Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Giao an chu de tu chon vat ly 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.17 KB, 112 trang )

Ngày soạn: 23/06/16
Ngày giảng:27/06/16
Tiết : 1-2-3NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
I. KIẾN THỨC:
1. Kiến thức:
- Bằng thí nghiệm khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng
truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào
mắt ta.
- Củng cố được: Định luật truyền thẳng của ánh sang thông qua các bài tập
2. Kĩ năng:
- Rèn KN phân tích, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
3. Thái độ: Rèn luyện cho học sinh lòng yêu thích khoa học, thực tế.
II. CHUẨN BỊ GV & HS:
HS: kiến thức bài cũ, bài tập.
GV: giáo án, sách than khảo, SBT
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Bài cũ: không kiểm tra
3. Bài mới:
Hoạt động 1: I/ TÓM TẮT KIẾN THỨC
Hoạt động của GV& HS
Nội dung
Y/c HS nhắc lại các kiến thức liên quan 1. Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng
đến bài học.
-Vật sáng
? Khi nào ta nhận biết được ánh sáng
- Ta nhận biết được ánh sáng khi có
? Khi nào ta nhìn thấy vật

ánh sáng truyền vào mắt ta.


- Ta nhìn thấy một vật khi có ánh

? Phân biệt nguồn sáng và vật sáng
sáng truyền từ vật đó vào mắt ta.
GV nhận xét -> chốt lại các ý chính cần
nhớ.
- Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh
? PB định luật truyền thẳng ánh sáng
sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và
những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào
? Biểu diễn đường truyền của tia sáng nó.
như thế nào?
2. Sự truyền ánh sáng
- Định luật truyền thẳng của ánh
? Có mấy loại chùm sáng? Biểu diễn
ntn?
sáng: Trong môi trường trong suốt và


đồng tính, a.s truyền đi theo đường
thẳng.
- Đường truyền của tia sáng được
biểu diễn bằng một đường thẳng có
hướng gọi là tia sáng. (Hình vẽ 1.1)
- Chùm sáng: Gồm rất nhiều tia sáng
hợp thành.
*Ba loại chùm sáng:
+ Chùm sáng song song ( Hình
vẽ 1.2a)
+ Chùm sáng hội tụ ( Hình vẽ

1.2b)
+ Chùm sáng phân kì ( Hình vẽ
1.2c)
? Bóng tối là gì ?
? Bóng nửa tối là gì ?
? Nêu hiện tượng nhật thực?

Hình 1.2a
Hình 1.2b

Hình 1.2c

3. Ứng dụng ĐL truyền thẳng của
ánh sáng .

? Nêu hiện tượng nguyệt thực?

a) Bóng tối nằm ở phía sau vật cản
không nhận được ánh sáng từ nguồn
sáng truyền tới.
b) Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật
cản, nhận được ánh sáng từ một phần
của nguồn sáng truyền tới.
c) Nhật thực toàn phần (hay một
phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối
(hay bóng nửa tối) của mặt trăng trên


mặt đất.
d) Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng

bị trái đất che khuất không được mặt
trời chiếu sáng.
Hoạt động 2: II/ BÀI TẬP
Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây,
1. Hướng dẫn
trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh
a) Các trường hợp mắt nhận
sáng?
a) Ban ngày, mở mắt nhưng không thấy mặt biết được a. sáng:
trời.

+ Ban ngày, mở mắt nhưng

b) Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không không thấy
bật đèn.

mặt trời. lưu ý

không nhìn thấy mặt trời

c) Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang không có nghĩa là không có
cháy, mắt mở.
d) Ban ngày, trời nắng không mở mắt.

