được xác định như sau:
Vị trí địa lý và ranh giới hành hành chính của xã Vĩnh Hòa Hưng Nam thể hiện
trong bản đồ sau:

Hình 4.4 - Bản đồ hành chính huyện Gò Quao



Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình huyện Gò Quao tương đối bằng phẳng, hướng dốc chính là hướng từ
Đông sang Tây với cao độ trung bình từ 0,3 – 0,4 m, cao độ lớn nhất đạt tới 0,8 m
(vùng Cù Lao xã Vĩnh Phước A) và thấp nhất 0,1 m (xã Thới Quản, Thủy Liễu).
Trong khi đó khu vực xây dựng BCL có địa hình tương đối bằng phẳng.
- Vĩnh Hòa Hưng Nam có địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định nên
thuận lợi cho canh tác và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở.
2.1.3. Điều kiện khí tượng – thủy văn
a/. Điều kiện khí tượng
(1). Nhiệt độ không khí:
Do nhận được một lượng bức xạ dồi dào nên nền nhiệt độ khu vực dự án tương
đối cao và ôn hòa.
(Tại khu vực Dự án xã Vĩnh Hòa Hưng Nam nhiệt độ trung bình 25 – 28 0C, nhiệt độ
cao nhất vào các tháng 4, 5 khoảng 35,8 0C và tháng 1, 2 có nhiệt độ thấp nhất
17,10C).
(2). Lượng bức xạ mặt trời:
Lượng bức xạ tương đối dồi dào, phân phối điều hòa qua các tháng và ổn định
trong năm.
(3). Nắng:
Số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.300 - 2.500 giờ.
(4). Lượng mưa
- Lượng mưa bình quân năm từ 1.900 – 2.300 mm, lượng mưa trong năm phân
bố không đồng đều theo mùa. Tổng số ngày mưa trong năm khoảng từ 135 – 160
ngày.
(5). Độ ẩm không khí:
Do chịu ảnh hưởng của khối không khí biển nên độ ẩm không khí trung bình từ
hàng năm là 82%.
(6). Hướng gió và giông:

- Vào mùa mưa hướng gió thịnh hành là hướng Tây Nam mang theo thời tiết
nắng, nóng ẩm và mưa giông. Vào mùa khô thì gió mùa Đông Bắc hoặc gió Đông
Nam (gió chướng) mang theo thời tiết nắng nóng.
- Giông : Hằng năm trung bình có từ 25 – 27 ngày giông.
b/. Điều kiện thủy văn
(1). Chế độ thủy văn khu vực dự án


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

Xã Vĩnh Hòa Hưng Nam nhìn chung chịu ảnh hưởng gián tiếp của chế độ bán
nhật triều biển Đông thông qua sông Cái Tư và hệ thống kênh rạch dày đặc trên địa
bàn xã. Được sự hỗ trợ của nhà nước, tổ chức UNICEF và của nhân dân tự đầu tư, đến
nay xã Vĩnh Hòa Hưng Nam đã có 232 cây nước bơm tay, đáp ứng nhu cầu nước sạch
cho 92% tổng số hộ của xã.
(2). Chế độ thủy văn huyện Gò Quao
Huyện Gò Quao cũng có mạng lưới sông, rạch rất phong phú. Hệ thống sông,
rạch này có ảnh hưởng lớn đến việc điều tiết nước, tính chất đất và canh tác trong toàn
huyện.
2.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1 Điều kiện về kinh tế
(1).Hoạt động Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp của xã dựa vào các ngành như xay sát lúa gạo, chế biến
lương thực, làm bánh tráng, làm bún, mộc dân dụng… tính đến năm 2006 toàn xã có
65 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản xuất đạt 6,85 tỷ đồng.
(2). Hoạt động nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua đã có bước phát triển, đặc biệt là
trồng trọt đã góp phần ổn định đời sống, nhân dân yên tâm đầu tư vốn, lao động vào
sản xuất.
- Trồng trọt: Trồng trọt chủ yếu là trồng cây hàng năm, nhiều cây trồng có năng

suất và hiệu quả kinh tế cao cũng được chú trọng phát triển như mía, khóm… tạo vùng
nguyên liệu cho nhà máy chế biến trong tỉnh.
- Chăn nuôi: Được sự hỗ trợ đầu tư vốn của nhà nước nên đàn gia súc, gia cầm
của xã tăng lên đáng kể. Năm 2006, đàn gia cầm của xã có 20,454 ngàn con, đàn bò 32
con, đàn heo có 3.500 con, đàn trâu 28 con.
- Thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua có xu hướng phát triển
mạnh, nhất là mô hình nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với trồng lúa, năm 2006 toàn xã có
156,5 ha nuôi trồng thuỷ sản, năng suất bình quân 0,1 tấn/ha (trong đó có 8 ha nuôi
tôm, năng suất 0,1 tấn/ha).
(3). Hoạt động Dịch vụ - Thương mại
Thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã phát triển khá, thu hút nhiều hộ gia đình
và cá nhân tham gia với các loại hình như cung ứng vật tư nông nghiệp, vật tư xây
dựng, kinh doanh xăng dầu, thu mua hàng nông sản, hàng tiêu dùng… tuy nhiên vẫn
tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm xã, ven quốc lộ 61.Dịch vụ vận tải cũng phát
triển khá đa dạng, bao gồm cả đường bộ và đường thuỷ.
(4). Hoạt động Giao thông vận tải


