Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng – nghiên cứu trường hợp tại xã nam chính, huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH NGHIỆP

TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN BẠN ĐỜI CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN HIỆN NAY VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
( NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI XÃ NAM CHÍNH,
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số

: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ NGỌC VĂN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên
nông thôn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng – Nghiên cứu trường hợp tại xã
Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, chưa có ai công bố trong công trình nào khác.
Các biên bản phỏng vấn sâu, số liệu tổng hợp kết quả khảo sát bằng bảng
hỏi mà tôi dẫn chứng trong đề tài là kết quả nghiên cứu thực địa tại xã Nam
Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016.


Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Học viên
Nguyễn Đình Nghiệp


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn được hoàn thành, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ của người thân, thầy cô giáo và các bạn học
viên lớp cao học XHH, khóa 5 – đợt 2 năm 2014 tại Học viện Khoa học xã
hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc đến:
Trước hết là bố, mẹ – những người đã luôn quan tâm, động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Toàn thể thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, đặc biệt là thầy – GS.TS.
Lê Ngọc Văn đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và toàn thể nhân
dân xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ, hợp tác
cùng tôi trong công tác nghiên cứu.
Các anh, chị, các bạn và các em học viên lớp cao học XHH, khóa 5 – đợt
2 năm 2014, đã giúp đỡ tôi hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mình đối với
lớp trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức chuyên sâu và thời gian còn
hạn chế nên đề tài Luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Học viên
Nguyễn Đình Nghiệp



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................ 19
1.1 Các khái niệm công cụ .............................................................................. 19
1.2 Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài ....................................................... 20
Chương 2: MỘT SỐ TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN BẠN ĐỜI CỦA
THANH NIÊN XÃ NAM CHÍNH QUA KHẢO SÁT XÃ HỘI HỌC ..... 26
2.1 Mức độ quan trọng của việc đặt ra tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên ....................................................................................................... 27
2.2 Một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên.................................. 28
Chương 3: NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU CHUẨN
LỰA CHỌN BẠN ĐỜI CỦA THANH NIÊN XÃ NAM CHÍNH, HUYỆN
NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG .............................................................. 49
3.1. Nhân tố cá nhân ........................................................................................ 49
3.2. Nhân tố gia đình ....................................................................................... 56
3.3. Nhân tố môi trường sống - xã hội ............................................................ 61
3.4. Nhân tố đóng vai trò quyết định ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn
đời của thanh niên xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .......... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên ....................... 28
Bảng 2.2: Tương quan giữa giới tính và tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức khi
lựa chọn bạn đời của thanh niên xã Nam Chính ............................................. 32
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn về nghề nghiệp và thu nhập của thanh niên đối với
người bạn đời .................................................................................................. 31

Bảng 2.4: Tiêu chuẩn về gia đình bạn đời của thanh niên tại xã Nam Chính,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. ................................................................. 47
Bảng 3.1: Kết quả kiểm định tương quan giữa trình độ học vấn và mức độ
quan tâm đến việc hình thành tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời ............................ 50
Bảng 3.2: Hệ số Sig và Cramer’s V khi kiểm định mối quan hệ giữa trình độ
học vấn và mức độ quan tâm của thanh niên khi lựa chọn bạn đời ................ 50
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra giới tính ảnh hưởng tới việc lựa chọn các tiêu
chuẩn thu nhập, ngoại hình của thanh niên (T – Test) .................................... 51
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) giữa các nhóm tuổi đối
với các tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên ....................................... 53
Bảng 3.5: Mức độ quan tâm của gia đình đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên xã Nam Chính ................................................................................ 56
Bảng 3.6: Tương quan giữa giới tính và nhóm tuổi của thanh niên với quyền
quyết định trong lựa chọn bạn đời .................................................................. 59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ quan trọng của việc đặt ra tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời
của thanh niên tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........... 27
Biểu đồ 2.2: Mức độ quan tâm của thanh niên xã Nam Chính đến tiêu chuẩn
về trình độ học vấn .......................................................................................... 37
Biểu đồ 2.3: Tiêu chuẩn về sức khỏe đối với bạn đời..................................... 39
Biểu đồ 2.4: Tiêu chuẩn về ngoại hình đối với bạn đời của thanh niên xã
Nam Chính ...................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.5: Tiêu chuẩn về khoảng cách tuổi của thanh niên ........................ 43
Biểu đồ 2.6: Tiêu chuẩn về khoảng cách nơi ở của bạn đời ........................... 45
Biểu đồ 3.1: Nhóm tuổi và môi trường lựa chọn bạn đời ............................... 62
Biểu đồ 3.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. ................. 66



DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1: Sự khác biệt giữa nam và nữ thanh niên khi quan tâm đến việc lựa
chọn bạn đời .................................................................................................... 28
Hộp 2.2: Tiêu chuẩn về tư cách đạo đức, ngoại hình, nghề nghiệp. ............... 30
Hộp 2.3: Tiêu chuẩn của nam thanh niên về khoảng cách quê quán, địa vị xã
hội và năng khiếu của bạn đời......................................................................... 31
Hộp 2.4: Mong muốn của thanh niên về sự ổn định của gia đình tương lai ... 29
Hộp 2.5: Tiêu chuẩn về sức khỏe đối với người vợ/chồng tương lai ............. 40
Hộp 3.1: Sự khác biệt giữa các độ tuổi về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời......... 55
Hộp 3.2: Quyền quyết định lựa chọn bạn đời của thanh niên........................ 57
Hộp 3.3: Thanh niên tham khảo ý kiến cha mẹ và tự đưa ra quyết định ........ 60
Hộp 3.4: Sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương ............. 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lựa chọn bạn đời là một trong những lĩnh vực nghiên cứu của Hôn nhân
gia đình mà Xã hội học đặc biệt là Xã hội học gia đình luôn quan tâm đến.
Bên cạnh đó, lựa chọn bạn đời là một vấn đề quan trọng không chỉ
riêng đối với đối tượng kết hôn mà còn đối với gia đình, hệ thống thân tộc và
xã hội nói chung. Vì thế, các gia đình rất quan tâm đến việc kết hôn cho con.
Thông qua cuộc khảo sát: “Tìm hiểu nhận thức, quan niệm về hôn nhân, gia
đình của các thế hệ trong gia đình Việt Nam ở một số vùng thuộc đồng bằng
sông Hồng” của tác giả Lê Thi vào năm 2008 cho thấy, những chuẩn mực
văn hóa về hôn nhân gia đình đã thay đổi ở các thế hệ cùng với sự biến đổi
lớn lao của đất nước. Hầu hết các thế hệ ở thành thị và nông thôn đều rất coi
trọng vấn đề hôn nhân gia đình. Họ cho rằng, gia đình chỉ có thể bền vững khi
hôn nhân dựa trên sự phù hợp, gắn kết của đôi bên. Do vậy, hôn nhân đối với
thanh niên cần phải được quan tâm, định hướng một cách đúng đắn.

Hơn nữa, ở nước ta thanh niên chiếm hơn 1/3 dân số, giữ vị trí và vai
trò to lớn trong cơ cấu nhân khẩu của cả nước. Thanh niên còn được coi là
nhân tố làm nên diện mạo của dân tộc, là biểu trưng cho sức sống, nguồn
năng lượng tiềm ẩn của toàn xã hội. Với những đặc trưng về sự năng động,
sáng tạo, có thể nói thanh niên ngày nay là trung tâm của sự phát triển đất
nước. Lứa tuổi thanh niên cũng gắn liền với những biến đổi về tâm – sinh –
lý. Trong số đó phải kể đến là những thay đổi về mặt nhận thức, tư tưởng, tâm
tư, tình cảm. Một trong các lý do dẫn đến sự thay đổi trên là những biến đổi
trong môi trường sống cá nhân. Thực tế cho thấy, lối sống kiểu phương Tây
đang xâm nhập khá mạnh cùng với sự biến đổi xã hội không ngừng, đã tác
động không nhỏ tới đời sống người dân Việt Nam nói chung và thế hệ thanh
niên nói riêng. Những quan niệm về tình yêu, hôn nhân có phần cởi mở và
1


mạnh dạn hơn trước, nhưng chính điều này cũng lại đem đến những tác động
khác nhau. Các số liệu thống kê gần đây cho thấy, tỷ lệ các ca nạo phá thai có
chiều hướng gia tăng. Việt Nam là một trong ba nước có tỉ lệ nạo phá thai cao
nhất thế giới (1,2 – 1,6 triệu ca mỗi năm), trong đó có tới 60% là lứa tuổi
thanh niên. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là thanh niên chưa có nhận
thức, thái độ đúng đắn về tình yêu, hôn nhân cũng như lựa chọn người bạn
đời thế nào là phù hợp (Nguyễn Văn Lượt và Đỗ Hồng Nhung, 2010, tr.44).
Ngoài ra, kết quả xuất hiện trong các nghiên cứu gần đây về hôn nhân
trong và ngoài nước đã chỉ ra sự chuyển biến mạnh mẽ từ các cuộc hôn nhân
do gia đình sắp xếp sang hôn nhân dựa trên cơ sở tự do lựa chọn bạn đời của
thanh niên. Trong xã hội truyền thống, hôn nhân là sự sắp đặt của cha mẹ đối
với con cái: “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy”; tình yêu đôi lứa ít được quan
tâm, thậm chí là cấm đoán, bậc cha mẹ luôn tin vào kinh nghiệm vốn có trong
cuộc đời mình để định hướng hôn nhân được cho là phù hợp với con cái họ.
Hiện nay, khi thanh niên có cơ hội được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin,

tri thức phong phú, đa dạng nên họ chủ động hơn trong việc lựa chọn người
bạn đời của mình. Do vậy, hơn lúc nào hết việc lựa chọn một người bạn đời
phù hợp với thanh niên cần phải được chú tâm, coi đó như yếu tố cốt lõi để
xây dựng hôn nhân – gia đình bền vững ở thế hệ trẻ. Sở dĩ cần quan tâm tới
đối tượng thanh niên nông thôn vì đây là nhóm dân cư trẻ tuổi, chiếm tỷ lệ
cao trong cơ cấu dân số vùng, chịu ảnh hưởng sâu sắc về nhận thức, tâm lý và
hành vi mà nguyên nhân xuất phát từ hệ thống các tác động khác nhau của quá
trình đô thị hóa tới gia đình ở nông thôn. Vậy nên, câu hỏi nghiên cứu tác giả đặt
ra là: “Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên khu vực nông thôn hiện nay
như thế nào? Những nhân tố nào chi phối tiêu chuẩn đó?”.
Sở dĩ chọn Nam Chính làm điểm nghiên cứu là do xã Nam Chính là
một trong 24 xã của huyện Nam Sách có lịch sử phát triển lâu đời, con người
đến sinh cơ lập nghiệp khá sớm nên có bề dày về truyền thống lịch sử - văn
2


