Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NỘI DUNG bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.81 KB, 15 trang )

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 3
NÂNG CAO NĂNG LỰC LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC
MÔ-ĐUN: THCS 13 NHU CẦU VÀ ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THCS TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC.
I. Nhu cầu và động lực học tập của HS.
1. Nhu cầu :
-Nhucầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện
vọng của con người về vật chấtvà tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu
khác nhau.
* Đặc trưng của nhu cầu : - Không ổn định, biến đổi;
- Năng động;
- Biến đổi theo quy luật;
- Không bao giờ thoả mãn cùng một lúc mọi nhu cầu
* Các loại nhu cầu : - Nhu cầu vật chất: Ăn uống, đi lại, nhà ở...
- Nhu cầu cảm xúc: Yêu thương, tôn trọng...
- Nhu cầu xã hội: Giáo dục, tôn giáo ...
* Mức độ : - Mức độ 1: Lòng mong muốn;
- Mức độ 2 : Tham;
- Mức độ 3: Đam mê .
* Biểu hiện: - Hứng thú;
- ớc mơ;
- Lý tưởng ....
2. Nhu cầu học tập của học sinh THCS
-Nhu cầu học tập là một nhu cầu đặc trưng của con người. Nó là đòi hỏi của người học
đối với sự lĩnh hội các nội dung tri thức và các quá trình, phương pháp học tập.
- Trong học tập, nhu cầu học tập là nguồn gốc của tính tích cực nhận thức của người
học và ảnh hưởng lớn đến kết quả của quá trình này.
3. Động lực học tập của học sinh THCS:
Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên và
học sinh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi học


sinh tỏ ra thiếu hứng thú học bài, thiếu sự hợp tác với thầy cô và cả các bạn. Dẫn đến
tình trạng giờ học căng thẳng, rời rạc, giáo viên mất hưng phấn giảng dạy; học sinh ức
chế trong quá trình tiếp thu kiến thức...Vì vậy, 8 nguyên tắc đơn giản sau đây giáo viên
có thể áp dụng nhằm giúp học sinh lấy lại động cơ trong học tập:


- 8 nguyên tắc đơn giản giúp giáo viên tạo động lực cho học sinh
+Nguyên tắc 1:
Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những khái niệm này
trong các bài giảng và bài tập về nhà trong suốt khóa học. Qua việc đưa ra các câu hỏi
liên quan đến các chủ đề chính này trong mỗi kì thi, giáo viên có thể khuyến khích học
sinh học, nhắc lại và có thể ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ thể
khác nhau.
+ Nguyên tắc 2:
Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được các
khái niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học sinh có xu
hướng nghe nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc sơ đồ sẽ có tác
dụng hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời.
+Nguyên tắc 3:
Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin nào là
số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận nhờ tư duy
logic. Hãy dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới bằng phương
pháp tư duy. Một khi học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập thì chúng có thể mở
rộng kiến thức đến không ngờ.
+Nguyên tắc 4:
Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh
những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào những
kiến thức mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học sinh hiểu rõ hơn
những khái niệm mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm, làm bài tập dựa vào bài,
có thể hỏi giáo viên khi làm bài. Cách này có tác dụng rất lớn giúp học sinh hiểu thấu

đáo bài mới. Ngoài ra nó sẽ giúp việc có mặt của học sinh có tác dụng tích cực và
khuyến khích học sinh đi học đều đặn.
+Nguyên tắc 5:
Giúp học sinh tạo đường dẫn giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Nếu học sinh có
thể liên hệ những kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ diễn ra dễ dàng và thuận
lợi hơn.
+ Nguyên tắc 6:
Nhận biết tầm quan trọng của việc học từ vựng. Học sinh thường gặp rất nhiều khó
khăn với những bài có nhiều từ mới, đặc biệt là những từ chuyên ngành. Để học sinh dễ
tiếp thu những từ chuyên ngành, giáo viên nên làm cho chúng dễ hiểu bằng cách gắn
chúng với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Một cách hiệu quả là học sinh nên tạo
cho mình những quyển ghi chú nhỏ chứa những chú thích của giáo viên về những từ
khó.
+ Nguyên tắc 7:
Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh nên được tôn trọng ngay từ khi vào học. Giáo
viên có thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách trao cho họ một số
chức vụ. Đây là cách khá hiệu quả không chỉ với học sinh THCS,THPT mà với cả sinh
viên các trường đại học, cao đẳng vì họ sẽ gắng hết sức để khẳng định mình.