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

Quốc lộ 61 là tuyến giao thông đối ngoại quan trọng nhất trong giao lưu và phát
triển kinh tế - xã hội của xã, đoạn qua xã có chiều dài 6 km, nền rộng 8 m, mặt đường
rải nhựa. Ngoài ra còn có 21 km đường liên xã và liên ấp, 32 km đường dân sinh, hầu
hết lộ giao thông này đều trong tình trạng xuống cấp, lộ giao thông có nền đường là
đất sét và cát
Về giao thông đường thuỷ: Có sông Cái Tư bắt nguồn từ sông Hậu và đổ ra
vịnh Thái Lan, sông rộng và sâu nên tàu ghe đi lại dễ dàng và là nơi tránh giông bão
cho tàu thuyền.
2.2.2. Điều kiện về xã hội
(1). Điều kiện về văn hóa

Hiện toàn xã có 1 đài truyền thanh xã và 11 cụm loa truyền thanh. Phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới trong các khu dân cư và bài trừ các tệ nạn
xã hội được nhân dân đồng tình ủng hộ. Phong trào xây dựng “nếp sống văn minh, gia
đình văn hoá” đã triển khai đạt kết quả, trong năm 2006 xã có 1.862 hộ gia đình đạt
gia đình văn hoá; 01 ấp văn hoá và 6/10 đơn vị văn minh.
(2). Điều kiện về Y tế
Trên địa bàn xã hiện có một Trạm y tế xã đã được xây dựng kiên cố với trang
thiết bị được đầu tư nâng cấp, cùng với nỗ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ y tế, xã đã
làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và thực hiện các chương
trình y tế quốc gia đạt kết quả khá.
Trong năm 2006 đã tổ chức khám chữa bệnh cho trên 9.050 lượt người, tiêm
chủng mở rộng miễn dịch cơ bản được 99,13%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm dưới
17%. Kết hợp cùng với trung tâm y tế huyện kiểm tra vệ sinh phòng bệnh, tham gia
tích cực công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống sốt xuất
huyết, tư vấn tuyên truyền về HIV/AIDS….

(3). Điều kiện về Giáo dục – Đào tạo
Sự nghiệp giáo dục luôn được sự quan tâm của các đoàn thể, ban ngành xã, cơ
sở vật chất, chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên. Năm học 2005 - 2006,
Vĩnh Hoà Hưng Nam có 3.360 học sinh, với 75 lớp, trong đó mẫu giáo có 83 cháu,
tiểu học có 2.398 học sinh và trung học cơ sở có 879 học sinh. Tỷ lệ huy động trẻ từ 6
đến 10 tuổi vào tiểu học đạt 95%. Các trường đã được đầu tư xây dựng kiên cố và bán
kiên cố, không còn tình trạng học 3 ca. Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
lên, tỷ lệ học sinh thi lên lớp đạt trên 97%, thi tốt nghiệp đạt 100%.
(4). Điều kiện về Quốc phòng – An ninh
Xã đã phối hợp các lực lượng, giải quyết có hiệu quả nhiều vụ việc, không để
xảy ra đột biến xấu, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; giải
quyết kịp thời, đáp ứng nhu cầu về đất để thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ công tác



Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

quốc phòng - an ninh theo quy hoạch đất quốc phòng - an ninh đã được phê duyệt và
tình hình thực tế của xã.
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH – ANQP năm
2008 của UBND xã Vĩnh Hòa Hưng Nam
2.3. HIỆN TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC DỰ ÁN.
2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực dự án, tiến
hành lấy mẫu (trung bình 1h) không khí theo hai mùa (mùa khô – lần 1; mùa mưa –
lần 2) tại khu vực dự án.
Kết quả phân tích (mg/m3)
Điểm đo
Bụi
SO2
NO2
CO
THC
K1
0,09
0,055
0,036
1,09
0,06
K2
0,06
0,050
0,032
0,95
0,04