hóa - xã hội; kinh tế chủ yếu của Nam Chính là sản xuất nông nghiệp. Trong
những năm gần đây Nam Chính đang dần chuyển sang thương mại - dịch vụ,
chăn nuôi; nhiều hộ đã đầu tư phát triển xây dựng chuồng trại, chăn nuôi tập
trung với số lượng lớn. Hơn nữa, sự xuất hiện các doanh nghiệp, nhà máy sản
xuất đồ gia dụng, may mặc, thu hút một lượng lớn nam, nữ thanh niên trong
xã và nhiều khu vực khác tới sinh sống và làm việc. Điều này góp phần không
nhỏ vào việc mở rộng không gian giao lưu, kết bạn của thanh niên tại đây.
Thanh niên ngày càng chủ động trong việc tìm hiểu bạn đời, quyết định đi tới
hôn nhân, và các thủ tục đăng ký kết hôn. Từ đó làm căn cứ cơ bản để đi sâu
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành tiêu chuẩn lựa chọn
bạn đời của thanh niên nông thôn.
Chính từ thực tế trên, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu: “Tiêu chuẩn
lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay và các nhân tố ảnh
hưởng” (nghiên cứu trường hợp tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh

Hải Dương). Qua đề tài nghiên cứu này, tác giả muốn tìm hiểu rõ hơn những
tiêu chuẩn mà thanh niên nông thôn đặt ra đối với người bạn đời của mình. Dựa
trên cơ sở đó chỉ ra được các nhân tố chi phối, tác động quá trình hình thành các
tiêu chuẩn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lựa chọn bạn đời đối với thanh niên nói chung và đối với thanh niên
nông thôn nói riêng đã, đang là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Các nghiên cứu dưới đây phần nhiều tập trung mô tả thực trạng
vấn đề lựa chọn bạn đời của thanh niên và cho thấy sự biến đổi quyền tự do
tìm hiểu, lựa chọn, quyết định kết hôn đối với thế hệ trẻ. Ngoài ra, các công
trình nghiên cứu cũng chỉ ra một cách khái quát các tiêu chuẩn mà thanh niên
đặt ra đối với người bạn đời tương lai. Do đó, những hướng nghiên cứu xung
quanh chủ đề này là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng, hoàn thiện đề tài
nghiên cứu: “ Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay
3


và các nhân tố ảnh hưởng” (Nghiên cứu trường hợp tại xã Nam Chính, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương).
Cuộc điều tra về thanh niên lần thứ 2 đã phân tích thái độ và sự biến
đổi thái độ của thanh niên về một số vấn đề hôn nhân và gia đình. Kết quả
thấy được rằng, tình trạng nam nữ sống chung như vợ chồng trước khi kết hôn
được một bộ phận thanh niên chấp nhận và tỷ lệ chấp nhận có xu hướng tăng
lên sau 3 năm. Đồng thời cũng có sự khác biệt về quan niệm kết hôn giữa
thanh niên sống ở nông thôn và thành thị. Đa phần thanh niên thành thị ủng
hộ việc kết hôn tự do, không chịu sự ràng buộc, chi phối từ gia đình hay xã
hội; điều này hoàn toàn ngược lại với thanh niên sống ở khu vực nông thôn
(Savy, 2009, tr.52).
Cuộc điều tra gia đình Việt Nam có quy mô toàn quốc vào năm 2006 đã
tiếp tục khẳng định xu hướng giảm dần quyền quyết định của cha mẹ đối với

hôn nhân của thanh niên. Họ cũng hiểu và tin tưởng rằng, để thanh niên tự do
lựa chọn bạn đời sẽ tốt hơn cho cuộc sống hôn nhân sau này. Cụ thể cho thấy,
tỷ lệ các cuộc hôn nhân ở khu vực nông thôn xây dựng dựa trên sự quyết định
cá nhân, có tham khảo ý kiến của gia đình là 53,8% trong tổng số hộ nghiên
cứu. Cũng vì thế mà các tiêu chuẩn đặt ra với người bạn đời được cân nhắc để
phù hợp giữa mong muốn cá nhân và nguyện vọng của gia đình, xã hội (Bộ
Văn Hóa, Thể thao, Du lịch và các cơ quan khác, 2008, Tr.3). Do đó, tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên ngày nay diễn ra theo chiều hướng
quan tâm tới sự phù hợp về nghề nghiệp, quan niệm sống, trình độ học vấn,
tình cảm, hoàn cảnh gia đình… của những người tham gia kết hôn (Lê Thi,
2009, tr.12). Kết quả nghiên cứu của dự án hợp tác CIDA về gia đình nông
thôn Việt Nam năm 2004 – 2006 cho biết, ba tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời chủ
yếu được thanh niên đặc biệt quan tâm đó là: biết cách cư xử/đạo đức tốt, thu
nhập ổn định và có sức khỏe tốt. Kế sau các tiêu chuẩn trên là yêu cầu về gia
đình nề nếp, ngoại hình khá, đồng hương/cùng quê, tuổi tác được coi trọng.
4


Bên cạnh đó, thanh niên cũng không hề phủ nhận tầm quan trọng của các tiêu
chuẩn truyền thống. Chẳng hạn, những phẩm chất được coi là thiết yếu đối
với người vợ như: tề gia nội trợ, có sức khỏe để sinh con luôn được đánh giá
cao, còn người chồng lại được kỳ vọng có khả năng làm trụ cột trong gia
đình, biết làm ăn kinh tế, là chỗ dựa cho các thành viên khác trong gia đình...
(Khuất Thu Hồng và cộng sự, 2007, tr.14). Tuy vậy, vai trò của cha mẹ không
biến mất hẳn mà thay vào đó là xu hướng thay đổi từ cha mẹ quyết định hoàn
toàn sang hình thức thanh niên quyết định có hỏi ý kiến cha mẹ. Nó cũng
được xác nhận từ các cuộc nghiên cứu có quy mô mẫu nhỏ hơn (Hirschman,
2000, tr.32). Hơn nữa, sự biến đổi khuôn mẫu quyết định kết hôn cũng được
phân tích khá cụ thể. Qua nghiên cứu năm 2000 của tác giả Nguyễn Hữu
Minh cho thấy, vai trò quyết định của các cá nhân tăng lên trong nhiều năm