ánh sáng.
+ Ban đêm, trong phòng có
ngọn nến đang cháy, mắt mở.
b) Các trường hợp mắt không

Bài tập 2:

Trong những vật sau đây, những vật nào

nhận biết được a.s
+ Ban đêm, trong phòng kín,

được xem là nguồn sáng và những vật nào là vật mở mắt và không bật đèn.
được chiếu sáng: Mặt trời, mặt trăng, bóng đèn

+ Ban ngày, trời nắng không

điện đang sáng, bóng đèn điện đang tắt, ngọn mở mắt.
lửa, quyển sách, bông hoa, con đom đóm.
Bài tập 3:
Từ nhiều thế kỉ trước, có người quan niệm
rằng: Sở dĩ mắt nhìn thấy mọi vật vì mắt có thể
phát ra một loại tia đặc biệt là “tia nhìn”, khi tia
này đi đến đâu, gặp vật nào thì ta có thể nhìn
thấy vật đó. Tất nhiên ngày nay, người ta đã xác
nhận quan niệm như vậy là sai lầm.

2. Hướng dẫn
a) Những vật được xem là
NS: Mặt trời, bóng đèn điện
đang sáng, ngọn lửa, con đom
đóm.
b) Những vật được chiếu
sáng: Mặt trăng, bóng đèn


Em hãy lấy một ví dụ minh hoạ để khẳng điện đang tắt, quyển sách,

định sự sai lầm đó.
Bài tập 4: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người
ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để
ngắm. Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc
của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lí
nào mà em đã học?
Bài tập 5: Vì sao ta không thể nhìn được các
vật ở phía sau lưng nếu ta không quay mặt lại?
Hãy giải thích.

bông hoa.
3. Hướng dẫn
Sở dĩ ta nhìn thấy một vật
là do ánh sáng từ vật đó chiếu
vào mắt. Theo quan niệm về
“tia nhìn” thì lẽ ra trong đêm
tối, không có ánh sáng ta vẫn
có thể nhìn thấy các vật,vì lúc
đó vẫn tồn tại tia nhìn. Tuy
nhiên thực tế không cho thấy
điều đó. Khi bật điện ta mới
có thể nhìn thấy mọi vật, như
vậy khái niệm về “tia nhìn” là
một khái niệm sai lầm.
Hướng dẫn
Việc nâng thước lên để

Bài tập 6: Ban đêm, trong phòng chỉ có một
ngọn đèn. Giơ bàn tay chắn giữa ngọn đèn và
bức tường, quan sát thấy trên bức tường xuất

hiện một vùng tối hình bàn tay, xung quanh có
viền mờ hơn. Hãy giải thích hiện tượng đó?

ngắm mục đích là để kiểm tra
xem thước có thẳng hay
không. Nguyên tắc của cách
làm này dựa trên định luật
truyền thẳng của ánh sáng.
5. Hướng dẫn
Ta chỉ có thể nhìn thấy

Bài tập 7:

một vật nếu có ánh sáng từ vật

Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng đó truyền vào mắt ta. Những
nguyệt thực, vị trí tương đối của trái đất, mặt vật ở phía sau lưng có thể là


trời và mặt trăng như thế nào?

những vật tự phát sáng và
cũng có thể là những vật nhận
được ánh sáng từ các nguồn
khác, nhưng ánh sáng này

Bài tập 8:
Tại sao trong các lớp học, người ta lắp
nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không
dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng

đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn
nhỏ hợp lại)? Hãy giải thích.

truyền trong không khí theo
đường thẳng nên không thể
truyền tới mắt ta được do đó ta
không thể nhìn thấy. khi quay
mặt lại, ánh sáng có thể truyền
trực tiếp tới mắt ta làm cho
mắt nhìn được vật.
6.Hướng dẫn
Bàn tay chắn giữa ngọn
dền và bức tường đóng vai trò
là vật chắn sáng, trên tường
(đóng vai trò là màn) sẽ xuất
hiện bóng tối và bóng nửa tối.
Hình dạng của bóng tối và
bóng nửa tối giống bàn tay là
do các tia sáng truyền theo
đường thẳng.
7. Hướng dẫn
- Khi có hiện tượng nhật thực
và hiện tượng nguyệt thực:
Trái đất, mặt trời và mặt trăng
nằm trên cùng một đường
thẳng.


