VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI, 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TẤT THẮNG
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan và hoàn toàn không trùng lặp
với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Học viên
Nguyễn Thị Thùy Dung
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là một bước quan trọng để tôi có cơ hội được
nghiên cứu và áp dụng các kiến thức đã được học ở trường vào nghiên cứu
trong thực tế.
Để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này trước tiên tôi xin gửi lời cảm
ơn tới giáo viên hướng dẫn khoa học TS Phạm Tất Thắng đã tận tình hướng
dẫn và góp ý cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Xã hội học Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tận tâm
giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan nơi tôi công tác,các anh
chị em, bạn bè, đã nhiệt tình giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
còn chưa nhiều nên nghiên cứu của tôi vẫn còn nhiều điểm chưa được hoàn
chỉnh, vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để luận văn của
tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Thùy Dung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 17
1.1. Các khái niệm công cụ....................................................................... 17
1.2. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu .......................................... 20
1.3 Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................26
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 32
Chương 2.THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI 38
2.1. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế huyện
Chương Mỹ ............................................................................................... 38
2.2 Thực trạng vai trò phụ nữ tham gia phát triển kinh tế hộ ................... 48
Chương 3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ................................... 65
3.1. Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và của huyện Chương Mỹ 69
3.2. Nhận thức mang tính định kiến về giới ............................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TT
1
BNN& PTNT
Tên đầy đủ
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
2
CĐ
Cao đẳng
3
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4
ĐH
Đại học
5
HGĐ
Hộ gia đình
6
KHKT
Khoa học kỹ thuật
7
LLLĐ
Lực lượng lao động
8
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
9
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
Là dự án của FAO, thực hiện các cuộc
10
RIGA
điều tra mức sống hộ gia đình trong
hơn 27 quốc gia
11
FAO
Food and Agriculture Organization of
the United Nations - Tổ chức lương
thực và nông nghiệp Liên hợp quốc
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chương Mỹ năm 2015 ...... 34
Bảng 1.2: Phân loại độ tuổi dân số của huyện Chương Mỹ năm 2015 ........ 36
Bảng 1.3: Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ thời kỳ 2013 2015 ................................................................................................................. 36
Bảng 2.1: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi huyện Chương Mỹ năm 2015 ........ 38
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi và khu vực huyện Chương
Mỹ năm 2015 .................................................................................................. 40
Bảng 2.3 : Cơ cấu phụ nữ trong các cơ quan huyện Chương Mỹ ................... 42
Bảng 2.4: Phụ nữ tham gia công tác xã hội .................................................... 45
Bảng 2.5 : Tỷ lệ Phụ nữ tham gia công tác xã hội, sinh hoạt cộng đồng.......... 46
Bảng 2.6 : Thực trạng phụ nữ tham gia quyết định sử dụng đất và làm chủ hộ . 48
Bảng 2.7 : Phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ........................... 51
Bảng 2.8: Phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi ........................... 52
Bảng 2.9 : Phân công lao động trong hoạt động sản xuất thương mại - dịch vụ.54
Bảng 2.10 : Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ .......................................... 56
Bảng 2.11: Cơ cấu trình độ học vấn của phụ nữ ............................................. 58
Bảng 2.12 : Thời gian của phụ nữ trong công việc gia đình ........................... 63
Bảng 3.1: Số lượng phụ nữ quy hoạch nhiệm kì 2011 - 2016 ....................... 67
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ năm 2015 ......................... 33
Biểu đồ 2.1 :Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ tại vùng nghiên cứu.55
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ nam, nữ tham gia các lớp tập huấn nâng cao kiến thức ...... 60
Biểu đồ 3.1 : Dự định đi học nghề của phụ nữ .............................................. 71
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong lực lượng lao động xã hội. Bằng lao
động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú
cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong các lĩnh
vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật chất phụ nữ là một
lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ sản
xuất ra của cải vật chất mà phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy trì và
phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần phụ nữ có vai trò sáng
tạo nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào cũng có
sự tham gia bằng nhiều hình thức của phụ nữ.
Ở Việt Nam phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và ngày
càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường
đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi
nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước
họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động,
sáng tạo khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn
đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực.
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang chủ trương thực hiện bình
đẳng giới vẫn có không ít phụ nữ bị đối xử bất công, chịu ảnh hưởng của
phong tục tập quán lạc hậu "trọng nam khinh nữ", bị ràng buộc không có điều
kiện tham gia các hoạt động của phụ nữ đặc biệt là tham gia sản xuất và nắm
trụ cột kinh tế trong gia đình. Tình trạng này xảy ra khá phổ biến tại các vùng
nông thôn và vùng đồng bào dân tộc ít người.