gần đây, sự đóng góp ý kiến của nhiều bậc cha mẹ chủ yếu chỉ có tính chất tư
vấn chứ không mang ý nghĩa ép buộc. Xuất hiện mô hình kết hợp vai trò của
gia đình và vai trò của cá nhân thanh niên trong việc hình thành gia đình mới
để vừa đảm bảo sự tự do cá nhân, vừa duy trì được mối quan hệ mật thiết với
gia đình ban đầu.
Mặc dù vậy, các hướng nghiên cứu về hôn nhân gia đình đối với thanh
niên phần nhiều tập trung vào khía cạnh lối sống, bình đẳng về vai trò giữa vợ
và chồng, sự biến đổi chuẩn mực trong hôn nhân hay vấn đề quan hệ tình dục
trước khi kết hôn. Cho tới thời điểm hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu tiến
hành tìm hiểu và khai thác các yếu tố liên quan đến nền tảng kết hôn. Nhưng
bên cạnh đó các nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời,
các yếu tố chi phối định hướng kết hôn ở thanh niên thì lại chưa có nhiều.
Trong tương lai, các nghiên cứu về hôn nhân, gia đình đối với thanh niên cần
được chú trọng hơn tới khía cạnh này.
Gắn liền với sự biến đổi từ mô hình hôn nhân do gia đình sắp xếp sang
mô hình hôn nhân tự nguyện của thế hệ trẻ, tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời cũng
5


dần thay đổi (Nguyễn Hữu Minh và cộng sự, 1991, tr.7). Nghiên cứu đã
chứng minh sự thay đổi này khi trong thời kỳ chống Mỹ, yếu tố đạo đức chiếm
vị trí hàng đầu, tiêu chuẩn kinh tế bị mờ đi. Vị thế chính trị như: đảng viên, đoàn
viên, bộ đội, cán bộ nhà nước được đánh giá như một tiêu chuẩn quan trọng trong
hôn nhân. Một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời đã có sự thay đổi từ khi bước vào
giai đoạn đổi mới, mặc dù tiêu chuẩn đạo đức vẫn được đánh giá cao nhưng thêm
vào đó là tiêu chuẩn kinh tế như có nghề nghiệp ổn định, gia đình khá giả được
quan tâm hơn nhiều. Tiêu chuẩn về nghề nghiệp ổn định là yêu cầu quan trọng để
đảm bảo cuộc sống gia đình. Điều này được cả nam và nữ chú ý khi đưa ra quyết
định lựa chọn người bạn đời cho bản thân mình.
Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục thống kê, Viện Gia

đình và Giới (2006), ba tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời chủ yếu được đưa ra là:
biết cách cư xử/đạo đức tốt, biết cách làm ăn và có sức khỏe. Yếu tố sức khỏe
thể chất rất được coi trọng vì nó không chỉ liên quan đến việc làm ăn kinh tế
của gia đình mà còn là điều kiện để phụ nữ sinh đẻ, duy trì nòi giống. Các tiêu
chuẩn này được phần lớn nam, nữ lựa chọn và tương đối ổn định trong các
nhóm tuổi kết hôn qua từng thời kỳ khác nhau (từ trước năm 1975 cho đến
2006). Nghiên cứu của Lê Thi vào cuối năm 2011 đã phân tích rõ nét hơn
điểm giống và khác nhau trong quan niệm lựa chọn bạn đời của các thế hệ,
đồng thời lý giải nguyên nhân tại sao lại có sự khác biệt giữa 3 thế hệ thanh
niên – trung niên – người già, cũng như giữa thanh niên khu vực nông thôn và
thành thị. Nghiên cứu chỉ ra xu hướng biến đổi hôn nhân gia đình gồm: truyền
thống văn hóa, giáo dục, quan niệm sống, định hướng hôn nhân… trong bối
cảnh nền kinh tế mới, ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa (Lê Thi, 2011, tr.8).
Xét từ góc độ đặc trưng cá nhân, một số giá trị truyền thống trong hôn
nhân vẫn tiếp tục được bảo lưu trong đời sống hiện tại. Số liệu điều tra của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Gia đình & Giới năm 2006 đưa ra kết quả
6


về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên tập trung với một số tiêu chí
như: tư cách, đạo đức cá nhân hay biết cách tạo ra thu nhập để đảm bảo cuộc
sống. Quan niệm truyền thống “gái tham tài, trai tham sắc” cũng còn được
bảo lưu, nam giới quan tâm đến vấn đề hình thức bề ngoài hơn so với nữ giới,
khi tỷ lệ lựa chọn bạn đời vì một trong các lý do “hình thức khá” của nam giới
là 19.8%, nữ 12.7% trên tổng số thanh niên được điều tra (Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Viện Gia đình & Giới, 2006, tr.24).
Ngoài ra, có sự khác biệt nhất định trong quan niệm giữa các nhóm xã
hội liên quan đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên. Theo điều tra
Gia Đình Việt Nam (2006), tiêu chuẩn “có nghề nghiệp ổn định, có trình độ