- Trong hiện tượng nhật thực:
Mặt trăng nằm trong khoảng

giữa trái đất và mặt trời.
- Trong hiện tượng nguyệt
thực: trái đất nằm trong
khoảng giữa mặt trăng và mặt
trời.
8. Hướng dẫn
- Việc lắp đặt bóng đèn thắp
sáng trong các lớp học phải
thoả mãn các yêu cầu: Phải đủ
độ sáng cần thiết, học sinh
ngồi ở dưới không bị chói khi
nhìn lên bảng đen, tránh các
bóng tối và bóng nửa tối trên
trang giấy mà tay HS khi viết
có thể tạo ra.
Trong ba yêu cầu trên,
nếu dùng một bóng đèn lớn
chỉ có thể thoả mãn yêu cầu
thứ nhất mà không thoả mãn
được hai yêu cầu còn lại, do
vậy phải dùng nhiều bóng đèn
lắp ở những vị trí thích hợp để
thoả mãn được cả ba yêu cầu
trên.

Hoạt động 3: III/ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM


Hoạt động của GV và HS
Nội dung

Bài tập 1: Trong những trường hợp sau 1, B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt.
đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết
được có ánh sáng?
A. Ban ngày, có mặt trời, nhắm
mắt.
B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt.
C. Ban đêm, trong phòng có
ngọn nến đang cháy, nhắm mắt.
D. Ban đêm, trong phòng kín,
mở mắt và không bật đèn.
Bài tập 2:
Chiếu một chùm sáng hẹp vuông
góc vào mặt một tấm bìa cứng. Hiện
tượng nào sau đây sẽ xảy ra?
A. Ánh sáng truyền xuyên qua
tấm bìa.
B. Ánh sáng không truyền qua
được tấm bìa.
C. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa 2 A Ánh sáng truyền xuyên qua tấm
theo đường gấp khúc.
D. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa
theo đường cong.
Bài tập 3:
Giả sử tại một nơi nào đó trên trái
đất có hiện tượng nhật thực toàn phần.
Kết luận nào sau đây là sai?
A. Thời điểm xảy ra hiện tượng
là ban ngày.

bìa.



B. Người đứng tại nơi đó không
nhìn thấy mặt trời.

3 C Nơi đó nằm trong vùng bóng
nửa tối của mặt trăng.

C. Nơi đó nằm trong vùng bóng
nửa tối của mặt trăng.
D. Nơi đó nằm trong vùng bóng
tối của mặt trăng.
Bài tập 4:
Giả sử tại một nơi nào đó trên
trái đất có hiện tượng nguyệt thực. Kết
luận nào sau đây là sai?
A. Thời điểm xảy ra là ban ngày.

4 A Thời điểm xảy ra là ban ngày

B. Người đứng tại nơi đó không
nhìn thấy mặt trăng.
C. Nơi đó nằm trong vùng bóng
tối của trái đất.
D. Các kết luận B,C đều đúng.
BÀI TẬP TỰ LUẬN LÀM THÊM
Bài tập 1:
Khi ánh sáng chiếu vào các vật,
hầu hết ta thấy các vật đó sáng lên,
nhưng với một số vật ta không nhìn

thấy chúng sáng lên mà lại có màu
đen. Hãy giải thích vì sao vậy?
Bài tập 2:
Ban đêm, nhìn lên bầu trời ta thấy
nhiều vì sao lấp lánh. Có phải tất cả
chúng đều là nguồn sáng (vật tự phát
ra ánh sáng) không? Tại sao?


Bài tập 3:
Mắt có thể nhìn rõ những vật đặt
phía sau tấm kính mỏng, nhưng nếu
tấm kính càng dày thì càng khó nhìn.
Khi tấm kính dày đến một mức nào đó
thì mắt không thể nhìn được những
vật đặt phía sau. Hãy giải thích vì sao
như vậy? chú ý rằng tấm kính vẫn là
vật trong suốt.
Bài tập 4:
Trên mái nhà lợp bằng tôn, nếu
có một lỗ thủng nhỏ thì vào buổi trưa,
ta thấy rất rõ những chùm tia sáng hẹp
xuyên qua lỗ tôn chiếu xuống nền nhà.
Nhờ đâu ta có thể thấy rõ như vậy?
Bài tập 5:
Trong đêm tối, nếu ta bật một
que diêm cháy sáng thì lập tức ta có
thể nhìn thấy các vật gần đó. Vậy có
phải ánh sáng đã truyền đi một cách
tức thời không? Hãy tìm hiểu và giải