Chương Mỹ là một huyện đồng bằng thuộc thành phố Hà Nội, cách
trung tâm thủ đô Hà Nội 20km, có đường quốc lộ 6A, quốc lộ 21 đi qua. Với
tổng dân số khoảng hơn 300.000 người vẫn đang trên đà phát triển chính vì
1
vậy vẫn còn tồn tại làng quê đan xen với đô thị hóa nên tư tưởng trọng nam
khinh nữ vẫn còn tồn tại khá nhiều; người phụ nữ đôi khi không được tham
gia nhiều công tác xã hội, thậm chí rất ít được tham gia sử dụng các nguồn lực
trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng nhằm
đề xuất các giải pháp phát huy tối đa vai trò, tiềm năng, thế mạnh của phụ nữ
trong thực tiễn, qua đó nâng cao vị thế, tiếng nói và tăng cường vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế và tham gia hoạt động xã hội ở cộng đồng
nông thôn. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về vai trò của phụ nữ tại khu vực
nông thôn huyện Chương Mỹ giúp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình tôi quyết định lựa chọn đề tài "Vai trò của phụ nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình" (nghiên cứu trường hợp tại
huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội)
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1 Tổng quan tài liệu trong nước
Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong sản xuất, các nghiên
cứu đã chỉ ra thực trạng về việc tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn nói chung và các vùng miền núi
nói riêng. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
của phụ nữ nông thôn trong việc thực hiện vai trò sản xuất, đặc biệt là những
khó khăn trong tiếp cận các nguồn lực.
Báo cáo đánh giá tình hình giới năm 2010 của Word Bank cho rằng tại
khu vực nông thôn tỷ lệ phụ nữ tham gia sản xuất trong các lĩnh vực nông
nghiệp cao hơn nam giới, và phụ nữ cũng thoát ra khỏi các hoạt động sản xuất
nông nghiệp chậm hơn nam giới.
Nghiên cứu vai trò kinh tế của người phụ nữ trong gia đình nông thôn
Việt Nam hiện nay của Đặng Thị Ánh Tuyết (2002) tập trung nhận diện và
phân tích vai trò kinh tế của phụ nữ trong gia đình nông thôn qua phân công
lao động nam - nữ trong hoạt động kinh tế hộ gia đình, vai trò của phụ nữ
2
trong việc tạo thu nhập và quản lý chi tiêu, vấn đề nâng cao trình độ chuyên
môn và hiểu biết xã hội của phụ nữ nông thôn. Tác giả chỉ ra những yếu tố
khách quan và chủ quan tác động đến quá trình thực hiện vai trò kinh tế của
họ, từ đó rút ra những khuyến nghị cần thiết góp phần nâng cao địa vị người
phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới, phát triển nông thôn.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của phụ nữ nông thôn
trong sản xuất và công việc nội trợ. Phụ nữ đã thực hiện nhiều hoạt động sản
xuất và đã đóng góp đáng kể đến thu nhập gia đình. Họ không chỉ tham gia và
công việc sản xuất mà còn cả làm các công việc nội trợ. Vì vậy, vai trò nhân
đôi của họ rất nặng nhọc (Đỗ Thị Bình và Lê Ngọc Lân, 1996). Một cuộc
khảo sát ở đồng bằng sông Cửu Long đã chỉ ra rằng phụ nữ đã đóng góp 72%
công việc sản xuất nông nghiệp và 82% cho công việc nội trợ. Phụ nữ cũng
đảm nhiệm hầu hết công việc trồng trọt, chăn nuôi, phụ nữ có mặt ở tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất nông nghiệp: chăm sóc cây lúa, tưới tiêu đồng
ruộng, gặt hái, phơi thóc lúa, xay giã gạo … hoặc trong những loại hình lao
động nặng nề và khó nhọc như lĩnh vực thủy nông ( Nguyễn Thị Lân, 2006;
Trung tâm nghiên cứu khoa học về lao động nữ - viện khoa học lao động và
các vấn đề xã hội, Bộ Lao động thương binh và xã hội, 1998).
Một số nghiên cứu đã tập trung đánh giá vai trò của phụ nữ trong thực
hiện các công việc nhà nông, cũng như những đóng góp của họ trong kinh tế xã hội ở địa phương. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, không chỉ tham gia vào
lĩnh vực nông nghiệp với số lượng lớn, phụ nữ còn thực sự là chủ thể của
ngành kinh tế này. Các nghiên cứu đã phân tích, đánh giá mức độ tham gia
của phụ nữ trong mọi lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp như: sản xuất gạo,
chăn nuôi, thủy lợi, trồng rừng, chế biến lương thực, tiếp thị sản phẩm
(Nguyễn Thị Lân, 2006; Đỗ thị Bình, Lê Ngọc Lân 1996; Đỗ Thị Bình 1999,
Lưu Song hà và cộng sự , 2013; Nguyễn Sinh, 2004).