+Nguyên tắc 8:
Giữ cho học sinh luôn ở trình độ cao. Nếu học sinh không bị yêu cầu học tập với
mức tiêu chuẩn nhất định, thì chỉ có những học sinh có ý thức rất cao mới tự học hành
chăm chỉ mà thôi. Mặt khác, yêu cầu cao trong giảng dạy không chỉ tạo động lực cho
học sinh mà nó còn tạo ra được những tinh thần phấn khởi cho học sinh khi đạt được
những yêu cầu đó.
Mỗi nguyên tắc trên đều có những tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên nguyên tắc
7 và 8 là quan trọng hơn cả. Nếu học sinh không được tôn trọng và không được giữ ở
trình độ cao thì những nguyên tắc trên sẽ bị giảm tác dụng.


II. Phương pháp, kĩ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh THCS
1.

Phương pháp quan sát
Với phương pháp này, người quan sát phải là người có hiểu biết, kinh
nghiệm về dạy
học, quy trình và phương pháp thực hiện dạy
học. Thông
qua việc quan sát, người quan sát sẽ thấy được những thiếu sót trong thực tế học tập
của học sinh. Giáo viên có thể căn cứ những thông tin này để xác định nhu cầu của học
sinh.
Việc quan sát này có thể thực hiện dưới hai hình thức:
* Quan sát chính thức: là việc người quan sát tại nơi ở, học tập của học sinh và
ghi chép đặc điểm của học sinh, về gia đình, kinh tế, tâm tư tình cảm…
- Ưu điểm: giáo viên và học sinh thực hiện công việc đều có thể trao đổi với nhau
về về giải pháp khắc phục rào cản, và thực hiện yêu cầu của học sinh
- Nhược điểm: người bị quan sát có thể có những hành vi không đúng với thực tế
anh ta hay làm hoặc cảm giác bất an khi bị người khác quan sát.
*Quan sát phi chính thức: là việc người quan sát sẽ kín đáo quan sát người học.
2. Phương pháp đàm thoại
- Ưu điểm: Đây là một cách hữu hiệu để có thể lấy được thông tin cập nhật và
chính xác trong quá trình xác định nhu cầu.
- Nhược điểm: Khi xác định nhu cầu dạy họctrên quy mô lớn, việc lựa


chọn đúng mẫu tiêu biểu khó và không thể nào đàm thoại được tất cả học sinh mà chỉ
với một vài đối tượng. Vì vậy, kết quả thu được không hoàn toàn chính xác, khách
quan.Đôi khi việc đàm thoại có thể gây gián đoạn quá trình dạy học.
3. Phương pháp đánh giá so sánh kết quả học tập của học sinh
Dựa vào kết quả điểm học tập của học sinh, mà so sánh đánh giá về mức độ nhận

thức, sự tiến bộ của các em học sinh một cách khoa học.
Dựa vào kết quả học tập mà giáo viên có thể xác định xem học sinh có nhu cầu học tập
ở mức độ nào. Nhu cầu học tập đó đó trở thành động lực thúc đẩy học sinh tiếp thu,
tỡm tũi tri thức mới chưa .

Tóm lại :Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS phụ thuộc vào nhiều yếu
tố ( chủ quan, khách quan, điều kiện vùng miền, đối tượng học sinh, gia đình...). Vì vậy
trong kế hoạch dạy học của người giáo viên cần có sự mềm dẻo, linh hoạt.Có thể vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật khác để xác định nhu cầu và động lực học tập của học
sinh phù hợp với từng yếu tố đó. Người dạy từ hiểu được nhu cầu học tập của các em
để từ đó giúp các em có động lực học tập đúng đắn,biết vượt qua khó khăn, biết ước
mơ và vươn lên trong cuộc sống.
Tự đánh giá, cho điểm: 8.0
MÔ-ĐUN 14: THCS14- XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG
TÍCH HỢP
I. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung
cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng
đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập
cũng như trong thực tiển cuộc sống.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua
các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
- Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực


II. Mục tiêu, phương pháp, nội dung của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
1. Mục tiêu
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.

- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng
ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế
giới học đường với thế giới cuộc sống.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản
cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống,
hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể . Thay vì tham nhồi nhét cho học
sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh
vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc
sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học . Trong quá trình học tập, học sinh có
thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học
nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống
trong phạm vi từng môn học cũng như giã các môn học khác nhau. Thông tin càng đa
dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự
làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu
với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
2. Phương pháp
Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào
các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ,
lồng ghép bộ phận hay là toàn phần,( Phần nội dung bài học, phần bài tập hay là tổng
kết toàn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lô gic và hài
hòa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
3. Nội dung
- Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và các
hoạt động giáo dục: nội dung tích hợp được bao gồm những nội dung như Tích hợp
giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục
phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; giáo dục về dân số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài
nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.



Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp, đối với
bộ môn tích hợp nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thì
mức độ tích hợp từ liên hệ ( chỉ khai thác nội dung bài học và liên hệ với kiến thức về
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mức độ hạn chế), tích hợp bộ phận ( chỉ một phần
của bài học, hoạt động thực hiện nội dung giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, mức độ trung bình) đến tích hợp tòan phần ( cả một bài có nội dung trùng khớp
với nội dung giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mức độ cao nhất)
- Ví dụ: Ở môn Ngữ Văn, trong bài Đức tính giản dị của Bác Hồ ta có thể lồng ghép
nội dung tích hợp vào phần tổng kết: Bài thơ chúc tết của Bác Hồ năm 1956:
Thân ái mấy lời chúc tết:
Toàn dân đoàn kết một lòng,
Miền Bắc thi đua xây dựng
Miền Nam giữ vững thành đồng,
Quyết chí bền gan phấn đấu,
Hòa bình thống nhất thành công.
? Em hiểu như thế nào qua bài thơ chúc tết của Bác Hồ?
- Lời thơ vô cùng giản dị gần gũi dễ hiểu, động viên nhân dân cả nước đoàn kết một
lòng đánh Mĩ. Nhân dân Việt Nam mỗi khi tết đến xuân về lại hân hoan phấn khởi đón
nghe thơ Bác vì đó chính là tâm tình, ý nguyện, là lí tưởng và khát vọng chiến thắng
của toàn dân tộc.
Thơ Bác chính là con người Bác, thật gần gũi giản dị mà cũng thật sâu sắc, hào
hùng.

Tóm lại :Kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp được thực hiện ở tất cả các môn học,
tùy theo môn học mà giáo viên hướng dẫn nội dung tích hợp cho phù hợp , cũng như
các hoạt động chính khóa, không làm thay đổi mục tiêu và nội dung của môn học, bài
học, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề, ngược lại góp phần vào việc tạo
nên sự gắn bó nội dung học tập với thực tiển cuộc sống.



Tự đánh giá, cho điểm:8.0

MÔ-ĐUN 15: THCS15- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH DẠY HỌC
Mô đun này giúp người giáo viên có được tri thức trọn vẹn về các yếu tổ ảnh
hưởng tới việc thực hiện kế hoạch dạy học như: đối tượng và môi trường dạy học, phân
tích những tác động của chương trình, tài liệu, phương tiện dạy học; đồng thời hiểu rõ
và có kĩ năng xử lí những tình huống sư phạm trong thực hiện kế hoạch dạy học.
I. Đối tượng dạy học bao gồm người học và hoạt động học
- Người học: Là người mà với năng lực cá nhân và trách nhiệm của mình tham gia vào
quá trình để kiến tạo tri thức mới, rèn luyện kĩ năng và hình thành thái độ. Nhờ vào sự
hứng thú, người học tham gia tích cực và biết tiếp tục quá trình học bằng cách đặt ra
nhiệm vụ học tập cho chính bản thân mình và phải hoàn thành nó. Đồng thời người học
phải tham gia vào dự án học tập của tập thể, hoàn thành nhiệm vụ mà tập thể giao phó,
chia sẻ, giúp đỡ, đóng góp những ý kiến để tập thể hoàn thành tốt những nhiệm vụ đã
đề ra, đòi hỏi ở người học sự hứng thú, tham gia tích cực và có trách nhiệm.
- Hoạt động học: Quá trình dạy học là quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trò, trong đó hoạt động học là trung tâm.
Hoạt động học tập là một trong những hoạt động của con người, do đó nó cũng tuân
theo cấu trúc tổng quát của một hoạt động nói chung và ở đây chỉ bàn đến hoạt động
học của học sinh. Học sinh tiến hành hoạt động này nhằm lĩnh hội các kinh nghiệm xã
hội, được thể hiện dưới dạng những tri thức, kĩ năng.
II. Môi trường dạy học
- Môi trường là toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến con người.
Hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học diễn ra trong không
gian, thời gian xác định và chịu rất nhiều ảnh hưởng của môi trường.Tất cả các yếu tố
bên trong cũng như các yếu tố bên ngoài, tạo thành môi trường của người dạy và người
học.Tác nhân này đóng một vai trò có ý nghĩa vì nó ảnh hưởng tới cả việc dạy và việc

học.
- Môi trường có ảnh hưởng lớn đến thực hiện kế hoạch dạy học. Cụ thể, môi trường có
thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến người dạy và người học và hoạt động của họ.
Sự ảnh hưởng này đến từ nhiều phía, có khi ảnh hưởng từ một yếu tố, có khi ảnh hưởng
cộng hưởng của nhiều yếu tố một lúc làm cho tác động của môi trường được gia tăng


