Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư an phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THÀNH ĐẠT

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ AN PHÁT

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG THẾ HÙNG

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu
tư An Phát” được hoàn thành cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân. Tôi xin
được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa
học TS.Phùng Thế Hùng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi
trong quá trình tôi triển khai đề tài và viết luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng phản biện đề cương
và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn
của mình. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng khoa
Kinh tế học đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại
đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Kế hoạch – Tài chính, gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và chia sẻ công việc
với tôi trong suốt thời gian qua để tôi được tham gia học tập và hoàn thành luận
văn của mình.

Học viên

Hoàng Thành Đạt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................... 7
1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp .................................................. 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. .............. 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ............................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ AN PHÁT ................................................. 29
2.1. Tổng quan tình hình tại công ty Cổ phần Đầu tư An Phát .................................. 29
2.2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát ............ 37
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ AN PHÁT ................................................. 63
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty trong giai đoạn 2015 – 2020 ...... 63

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư
An Phát. ..................................................................................................................... 66
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................. 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................. 77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Diễn giải

1

HTK

Hàng tồn kho

2

NG TSCĐ

3

NH

4


NVL

5

SXKD

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

TSDH

Tài sản dài hạn

8

TSLĐ

Tài sản lưu động

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn


12

VAT

Thuế giá trị gia tăng

13

VCĐ

Vốn cố định

14

VKD

Vốn kinh doanh

15

VLĐ

Vốn lưu động

Nguyên giá tài sản cố định
Ngắn hạn
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh



DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

Nội dung
Tổ chức bộ máy của Công ty

Trang
27

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Biểu

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2


3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10


11

Nội dung
Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát
trong năm 2014 – 2015
Số liệu Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần đầu tư An
Phát năm 2013-2015
Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát năm 2013
– 2015
Nguồn hình thành vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát
năm 2013-2015
Cơ cấu phân bổ tài sản – nguồn vốn của Công ty năm 20132015
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư An Phát năm 2013-2015
Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát
năm 2013 -2015
Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu
tư An Phát năm 2013 – 2015
Cơ cấu TSCĐ của Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát năm
2013 -2015

Bảng

Hiệu quả Cơ cấu vốn cố định của Công ty Cổ phần Đầu tư

2.10

An Phát năm 2013 -2015

Bảng


Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Đầu tư

2.11

An Phát năm 2013-2015

Trang
32

34

37

39

41

43

45

47

50

52

54



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế trên thế giới đang ngày càng hội
nhập sâu rộng, mạnh mẽ. Việt Nam đã tham gia hầu hết các tổ chức, định chế quốc
tế và khu vực chủ yếu trên thế giới như: tham gia vào cộng đồng kinh tế ASEAN
năm 2015; là thành viên của diễn đàn hợp tác kinh tế Á – ÂU (ASEM); tham gia tổ
chức thương mại WTO; thiết lập 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56 quốc
gia trên thế giới. Điều đó làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng và chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu GDP cho thấy tác dụng lớn của hội nhập kinh tế; sự phát triển nhanh
chóng của thị trường chứng khoán cả về số lượng và quy mô, hệ thống ngân hàng
và thị trường tài chính đã có những bước phát triển nhất định; tỷ lệ thất nghiệp
giảm. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hội nhập kinh tế cũng tác động tiêu cực
đến tình hình kinh tế, cụ thể là: tình hình lạm phát chưa ổn định, các vấn đề về nợ
xấu và thanh khoản của ngân hàng gia tăng; sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng khốc liệt hơn, không chỉ cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước
mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trước tình hình đó, một
trong những tiêu chí được các doanh nghiệp quan tâm đó là hiệu quả tài chính, vì
hiệu quả tài chính là mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp và thường được

các nhà đầu tư quan tâm. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là
điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay
không, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh
là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Chính vì
vậy vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng là sự sống còn của các doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt
động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung
cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các
tổ chức tín dụng,...