3
Những dẫn chứng khoa học đã khẳng định sự tham gia tích cực và
những thành quả đóng góp của phụ nữ nông thôn trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế nông thôn, góp
phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực đồng bằng Sông Hồng và đặc biệt là góp
phần phát triển kinh tế hộ gia đình (Nguyễn Thị Bình, 1999). Nghiên cứu về
vai trò của phụ nữ người Dao trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập cũng cho
thấy: phụ nữ Dao tham gia sản xuất nông nghiệp nhiều hơn và thường xuyên
hơn nam giới; đặc biệt là công việc chăn nuôi (nguồn tạo ra tiền mặt cao nhất),
tuy nhiên công việc này được xem là công việc nội trợ và không tính vào đóng
góp trong thu nhập của gia đình. Trong sản xuất lâm nghiệp, phụ nữ chủ yếu
tham gia vào các hoạt động có nguồn thu nhập thấp hơn và cần có sự khéo léo
cần mẫn như thu hái, hoạt động này mang lại nguồn thu đều đặn và góp phần
giải quyết những khó khăn nhất định cho gia đình, đặc biệt đối với những hộ
đói, nghèo thì nguồn thu nhập này góp phần quan trọng cứu đói cho gia đình.
Bên cạnh đó, phụ nữ cũng có vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ tài
nguyên đất và rừng. Phụ nữ còn là người quản lý thu nhập gia đình, vốn vay tốt
hơn nam giới, thanh toán tiền lãi ngân hàng đúng hạn. Trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo tại địa phương có một phần đóng góp đáng kể của chị em phụ nữ
người Dao với hoạt động kinh tế nông nghiệp (Nguyễn Thị Lân, 2006). Một số
nghiên cứu phân tích các yếu tố cản trợ sự tham gia của nông dân nam và nữ
người dân tộc thiểu số trong các hoạt động khuyến nông; tài liệu hóa các kinh
nghiệm từ các chương trình và dự án liên quan đến dân tộc và bình đẳng giới
trong khuyến nông; đề xuất các thay đổi về chính sách, thực tiễn, ý tưởng và
niềm tin cho các nhà hoạch định chính sách và người làm thực tiễn khuyến
nông về lồng ghép giới và đa dạng dân tộc trong khuyến nông (Hoàng Xuân
Thành, Lê Thị Quý, Ngô Văn Hải, 2004).
Phụ nữ cũng gặp phải những khó khăn, trở ngại trong công việc sản
xuất kinh doanh cụ thể cũng như trong sự phát triển các ngành nghề ở khu
4
vực nông thôn như: dựa vào nguồn tài nguyên bản địa, quy mô hoạt động nhỏ,
vốn ít và lãi xuất không cao, không có sự trợ giúp từ phía Nhà nước … Dựa
trên những phân tích cụ thể, dẫn chứng thực tiễn, tác giả đã đề xuất những hỗ
trợ cần thiết cho phụ nữ trong phát triển kinh doanh, sản xuất ở nông thôn,
nhằm phát huy được thế mạnh để sản xuất kinh đoanh một cách có hiệu quả,
tăng cường phúc lợi cho gia đình và nâng cao vai trò, vị thế phụ nữ nông thôn
(Lê Thị Nhâm Tuyết, 2006).
Một số nghiên cứu khác đã đề cập đến việc tiếp cận nguồn lực của
những gia đình có nữ làm chủ hộ đối với các nguồn tín dụng, nguồn tài
nguyên đất (Báo cáo nguồn lực đảm bảo bền vững cuộc sống gia đình nữ chủ
hộ, Bộ NN&PTNT, 2002). Mô tả được sự sôi động của phụ nữ trong việc
tham gia vào các hoạt động tín dụng, tiết kiệm tại địa phương, những yếu tố
tác động và khó khăn, thuận lợi của phụ nữ khi tham gia chương trình này (Bộ
NN&PTNT, 1998).