thích?
Bài tập 6:
Khi ngồi trước bếp lửa, qua phần
không khí bên trên ngọn lửa ta nhìn
thấy những vật ở phía sau, chúng có
vẻ “lung linh” không được rõ nét. Giải
thích vì sao lại như vậy?
Bài tập 7: Vào mùa hè, khi đi ôtô trên


mặt đường nhựa, nhìn phía xa trên
mặt đường ta có cảm giác như mặt
đường có nước. Em hãy giải thích
hiện tượng trên?
Bài tập 8: Một học sinh cho rằng, khi
xảy ra hiện tượng nhật thực, thì tất cả
mọi người đứng trên trái đất đều có
thể quan sát được. Theo em nói như
thế có đúng không, tại sao?
4. Củng cố: phần lý thuyết
5. Dặn dò: Trả lời các câu hỏi TL: 6,7,8
Xem bài gương phẳng.
6 . Rút kinh nghiệm
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Ngày soạn: 01/07/2016
Ngày giảng: 04/07/2016
Tiết :4-5-6

ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I. KIẾN THỨC:
1. Kiến thức:
+ Vẽ được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến


+ Biết vận dụng định luật phản xạ ánh sáng. Vẽ ảnh
+ Nêu được VD
+ Biết ứng dụng định luật để hướng ánh sáng truyền theo mong muốn .
+ vận dụng được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng, vẽ được ảnh của một vật đặt
trước gương phẳng.
2. Kĩ năng:
- Rèn KN phân tích, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
3. Thái độ: Rèn luyện cho học sinh lòng yêu thích khoa học, thực tế.
II. CHUẨN BỊ:
HS: kiến thức bài cũ, bài tập.
GV: giáo án, sách than khảo, SBT
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Ổn định :
2.Bài cũ: không kiểm tra
3.Bài mới:
Hoạt động 1: I/ TÓM TẮT KIẾN THỨC
Hoạt động của GV VÀ HS
NỘI DUNG
Y/c HS nhắc lại các kiến thức liên 1. Gương phẳng
quan đến bài học.
- Gương phẳng là một phần của mặt
?
phẳng, nhẵn bóng có thể soi ảnh của các vật.

?
- Hình ảnh cuả một vật soi được trong
?
?
?
?

gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương.
2. Sự phản xạ ánh sáng trên gương phẳng
- Khi tia sáng truyền tới gương bị hắt lại
theo một hướng xác định. Hiện tượng đó gọi
là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Tia sáng truyền tới gương gọi là tia tới.
- Tia sáng bị gương hắt lại gọi là tia phản
xạ.
3. Định luật phản xạ ánh sáng.
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa
tia tới và đường pháp tuyến với gương tại
điểm tới.
- Góc phản xạ bằng góc tới (i’ = i)


N
S

R
I
Hình 2.1

4. Ảnh của một vật qua gương phẳng.

- Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không
hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật .
- Khoảng cách từ một điểm của vật đến
gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của
điểm đó đến gương.
- Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương
phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi
qua ảnh ảo S’.

Hoạt động của GV
Hướng dẫn
Gọi i là góc tới, i’ là góc phản

Hoạt động của HS
II. Bài tập
1. Ví dụ

xạ. Vì tia tới và tia phản xạ vuông Bài tập 1:
góc với nhau tức là i + i’ = 90 0 nên

Trên hình vẽ 2.2, SI là tia tới, IR là tia

góc tới bằng góc phản xạ và bằng phản xạ.
450.

Biết rằng hai tia SI và IR vuông góc với nhau.
Hãy cho biết góc giữa tia tới và pháp tuyến tại
điểm
tới




bao

nhiêu?