1


Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các
thiết bị ngành nước, thi công lắp đặt hệ thống M&E các tòa nhà cao tầng, thi công
các công trình cấp thoát nước hạ tầng kỹ thuật và cung cấp các giải pháp, tư vấn về
ngành điện, nước, gas. Với mong muốn không ngừng phát triển, tối đa hóa lợi
nhuận thì việc đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của ban Lãnh đạo Công ty. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay có rất nhiều tác giả nước ngoài quan tâm và nghiên cứu đến vốn và
sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Đặc biệt là các tác giả dưới đây:
Brendon Tierney “The Efficient use of capital in Farm businesses”, năm
2009. Bài nghiên cứu đã chỉ ra được vấn đề sử dụng vốn của các doanh nghiệp
trang trại (doanh nghiệp trang trại là một phần quan trọng của nền kinh tế
Australia). Tác giả đề cập được tình hình sử dụng vốn tại các trang trại, những hiệu
quả sử dụng vốn cũng như những khó khăn khi mở rộng quy mô sản xuất. Vốn
không chỉ tác động đến lĩnh vực kinh tế - công nghiệp, mà còn là một yếu tố đầu
vào quan trọng của ngành nông nghiệp, nó đóng vai trò to lớn để lĩnh vực nông
nghiệp thực hiện vệc hiện đại hóa và phát triển xứng tầm hơn.
Shilpa & Rakesh HM “Analysis of Effictive Utilization of Funds” trên tạp
chí “International Journal of Business and Management Invention” ISSN (Oline),
năm 2013. Đưa ra vấn đề về sự cần thiết của việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn, quản
lý tài chính liên quan đến việc quản lý các quỹ và biện pháp tối ưu hóa nguồn lực tài
chính. Xuyên suốt bài viết, tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý tài
chính, chức năng và nhiệm vụ của quản lý tài chính; hiệu quả của việc sử dụng các
quỹ; lập kế hoạch tài chính; phân tích việc quản lý tài chính; và cuối cùng tác giả

đưa ra những ý nghĩa của việc quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp là một khái
niệm mở rộng, bao gồm cả vốn; quản lý và sử dụng tài chính doanh nghiệp hiệu quả
cũng bao gồm việc sử dụng có hiệu quả vốn của doanh nghiệp. Bài viết, đã cho

2


người đọc cái nhìn tổng quát về tài chính doanh nghiệp, dòng tiền của doanh
nghiệp, cũng như cách quản lý tài chính hiệu quả.
Singidunum Journal “Capital efficiency analysis of Serbian companies”
2012. Với khoảng 53.996 công ty hiện đang hoạt động ở Serbia, bài nghiên cứu
giúp cho người đọc có cái nhìn khái quát nhất về tình hình sử dụng vốn cũng như
hiệu quả của việc sử dụng vốn trong hệ thống các doanh nghiệp tại đất nước Serbia.
53.996 doanh nghiệp không phải là một con số nhỏ, mỗi một doanh nghiệp lại có
cách quản lý tài chính, quản lý vốn và sử dụng chúng khác nhau. Qua các góc nhìn
khác nhau về các doanh nghiệp, tác giả bài nghiên cứu đã hệ thống một cách tổng
quát phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên
địa bàn.
Steven Byers, John Groth and Tomahiko Sakao “Using Portfolio Theory to
Improve Resource Efficency of Invested Capital” tại Đại hội “Conference of the
Greening of Industry Network”, năm 2012. Bài viết đã có những tác động hết sức
tích cực đối với người đọc về việc sử dụng thuyết Portfolio về cải thiện hiệu quả
của nguồn vốn đầu tư. Bài viết cho thấy được tầm quan trọng của vốn, đây là yếu tố
được nghiên cứu không chỉ về bề rộng mà còn về chiều sâu của vấn đề - có những
thuyết xoay quanh vốn.
Và còn rất nhiều đề tài khác cho thấy các góc nhìn khác nhau, đa dạng về
vốn, tình hình sử dụng vốn, cũng như hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
trong các môi trường, bối cảnh kinh tế, cũng như điều kiện nền kinh tế khác nhau.
Mỗi một đề tài khác nhau cho người đọc có được góc nhìn tổng thể bao quát được
vấn đề, bên cạnh đó cũng đi sâu vào phân tích chi tiết các vấn đề nghiên cứu.