K3
0,07
0,049
0,031
0,95
0,05
QCVN
05:2013/BTNM 0,3
0,35
0,2
30
T
Nguồn: Trung tâm khoa học và công nghệ môi trường (CESAT )- 2015
Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực dự án theo hai đợt
như trong các bảng trên với QCVN 05:2013/BTNMT cho thấy: Nồng độ các chất ô
nhiễm trong không khí tại khu vực dự kiến xây dựng dự án đạt giới hạn cho phép theo
các tiêu chuẩn áp dụng. Sức chịu tải của môi trường không khí khu vực dự án còn cao.
2.3.2. Hiện trạng môi trường nước
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực dự án, tiến hành lấy các mẫu
nước mặt tại kênh Cây Trâm và sông Lạc Phi đoạn chảy qua khu đất dự án theo hai
mùa (mùa khô – đợt 1; mùa mưa – đợt 2)
S
Đơ
QCVN
t Chỉ tiêu n vị Kết quả
08:2015/BTNMT
t
M M M
M
M

M M
B1
B2
1
2
3
4
5
6
7
1 pH

-

7,2 7,3 7,2

7,2

7,3

7,2 7,2

5,5-9

5,5-9

2 BOD5
(20 0C)

mg

O2/l

6

8

6

6

15

25

6

8

8


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

3 COD

mg
O2/l

24


25

27

24

25

24

25

30

50

4 DO

mg
O2/l

6,4 6,3 6,5

6,3

6,4

6,3 6,5

≥4


≥2

5 TSS

mg/l 84

85

85

87

84

50

100

6 Amonia
c

mg/l 0,6 0,6 0,68 0,68 0,67 0,6 0,6
8
7
8
7

0,9


0,9

85

87

Nguồn: Trung tâm khoa học và công nghệ môi trường (CESAT )- 2015
So sánh kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án theo hai đợt
như được trình bày trong các bảng trên với QCVN 08:2015/BTMMT theo cột B1 và
B2 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích cho kết quả nằm trong giới hạn cho phép.
Riêng chỉ tiêu TSS vượt giới hạn cho phép theo cột B1 nhưng lại nằm trong giới
hạn của cột B2. Như vậy chất lượng nước mặt khu vực dự án chưa bị ô nhiễm và
đảm bảo chất lượng nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi cho nông nghiệp của
nhân dân địa phương. Nhìn chung sức chịu tải của môi trường nước mặt khu vực
còn tương đối tốt.

2.3.3. Hiện trạng môi trường đất
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất khu vực dự án, tiến hành
khảo sát và lấy các mẫu đất, cụ thể lấy 3 mẫu đất/hố x 6 hố khoan. Kết quả phân tích
chất lượng đất tại khu vực Dự án được đưa ra trong các bảng sau:

TT

HỐ 1
HỐ 2

Bảng 4.8 - Chất lượng môi trường đất khu vực dự án
Ký hiệu Kết quả
Hàm
mẫu

lượng
Ni
Cr
Zn
Cd
hữu cơ
Đ1-1
12,53
1,8451
4,3530
7,7202
1,0790
Đ2-1
12,47
1,9476
4,0810
7,4159
0,9430
Đ3-1
12,35
1,9532
4,0090
7,0125
0,8540
Đ1-2
12,90
1,0469
3,7680
4,5253
0,9010

Đ2-2
6,61
1,9769
4,3530
7,2067
0,7750
Đ3-2
3,89
1,9986
4,8742
7,6510
0,5914

Pb
7,4300
4,1671
2,2088
1,0221
1,9459
1,7525


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

HỐ 3

Đ1-3
Đ2-3
Đ3-3


Đơn vị
QCVN
03:2015/BTNMT
(mg/kg đất khô)

11,46
11,75
10,23
%

-

1,7572
1,0572
0,9764
mg/100
g
-

3,8090
3,8930
3,7394
mg/100g

7,3969
6,3129
6,2715
mg/100g

0,9540

0,8170
0,7829
mg/100g

1,6708
3,4595
3,6792
mg/100g

200

200

2

70

Nguồn: Trung tâm khoa học và công nghệ môi trường (CESAT )- 2015
So sánh kết quả phân tích với QCVN 03:2015/BTNMT cho thấy các chỉ tiêu
phân tích trong mẫu đất đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Hiện trạng
chất lượng môi trường đất khu vực dự án chưa bị ô nhiễm, khả năng chịu tải của môi
trường đất khu vực dự án còn rất lớn.


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DỰ ÁN
Hoạt
Nguồn tác động

Đối tượng chịu tác động
Có liên quan đến
Không liên quan
Môi trường tự
Môi trường xã hội
động của
chất thải
chất thải
nhiên
Giai
- Đền bù cho việc
Công
đoạn
di dời của người dân
chuẩ tác thu hồi
- Gây đảo lộn cuộc
đất, giải
n bị
sống, tập tục văn hóa
phóng mặt
- Tranh chấp của
bằng
người dân có quyền
liên quan đến dự án
- Gia tăng khả
năng thất nghiệp đối
với người dân không
có khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp hoặc tìm
kiếm công việc mới