Bên cạnh các nghiên cứu về đề cập đến cơ hội tiếp cận các nguồn lực
của phụ nữ nông thôn, một số nghiên cứu khác quan tâm đến cơ hội việc làm,
chế độ đãi ngộ và mức lương, khả năng được đào tạo về kỹ thuật và văn hóa
đối với phụ nữ nông thôn. Nghiên cứu cũng đưa ra một số mô hình giải quyết
việc làm từ các chính sách xúc tiến việc làm đối với lao động nữ nông thôn:
Tạo việc làm thông qua phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, mô hình việc làm trên cơ sở phát triển hộ gia đình, tạo việc làm thông
qua các dự án nhỏ, qua phát triển các doanh nghiệp nhỏ, mô hình việc làm tại
nhà, mô hình tổ chức việc làm cho đối tượng lao động đặc biệt (Phạm Đỗ
Nhật Thắng, 1997; Lưu Song Hà và cộng sự, 2014)
Trình độ văn hóa của phụ nữ khá thấp, họ đã không được hướng dẫn kỹ
thuật. Phụ nữ cũng không có thời gian tham gia các lớp tập huấn khuyến nông
để nâng cao kiến thức, kỹ thuật của cá nhân trong sản xuất nông nghiệp (Đỗ
Thị Bình, Trần Thị Vân Anh, 2003). Phụ nữ cũng bị hạn chế về cơ hội tham
5
gia dịch vụ khuyến nông và những hạn chế của chương trình này đến việc tiếp
thu và thực hành của họ (Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào Ngọc Nga, 2009; Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1998, 2002). Sự khác biệt về giới trong
giáo dục đã làm cho nam nông dân thu nhận được kiến thức tốt hơn so với nữ
nông dân về phòng trừ sâu bệnh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến năng suất và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp của phụ nữ nông thôn.
Không có nhiều nghiên cứu đánh giá vai trò của phụ nữ nông thôn
trong việc tham gia các hoạt động xã hội. Phần lớn các nội dung này được
lồng ghép trong các nghiên cứu về sự tham gia của phụ nữ nói chung trong đó
có phụ nữ nông thôn trong lĩnh vực chính trị như mô tả tỷ lệ phụ nữ tham gia
vào hoạt độngchính trị, xu hướng biến đổi cũng như phản ánh sự công nhận,
đánh giá cao của xã hội đối với vai trò, năng lực của phụ nữ trong lĩnh vực
hoạt động theo quan niệm truyền thống vốn chỉ dành cho nam giới. Các
nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm hiểu vai trò, vị thế của phụ nữ trong các cơ
quan Đảng, cơ quan dân cử, cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và sự tham gia của phụ nữ trong việc
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở … (Lê Phương Thành, 2002; Nguyễn
Phương Thảo, 1999; Lê thị Vinh Thi, 2002; Trung tâm Nghiên cứu khoa học
lao động nữ thuộc Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội, 1997; Ngô
Thị Tuấn Dung và cộng sự, 2010).
Một số nghiên cứu quan tâm đến sự tham gia của phụ nữ trong các tổ
chức đoàn thể, chính trị xã hội mà chủ yếu là Hội LHPN Việt Nam và Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu của cho thấy, phụ nữ là
lực lượng nòng cốt trong nhiều đoàn thể cũng như tham gia ban lãnh đạo của
những đoàn thể (Phạm Ngọc Anh, 2003; Nguyễn Đức Hạt, 2007; Nguyễn
Phương Thảo, 1999; Ngân hàng phát triển châu Á, 2002).
Các nghiên cứu, báo cáo đánh giá đã chỉ ra rằng: phụ nữ ngày càng thể
hiện vai trò quan trọng của mình trong nhiều lĩnh vực xã hội, chẳng hạn như
6
trong tiếp cận nguồn nước sạch và các công trình thủy lợi ở nông thôn. Mặc dù
phụ nữ và nam giới ở nông thôn có những vai trò khác nhau trong việc quản lý
cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường cũng như quản lý khai thác và
bảo vệ các hệ thống thủy nông (Như việc phân công các hoạt động cụ thể có
khác nhau) nhưng trong Chiến lược Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đã khẳng định vai trò quan trọng của phụ nữ trong việc
quản lý, duy trì nguồn nước sạch, các điều kiện vệ sinh và sức khỏe của gia đình
(Bộ NN&PTNT, 2008). Bởi lẽ chính phụ nữ là người có vai trò quan trọng trong
việc sản xuất nông nghiệp (nhu cầu về nước), trực tiếp tham gia sản xuất nên họ
xứng đáng là người được hưởng lợi và tham gia như là chủ thể trong thực hiện
và triển khai các dự án, chương trình phát triển. Thực tiễn đã chứng minh phụ nữ
đã tích cực tham gia vào quá trình xây dựng dự án, lập kế hoạch, giám sát và
đánh giá hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi tại địa phương phục
vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong nhiều lĩnh vực khác mà phụ nữ tham
gia tích cực, góp phần vào thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới như
làm đường giao thông, phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi đa dạng hóa
nghề nghiệp … (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2015). Các nghiên cứu này đã tiến
hành nghiên cứu sâu theo vùng miền nhưng chưa toàn diện.
Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ ra vai trò của phụ nữ nông thôn
trong tham gia sản xuất và xã hội nói chung chứ chưa có các nghiên cứu đánh
giá đến các nhân tố tác động đến việc thực hiện vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình. Bên cạnh đó chưa có nghiên cứu đánh giá một cách
tổng quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực sản xuất. Đây cũng
là những gợi ý để đề tài tập trung nghiên cứu, bổ sung vào những khuyết thiếu
trong các nghiên cứu trước đó.
2.2 Các nghiên cứu ngoài nước
Theo số liệu điều tra trong 30 năm (1980 – 2010) của FAOSTAT, trong
lĩnh vực nông nghiệp nữ giới chiếm 43% lực lượng lao động ở các nước đang
7
phát triển, và dao động từ 20% ở các quốc gia châu Mỹ đến gần 50% ở khu
vực Đông và Đông Nam Á và Châu Phi. Nữ giới cung cấp nhiều lực lượng
lao động thông qua ký kết hợp đồng trồng trọt, tuy nhiên phần lớn đều bị loại
bỏ do họ thiếu quyền kiểm soát an toàn đất đai, lao động trong gia đình và các
nguồn tài nguyên khác cần thiết để đảm bảo sự tin cậy của sản phẩm. Nữ giới
tham gia rất nhiều các hoạt động trong chăn nuôi như chăn nuôi gia cầm, lợn
và bò sữa. Vai trò của nữ giới trong việc đáp ứng nhu cầu gia tăng các sản
phẩm chăn nuôi có thể bị giảm sút khi ngành này được thương mại hóa hơn vì
nữ giới thường gặp khó khăn khi bắt đầu kinh doanh và có xu hướng mất
kiểm soát trong các hoạt động tạo ra lợi nhuận. Trong lĩnh vực ngư nghiệp có
tới 12% ngư dân là nữ giới, họ đóng vai trò quan trọng trong quá trình chế
biến và tiếp thị sản phẩm.
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng với nữ giới, tuy nhiên
khả năng tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ sản xuất của nữ giới như đất đai,
chăn nuôi, nguồn nhân lực, dịch vụ khuyến nông, dịch vụ tài chính và các
công nghệ tiên tiến bị hạn chế hơn so với nam giới. Đầu tiên tăng cường việc
tiếp cận của nữ giới đến tài nguyên đất thông qua việc tăng cường vị thế và
ảnh hưởng của nữ giới trong các hộ gia đình có tác động tích cực đối với việc
cải thiện phúc lợi của HGĐ. Ở hầu hết các nước đang phát triển , nữ giới ít có
khả năng tiếp cận tới quyền sở hữu đất cũng như với đất thuê. Họ thường làm
việc trong những lô đất nhỏ hơn so với nam giới. Thứ hai chăn nuôi là một
lĩnh vực quan trọng ở nông thôn. Ở nhiều nước chăn nuôi được xem như tài
sản nông nghiệp có giá trị và là nguồn thu nhập chính. Qua khảo sát cho thấy,
các hộ gia đình có nam giới là chủ hộ có cổ phần chăn nuôi trung bình lớn
hơn các hộ gia đình có nữ giới làm chủ hộ. Thứ ba, những hạn chế về nguồn
nhân lực theo giới do trách nhiệm đối với xã hội và gia đình cũng như các yêu
cầu lao động về giới, cái mà cho rằng nữ giới không thể làm công việc trồng
8
trọt hiệu quả hơn nam giới, điều đó khiến cho họ phải đối mặt với những khó
khăn khi giá nông sản tăng. Hộ gia đình nữ giới làm chủ hộ thường hạn chế
lao động nghiêm trọng so với những hộ nam giới làm chủ hộ do họ có ít thành
viên và nhiều người phụ thuộc. Vốn nhân lực sẵn có trong mỗi hộ gia đình có
liên quan chặt chẽ tới các biện pháp tăng năng suất nông nghiệp, thu nhập hộ
gia đình, tất cả điều này ảnh hưởng tới phúc lợi hộ gia đình và tăng trưởng
kinh tế ở cấp quốc gia. Bên cạnh đó dịch vụ khuyến nông cung cấp thông tin
hữu ích và kịp thời về các công nghệ và kỹ thuật mới giúp nông dân tăng
năng suất sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc cung cấp các dịch vụ khuyến
nông ở các nước đang phát triển vẫn còn thấp ở cả hai giới và nữ giới có xu
hướng ít sử dụng dịch vụ khuyến nông hơn so với nam giới. Các dịch vụ tài
chính như tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm cung cấp cơ hội cho việc nâng cao
sản lượng nông nghiệp, an ninh lương thực và kinh tế hộ gia đình, cộng đồng
và quốc gia. Có một số lượng đáng kể các bằng chứng cho thấy có một
khoảng cách đáng kể sự chênh lệch giới tính trong việc tiếp cận tín dụng ở
nhiều nước đang phát triển. Nữ giới thường xuyên nhận được các khoản vay
nhỏ hơn và có thể không có quyền kiểm soát việc sử dụng hoặc thu nhập được