Những đề tài nghiên cứu trên được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau, cho thấy
mức độ quan trọng của vốn không chỉ trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương
mại, mà là trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bên cạnh những tài liệu nghiên cứu nước ngoài, trong nước có nhiều đề tài
với nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau về vốn của doanh nghiệp. Cụ thể:

3


Đinh Mai Phương “Vốn cố định và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần LILAMA 10”, 2013. Tác giả đi sâu vào
nghiên cứu lý luận về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định; thông qua việc
phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần LILAMA 10 tác giả phân tích,
làm rõ được hiệu quả của việc sử dụng vốn tại công ty; cuối cùng đưa ra một số giải
pháp kiến nghị để Công ty có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Dương Thị Hoàng Trang “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần thương mại tổng hợp Cần Thơ”, 2010. Luận văn cũng cho thấy được những
mặt lý luận cơ bản nhất về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Tác giả đi sâu vào phân
tích vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ
để làm rõ hơn về lý luận.
Nguyễn Đình Tuấn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Lâm Công nghiệp Long Đại tỉnh Quảng Bình”, 2013. Luận văn đã giải quyết được
một số vấn đề về hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn; đi
sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến vốn
tại Công ty Lâm Công nghiệp Long Đại; qua đó tác giả cũng đưa ra một số các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới.
Tóm lại, mặc dù hiện nay có rất nhiều các tác giả ngoài nước và trong nước
quan tâm đến Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và đã nghiên cứu rất nhiều
đề tài về Hiệu quả sử dụng vốn nhưng nhìn chung một số đề tài nghiên cứu mang tính

chất chung chung, một số đề tài lại tập trung vào việc tăng cường hiệu quả cho một
doanh nghiệp vốn xác định hoặc nghiên cứu lý luận về các vấn đề liên quan đến vốn.
Vì vậy, Luận văn xin tiếp tục nghiên cứu về vốn, nhưng tập trung vào nghiên
cứu lý luận các chỉ tiêu, cũng như nhân tố liên quan đến phân tích vốn và hiệu quả
sử dụng vốn từ tổng quan đến chi tiết của từng loại vốn tại các doanh nghiệp; qua
đó hệ thống lại các vấn đề chung liên quan đến vốn và tình hình sử dụng vốn tại các
doanh nghiệp; để những lý luận có cơ sở chắc chắn hơn luận văn xin được nghiên
cứu ở một doanh nghiệp cụ thể là “Công ty cổ phần đầu tư An Phát” để có cái
nhìn cụ thể hơn về thực trạng sử dụng vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại

4


Công ty hiện nay; thông qua những số liệu phân tích, luận văn kiến nghị một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp,
đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời luận văn cũng chỉ ra
một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát giai đoạn 2013-2015; định
hướng giải pháp đến năm 2020.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:

Về thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn từ
năm 2013 đến 2015; tầm nhìn đến năm 2020.
Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Đầu tư An Phát; tầng 4, tòa nhà Ngôi
Sao, ô 15, lô B, khu đô thị Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử làm phương pháp luận nghiên cứu, ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp
khác như: phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, phân tích,
so sánh, tổng hợp....
Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp này xem xét sự vận động
của các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ chặt chẽ với các sự vật, hiện tượng
khác và sự vận động của các sự vật hiện tượng qua các thời kỳ khác nhau.

5


Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp: Các số liệu về
tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư An
Phát; một số tài liệu liên quan được thu thập từ các báo, tạp chí, internet…
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập được từ Công ty Cổ
phần đầu tư An Phát, luận văn sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương
đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Công ty qua các năm.
Phương pháp thống kê và phân tích thống kê: Phương pháp thống kê là việc
sử dụng số liệu thống kê trong một thời gian dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu
dài, độ tin cậy của số liệu thông tin. Phương pháp phân tích thống kê là phương
pháp quan trọng, được sử dụng nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên
quan nhằm khái quát hơn, mô hình hóa các yếu tố nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn tại Công

ty cổ phần Đầu tư An Phát
- Phân tích rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư
An Phát trong giai đoạn 2010 – 2015, trên cở sở đó luận văn đi vào đánh giá những
điểm đạt được và những điểm chưa đạt được và nguyên nhân.
- Đề ra các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần Đầu tư An Phát đến năm 2020.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư An Phát
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Đầu tư An Phát

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 . Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn. Theo quan
điểm của Mác thì vốn không phải là vật mà vốn là tư liệu sản xuất, không phải là
phạm trù vĩnh viễn. Vốn chính là tư bản, là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất nhà tư bản ứng tiền ra mua tư
liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các
yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo nên giá trị thặng dư. Mác chia tư bản

thành tư bản khả biến và tư bản bất biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại
dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…) mà giá trị của nó
được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn
tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về số lượng, tăng lên
do sức lao động tăng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng đối
với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh
nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn tại
của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang
thiết bị máy móc hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt
ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát
triển vững mạnh.