và phức tạp hơn đến người học và tác động sư phạm của người dạy.
- Trong quá trình diễn ra hoạt động sư phạm, các yếu tố của môi trường có thể gây ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến người học và người dạy, điều đó làm cho người học
phải thay đổi và thích nghi với những điều kiện ấy. Như vậy, môi trường gây ảnh
hưởng đến phương pháp học và phương pháp sư phạm, quan hệ của môi trường đến
người học là quan hệ ảnh hưởng và thích nghi.
III. Chương trình, tài liệu, phương tiện dạy học
- Chương trình dạy học do Nhà nước ban hành trong đó quy định một cách cụ thể: vị trí
mục đích môn học, phạm vi và hệ thống nội dung môn học, số tiết dành cho môn học
nói chung cũng như từng phần, từng chương, từng bài nói riêng.
- Giáo viên trung học cơ sở cần nghiên cứu, nắm vững chương trình môn học mà mình
phụ trách, đòng thời cũng cần hiểu, nghiên cứu chương trình các môn có liên quan để
thiết lập mối quan hệ liên môn trong quá trình dạy học, qua đó giúp học sinh dễ dàng
có bức tranh chung về thế giới và tạo cho họ có quan điểm phức hợp hệ thống cũng
như có tư duy linh hoạt, mềm dẻo khi học các môn học.
- Tài liệu dạy học ở trường THCS gồm có sách giáo khoa và các tài liệu dạy học khác.
- Nhiệm vụ của sách giáo khoa là trình bày những nội dung của từng bộ môn một cách
rõ ràng, cụ thể, chi tiết và theo cấu trúc của nó; trình bày nội dung cơ bản những thông
tin cần thiết, vừa sức đối với học sinh và theo một hệ thống chặt chẽ. Có chức năng
chủ yếu là giúp học sinh lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri thức tiếp thu được trên
lớp, phát triển năng lực trí tuệ và có tác dụng giáo dục. Giúp giáo viên xác định nội
dung và lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học, tổ chức tốt công tác dạy học của
mình.

- Ngoài sách giáo khoa, trong nhà trường THCS còn có những sách và tài liệu tham
khảo cho giáo viên và học sinh như sách hướng dẫn giảng dạy, sách tra cứu, các loại
sách từ điển, sách bài tập, những bản đồ địa lí và lịch sử, sách để học ngoại
khóa...nhằm giúp giáo viên tiến hành công tác giảng dạy thuận lợi, giúp học sinh mở
rộng, bổ sung, đào sâu kiến thức phù hợp với trình độ và hứng thú của mình.
- Phương tiện dạy học đóng vai trò tác động làm cho quá trình dạy học diễn ra thuận lợi
và đạt hiệu quả. Như chúng ta đã biết, con đường biện chứng của tư duy là đi từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, sau đó trở lại thực tiễn kiểm chứng.Cho nên quá
trình dạy học ta không thể đi ngược lại quy luật đó. Thực tiễn của quá trình dạy học
cho thấy học sinh thường gặp khó khăn khi chuyển từ cụ thể lên trừu tượng và khi đi
từ cái trừu tượng lên cụ thể trong tư duy. Điều này xuất phát từ việc học sinh không
biết phát hiện ra cái bản chất, cái chung ẩn nấp trong các trường hợp riêng cụ thể và
ngược lại, rất vụng về khi vận dụng các khái niệm, định luật vào những trường hợp cụ
thể. Một số yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quá trình nhận thức của học sinh chính là tính
trực quan của tri thức được truyền thụ.Chính vì vậy, việc nghiên cứu, chế tạo và ứng
dụng các phương tiện dạy học trực quan để giúp học sinh dễ dàng hơn trong quá trình
học tập là điều hết sức quan trọng và cấp thiết.
- Nhờ vào phương tiện dạy học mà lao động của giáo viên được chuyển vào vị thế hoạt
động của người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra. Qua đó, giáo viên


có thể lao động nhẹ nhàng, tinh tế hơn so với khi không dùng phương tiện dạy học trực
quan và thực hành, đồng thời giáo viên có thể điều chỉnh hoạt động của mình sao cho
đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất.
- Nhờ sử dụng phương tiện dạy học mà tích cực hóa được hoạt động nhận thức của học
sinh, qua đó học sinh đạt được các trình độ nhận thức từ thấp đến cao, góp phần đào
tạo học sinh thành người lao động sáng tạo ngay khi còn học tập trong nhà trường.
IV. Tình huống sư phạm trong thực hiện kế hoạch dạy học
- Tình huống sư phạm là những hiện tượng xuất hiện trong quá trình dạy học và giáo
dục chứa đựng trong nó những mâu thuẫn, vấn đề cần được giải quyết. Tình huống sư