Phương
pháp đánh giá

- Phương pháp
điều tra, thống
kê, thu thập số
liệu


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

Bụi , khói của
- Tiếng ồn từ các
- Môi trường
Làm
các phương tiện giao phương tiện giao không khí xung quanh
đường vào thông, phương tiện thông, xe lu, máy ủi, bị ô nhiễm
bãi chôn vận chuyển nguyên máy móc,…
lấp
vật liệu ( PM10,
NOx,CO2,…)

-Ảnh hưởng tới sức
Phương
khỏe của người dân, pháp điều tra,
công nhân: do bụi khí thống kê
thải của các phương
tiện
giao

thông
-Ảnh hưởng tới sinh
hoạt của người dân :
Do tiếng ồn của các
phương
tiện
giao
thông, phương tiện thi
công

Không khí
Đào,
- Bụi: Do các hoạt
san lấp đất động san ủi, lu đầm
mặt bằng, đào đất, đắp
nền, do bụi vận
chuyển đất san lấp từ
nơi này đến nơi khác,
vận chuyển nguyên
vật liệu, do rơi vãi
trong quá trình vận
chuyển ..
- Khí thải của các
phương tiện vận tải,
máy móc thi công

-Ảnh hưởng tới sức
khỏe người dân, công
nhân:
+Do bụi, khí thải sinh

ra từ quá trình san lấp,
vận chuyển,.
+ Do tiếng ồn và độ
rung của máy móc
+ Do nguồn nước mặt
có thể bị ô nhiễm
- Ảnh hưởng tới,
đường xá vùng xung
quanh do quá trình vận
chuyển bằng phương

- Tiếng ồn,độ rung
của phương tiện giao
thông,máy móc.
- Tác động đến môi
trường, môi trường
đất và sinh vật do sự
thay đổi mục đích sử
dụng đất,thay đổi tính
chất cơ lý của
đất,biến đổi địa hình
khu vực, chặt phá cây
có sẵn, san ủi đất.
- Tăng nguy cơ tai
nạn giao thông trong

-Ảnh hưởng tới chất
lượng môi trường
không khí,
- Ảnh hưởng tới môi

trường nước mặt,
nước ngầm, có thể bị
ô nhiếm do dầu, mỡ
máy
- Ảnh hưởng tới môi
trường đất do biến đổi
cấu trúc đất, sự
chuyển đổi mục đích
sử dụng đất
- Ảnh hưởng tới cảnh

- Phương pháp
nhận dang: Mô
tả hiện trạng của
hệ thống môi
trường
- Phương pháp
liệt kê: Liệt kê
tác động môi
trường, nguồn
gây ô nhiễm
- Phương pháp
chồng ghép bản
đồ.


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

chứa bụi, các khí: SO2, quá trình vận chuyển quan và sinh vật do tiện trọng tải lớn, quá
CO2, CO, NOx,

nguyên liệu, nguy cơ chặt phá, san lấp
trình đi lại của xe lu,
hợp chất chì từ tai nạn lao động.
máy xúc,..
khói xăng dầu.
- Nước thải sinh hoạt
của công nhân, nước
rửa máy móc chứa
dầu, mỡ,.. nước mưa
chảy tràn.
Giai
đoạn
thi
công
(xây
dựng
)

Lưu
bảo

trữ
quản
nguyên
vật liệu

Vận
chuyển
nguyên
vật kiệu

trong quá
trình thi

- Phương pháp
nhận dang: Mô
tả hiện trạng của
hệ thống môi
trường
- Phương pháp
liệt kê: Liệt kê
tác động môi
trường, nguồn
gây ô nhiễm
- Phương pháp
chồng ghép bản
đồ.


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

công

- Bụi: Do các hoạt
động vận chuyển vật
liệu, thi công, đào
bới…. Bụi bị cuốn lên
từ đường giao thông
do phương tiện, gió
thổi qua bãi chứa vật
liệu xây dựng như xi

măng, đất cát…,
- Khí thải của các
phương tiện vận tải,
máy móc thi công, đốt
nhựa đường,khói từ
các hoạt động nấu ăn
của công nhân... chứa
bụi, các khí: SO2, CO2,
CO, NOx, THC, hợp
chất chì từ khói xăng
dầu.
Nước
-Nước thải sinh hoạt
của công nhân, chứa
hàm lượng vsv và chất
hữu cơ cao
-Nước rửa máy móc,
dụng cụ lao động, chứa
dầu, mỡ máy, chất cặn

- Tiếng ồn, độ rung từ
các phương tiện vận
chuyển, các máy lu,
đầm, tiếng ồn phát ra
trong quá trình xây
dựng.
- Tăng nguy cơ tai
nạn giao thông do các
phương tiện vận
chuyển di chuyển

nhiều
- Tăng nguy cơ tai
nạn lao động do xơ
suất trong lúc làm
việc của công nhâ.
- Ảnh hưởng tới trật
tự, an ninh khu vực.