tạo ra từ khoản này. Cuối cùng việc tiếp vận các công nghệ tiên tiến có vai trò
rất quan trọng trong việc duy trì và cải thiện năng suất nông nghiệp. Các yếu
tố đầu vào phụ thuộc vào sự sẵn có của tài sản như đất đai, tín dụng, giáo dục
và lực lượng lao động đều cho thấy xu hướng có nhiều hạn chế với các hộ gia
đình nữ giới làm chủ hộ so với các hộ gia đình nam giới làm chủ hộ (T.Hertz,
AP de la O Campos, A.Zezza, C.Azzarri, P.Winters, EJ Quinxones, B.Davis
(2009) “Wage inequality in International perspective: Effects of location,
sector and gender”)
FAO 2010 -11 đã ghi nhận rằng nữ giới nông thôn làm việc trong thời
gian dài với hàng loạt các công việc liên quan đến trồng trọt và chăn nuôi, làm
9
công ăn lương, chăm sóc trẻ em, chuẩn bị thực phẩm, củi và lấy nước ... việc
can thiệp thông qua cơ sở hạ tầng thúc đẩy sự tham gia của nữ giới trong các
hoạt động mang lại hiệu quả hơn.
Có thể thấy, các nghiên cứu, báo cáo đánh giá ngoài nước đã đề cập
thực trạng vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp, vị thế của họ trong
thị trường lao động cũng như khả năng tiếp cận các nguồn lực cho phát triển
kinh tế còn hạn chế cho thấy những chênh lệch rõ nét về giới trong nông
nghiệp. Các kết quả nghiên cứu trên phạm vi toàn cầu sẽ giúp gợi ý cho đề tài
tập trung vào những vấn đề mang tính cốt lõi, phổ quát mà tất cả các quốc gia
đang phát triển (đặc biệt là các quốc gia có điều kiện tương tự Việt Nam) gặp
phải trong chính sách phát huy vai trò của phụ nữ ở nông thôn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình tại nông thôn, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa bàn
nghiên cứu.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài có các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ nông thôn.
Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình nông thôn tại huyện Chương Mỹ.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp, vai trò của phụ
nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa bàn nghiên cứu.
10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ nông thôn trong độ tuổi lao động tại
các HGĐ trên địa bàn huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế HGĐ.
Phạm vi không gian và thời gian: Đề tài được tiến hành tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 10/2015 đến
tháng 6/2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Phụ nữ nông thôn có vai trò, đóng góp như thế nào trong
hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế gia đình hiện nay?
Câu hỏi 2: Các yếu tố thúc đẩy và rào cản nào ảnh hưởng tới vai trò của
phụ nữ trong sản xuất, phát triển kinh tế?
Câu hỏi 3: Cần có những chính sách gì nhằm phát huy vai trò của phụ
nữ nông thôn trong phát triển kinh tế?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Người phụ nữ ngày nay vẫn là người làm chính các công
việc nội trợ và tham gia trực tiếp tạo thu nhập cho gia đình.
Giả thuyết 2: Tuy ngày nay được mọi người công nhận vai trò của
người phụ nữ là quan trọng nhưng họ vẫn chưa được quyền quyết định
một số vấn đề quan trọng trong gia đình.
Giả thuyết 3: Quan niệm về giới, những phong tục tập quán, trình độ
học vấn và cả những yếu tố chủ quan từ chính bản thân người phụ nữ
có ảnh hưởng đến vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ.
11
5.3 Khung lý thuyết
Yếu tố khách quan
Yếu tố chủ quan
Hoạt động người phụ nữ
Hoạt động không tạo ra
thu nhập
Hoạt động tạo ra
thu nhập
Vai trò của người phụ nữ
trong phát triển kinh tế
hộ
Vai trò sản xuất
Tham gia công tác xã hội
5.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài sẽ lựa chọn 04 xã có sự khác
biệt về trình độ và mức độ phát triển kinh tế xã hội để so sánh, đối chiếu về
mức độ tham gia của phụ nữ trong sản xuất và xã hội. Các hộ gia đình, đối
tượng thu thập thông tin đa dạng trong hoạt động sản xuất tham gia các ngành
nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp khác nhau ( hộ thuần nông, hộ phi nông,
hỗn hợp nông – phi nông,…) và tham gia xã hội (công tác quản lý, lãnh đạo,
tham gia các hoạt động cộng đồng ở các mức độ khác nhau).