phạm là một dạng đặc biệt của mối quan hệ giao tiếp giữa người giáo dục và người
được giáo dục.
- Để giải quyết những tình huống sư phạm cần có cách thức, biện pháp, thủ thuật xử lí
tình huống.Mỗi tình huống có cách xử lí riêng, hay nói cách khác, nội dung của hoạt
động ứng xử sư phạm quyết định kĩ thuật xử lí.
- Quy trình xử lí tình huống sư phạm trong dạy học ở trường THCS có thể thực hiện
theo các bước sau:
+ Nhận biết đối tượng ứng xử: Đối tượng ứng xử sư phạm là học sinh, một con
người cụ thể. Giáo viên cần tìm hiểu nguyên cớ dẫn tới tình huống; diễn biến của tình
huống, hiện trạng chủ yếu; thời gian; số lượng người có mặt và tham gia trong tình
huống; hậu quả do tình huống mang lại.
+ Quyết định sử dụng phương án dự kiến để xử lí: Nội dung này được xem là
nhân lõi của ứng xử sư phạm, chi phối nhiều nhất đến kết quả của ứng xử sư phạm.
Một khi chủ thể đã xác định cần phải chọn phương án nào để ứng xử với học sinh thì
kèm theo đó là việc sử dụng các phương tiện ứng xử tương ứng. Với bất cứ phương án
nào, giáo viên cũng cần giữ được vị trí chủ đạo của mình thông qua ngôn ngữ giao tiếp,
hành vi giao tiếp, đồng thời giúp đối tượng ứng xử bình tĩnh chủ động tiếp thu, hoặc
cùng bàn bạc giải quyết tình huống.
+ Sàng lọc thông tin ứng xử: Là sự đánh giá cái được và cái chưa được qua mỗi
ứng xử sư phạm để từ đó đặt ra cho mình những gì cần bổ sung và hoàn thiện, những gì
cần gìn giữ và phát huy.
Tự đánh giá, cho điểm: 8.5


MÔ-ĐUN 16: THCS16- HỒ SƠ DẠY HỌC
Thông qua “hồ sơ dạy học”, người giáo viên có thề nhìn thấy một cách rõ ràng
công việc của họ, những tiến bộ cũng như những điều có thể rút kinh nghiệm. Ngoài ra,
hồ sơ dạy học có thể giúp các nhà quản lý dễ dàng hơn trong đánh giá chất lượng đội
ngũ giáo viên, tránh sự đánh giá mang tính cảm tính, đảm bảo sự công bằng trong đánh
giá.

I.Các loại hồ sơ dạy học
Thông thường có hai loại hồ sơ dạy học: hồ sơ dạy học thực thi và hồ sơ dạy
học báo cáo. Hồ sơ dạy học thực thi đặc trưng bởi sự thu thập có tính hệ thống những
việc làm, những tài liệu và những hoạt động xã hội có lien quan đến dạy học. Những
thu thập này sẽ giúp hình thành quá trình tự đánh giá của giáo viên để từ đó đề ra mục
tiêu phát triển tiếp theo. Sau đó giáo viên phát triển hồ sơ này thành hồ sơ báo cáo. Hồ
sơ báo cáo sẽ là những tư liệu điển hình và phản ánh tốt nhất khả năng sáng tạo của
giáo viên như một nhà giáo dục chuyên nghiệp.
Hồ sơ dạy học thực thi thường lớn so với hồ sơ dạy học báo cáo.Hồ sơ dạy học
thực thi chứa đựng nguyên vẹn những tài liệu mà giáo viên đã lựa chọn để phục vụ cho
công việc dạy học của mình. Thí dụ, ngoài tài liệu dạy học chính thức, trong hồ sơ này
chứa đựng những bài báo, bài viết, video, đĩa CD, sách vở ….
Hồ sơ dạy học báo cáo được biên soạn với mục đích là nộp cho những người có
trách nhiệm kết quả dễ nhìn thấy và dễ đọc về năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Hồ
sơ dạy học báo cáo chỉ chứa những tài liệu chọn lọc và được sắp xếp theo một trật tự
hướng đích, bởi vì người xem không có đủ thời gian để xem tất cả hồ sơ thực thi của
giáo viên. Khi đánh giá hồ sơ dạy học báo cáo, bạn sẽ thấy hồ sơ này ít hơn nhưng vẫn
nói được đầy đủ về công việc của người dạy.Vì sự khác nhau về hai loại hồ sơ như vậy,
nên trong hồ sơ dạy học báo cáo rất cần có bản thuyết minh về những tài liệu khác có
lien quan, để mọi người có thề hiểu được toàn cảnh làm việc của giáo viên.
II. Xây dựng hồ sơ dạy học ở cấp THCS
- Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) ở Chương III qui định về chương


trình và các hoạt động giáo dục, tại Điều 27 nói về Hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt
động giáo dục phần đề cập “Đối với giáo viên”
- Theo công văn số : 766 /PGD&ĐT "V/v hướng dẫn thực hiện hệ thốnghồ sơ, sổ sách
trong trường THCS" từ năm học 2013 – 2014 ngày 10 tháng 7 năm 2013 của phồng