- Ảnh hưởng tới chất
lượng môi trường
không khí, ô nhiễm
bởi khói bụi, các khí
thải độc hại.
- Ảnh hưởng tới môi
trường nước mặt,
nước ngầm do các
chất thải ô nhiễm, ảnh
hưởng tới môi trường
nước ngầm do hoạt
động khai thác nước.
- Ô nhiễm môi trường
đất do rác thải, do
biến đổi cấu trúc đất

- Ảnh hưởng tới các
công trình xung quanh
do quá trình lu đầm
làm rung lắc mạnh gây
nứt nẻ, sụt lún.
- Ảnh hưởng tới sức

khỏe người dân, công
nhân: +Do bụi, khí thải
sinh ra từ quá trình san
lấp, vận chuyển,.
+Do tiếng ồn và độ
rung của máy móc
+Do nguồn nước mặt
có thể bị ô nhiễm
-Ảnh hưởng tới, đường
xá vùng xung quanh do
quá trình vận chuyển
bằng phương tiện trọng
tải lớn, quá trình đi lại
của máy lu, xúc,..


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

lơ lửng như xi măng,
cát,..
-Nước mưa chảy tràn,
kéo theo nhiều chất
bẩn trên mặt đường
như đất, dầu máy,.
.Đất
-Đất bị biến dạng, đào
bới, cắt xẻ tầng đất mặt
để xây dựng
-Rác thải sinh hoạt của
công nhân như nilon,

giấy, thực phẩm thừa,..
-Vật liệu xây dựng như
cát, sỏi, mẩu gạch,
đinh, rẻ dính dầu, mẩu
ống nước,..
Đào móng
công trình,
san
lấp
nền.
Xây dựng
và lắp đăt
các hạng
mục chính
và phụ trợ


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

của dự án
phát sinh
chất thải
rắn.: Hàn
kết cấu sắt
thép, Vệ
sinh
phương
tiên thiết
bị
thi

công, Xây
dưng các
hạng muc
công trình,

Tập trung
công
nhân; Tập
trung chất
thải: Hoạt
động sinh
hoạt của
công nhân.


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

Khoan
giếng lấy
nước sinh
hoạt cho
công nhân
và nước
xây dựng.
Giai
đoạn
vận
hành
(hoat
động

)

Qúa
trình vận
chuyển
CTR
về
bãi chôn
lấp
( khoảng
17-22 lượt
xe trọng
tải 5 tấn ra
vào
bãi
chôn lấp)

-Xe vận chuyển
gây phát sinh
bụi,
khí
thải( PM10, các khí
CO,
SO2,
NOX,HC…)vào môi
trường không khí,
-Rác thải rơi, vãi
từ quá trình vận
chuyển ảnh hưởng
tới môi trường

đất,không
khí,nước và cuộc
sống của người
dân sống trên
tuyến đường có xe
vận chuyển đi qua.
Qúa
-Nước thải:
trình phân
+ Nước rỉ rác phát

-Tiếng ồn từ các
xe vận chuyển CTR
làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của người
dân khu vực mà xe đi
qua.
-Tăng nguy cơ
gây tai nạn giao thông
do xe vận chuyển gây
ra.

-Môi
trường
không khí tại những
tuyến đường xe đi qua
bị ô nhiễm do bụi,
mùi.
-Môi trường nước
bị ô nhiễm do nước rỉ

rác chảy thẳng xuống
đường

-ảnh hưởng tới sức
-Phương
khỏe người dân do bụi, pháp điều tra,
mùi, nước rỉ rác từ các thu thập và
xe vận chuyển CTR.
thống kê số liệu.
- ảnh hưởng tới
đường xá trên những
tuyến mà xe đi qua

-Tiếng ồn và độ
-Môi
trường
-ảnh hưởng đến
-Phương
rung từ hoạt động của nước( cả nước mặt và sức khỏe và cuộc sống pháp điều tra,


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

loại

chôn lấp
CTR (5065
tấn
/ngày)


sinh từ quá trình tập
kết phân loại rác tại
bãi, từ hố chôn lấp
rác,nước thải từ quá
trình rửa sân tập kết
rác, rửa xe, dụng cụ
phục vụ trong quá
trình vận chuyển và
chôn lấp CTR chứa
hàm lượng cao các
chất độc hại khá đa
dạng
như :TDS,
BOD5, COD,SS,VSS,
N-NO3-,N-NH3, OrgN, Ca2+, Mg2+, Fe
tổng…
+Nước thải sinh
hoạt của công nhân
làm việc trong khu
vực bãi chôn lấp chưa
hàm lượng colifrom,
BOD5,
COD,TDS,
dầu mỡ động thực
vật… cao
+Nước mưa chảy
tràn qua khu vực bãi
chôn lấp mang theo
nhiều dầu, mỡ, các