học vấn” được nhóm tuổi từ 26 đến 30 đánh giá cao hơn nhóm tuổi từ 18 đến
25. Hơn nữa, nhóm thanh niên thành thị đề cao tiêu chuẩn này hơn so với
nhóm thanh niên nông thôn. Xuất hiện sự khác biệt về tiêu chuẩn lựa chọn
bạn đời của thanh niên trong một số kết quả nghiên cứu khi chỉ ra rằng đa
phần tiêu chuẩn đạo đức, trình độ học vấn, nghề nghiệp được đánh giá cao ở
những nghiên cứu thực hiện tại khu vực thành thị, nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Trái lại, yêu cầu về sức khỏe, môn đăng hậu đối được đề cập
nhiều ở thanh niên khu vực nông thôn, miền núi.
Bên cạnh đó, một nghiên cứu của Lê Ngọc Văn (2007) lại cho thấy, thế
hệ trẻ vẫn rất quan tâm đến hoàn cảnh kinh tế bên gia đình chồng vì sau khi
kết hôn người con gái sẽ chung sống lâu dài ở đó. Việc lựa chọn bạn đời chưa
hoàn toàn chuyển sang khuôn mẫu chỉ dựa trên cơ sở đặc trưng của cá nhân.
Đồng thời, hoàn cảnh kinh tế xã hội của hai bên gia đình vẫn còn ý nghĩa
trong sự cân nhắc hôn nhân nên khó có thể cho rằng, sự lựa chọn của cá nhân
đã hoàn toàn đứt đoạn với quá khứ. Hay nói cách khác, đi kèm với đặc điểm
cá nhân (trình độ học vấn, nghề nghiệp, tuổi…) thì điều kiện gia đình hai bên
vẫn nằm trong mối quan tâm của mọi người khi lựa chọn bạn đời. Ngoài ra,
những tiêu chuẩn về gia đình nề nếp, đồng hương/cùng quê được xếp sau ba
7


tiêu chuẩn trên (Lê Ngọc Văn, 2007, tr.6). Trước đó, một nghiên cứu thực
hiện tại Thái Bình năm 1994 cũng nhận thấy rằng, 75% người trả lời mong
muốn hoàn cảnh kinh tế của gia đình người bạn đời gần giống như hoàn cảnh
kinh tế gia đình họ, đồng thời 85% nói rằng uy tín của gia đình vợ/chồng
tương lai cũng phải tương ứng với mức độ uy tín của gia đình họ. Đáng chú ý
là các tỷ lệ này thay đổi không đáng kể khi so sánh giữa các thời kỳ, giữa các
nhóm đối tượng nam thanh niên và nữ thanh niên đã kết hôn (Barbieri và Vũ
Tuấn Huy, 1995, tr.18).
Tóm lại, sự chuyển biến hôn nhân dựa trên cơ sở “môn đăng hậu đối”
về điều kiện gia đình sang tự do lựa chọn căn cứ vào đặc điểm cá nhân là kết

quả của quá trình biến đổi xã hội. Đặc điểm cá nhân ngày càng được quan tâm
hơn trong tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời đối với thanh niên hiện nay. Trong số
các tiêu chuẩn đó, yếu tố kinh tế và khả năng đảm bảo cuộc sống vật chất đầy
đủ cho gia đình tương lai ngày càng được nhấn mạnh. Tuy nhiên yếu tố điều
kiện gia đình vẫn còn trong các quyết định về hôn nhân. Sự tương xứng giữa
các cá nhân về trình độ học vấn, tuổi, nghề nghiệp, ngoại hình thường được
hòa quyện với những đặc điểm gia đình để đưa ra quyết định kết hôn.
Vai trò của yếu tố kinh tế - xã hội trong việc quyết định tiêu chuẩn kết
hôn là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Một số nhà
nghiên cứu đã cho rằng những cá nhân mang nhiều đặc trưng hiện đại (có học
vấn cao hơn, có nghề nghiệp ổn định hơn và sống trong môi trường đô thị
hóa) thì xu hướng lựa chọn bạn đời của họ thường khắt khe hơn. Bên cạnh đó,
các nghiên cứu ở tầm vi mô và vĩ mô cũng góp phần củng cố quan điểm này.
Chẳng hạn nghiên cứu của Volm Elm và Hirschman; Pasternark chỉ ra sự
khác biệt nông thôn – đô thị về tiêu chuẩn kết hôn không chỉ do tính chất đô
thị hóa tạo nên mà còn do ảnh hưởng tổng hợp của yếu tố học vấn, nghề
nghiệp, sức khỏe, điều kiện gia đình: kinh tế, vị trí địa lý…

8


Mặt khác, quyền tự do lựa chọn của cá nhân hay sự sắp đặt gia đình
cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới những tiêu chuẩn mà thế hệ trẻ đặt ra.
Cuộc điều tra của Benlanger và Khuất Thu Hồng (1995) đã sử dụng các
phương pháp định tính nghiên cứu một mẫu người ở Hà Nội kết hôn trong
thời kỳ 1965 – 1992. Nghiên cứu này nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của gia
đình trong quá trình lựa chọn vợ/chồng của các thành viên mặc dù trong suốt
giai đoạn này, đặc biệt là trong thời kỳ 1965 – 1985, Nhà nước và các tổ chức
chính trị xã hội có sự tham gia đáng kể vào quá trình lựa chọn bạn đời của các
cá nhân. Cùng với hướng nghiên cứu trên, nghiên cứu của Goodkind