7


Các đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để
đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng
hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên
thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định
của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý,...),
của các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,...).
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do
vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình
thành doanh nghiệp và số vốn này được Nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước, số vốn này
được ngân sách Nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ sung:

8


Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu trữ) và
các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (Quỹ phúc lợi,
quỹ đầu tư phát triển, . . .).
* Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh giá lại
tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị

thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do Nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn một loại vốn
mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là vốn
huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu
thiết yếu của doanh nghiệp đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất khi mà doanh
nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới
hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
* Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc
dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân
hàng và Doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy
động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát
hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành
trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết:

9


Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác
nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với

việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của Công ty
sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết
bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
* Vốn tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn
gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó
chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà
doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong
kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp
trong tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất
lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho
các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa
người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê
cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người
sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính:
- Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn hạn
tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:

10



+ Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,
điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
+ Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm bảo
mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản,. . . cùng với
mọi rủi ro vô hình của tài sản.
+ Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này
vào sổ sách kế toán.
- Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung hạn và
dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản,
thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ
người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
+ Thời hạn thuê tài sản của bên cho thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi
phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu ký hợp đồng.
+ Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên cho thuê, các loại chi phí
bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài
sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho
doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở
hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động luân
chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu
quả quay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với
quan điểm hiệu quả.

11



1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Số vốn đầu tư, mua
sắm vật tư, thiết bị xây dựng hay lắp đặt,… các tài sản cố định vô hình và hữu hình để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Đây là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi,
doanh nghiệp sẽ thu hồi nó dần khi chuyển dần một phần giá trị của nó vào sản phẩm
hay dịch vụ. Chính vì vậy, quy mô của vốn cố định sẽ ảnh hưởng đến quy mô của tài
sản cố định và trình độ trang bị tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản
cố định.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ
yếu của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó không
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó dịch chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tùy
vào mức độ hao mòn của TSCĐ.
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng đủ
hai điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
trên 30.000.000 đồng trở lên.
+ Thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên
- Căn cứ vào tính chất tham gia của TSCĐ trong doanh nghiệp thì TSCĐ
được phân loại thành:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:


12


Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vất
chất cụ thể như nhà cửa vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải; thiết bị
và dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; các loại
TSCĐ khác. Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc
lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng...
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp
đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng
được chia ra thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát
dễ dàng các tài sản của mình.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng TSCĐ sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế và năng suất cao trong sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh
tranh tốt hơn và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.

Vốn lưu động.
Vốn lưu động bao gồm số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành các tài
sản lưu động sản xuất, TSLĐ lưu thông và một phần để trả tiền công cho người lao
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực

13


hiện thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. TSLĐ bao gồm: nguyên vật liệu
dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa,… Trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, các TSLĐ luôn luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho
nhau nhằm đảm bảo quá trình hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu
hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để
phù hợp với các đặc điểm của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp cũng phải không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất
và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá
trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ. Sơ đồ chu chuyển VLĐ:
Dự trữ
T

NVL

sản xuất

sản phẩm

T’

Lao động

Trong quá trình vận động, VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện,
từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm, sau
khi các sản phẩm này được tiêu thụ các doanh nghiệp thu lại được số tiền T’ tương
ứng, nhưng số tiền này khác với số tiền T đưa vào ban đầu.
Từ những đặc điểm của VLĐ đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sử dụng VLĐ
cần chú ý các vấn đề như: Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết tối thiểu
cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình SXKD; Tổ
chức khai thác nguồn vốn tài trợ VLĐ, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Đồng thời phải có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu kỳ chuyển vốn, rút ngắn chu
kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động
Theo tiêu chí phân chia này, nguồn vốn có thể chia làm 2 loại: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

14


Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn được doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên, lâu dài vào hoạt động SXKD. Nguồn vốn này được dùng cho việc hình
thành TSLĐ thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu,
vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn).
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, được doanh nghiệp
sử dụng đáp ứng các nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời
vốn SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.1.2.4 Phân loại vốn theo phạm vi huy động
Nguồn vốn hình thành bên trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp huy động
sử dụng nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp tự chủ được quyền sử dụng
vốn cho sự phát triển của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Bên
cạnh ưu điểm đó, việc không phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến
việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD. Loại
nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dung, tổ chức kinh
tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác,…
Nguồn vốn này tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh động hơn,
nếu mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn càng lớn thì việc huy động vốn từ
bên ngoài nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển. Những chi phí tài chính sẽ làm
giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu việc sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ làm
cho doanh nghiệp gặp rủi ro cao. Qua đó sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng kết hợp
nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp một cách hợp lý nhất để mang đến
hiệu quả kinh tế cao và rủi ro thấp.
Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thấy ưu điểm, cũng như
nhược điểm, từ đó doanh nghiệp có giải pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp, có
hiệu quả.