máy móc, công nhân,
xe vận chuyển ra vào
khu vực bãi chôn lấp.
-Gia tăng lưu
lượng phương tiện
giao thông qua lại ở
khu vực bãi chôn
lấp( xe vận chuyển
CTR và xe đi làm của
công nhân) gây ảnh
hưởng đến giao thông
khu vực, tăng nguy cơ
tai nạn giao thông và
tai nạn lao động.
-Tăng nguy cơ về
tệ nạn xã hội, các
tranh chấp…
- Tác động đến
môi trường đất, nước
ngầm và sinh vật do
sự thay đổi mục đích
sử dụng đất,thay đổi
tính chất cơ lý của
đất,biến đổi địa hình
khu vực

nước ngầm) tại khu
vực bãi chôn lấp và
khu vực lân cận bị ô
nhiễm nghiêm trọng

đặc biệt là vào mùa
khô do nước thải chứa
nhiều thành phần đa
dạng lại không được
hòa loãng bằng nước
mưa.
-Môi
trường
không khí khu vực
bãi chôn lấp và khu
vực lân cận (bán kính
1km) bị ảnh hưởng
nghiêm trọng bợi bụi,
mùi, các khí nhà
kính…
-Môi trường đất
trong khu vực nhà
máy
(diện
tích
4,82ha) bị ô nhiễm do
phải tiếp nhận 1
lương
lớn
rác
thải( trong đó chứa cả
1 phân là CTNH)
- Môi trường sống
của các loài sinh vật


người dân: +do ô thu thập số liệu.
nhiễm nước mặt, nước
Phương
ngầm, ô nhiễm không pháp ma trận
khí, ô nhiễm đất.
định lượng.
+do tiếng ồn, độ
rung.
+gia tăng các loại
côn trùng ruồi, gians,
chuột, bọ…
+gia tăng các tranh
chấp, tệ nạn xã hội, tai
nạ giao thông do có 1
lượng công nhân làm
việc trong nhà máy.


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

chất tẩy rửa…
-Bụi và khí thải
phát sinh từ hoạt động
chôn lấp CTR như:
CO, SO2, CH4 ,
NOX,HC,H2S…
-CTNH:sành sứ,
cao su, thủy tinh vụn,
bao nilon…


(đặc biệt là sinh vật
dưới đất ) bị phá hủy.
-Cảnh quan bị
ảnh hưởng nghiêm
trọng.


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

Qúa
trình sinh
hoạt, làm
việc của
công nhân
làm việc
tại
bãi
chôn lấp.

-Nước thải sinh
-Tiếng ồn từ quá
-Ô nhiễm môi
-Gia tăng các tệ
-Phương
hoạt có chứa hàm trình làm việc, sinh trường nước mặt.
nạn, tranh chấp trong pháp điều tra,
lượng
Colifrom, hoạt của công nhân.
-Môi trường cảnh khu vực.
khảo sát, thu

BOD5, COD,TDS…
-Sự thiếu ý thức quan bị phá vỡ do
thập số liệu.
cao.
của công nhân
CTR sinh hoạt.
-CTR sinh hoạt
phát sinh từ hoạt động
của công nhân trong
khu vự bãi chôn lấp:
thực phẩm thừa, bao
bì, túi nilon…


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

3.1. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ XÂY DỰNG DỰ ÁN
3.1.1 Chế độ thuỷ lực:
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng bao gồm việc giải toả, san lấp đất đai, chặt phá
cây cối, phá dỡ các công trình xây dựng trên khu vực triển khai dự án…. Các hoạt
động này có thể làm ngăn trở nước chảy từ nơi này sang nơi khác, có thể làm thay đổi
dòng nước chảy, tập trung nước chảy về một nơi, gây ngập úng hoặc cạn kiệt nguồn
nước cục bộ. Đặc biệt gây cản trở thoát nước mưa, không những gây những biến đổi
thuỷ lực của nước mặt mà còn làm thay đổi sự thẩm thấu nước trong đất và ảnh hưởng
đến trạng thái nước ngầm.
– Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng nâng cấp tuyến đường giao thông làm
gia tăng lưu lượng các phương tiện có trọng tải lớn qua lại trong khu vực. Các hoạt
động giải toả, san lấp mặt bằng làm thay đổi chế độ thuỷ lực tại khu vực. Tuy nhiên,
tuyến đường giao thông này chủ yếu vẫn dựa trên nền đường có sẵn được dự kiến cải