năm1996 tại các tỉnh Hải Dương và thành phố Đà Nẵng cũng cho thấy, tỉ lệ
các cuộc hôn nhân do cha mẹ sắp xếp có xu hướng giảm dần. Các yếu tố như
nơi cư trú, mức sống, tôn giáo không có ảnh hưởng nhiều tới tiêu chuẩn cũng
như quyền lựa chọn bạn đời của thanh niên. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là
trong nghiên cứu này đã chưa đi sâu tìm hiểu nguyên nhân tại sao quyền tự do
lựa chọn bạn đời của thanh niên lại là nhân tố cốt lõi chi phối các tiêu chuẩn
mà chỉ dừng ở việc mô tả một cách chung chung một vài nhân tố liên quan
đến gia đình, văn hóa, truyền thống.
Đồng thời, nghiên cứu của Khuất Thu Hồng (1994) chỉ ra nhân tố ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên không đơn thuần là
những nhân tố mang tính chất ngẫu nhiên, khách quan mà nó xuất phát từ
những thay đổi đáng kể trong quá trình chuẩn bị cho hôn nhân thông qua sự
tìm hiểu của các cá nhân trước khi kết hôn.. Nếu như vào những năm 60 của
thế kỷ trước, nam nữ thanh niên vẫn còn e dè trước tình yêu thì cho tới hiện
nay, họ đã cởi mở hơn do môi trường giao lưu, gặp gỡ bạn bè, thanh niên có
nhiều cơ hội gặp gỡ và tìm hiểu nhau trước khi kết hôn so với thế hệ trước.
Đã có thời kỳ kết hôn chỉ giới hạn trong gia đình và họ mạc, dần dần mở rộng
ra các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và hiện nay là các hoạt động vui chơi,
giải trí, sinh hoạt tập thể… để tạo điều kiện thuận lợi cho sự nảy nở những
9


mối quan hệ mới, từ đó mà thanh niên cũng chủ động hơn trong việc lựa chọn
người bạn đời phù hợp.
Ngoài các yếu tố mang tính cấu trúc, bối cảnh xã hội nêu trên thì khác
biệt về văn hóa cũng dẫn đến những tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu khác của Nguyễn Hữu Minh về sự biến đổi khuôn
mẫu kết hôn đã nhận thấy rằng, những thanh niên sinh ra và lớn lên trong gia
đình nhiều thế hệ thì ít có khả năng tự do lựa chọn bạn đời trong hôn nhân,
không xác định tiêu chuẩn dành riêng cho bản thân mà họ còn phụ thuộc vào

quyền quyết định, sự định hướng của cha mẹ, ông bà. Điều này ngược lại với
thanh niên sống trong gia đình hai thế hệ. Thêm vào đó, yếu tố tôn giáo phần
nào cũng chi phối tới khả năng tìm hiểu bạn đời và tiêu chuẩn kết hôn của thế
hệ trẻ (Nguyễn Hữu Minh,1999, tr.23). Nghiên cứu này được thực hiện trên
quy mô rộng lớn và có tính đại diện cao nhưng các yếu tố thuộc về chính sách
nhà nước, luật hôn nhân, tác động kinh tế - xã hội chưa được khai thác một
cách triệt để, nên kết quả thu được còn bị hạn chế.
Công trình nghiên cứu khác của Lê Thi là một phần kết của của đề tài
cấp Bộ về tìm hiểu quan niệm, nhận thức về hôn nhân, gia đình của thế hệ trẻ
Việt Nam được thực hiện trong 2 năm 2008 – 2009, đã tập trung xem xét về
hoàn cảnh tìm hiểu, cách thức lựa chọn bạn đời và quyết định kết hôn của thế
hệ trẻ hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc lựa chọn bạn đời và
quyết định kết hôn của thế hệ trẻ có nhiều tiến bộ. Quyền tự do cá nhân ở
lớp trẻ trong việc tìm hiểu và quyết định kết hôn đã tăng lên cùng với
những thay đổi tích cực trong quan niệm, nhận thức về hôn nhân gia đình
của các thế hệ. Tác giả cho rằng sự biến đổi này là các kết quả của yếu tố
kinh tế, xã hội và pháp lý mang lại. Tuy nhiên đó cũng là một quá trình tiến
bộ dần dần, không thể đòi hỏi việc chuyển hóa bột phát, nhanh chóng ngay
được (Lê Thi, 2009, tr.45).

10


Mặc dù các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn
lựa chọn bạn đời đã có nhiều. Nhưng chúng chưa đi sâu phân tích từng khía
cạnh liên quan tới thực tiễn cuộc sống, chưa tập trung khai thác những biến
đổi kinh tế - xã hội, nhu cầu cá nhân của thanh niên khu vực nông thôn. Vì
thế, cần xây dựng và tiến hành các nghiên cứu cụ thể hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu, phân tích tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông
thôn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề tài có các nhiệm vụ sau:
Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.
Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
Điều tra thực nghiệm xã hội học nhằm tìm hiểu thực trạng và phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn bạn đời của thanh niên tại xã Nam
Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Dựa trên kết quả nghiên cứu tìm ra nhân tố đóng vai trò quyết định ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên tại xã Nam Chính,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện
nay và các nhân tố ảnh hưởng (nghiên cứu trường hợp tại xã Nam Chính,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương).
4.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là thanh niên trong xã Nam Chính, bao
gồm cả thanh niên nam và thanh niên nữ trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi chưa
kết hôn. Sở dĩ nhà nghiên cứu lựa chọn đối tượng này vì đây là độ tuổi có sự
11


biến đổi trong nhận thức, đa phần họ đã xác định tiêu chuẩn về người bạn đời
phù hợp đối với bản thân trong tương lai.
Ngoài ra, một số cha mẹ cũng được lựa chọn để phỏng vấn trong quá
trình nghiên cứu, nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa
chọn bạn đời của thanh niên trong độ tuổi trên.
4.3 Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích các tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên nông thôn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng.
 Phạm vi không gian:
Đề tài được tiến hành tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016.
 Phạm vi thời gian:
Đề tài tiến hành quan sát đối tượng nghiên cứu từ tháng 1 năm 2016
đến tháng 7 năm 2016.
4.4 Câu hỏi nghiên cứu
 Thanh niên khu vực nông thôn hiện nay lựa chọn bạn đời theo những
tiêu chuẩn như thế nào?
 Những nhân tố nào chi phối tiêu chuẩn đó?
4.5 Giả thuyết nghiên cứu
 Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên tại xã Nam Chính,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đặt ra phải là những người có phẩm chất đạo
đức tốt, có nghề nghiệp ổn định, có sức khỏe tốt.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh
niên tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương bao gồm: nhân tố cá
nhân, nhân tố gia đình và nhân tố thuộc về môi trường sống.