GD&ĐT Bình Liêu Đối với giáo viên Hệ thống hồ sơ, sổ sách bao gồm
1, Giáo án (bài soạn);
2, Sổ kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp
3, Sổ báo giảng
4, Sổ điểm cá nhân;
5, Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
6, Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo năm học
7, Sổ chấm bài (đối với giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn).
- Trong thực tiển giảng dạy, từ những nhu cầu của việc nâng cao chất lượng chuyên
môn, các trường thường tập trung vào các nội dung sau của giáo viên bộ môn:
+ Bài soạn được thiết kế theo qui định, tăng cường đầu tư soạn giảng phần
phương pháp của thầy và trò, hằng năm có bổ sung điều chỉnh về nội dung và phương
pháp. Bài soạn được đóng thành tập ghi rõ thời gian biên soạn.Giáo viên có đầy đủ bài
soạn của các chương trình được phân công giảng dạy kể cả bài soạn dạy học các chủ đề
tự chọn (nếu có).
+ Các tiết dự giờ bảo đảm tính pháp lí, có đủ chữ kí của người dạy và người dự,
thời gian, lớp dự...
+ Sổ kế hoạch giảng dạy(có đối chiếu với phân phối chương trình chính thức của
Bộ Giáo dục và các chỉ đạo bổ sung của Sở Giáo dục hoặc Phòng Giáo dục – bằng văn
bản) theo tuần thể hiện rõ các hoạt động giáo dục theo từng tuần của mỗi giáo viên, thể
hiện tính pháp lí về chương trình dạy học trong tuần. Bộ chuẩn kiến thức-kỹ năng bộ
môn để làm căn cứ đối chiếu.
+ Mỗi giáo viên phải cập nhật hoá điểm vào sổ điểm cá nhân.
+ Phiếu báo dạy thực hành ở phòng bộ môn.
+ Hệ thống đề kiểm tra, đối với các kỳ kiểm tra quan trọng thì có thêm phần xây
dựng ma trận đánh giá theo từng chủ đề, từng chương theo yêu cầu chuẩn kiến thức và
kỹ năng chương trình với các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng (đảm bảo cấp độ vận
dụng kiến thức trong các bài kiểm tra từ 50% trở lên). Học sinh phải hiểu bài, vận
dụng, tổng hợp kiến thức và có thể biểu đạt chính kiến của bản thân khi làm bài
+ Tập hồ sơ bồi dưỡng thường xuyên gồm các tư liệu phục vụ cho việc nghiên

cứu các module qui định, các chuyên đề do giáo viên tự viết, phiếu dự giờ, sổ tay giáo
viên.
-Các loại hồ sơ, sổ sách của giáo viênchủ nhiệm gồm có sổ chủ nhiệm lớp, các kế
hoạch liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp như xây dựng lớp học thân thiện, phòng
chống tệ nạn xã hội và ma tuý, an toàn giao thông, biên bản họp với ban đại diện cha
mẹ học sinh của lớp...
+ Sổ kế hoạch chủ nhiệm: thực hiện theo mẫu .
+ Sổ gọi tên và ghi điểm:


- GVCN phải ghi đầy đủ sơ yếu lý lịch HS chính xác, sạch sẽ, cập nhật số ngày nghỉ
của từng HS theo từng tháng. Phần sơ yếu lý lịch của HS cần hoàn thành chậm nhất
cuối tháng 9 của năm học.Hàng tháng, BGH ghi nhận xét và xác nhận vào sổ.Sổ gọi tên
và ghi điểm được thực hiện hàng ngày trên lớp, sau đó lưu tại văn phòng nhà trường,
cuối năm học được đưa vào hồ sơ lưu trữ lâu dài của nhà trường.
- Điểm kiểm tra hàng ngày, kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên do giáo viên bộ môn trực tiếp
ghi vào sổ, không để HS ghi thay giáo viên.Chỉ có GVBM mới được sửa điểm môn
học đó( khi có nhầm lẫn), GVCN được sửa trong bảng tổng hợp xếp loại ĐTBCM. Mọi
sửa chữa điểm cần đúng quy định: dùng bút đỏ gạch trên điểm số sai và ghi điểm điều
chỉnh trên trên phía phải.
- Sổ ghi đầu bài: là cơ sở pháp lý giúp các cấp quản lý giáo dục kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch dạy học và những công việc cụ thể của GVBM, nắm tình hình học sinh
trên lớp. Sau mỗi tiết học, GVBM cần ghi nhận xét nghiêm túc về tiết dạy, về thái độ
học tập của HS.GV không được ký sẵn để HS ghi sau tiết học. Những tiết trống giờ,
cán bộ lớp phụ trách sổ đầu bài phải ghi lý do nghỉ học. Sổ ghi đầu bài do giám thị trực
tiếp quản lý và giao cho từng lớp vào các buổi học và được lưu văn phòng vào cuối
mỗi buổi học. Hàng tuần GVCN, BGH kiểm tra tình hình học tập, rèn luyện của HS và
giảng dạy của GV; ghi nhận xét cụ thể và nêu yêu cầu thực hiện sau khi kiểm tra.
III. Sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học
- Thông thường, người giáo viên luôn luôn chuẩn bị hồ sơ dạy học trước mỗi học kỳ