tạo mở rộng thành loại đường có cấp kỹ thuật loại 2 với tiến độ dự kiến thi công ngắn
nên các tác động của công tác chẩn bị mặt bằng tới chế độ thuỷ lực khu vực là không
đáng kể.
– Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng khu vực khu xử lý rác thải bao gồm
việc giải toả, chặt phá cây cối trong khu vực. Các hoạt động này trên một diện tích
rộng sẽ gây những tác động tới chế độ thuỷ lực khu vực như sau:
+ Cây cối bị chặt phá làm thay đổi quá trình giữ nước và thẩm thấu nước vào
đất giảm gây hiện tượng ngập úng tạm thời và ảnh hưởng tới trạng thái nước ngầm.
Nước mưa chảy tràn trên bề mặt dẫn đến sự bạc màu của đất.
+ Hoạt động san ủi trong khu vực dự án làm lún nền đất ảnh hưởng tới trạng
thái
nước
ngầm
khu
vực.
Với diện tích khoảng 3,825ha chủ yếu là đất rừng trồng, ruộng nằm trong khu vực bị
giải toả nên tác động vào quá trình này không lớn.
3.1.2 Xói lở đất và bồi lắng
Do quá trình đào bới san lấp dẫn đến quá trình đất bị xói mòn. Việc đào đắp ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất và cảnh quan. Sự xói mòn sẽ tạo ra bồi lắng sông ngòi,
cống rãnh thoát gây úng ngập và ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt làm ảnh hưởng
tới hệ sinh thái dưới nước. Mưa to không những làm xói mòn mà còn gây nguy hiểm
cho nền đường như sụt lở, lún, nứt nhất là đối với tuyến đường đi qua khu vực có nền
đất yếu như đất ruộng.
3.2. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG
GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG DỰ ÁN
3.2.1. Nguồn tác động


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang


T
T

Các hoạt động

1

Các hạng mục cơ sở
hạ tầng như hệ thống
cấp thoát nước, hệ
thống xử lý nước thải,


2

Sinh hoạt của công
nhân tại công trường

Nguồn gây tác động
- Ô nhiễm môi trường không khí từ việc vận chuyển
máy móc, phương tiện phục vụ thi công xây dựng.
- Ô nhiễm nhiệt từ quá trình thi công có gia nhiệt như
cắt, hàn…
- Ô nhiễm môi trường đất, nước và mất mỹ quan do
các loại chất thải rắn (đất, đá, gỗ, cặn…).
- Ô nhiễm thủy vực tiếp nhận nước thải, nước mưa
chảy tràn.
- Sinh hoạt của công nhân trên công trường phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt và nước thải sinh hoạt.


3.2.2. Đối tượng bị tác động
Bảng 3.3. Đối tượng tự nhiên bị tác động trong giai đoạn thi công
Đối tượng bị tác
TT
Không gian chịu sự tác động
động
1

Môi trường nước

Hệ thống thoát nước của khu vực

Thời gian chịu
sự tác động
Trong suốt thời
gian thi công

3.2.3. Tác động đến môi trường nước
Trong quá trình thi công xây dựng công trình Dự án, các nguồn gây ô nhiễm
môi trường nước bao gồm:
- Nước thải thi công phát sinh từ quá trình thi công, xây dựng như nước bảo
dưỡng máy móc, nước rửa máy móc,...
- Nước mưa chảy tràn kéo theo cặn bẩn vào nguồn tiếp nhận. Thành phần nước
mưa chảy tràn chủ yếu là TSS và dầu mỡ.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường, chủ yếu chứa cặn
bã, các chất hữu cơ bị phân huỷ, các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật.
 Nước thải thi công
Trong giai đoạn thi công xây dựng nước chỉ sử dụng trong khâu làm vữa trát,
làm móng bê tông. Hầu hết nước sử dụng trong các công đoạn này đều ngấm vào vật

liệu xây dựng và dần bay hơi theo thời gian.
Lượng nước thải do vệ sinh các máy móc thiết bị trên công trường xây dựng
nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại vì hầu hết các máy móc thiết bị đều được
vệ sinh bên ngoài khu vực thi công (máy móc, xe cộ thi công được bảo dưỡng, vệ sinh
tại cơ sở sửa chữa).


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

Lượng nước phát sinh trong quá trình đào móng, đào hồ tùy thuộc vào chế độ
nước ngầm và lượng nước mưa của khu vực. Quá trình đào móng, đào hồ sẽ gây ra
những tác động nhất định tới môi trường nước ngầm như hạ thấp mực nước ngầm.
Trong quá trình thi công, đào móng, bể ngầm, hồ nước do ảnh hưởng của địa
chất thủy văn khu vực cũng như những tác động khác như nước mưa chảy tràn sẽ làm
phát sinh nước thải. Khu vực thi công móng, hồ nước sẽ chứa một lượng nước. Đặc
biệt là khi có mưa lớn, lượng nước từ công đoạn thi công kết hợp với nước mưa chảy
tràn trên công trường có thể chảy tràn lan ra xung quanh và đường giao thông nội bộ
khu vực gây ô nhiễm. Nguồn phát sinh này chứa lượng lớn cặn lơ lửng, nếu không
được xử lý sẽ gây tác động xấu tới thủy vực tiếp nhận.
Tuy nhiên, lượng nước thải phát sinh trong quá trình thi công móng khó dự báo
vì phụ thuộc vào lượng nước mưa chảy tràn, mực nước ngầm và phương thức thi công
Dự án.
Nước thải phát sinh từ quá trình rửa xe: Trung bình một ngày có khoảng 102
chuyến, tần suất rửa xe là 4 chuyến/lần rửa.
Trong quá trình rửa xe, sẽ sử dụng một lượng nước tương đương 300 lít/xe
(Theo TCVN 4513/1988: Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn cấp nước PCCC).
Quá trình rửa xe sẽ phát sinh một lượng nước lớn tương ứng bằng lượng nước
rửa. Ước tính lượng nước thải rửa xe là: (102/4) x 300 = 7.650 lít/ngày = 7,65
m3/ngày.
Thành phần ô nhiễm của nước thải này chủ yếu là chất rắn lơ lửng. Nếu không