Hình 2.2
S

N

R


Bài tập 2:

Hướng dẫn
Trong hình vẽ (2.4a),
tia phản xạ bật ngược trở lại

Trên hình vẽ 2.3a,b là các tia tới và gương
phẳng. Hãy vẽ tiếp các tia phản xạ.

Trong hình (2.4b), vì góc
N

N

phản xạ bằng góc tới nên tia phản
M


M’

xạ đối xứng với tia tới qua pháp

a)
b)

I

I

tuyến ở điểm tới .
Cách vẽ như sau: Chọn một
điểm M nằm trên tia tới, xác định

a)
điểm

I
M’

b)
đối

xứng

với

I

M

qua

pháp

Hình 2.4
tuyến IN rồi vẽ tia IM’ chính là tia phản xạ.

2.3
Hướng dẫn
Có thể thực hiện một cách dễ
dàng nhờ gương phẳng.
Đặt gương phẳng hợp vớí
phương nằm ngang một góc 450.

Bài tập 3:

Một tia sáng chiếu theo phương

nằm ngang. Một HS muốn “bẻ” tia sáng này
chiếu thẳng đứng xuống dưới. Hãy tìm một
phương án đơn giản để thực hiện việc đó.


Khi đó tia sáng nằm ngang đóng
vai trò là tia tới với góc tới 450,
Tia này phản xạ trên gương phẳng
cho tia phản xạ với góc phản
xạ cũng bằng 450 ( Hình 2.5). khi Bài tập 4:

đó tia tới và tia phản xạ vuông

Tia sáng SI đến gương phẳng tại điểm I

góc với nhau, tia phản xạ sẽ cho tia phản xạ là tia IR như hình 2.6. Gọi
hướng thẳng đứng xuống dưới
S’ là điểm đối xứng với S qua gương. Em có
nhận xét gì
về vị trí của điểm S’ và tia phản xạ IR.
Hướngdẫn
Hình 2.6
Điểm S’ nằm trên đường kéo
dài của tia phản xạ IR.
Thật vậy, SI đối xứng với IR
Bài tập 5:
qua pháp tuyến IN và S đối xứng
với S’ qua gương nên S’ nằm trên
Một học sinh nhìn vào vũng nước trước
đường kéo dài của tia phản xạ IR.
mặt,thấy ảnh của một cột điện ở xa. Hãy giải
Hướng dẫn

thích vì sao em học sinh lại thấy được ảnh đó?
N
Mặt nước phẳng lặng cũng
phản xạ được ánh sáng chiếu tới

M

nó nên vũng nước đóng vai trò

như một gương phẳng. Chùm tia
sáng từ cột điện đến mặt nước bị
N

phản xạ và truyền tới mắt học sinh
làm cho học sinh quan sát được Bài tập 6:
ảnh qua vũng nước đây thực chất

M

Trên hình vẽ
I

là quá trình tạo ảnh qua gương 2.7 là một gương
phẳng.

phẳng và hai điểm

M’


M,N.
Hãy tìm cách vẽ tia tới và tia phản xạ của
Hướng dẫn

nó sao cho tia ló.

Vì các tia sáng tới gương

Đi qua điểm M còn tia phản xạ đi qua


đều cho tia phản xạ có đường kéo điểm N.
dài đi qua ảnh của nó nên ta có
cách vẽ như sau:
a) Lấy điểm M’ đối xứng với 2. Bài tập áp dụng.
M qua gương phẳng.

a) Bài tập trắc nghiệm

b) Nối M’ với N cắt gương Bài tập 1:
tại I, khi đó I là điểm tới .