bắt đầu.
- Và sau mỗi học kỳ, giáo viên xin xác nhận của Tổ chuyên môn và Ban Giám Hiệu
vào Phiếu theo dõi tiến độ giảng dạy và tập hợp cũng như đánh giá hồ sơ dạy học môn
học thành Hồ sơ dạy học học kỳ để lưu trữ nhằm phục vụ cho việc bảo quản, bổ sung
và sử dụng nhiều năm liền.
1. Đối với giáo viên bộ môn
Trong hồ sơ dạy học thì việc giáo viên được sử dụng giáo án cũ (có soạn bài soạn
bổ sung) là quan trọng nhất và thường được quy định như sau:
a) Đối tượng
- Giáo viên chính thức được giảng dạy ở nhà trường phổ thông có thời gian giảng dạy ít
nhất là 3 năm (không tính thời gian tập sự) không trong thời gian chịu kỷ luật.
b) Tiêu chuẩn
Phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được xếp loại KHÁ về chuyên môn trở
lên.
- Đã giảng dạy chương trình khối, lớp đó từ 3 năm trở lên và được Hiệu trưởng đánh
giá chất lượng dạy học từ loại khá trở lên (hoặc đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường). Đối
với Nhà giáo ưu tú, giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, giáo viên được Phòng Giáo dục –
đào tạo điều động chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp quận, giáo viên dạy giỏi cấp thành
phố (thời gian dạy khối, lớp đó là 1 năm); giáo viên dạy giỏi cấp quận, thành phố (thời
gian dạy khối, lớp đó là 2 năm).
c) Yêu cầu về giáo án được sử dụng lại


* Về hình thức:
- Giáo án được soạn bằng vi tính hoặc viết tay.
- Đảm bảo sạch, thể hiện rõ tiến trình lên lớp của 1 tiết học, được lãnh đạo ký duyệt
đầy đủ trước khi được phép sử dụng lại.
* Về nội dung:
- Giáo án được soạn đầy đủ các tiết dạy theo phân phối chương trình (kể cả các tiết

thực hành).
- Đảm bảo: mục tiêu, nội dung bài dạy, phương pháp tiến hành và tổ chức lớp học (hoạt
động của thầy, của trò), không có bất cứ sai sót nào về kiến thức.
d) Bài soạn bổ sung
Tuỳ theo đối tượng cụ thể, giáo viên có thể soạn bổ sung các mặt về nội dung,
phương pháp; tổ chức dạy học sao cho đạt được mục tiêu của tiết dạy và cập nhật hoá
được kiến thức. Nội dung bổ sung không cần trình bày theo trình tự của một giáo án,
nhưng phải được lãnh đạo ký duyệt theo lịch trình ký duyệt giáo án trong năm học.
*Để theo dõi tình hình thực hiện, các cấp quản lý thường xếp loại giáo án theo các
loại :
- Loại Tốt:
+ Không thiếu giáo án nào, đầy đủ nội dung, trình bày sạch, đẹp;
+ Số giáo án đạt yêu cầu từ 90% trở lên; có rút kinh nghiệm theo chuyên đề.
- Loại Khá:
+ Không thiếu giáo án nào, đầy đủ nội dung, trình bày sạch, đẹp;
+ Số giáo án đạt yêu cầu từ 75% trở lên; có rút kinh nghiệm.
- Loại Trung bình:
+ Không thiếu giáo án nào;
+ Số giáo án đạt yêu cầu từ 50% trở lên;
- Loại chưa đạt: Những trường hợp còn lại.
*Về loại hồ sơ dạy học, xếp theo 4 mức sau:
1. Loại Tốt:
- Bố cục hình thức rõ ràng sạch sẽ, ghi đủ các mục theo quy định.
- Nội dung hợp lí, khoa học, kịp thời có hiệu quả.
2. Loại Trung bình:
- Bố cục hình thức rõ ràng, sạch sẽ, ghi đủ các mục theo quy định.
- Nội dung có đầy đủ ít nhất hai phần của nội dung còn sơ sài mang tính chiếu lệ.
3. Loại Khá: Chưa đạt mức loại Tốt và trên loại Trung bình.
4. Loại Chưa đạt: Những trường hợp còn lại.
2. Đối với hồ sơ giáo viên chủ nhiệm, cũng xếp theo 4 mức chú ý vào các tiêu