Tổng số 04 xã: 200 bảng hỏi cấu trúc
Thị trấn Chúc Sơn: là trung tâm chính trị - văn hóa – xã hội của huyện
Xã Trần Phú: là một xã thuần nông miền núi có dân tộc thiểu số.
Xã Quảng Bị: xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
12
Xã Mỹ Lương: xã thuần nông và phần lớn dân cư theo công giáo
Thu thập thông tin thứ cấp
Phân tích những tài liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên cứu
nhằm xây dựng cơ sở lý luận, khung nghiên cứu, góp phần bổ sung làm rõ
những nội dung nghiên cứu của đề tài.
Phân tích các văn bản chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước về
phát triển kinh tế hộ gia đình, thực thi luật Bình đẳng giới, các chính sách huy
động sự tham gia của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Các báo cáo tổng kết, hội thảo, Hội nghị về vấn đề liên quan tới đề tài.
Các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về huy động sự tham gia
của nữ giới vào các hoạt động phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng trước, song song hoặc sau phương
pháp nghiên cứu định lượng.
Các kỹ thuật sử dụng bao gồm: phỏng vấn sâu, Cụ thể như sau:
+ Lãnh đạo Đảng, HĐND – UBND địa phương (01);
+ Lãnh đạo thôn hoặc người có uy tín trong cộng đồng;
+ Lãnh đạo tổ chức Hội phụ nữ cấp xã, thôn (02);
+ Các trường hợp điển hình phụ nữ tham gia công tác quản lý, lãnh đạo
ở cấp xã, thôn (01).
+ Các trường hợp điển hình phụ nữ tham gia phát triển sản xuất, kinh
tế, kinh doanh ở nông thôn (tại các xã được lựa chọn khảo sát).
+ Phụ nữ làm chủ hộ (tại các xã được lựa chọn khảo sát).
+ Phụ nữ không làm chủ hộ ( tại các xã được lựa chọn khảo sát).
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng thông qua việc sử dụng bảng hỏi cấu trúc đối
với đơn vị hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Nghiên cứu định lượng nhằm
đánh thực trạng ở mặt quy mô, số lượng, tần suất và phân tích các mối quan
hệ tác động nhằm khẳng định hoặc bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu của đề
13
tài. Công cụ chính của nghiên cứu định lượng là các bảng hỏi được soạn sẵn
với các tiêu chí được cụ thể hóa thành các câu hỏi để thu thập ý kiến của
người trả lời. Đây là một trong những phương pháp đang được sử dụng rộng
rãi trong các cuộc điều tra xã hội học và là công cụ chủ yếu để thu thập thông
tin cho đề tài nghiên cứu. Dựa trên kế thừa những thông tin, số liệu có sẵn
mẫu bảng hỏi bao gồm các dạng câu hỏi như: câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu
hỏi vừa đóng vừa mở, câu hỏi xác định mức độ, câu hỏi chọn một hoặc nhiều
ý. Tại mỗi xã nghiên cứu chọn 50 cá nhân (đang trong độ tuổi lao động) để
khảo sát (thuộc các gia đình có nam giới và phụ nữ làm chủ hộ, các hộ hiện
đang làm nghề truyền thống, doanh nghiệp, hoạt động lĩnh vực phi nông
nghiệp, hộ gia đình hỗn hợp gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, hộ gia
đình thuần nông).
Nội dung chính của phiếu thu thập ý kiến bao gồm những khối lượng
thông tin sau:
+ Thông tin cơ bản về đối tượng được phỏng vấn: bao gồm các câu hỏi
về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,….
+ Thông tin về hoạt động chính trị - xã hội: bao gồm các câu hỏi về sự
tham gia các tổ chức đoàn thể, mối quan hệ xã hội,…
+ Thông tin về vai trò của người phụ nữ trong gia đình: bao gồm các
câu hỏi về quyền quyết định, thời gian dành cho các công việc không tên.
Đơn vị khảo sát của đề tài: các cá nhân là chủ hộ hoặc vợ/ chồng chủ
hộ gia đình với số lượng mẫu khảo sát là 200 mẫu.