Trong các vật sau đây, vật nào được xem là

Tia MI chính là tia tới và tia IN là một gương phẳng?
tia phản xạ cần vẽ.
A. Mặt phẳng của tờ giấy trắng.
B. Mặt nước gợn sóng.
C. Mặt phẳng của một tấm kim loại nhẵn
bóng.
D. Mặt đất.
Bài tập 2:
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về
ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng?
A. Ảnh của một vật qua gương phẳng luôn
lớn hơn vật.
B. Ảnh của một vật qua gương phẳng luôn
có kích thước bằng vật.
C. Ảnh của một vật qua gương phẳng có thể
nhỏ hơn vật, tuỳ thuộc vào vị trí của vật

trước gương.
D. Nếu đặt màn ảnh ở một vị trí thích hợp,
ta có thể hứng được ảnh của vật tạo bởi


gương phẳng.
Bài tập 3:
Khi đứng trước gương soi, nếu em giơ tay
phải lên thì ảnh của em trong gương lại giơ tay
trái lên. Tại sao lại như vậy? Câu giải thích nào
sau đây là phù hợp nhất?
A. Vì ảnh và vật đối xứng nhau qua gương.
B. Vì ảnh và vật có kích thước bằng nhau.
C. Vì ảnh của vật qua gương là ảnh ảo.
D. Vì ảnh và vật không thể giống nhau về
hình dạng và kích thước.
Bài tập 4:
Chiếu một chùm sáng song song vào một
gương phẳng. Chùm sáng phản xạ sẽ là chùm
nào sau đây?
A. Chùm sáng hội tụ.
B. Chùm sáng phân kì.
C. Chùm sáng song song.
D. Có thể là chùm hội tụ, phân kì hay song
song tuỳ vào cách đặt gương phẳng.
b) Bài tập tự luận
Bài tập 1:
Một học sinh khẳng định rằng, đặc điểm
của chùm tia phản xạ qua gương phẳng phụ
thuộc vào chùm tia tới: Nếu chùm tia chiếu tới

gương phẳng là chùm tia hội tụ hoặc phân kì thì
chùm tia phản xạ cũng là chùm tia hội tụ hoặc
phân kì. Theo em điều khẳng định trên có đúng
không? Nếu đúng hãy dùng hình vẽ để minh


hoạ.
Bài tập 2:
Trong một số phòng học có đèn chiếu
sáng. Khi bật đèn học sinh ngồi dưới thường bị
chói khi nhìn vào một số vị trí nhất định trên
bảng. Vì sao lại như vậy? hãy suy nghĩ một
phương án để có thể khắc phục hiện tượng này.
Bài tập 3:
Tại sao khi chiếu một chùm sáng hẹp lên
một tờ giấy thì hầu như không thấy có chùm tia
phản xạ và ta lại có thể quan sát thấy rất rõ vệt
sáng trên mặt giấy. Hãy giải thích vì sao lại như
vậy?
Bài tập 4: Trong các tiệm cắt tóc người ta
thường bố trí hai cái gương: Một cái treo trước
mặt người cắt tóc và một các treo hơi cao ở
phía sau lưng ghế ngồi. Hai gương này có tác
dụng gì? Hãy giải thích.
Bài tập 5:
Một người muốn mua một cái gương để
có thể soi được toàn bộ cơ thể mình. Theo em
chỉ cần mua một cái gương cao khoảng bao
nhiêu? Đặt như thế nào?


4. Củng cố: phần lý thuyết
5.Dặn dò: Trả lời các câu hỏi
Xem bài gương phẳng.


6 . Rút kinh nghiệm
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Ngày soạn: 08/7/2016
Ngày giảng: 11/07/2016
Tiết:7,8,9
GƯƠNG CẦU LỒI – GƯƠNG CẦU LÕM
I. KIẾN THỨC:
1. Kiến thức:
+ Vẽ được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến
+ Biết vận dụng định luật phản xạ ánh sáng. Vẽ ảnh
+ Nêu được VD
+ Biết ứng dụng định luật để hướng ánh sáng truyền theo mong muốn .
+ vận dụng được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng, vẽ được ảnh của một vật đặt
trước gương phẳng.
2. Kĩ năng:
- Rèn KN phân tích, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
3. Thái độ: Rèn luyện cho học sinh lòng yêu thích khoa học, thực tế.


II. CHUẨN BỊ:
HS: kiến thức bài cũ, bài tập.
GV: giáo án, sách than khảo, SBT

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Ổn định :
2.Bài cũ: không kiểm tra
3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
I. Một số kiến thức cơ bản.