15


1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ tài sản
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời. Mọi hoạt động
SXKD dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho
sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, trên các góc độ khác nhau thì
vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau.

Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cần một lượng vốn nhất định và tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (điều này đã được Nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp),
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Tuy nhiên không phải khi
đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào
cũng được mà trong thời gian đó thì doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được những
điều kiện về vốn theo quy định, nếu không thì doanh nghiệp có thể sẽ bị thu hồi
giấy phép kinh doanh hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập,... Như vậy có thể coi
vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề hoạt động của doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân một cách hợp lệ của doanh nghiệp trước
pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động SXKD vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn đảm bảo khả năng mua
sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình SXKD được
diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Với nền kinh tế thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì buộc các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ sản xuất. Để
làm được điều này thì doanh nghiệp cần có một lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là yếu
tố quyết định đến việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do đó phải nhận thức được vai trò của vốn thì doanh nghiệp mới có thể huy
động vốn và sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh một
cách hiệu quả nhất.

16


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp,
nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì mục tiêu
cao nhất mà tất cả các doanh nghiệp hướng đến là tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực
sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối
với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với
chi phí hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về
mặt tài chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao
khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói
rằng, hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực,
tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp cần giải
quyết các vấn đề:
Thứ nhất, Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp phải được
sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
Thứ hai, Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba, Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần đạt tới.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm các chỉ tiêu:

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần

17


Lợi nhuận trước thuế
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
doanh thu thuần
Ý nghĩa: Phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại mấy đồng lợi nhuận.
Tỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận-doanh thu (tỷ suất doanh lợi doanh thu - ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
Doanh thu
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết với mỗi đồng doanh thu sẽ tạo ra mấy đồng lợi
nhuận, hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận-vốn kinh doanh (doanh lợi vốn kinh doanh - ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác
chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng
lớn và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE): chỉ tiêu này cho thấy môi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản

EBIT

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân
(EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay)
Vòng quay tổng vốn
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
VKD bình quân = Tổng giá trị VKD đầu kỳ và cuối kỳ/ 2

18


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ kinh doanh đã quay được bao nhiêu vòng, số vòng
quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng VKD bình quân
ROA = Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) x Vòng quay tổng vốn kinh doanh
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE = Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) x Vòng quay tổng VKD x (1/1-Hệ số nợ)
1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu bán chịu + VAT đầu ra tương ứng
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng tốt.
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu), chỉ tiêu này càng lớn thì
kỳ thu tiền càng nhỏ.
Kỳ thu tiền trung bình =

Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu

Tốc độ chu chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ
của doanh nghiệp trong kỳ, nó cho biết số VLĐ quay được mấy vòng trong môt kỳ
kinh doanh, nếu số vòng quay tang chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
Hệ số vòng quay VLĐ =

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân (TSNH bình quân)

19



Hệ số đảm nhiệm VLĐ cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần
bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
VLĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một đồng
VLĐ mang vào SXKD trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này
càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân

1.2.2.3 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Suất hao phí của TSCĐ: chỉ tiêu này cho thấy để tạo được một đơn vị
doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân
TSCĐ. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng lớn và ngược lại.
Suất hao phí TSCĐ =

NG bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần

NG bình quân TSCĐ = (Tổng NG TSCĐ đầu kỳ +Tổng NG TSCĐ cuối kỳ) / 2
Hàm lượng VCĐ: chỉ tiêu này cho thấy để tạo ra một đơn vị doanh thu
thuần cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất
sử dụng VCĐ càng cao.
Hàm lượng VCĐ =


VCĐ bình quân
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VCĐ: chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ tham gia vào
hoạt động SXKD tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VCĐ càng có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân

Tỷ suất lợi nhuân VCĐ cho biết một đồng VCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.

20


×