chuẩn sau :
-Thực hiện đúng mẫu qui định
-Cập nhật kết quả đầy đủ, chính xác, đúng thời gian
-Điều chỉnh theo đúng qui đinh về hình thức , màu mực, có ký xác nhận
-Lưu trữ các loại sổ trong thời hạn 5 năm học


IV. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu giữ
hồ sơ dạy học
1. Các loại giáo án soạn bằng máy vi tính.
a. Giáo án vi tính:
- Là giáo án soạn trên máy vi tính, được in ra khổ giấy A 4. (nếu giáo viên sử dụng
laptop thường xuyên trên lớp thì không phải in ra giấy A4).
b. Giáo án trình chiếu:(Thường quen gọi là giáo án điện tử).
- Là loại giáo án soạn bằng máy vi tính có sử dụng các phần mềm dạy học và khi tổ
chức dạy học trên lớp phải sử dụng máy tính và máy chiếu đa năng.
2. Điều kiện soan giáo án vi tính
- Giáo viên đã qua tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT do Phòng GD&ĐT tổ chức thì
được phép soạn giáo án trên máy tính (dùng bộ MS Office hoặc bộ OpenOffice mã
nguồn mở)
- Giáo viên soạn giáo án trình chiếu yêu cầu biết sử dụng một trong các phần mềm dạy
học và có kĩ năng sử dụng máy chiếu projector .
3. Quy định về việc soạn, kiểm tra giáo án.
- Giáo viên phải có trách nhiệm và tự giác chuẩn bị kỹ giáo án trước khi lên lớp.
Những giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính từ năm thứ hai bắt buộc phải có điều
chỉnh, bổ sung nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng bài soạn và phù hợp
với đối tượng học sinh.
- Khi soạn bài giáo viên cần nghiên cứu thật kĩ SGK, tài liệu hướng dẫn giảng dạy bộ
môn và nhất là bộ chuẩn kiến thức – kỹ năng bộ môn để làm cho nội dung bài giảng
thật sâu sắc sinh động và hấp dẫn.

- Các giáo án vi tính, giáo án trình chiếu phải có đủ các đề mục, các bước tiến hành như
một giáo án thông thường và là một trong các loại hồ sơ quy định của giáo viên được
quản lý và kiểm tra theo quy chế chuyên môn.
- Giáo viên khi soạn bài có thể tham khảo các giáo án trên mạng, có trong các loại tài
liệu nhưng tuyệt đối khôngđược sao chép hoặc sửa chữa chút ít rồi in ra coi như giáo
án của mình.
- Các đề kiểm tra định kỳ phải nộp cả đề, đáp án và ma trận đề thi (đối với những đợt
kiểm tra quan trọng) cho nhà trường.
- Giáo viên soạn bài trên máy vi tính thực hiện qua các đợt hội thi GV giỏi, thao giảng
ít nhất 2 tiết dạy/học kỳ phải sử dụng giáo án trình chiếu có hỗ trợ của công nghệ thông
tin.
+ Các giáo án trình chiếu của giáo viên tự soạn hoặc sưu tầm sẽ được tổ chuyên môn
tập hợp , sắp xếp để làm tư liệu bài giảng của tổ sử dụng cho nhiều năm.
+ Riêng GVCN cũng cần sử dụng các phần mềm để phục vụ cho việc biên soạn hồ sơ
sổ sách, sử dụng các biểu bảng.


+Hồ sơ dạy học cần được lưu trữ theo từng năm học trong đĩa CD-ROM để tiện bảo
quản và truy cập.
Tóm lại, hồ sơ dạy học vừa là công cụ vừa là kết quả làm việc thực sự của giáo
viên. Khi hiểu bản chất của Hồ sơ dạy học chúng ta thấy nó thực sự có ý nghĩa cho sự
phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Cách thức xây dựng hoàn toán có thể linh hoạt
sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục và điều kiện hoàn cảnh của mỗi trường, mỗi
đơn vị. Căn cứ vào những chuẩn cơ bản do Bộ giáo dục qui định, giáo viên có thể sáng
tạo xây dựng theo cách của riêng mình. Xây dựng và triển khai thực hiện hồ sơ dạy học
sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy học của bản thân giáo viên cũng như chất lượng quản
lý quá trình dạy học của nhà quản lý.




×