Nội dung
I. Một số kiến thức cơ bản.
1. Gương cầu lồi:
- Gương có mặt phản xạ là
mặt ngoài của một phần mặt cầu
gọi là gương cầu lồi
- Ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu lồi là ảnh ảo, không
hứng được trên màn chắn, luôn
nhỏ hơn vật.
-Vùng nhìn thấy của gương
cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy
của gương phẳng có cùng kích
thước.
2. Gương cầu lõm:
- Gương có mặt phản xạ là
mặt trong của một phần mặt cầu
gọi là gương cầu lõm.
- Ảnh của vật tạo bởi gương
cầu lõm là ảnh ảo, không hứng
được trên màn chắn, luôn lớn
hơn vật.
- Gương cầu lõm có tác dụng

biến đổi một chùm tia tới


song song thành một chùm
tia phản xạ hội tụ vào một
điểm và ngược lại, biến đổi
một chùm tia tới phân kì
thích hợp thành một chùm tia
phản xạ song song.
* Mở rộng :
+ Đối với gương cầu nói chung,
người ta đưa ra những qui ước
sau:
- Đường thẳng nối tâm C của
gương với đỉnh O của gương
gọi là trục chính.
- Đường nối từ tâm C tới
điểm tới gọi là pháp tuyến.
- Điểm F (trung điểm của
đoạn OC) gọi là tiêu điểm
của gương.
+ Dựa vào kết quả thực nghiệm
II. Bài tập

người ta rút ra được những kết

1. Ví dụ

luận sau về tia tới và tia phản xạ:


Bài tập 1:

- Tia tới song song với trục

Một tia sáng khi đến gặp gương cầu sẽ bị phản

chính cho tia phản xạ đi qua

xạ trở lại và tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

(hoặc có đường kéo dài đi

Trên hình 3.1 qui ước: O là tâm của mặt cầu (gọi

qua) tiêu điểm F của gương.

là tâm của gương), SI1 và SI2 là các tia tới, Hãy
trình bày cách vẽ và vẽ các tia phản xạ?

- Tia tới đi qua (hoặc có
đường kéo dài đi qua) tiêu
điểm F cho tia phản xạ song
song với trục chính.


- Tia tới đi qua tâm C của
I1

gương cho tia phản xạ bật ngược
I2


0

trở lại.

S

Hướng dẫn
Cách vẽ : Từ tâm O kẻ đường
thẳng OI1 và nối dài ta được
pháp tuyến I1N (tại điểm tới I 1).
Góc i1 hợp bởi SI1 và pháp tuyến
Bài tập 2:
Vận dụng kiến thức về định luật phản xạ
ánh sáng, tìm hiểu đặc điểm của các tia phản xạ
khi các tia sáng sau đây đến gặp gương cầu lồi và
vẽ các tia phản xạ đó:
- Tia tới (1) có đường kéo dài đi qua tâm C
của gương.

I1N gọi là góc tới. Tia phản xạ
I1R1 hợp với pháp tuyến I 1N một
góc i’1 bằng góc i. Vì tia SI2
vuông góc với mặt gương nên
tia phản xạ I2R2 bật ngược trở
lại. Tia phản xạ I1R1 và I2R2
được biểu diễn trên

- Tia tới (2) đến đỉnh O của gương.
- Tia tới (3) song song với trục chính của

gương.
R1

N

I1

0

Hướng dẫn

I2

S

R2


(1)
(2)
C

F

0
(3)

Bài tập 3:
Trên hình 3.4 là một gương cầu lõm, C là Hình 3.3
tâm của phần mặt cầu, SI là một tia sáng tới Gọi F là trung điểm của đoạn

gương. Hãy dùng định luật phản xạ của ánh sáng OC.
trình bày cách vẽ và vẽ

tiếp tia phản xạ.

- Tia tới (1) có đường kéo
dài đi qua tâm C của gương cho
tia phản xạ bật ngược trở lại, khi
đó tia phản xạ trùng với tia tới.
- Tia tới (2) đến đỉnh O
của gương cho tia phản xạ đối
xứng với tia tới qua trục chính
của gương (tức góc phản xạ và

Bài tập 4:

góc tới bằng nhau).

Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm

- Tia tới (3) song song với

tia tới song song thành một chùm tia hội tụ (chùm trục chính của gương cho tia
tia phản xạ). Vậy nó có thể làm ngược lại: Biến phản xạ có đường kéo dài đi qua
chùm tia hội tụ thành chùm tia song song được tiêu điểm F. Trên hình 3.3 là
không?
đường đi của các tia sáng.
Hướng
dẫn
Có thể coi phần nhỏ

gương cầu tại điểm tới I như một


gương phẳng. Đường nối tâm C
và điểm tới I là pháp tuyến tại
điểm tới, góc giữa SI và IC là
2. Bài tập áp dụng

góc tới.

Bài tập1:

Vẽ tia phản xạ IR hợp với

Ở những chỗ đường gấp khúc có vật cản che pháp tuyến IC một góc đúng
khuất (như những đoạn đường ngoằn nghèo trên bằng góc tới.
đèo chẳng hạn) người ta thường đặt những gương
cầu lồi lớn. Hỏi gương này có tác dụng gì cho
người lái xe?
Bài tập 2:

S

Để xác định ảnh của một điểm sáng qua
gương cầu lồi, từ điểm sáng đó ta vẽ hai tia tới

I
C

gương cầu và xác định hai tia phản xạ tương ứng.


R

Nếu hai tia phản xạ có đường kéo dài cắt
nhau ở đâu thì giao điểm đó chính là ảnh của điểm
sáng qua gương cầu. Theo cách làm trên, em hãy Hướng dẫn
vẽ ảnh của điểm sáng S trên hình 3.7.
Gương cầu lõm có tác
dụng biến một chùm tia song
song thành một chùm tia hội tụ
S

nhưng nó không thể biến chùm
tia hội tụ thành chùm tia song

C

F

0

song được. Để tạo chùm tia song
song thì chùm tia tới phải là
chùm tia phân kì thích hợp như

Bài tập 3:
Để vẽ ảnh của một điểm sáng qua gương
cầu lõm, ta dùng nguyên tắc sau: Từ điểm sáng đó

hình vẽ.



ta vẽ hai tia tới gương cầu lõm sau đó xác định hai
tia phản xạ của chúng.

I1

Nếu hai tia phản xạ cắt nhau thực sự thì giao

C

điểm cắt nhau đó là ảnh thật của điểm sáng. Nếu

I2

hai tia phản xạ không cắt nhau thực sự mà chỉ có
đường kéo dài của chúng cắt nhau, thì giao điểm
cắt nhau đó là ảnh ảo của điểm sáng.
Hãy vẽ ảnh của điểm sáng S trên hình 3.8a
và 3.8b

S
C

S
F

0

C


F

Bài tập 4:
Để vẽ ảnh của một vật AB hình mũi tên đặt
vuông góc với trục chính của một gương cầu lõm,
ta vẽ ảnh B’của điểm B sau đó dựng đường vuông
góc xuống trục chính để xác định ảnh A’của điểm
A.Khi đó A’B’ là ảnh của A. Sử dụng nguyên tắc
trên hãy vẽ ảnh của vật AB cho trên hình vẽ. Có
nhận xét gì về kích thước của ảnh và vật trong
trường hợp này?

F

0


B

A

C

F

0

4. Củng cố: phần lý thuyết
5 .Dặn dò: Trả lời các câu hỏi TL

Xem bài gương phẳng.
6 . Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
...............

Ngày soạn: 07/12/15
Ngày giảng: 7A:11/12/2015
7B:10/12/2015
CHƯƠNG II: ÂM HỌC
CHỦ ĐỀ 4
Tiết 12,13,14
NGUỒN ÂM - ĐỘ CAO - ĐỘ TO CỦA ÂM
I. KIẾN THỨC:
1. Kiến thức:
- Chất rắn, lỏng, khí là những môi trường có thể truyền được âm.
- Chân không không thể truyền được âm.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×