Bảng 1: Địa điểm và số lượng mẫu điều tra
STT
Mẫu điều tra
Tên xã
1
Thị trấn Chúc Sơn
50
2
Xã Trần Phú
50
3
Xã Quảng Bị
50
4
Xã Mỹ Lương
50
14
Việc lấy danh sách người tham gia trả lời để khảo sát dựa trên danh
sách được lập theo hộ gia đình, sau đó sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên có hệ thống để lựa chọn các hộ được khảo sát. Trước tiên lập danh sách
các đơn vị của tổng thể chung theo trật tự chữ cái và đối tượng đang trong độ
tuổi lao động, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách. Đầu tiên
chọn ngẫu nhiên 1 đơn vị trong danh sách, sau đó cứ cách đều k đơn vị lại
chọn ra 1 đơn vị vào mẫu, cứ như thế cho đến khi chọn đủ số đơn vị của mẫu.
Ví dụ : Dựa vào danh sách phụ nữ tại xã Trần Phú, ta có danh sách theo thứ tự
vần của tên chủ hộ, bao gồm 100 hộ. Ta muốn chọn ra một mẫu có 50 hộ.
Vậy khoảng cách chọn là : k= 100/50 = 2, có nghĩa là cứ cách 2 hộ thì ta
chọn một hộ vào mẫu. Tại các hộ gia đình được chọn, tiến hành phỏng vấn
bằng bảng hỏi với chủ hộ hoặc vợ/chồng chủ hộ (theo cơ cấu giới tính).
Phương pháp phân tích thống kê
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm phân tích các số liệu, biểu mẫu
thống kê về tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương nơi khảo sát.
Phương pháp phân tích thống kê cũng được sử dụng để đánh giá các mô hình
về mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng huy động sự tham
gia của phụ nữ vào các hoạt động sản xuất và xã hội.
Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu điều tra sẽ được tổng hợp, làm sạch, mã hóa và sẽ được
nhập và xử lý bằng các chương trình thống kê chuyên dụng trong khoa học xã
hội SPSS.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu vận dụng một số lý thuyết xã hội học vào trong
quá trình nghiên cứu để tìm hiểu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ.
15
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đưa ra những nhận xét và đánh giá
về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế trên địa bàn nghiên cứu, từ đó
giúp chính quyền địa phương, những nhà quản lý hoạch định chính sách xã
hội của địa phương có cái nhìn đúng đắn, tổng thể về thực trạng vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế của địa phương mình, để thấy được mặt mạnh
cũng như mặt yếu của địa phương để đưa ra các giải pháp có tính khả thi
nhằm giải quyết các vấn đề tồn đọng ở địa phương và tăng cường cường đẩy
mạnh những mặt đã đạt được.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương tương ứng với 3 nội dung chính
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ gia đình
Chương 3: Yếu tố tác động đến vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế hộ
Kết luận và khuyến nghị
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
Khái niệm vai trò:
Theo từ điển xã hội học vai trò là một “tập hợp những kỳ vọng ở trong
một xã hội gắn với các hành vi của người mang các địa vị…ở mức độ này thì
mỗi vai trò riêng là một tổ hợp hay nhóm các kỳ vọng hành vi”, tr 536.
Theo Nguyễn Sinh Huy trong cuốn Xã hội học đại cương thì vai trò là
vai diễn hoặc trách nhiệm mà cá nhân đảm đương thực hiện trong một thời
gian nhất định do mọi người tín nhiệm giao phó và mong đợi.
Vai trò là tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được
gắn cho một địa vị cụ thể. Những mong đợi này xác định các hành vi con
người được xem là phù hợp hoặc không phù hợp đối với người chiếm một địa
vị [5,tr22].
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho
mỗi chức vị của con người trong xã hội đó. Ví dụ: bố phải thương con, mẹ
phải hiền, chồng phải biết chăm sóc vợ, vợ phải đảm đang, con cái phải nghe
lời bố mẹ, trò phải chăm chỉ, thầy phải nghiêm túc… Có hai loại vai trò khác
nhau: vai trò hiện và vai trò ẩn. Vai trò hiện là vai trò bên ngoài mọi người
đều có thể thấy được. Vai trò ẩn là vai trò không biểu lộ ra bên ngoài mà có
khi chính người đóng vai trò đó cũng không biết. Vì một người có thể có
nhiều vai trò khác nhau, những khuôn mẫu ứng xử do xã hội áp đặt có thể
mâu thuẫn với nhau, tạo ra khó khăn (Trích từ Tập tài liệu: Công tác xã hộiLý thuyết và thực hành, Trần Đình Huấn).
Khái niệm Giới:
Chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai và
trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay
17