12


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện
nay và các nhân tố ảnh hưởng được thực hiện tại xã Nam Chính, huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương. Sở dĩ chọn Nam Chính làm điểm nghiên cứu là do xã
Nam Chính là một trong 24 xã của huyện Nam Sách có lịch sử phát triển lâu

đời, con người đến sinh cơ lập nghiệp khá sớm nên có bề dày về truyền thống
lịch sử - văn hóa - xã hội; kinh tế chủ yếu của Nam Chính là sản xuất nông
nghiệp. Trong những năm gần đây Nam Chính đang dần chuyển sang thương
mại - dịch vụ, chăn nuôi; nhiều hộ đã đầu tư phát triển xây dựng chuồng trại,
chăn nuôi tập trung với số lượng lớn. Hơn nữa, sự xuất hiện các doanh
nghiệp, nhà máy sản xuất đồ gia dụng, may mặc, thu hút một lượng lớn nam,
nữ thanh niên trong xã và nhiều khu vực khác tới sinh sống và làm việc. Điều
này góp phần không nhỏ vào việc mở rộng không gian giao lưu, kết bạn của
thanh niên tại đây. Theo báo cáo tình hình phát triển văn hóa - xã hội của xã
Nam Chính qua các năm 2012 và năm 2013: Trung bình một năm có từ 220
đến 250 cặp kết hôn, thanh niên trong độ tuổi 18 đến 30 chiếm 81%. Đồng
thời, tại địa bàn nghiên cứu có tới 60% thanh niên kết hôn với người thuộc
khu vực bên ngoài xã, phần lớn người đến đăng ký kết hôn với thanh niên
trong xã thuộc các khu vực lân cận. Tỷ lệ ly hôn của các cặp đôi đã kết hôn từ
16 – 30 tuổi có xu hướng giảm dần. Thanh niên ngày càng chủ động trong
việc tìm hiểu bạn đời, quyết định đi tới hôn nhân, và các thủ tục đăng ký kết
hôn. Từ đó làm căn cứ cơ bản để đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình hình thành tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn.
5.2 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Xây dựng tổng quan các tài liệu liên quan đến thanh niên, tiêu chuẩn
lựa chọn bạn đời của thanh niên hiện nay. Đồng thời tiến hành thu thập các tài
liệu, số liệu thứ cấp từ Ủy ban nhân dân xã Nam Chính/ Ủy ban nhân dân
13


huyện Nam Sách về tình hình kết hôn, đăng ký kết hôn của thanh niên thông
qua: Báo cáo tổng kết thường kỳ về tình hình văn hóa – xã hội, tỷ lệ người kết
hôn trong và ngoài xã…
5.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
5.3.1 Phương pháp quan sát

Sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập thông tin sơ cấp và tiến
hành quan sát hoạt động giao lưu, kết bạn, tìm hiểu bạn đời của thanh niên
trong xã... Bên cạnh đó, tiếp cận các cán bộ thôn xã: cán bộ tuyên truyền, cán
bộ văn hóa, cán bộ dân số, cán bộ hội phụ nữ, đoàn thanh niên... để nắm bắt
tình hình kết hôn, tìm hiểu bạn đời của thanh niên trong địa bàn nghiên cứu.
5.3.2 Phương pháp điều tra bảng hỏi
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, tiến hành điều tra
260 phiếu nhằm thu thập các thông tin mang tính định lượng và định tính.
Mẫu được chọn được dựa trên cơ sở một số tiêu chí như: nam thanh niên chưa
kết hôn, nữ thanh niên chưa kết hôn từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi tham gia vào
quá trình nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản…
Việc chọn mẫu được dựa trên danh sách tên, tuổi, tình trạng hôn nhân của
nam, nữ thanh niên trong xã. Sau đó chọn ngẫu nhiên 130 nam thanh niên và
130 nữ thanh niên là người chưa kết hôn. Sở dĩ lựa chọn phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản để đảm bảo tính chính xác, khách quan vì mọi đơn
vị tổng thể đều có được sự lựa chọn như nhau.
5.3.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm thu thập các thông
tin liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên. Tiến hành phỏng vấn sâu 10 nam thanh niên, 10 nữ thanh niên.
Phỏng vấn sâu 07 đại diện cán bộ gồm: 01 trưởng thôn, 02 cán bộ đoàn thanh
niên, 02 chuyên viên tư vấn hôn nhân gia đình, 02 cán bộ hội phụ nữ. Phỏng
vấn sâu 08 đại diện hộ gia đình: 03 cha, 03mẹ, 02người cao tuổi.
14


5.3.4 Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm được sử dụng nhằm thu thập thông tin mang tính khái
quát về tiêu chuẩn bạn đời của thanh niên. Nghiên cứu tập trung tiến hành 4
thảo luận nhóm với hai đối tượng khác nhau về độ tuổi (2 nhóm thanh niên từ