thu gom, xử lý sẽ gây biến đổi thành phần môi trường đất và ô nhiễm nguồn nước mặt
khi bị nước mưa cuốn trôi.
 Nước mưa chảy tràn
Hàm lượng các chất bẩn trong nước mưa phụ thuộc vào một loạt các yếu tố:
tình trạng vệ sinh và đặc điểm mặt phủ, độ dốc địa hình, mức độ ô nhiễm môi trường
không khí khu vực, cường độ mưa, khoảng thời gian không mưa. Hàm lượng chất bẩn
trong nước mưa đợt đầu (khoảng 15 phút đầu) ở các khu vực khác nhau sẽ khác nhau.
Giá trị BOD5 trong nước mưa đợt đầu rơi trực tiếp từ không trung là 8 đến 12
mg/l. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước mưa đợt đầu trong khu vực đô thị hoặc khu
công nghiệp dao động từ 400 – 1.800 mg/l. Lượng chất bẩn (chất không hòa tan) tích
tụ lại trong một ha mặt phủ được xác định theo công thức:
M = Mmax .[1 - exp (-kz.T)]. F (kg)
(Nguồn: Trần Đức Hạ, giáo trình bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản,
Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội 2009).
Trong đó:
Mmax: Lượng chất có thể tích tụ lớn nhất sau thời gian không có mưa, lấy M max =
50 kg/ha.


Báo cáo ĐTM Dự án xây dựng Bãi Chôn Lấp chất thải sinh hoạt huyện Gò Quao – Kiên Giang

kz : Hệ số động học tích luỹ chất bẩn ở khu vực, có thể chọn từ 0,2 đến 0,5
ngày, chọn kz = 0,25.
T: Thời gian tích luỹ chất bẩn, T = 15 phút.
F: Diện tích lưu vực thoát nước mưa; F = 4.82 ha.
Vậy tải lượng chất ô nhiễm trong nước mưa là:
M = 50 × [1 - exp(-0,25 × 15)] × 4.82 = 235,3 (kg)
Nước mưa là một nguồn cung cấp chất dinh dưỡng như N, P cho các thủy vực.
Trong nước mưa, hàm lượng nitơ và phốt pho phụ thuộc vào lưu vực thoát nước, đặc
điểm mặt phủ. Nguồn nitơ trong nước mưa trung bình khoảng 5 kg/ha/năm, phốt pho

khoảng 1 kg/ha/năm. Bên cạnh đó nước mưa thường có pH thấp để làm chua đất, hòa
tan kim loại nặng vào nước,...
Nồng độ và tải lượng các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 3. 1. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn1
Các chất ô nhiễm

Nồng độ (mg/l)

Tổng Nitơ

0,5 ÷ 1,5

Tổng Phốtpho

0,004 ÷ 0,03

COD

10 ÷ 20

Tổng chất rắn lơ lửng
10 ÷ 20
(SS)
Như vậy trong nước mưa chảy tràn có mang theo một số chất có thể gây ô
nhiễm nguồn tiếp nhận như N, P, chất rắn lơ lửng…do vậy, nước chảy tràn cần được
tiến hành thu gom và xử lý trước khi chảy vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Từ kết quả tính toán cho thấy tải lượng chất ô nhiễm trong nước mưa là
235.3kg trên toàn bộ diện tích Dự án 4.82 ha được đánh giá là lớn. Tuy nhiên, nước
mưa sẽ cuốn trôi các chất bẩn trên bề mặt Dự án đồng thời cũng sẽ cuốn theo một

lượng dầu rò rỉ ra môi trường từ lượng chất thải, dầu máy, phương tiện xe vận hành
trên khu vực thi công.
Lượng nước mưa này nếu không được thu gom xử lý sẽ chảy tràn ra môi trường
xung quanh, làm tăng độ đục, tăng khả năng ô nhiễm nguồn nước mặt, tăng khả năng
bồi lắng, nhất là đối với Sông Lạc Phi nằm trong khu đất Dự án.
 Nước thải sinh hoạt
- Trong quá trình xây dựng sẽ có khoảng 30 công nhân làm việc tại khu vực dự án.
- Định mức tiêu thụ nước trung bình 1 người công nhân trên công trường khoảng
45-60 l/ngày.
1

Cấp thoát nước – Hoàng Huệ, 2007


×