16 - 24 tuổi, 2 nhóm 25 - 30 tuổi) nhằm tìm ra sự khác biệt trong tiêu chuẩn
lựa chọn bạn đời của 2 đối tượng này. Đồng thời, mỗi nhóm thảo luận được
thiết kế từ 5 đến 6 người dựa trên căn cứ về độ tuổi và đảm bảo có sự tham
gia của cả nam, nữ thanh niên.
Một công cụ quan trọng được kết hợp trong phương pháp thảo luận
nhóm là đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA). Công cụ này giúp
liệt kê những nhân tố có ảnh hưởng tới tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh
niên. Ngoài ra, sử dụng công cụ Ranking để xếp hạng nhân tố đóng vai trò
quyết định, có ảnh hưởng tới việc thanh niên xây dựng các tiêu chuẩn khi lựa
chọn bạn đời.
5.4 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
5.4.1 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập bằng phiếu điều tra/bảng hỏi sẽ được kiểm tra,
loại bỏ phiếu kém chất lượng và tiến hành xử lý 260 phiếu bằng phần mềm
SPSS để đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác cao.
Ngoài ra, phương pháp kiểm định giả thuyết bằng phần mềm SPSS
được vận dụng để kiểm tra mối tương quan giữa nhân tố cá nhân (trình độ học
vấn, tuổi, giới tính) đối với mức độ quan tâm và các tiêu chuẩn mà thanh niên
lựa chọn ở bạn đời. Trong nghiên cứu này, các loại kiểm định được tác giả kết
hợp khi phân tích số liệu bao gồm:
Kiểm định chi bình phương (bảng chéo) được dùng để kiểm định sự kết
hợp giữa hai biến về trình độ học vấn và mức độ quan tâm của thanh niên
trong việc đặt ra tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời. Hệ số phi trong kết quả kiểm
định sẽ cho thấy sự kết hợp chặt chẽ hay không của hai biến đưa ra.
15


Kiểm định và phân tích phương sai ANOVA giúp xác định mối quan
hệ giữa hai biến nhóm tuổi và các tiêu chuẩn lựa chọn của thanh niên. Kết quả
thu được sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng khác nhau của các nhóm tuổi thanh

niên khác nhau khi họ lựa chọn những tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, sức khỏe, gia đình của bạn đời.
Kiểm định tham số trung bình T – Test nhằm phát hiện và so sánh mối
tương quan độc lập hay phụ thuộc giữa thanh niên có giới tính nam/nữ đối với các
tiêu chuẩn về thu nhập, ngoại hình của bạn đời. Vì vậy, độ tin cậy và giá trị thu
được từ kết quả kiểm định sẽ là căn cứ quan trọng để chứng minh sự ảnh hưởng
của nhân tố cá nhân tới tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên.
5.4.2 Phương pháp phân tích thông tin
Nghiên cứu này tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên, dựa trên các chỉ báo chính đó là: đặc
điểm cá nhân, đặc điểm gia đình và đặc điểm xã hội. Các chỉ báo này được
đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ tới việc
hình thành các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, sức khỏe, trình
độ học vấn, ngoại hình, khoảng cách tuổi, gia đình của bạn đời.
Bên cạnh đó, chỉ báo liên quan tới đặc điểm gia đình và đặc điểm xã
hội cũng được coi là hai nhân tố có ảnh hưởng lớn tới quá trình thanh niên tìm
hiểu, lựa chọn và đưa ra quyết định. Do đó, nhà nghiên cứu đã sử dụng chúng
để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, giáo dục, điều kiện sống,
truyền thông tới việc lựa chọn người vợ/chồng tương lai của thanh niên xã
Nam Chính như thế nào. Ngoài ra, trong ba nhân tố có ảnh hưởng tới tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên thì nhân tố thuộc về đặc điểm cá nhân
giữ vị trí trung tâm và đóng vai trò quyết định hơn so với các nhân tố còn lại.
Vì vậy, việc xây dựng các chỉ báo trên là cơ sở giúp nhà nghiên cứu
hình thành một số nhận định có khả năng xuất hiện trong kết quả nghiên cứu.
Đồng thời, nó cũng được áp dụng để lý giải mức độ quan trọng khác nhau của
16


từng nhân tố đối với quá trình hình thành tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Khung phân tích
Thực hiện cách tiếp cận từ dưới lên thông qua phân tích vi mô: lấy
thanh niên là đơn vị phân tích nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình hình thành tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời, so sánh sự khác nhau giữa nam
thanh niên và nữ thanh niên, người đã kết hôn và chưa kết hôn trong quan
niệm lựa chọn bạn đời. Do vậy, hướng nghiên cứu trong đề tài được mô tả
trong khung phân tích như sau:

17


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu đề tài “Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên
nông thôn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng” (nghiên cứu trường hợp tại xã
Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương) được tiến hành với sự vận
dụng một số khái niệm, lý thuyết như lý thuyết tương tác biểu trưng, lý thuyết
lựa chọn duy lý về hành vi lựa chọn bạn đời của thanh niên. Thông qua các
kết quả điều tra thực nghiệm, đề tài sẽ kiểm chứng tính đúng đắn của các lý
thuyết này.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu đề tài “Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh
niên nông thôn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng” (nghiên cứu trường hợp
tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương) tác giả hy vọng góp
một phần nhỏ kết quả nghiên cứu của đề tài để nhìn nhận và đánh giá các tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên hiện nay đặc biệt là thanh niên nông
thôn. Đề tài còn có thể dùng làm nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
về thanh niên nông thôn hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận

Mở đầu
Nội dung: Chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên xã Nam Chính
qua khảo sát xã hội học
Chương 3: Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Kết luận và kiến nghị.

18


×