Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

tình hình xuất khẩu của ngành diệt may việt nam và mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.92 KB, 47 trang )

1

2

MỤC LỤC

2.1.2.1. Về năng lực sản xuất ........................................................................................ 26

[z\
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ VÀ VAI TRÒ
THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ ........................................ 1
1.1.1. Đặc điểm của thò trường dệt may Mỹ ............................................................... 1
1.1.1.1. Tổng quan về môi trường kinh doanh tại thò trường Mỹ ..................................... 1
1.1.1.2. Tình hình cung cầu hàng dệt may tại thò trường Mỹ ........................................... 5
1.1.1.3. Hệ thống cơ chế chính sách của Mỹ đối với hàng nhập khẩu .......................... 11
1.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................. 15
1.3. TRIỂN VỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU DỆT MAY
VIỆT NAM ................................................................................................................... 17
1.3.1. Ýù nghóa của việc xuất khẩu sang thò trường Mỹ ...............................................17
1.3.2. Triển vọng của thò trường Mỹ đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt nam .....17
Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY NÓI CHUNG VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG
MỸ.
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA......................................................................................................... 20
2.1.1. Tình hình hoạt động của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian qua .........20


2.1.1.1. Tình hình xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian qua ........... 22
2.1.1.2. Về thò trường xuất khẩu ................................................................................... 22
2.1.1.3. Về đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 24
2.1.2. Tình hình sản xuất phục vụ cho xuất khẩu ........................................................25

2.1.2.2. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ...................................................................... 27
2.1.2.3. Về tỷ lệ nội đòa hóa sản phẩm dệt may ........................................................... 28
2.1.2.4. Về chi phí nhân công ........................................................................................ 29
2.1.3. Cơ chế và chính sách của Nhà Nước đối với hàng dệt may xuất khẩu ...........30
2.1.3.1. Chính sách đối ngoại ......................................................................................... 30
2.1.3.2. Chính sách đối nội ............................................................................................ 31
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của xuất khẩu ngành dệt may Việt nam trong thời
gian qua ........................................................................................................................ 31
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM VÀO MỸ
TRONG THỜI GIAN QUA ......................................................................................... 32
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng ................................................... 33
2.2.1.1. Về xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thò trường Mỹ thời gian qua ......... 33
2.2.1.2. Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tổng giá trò xuất khẩu
hàng hóa sang thò trường Mỹ ........................................................................................ 34
2.2.1.3. Về tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang thò trường Mỹ trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của toàn ngành dệt may Việt Nam .............................................................. 35
2.2.2. Tình hình sản xuất phục vụ cho xuất khẩu của các doanh nghiệp ..................36
2.2.2.1. Về thương hiệu hàng dệt may .......................................................................... 36
2.2.2.2. Về quy mô đơn hàng ........................................................................................ 37
2.2.2.3. Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ....................................................................... 38
2.2.2.4. Về chất lượng và giá cả sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu ........................... 39
2.2.2.5. Về phương thức xuất khẩu ............................................................................... 40
2.3. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ ....................................................................... 41
Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ


3

4

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 ............................................................................ 44

LỜI MỞ ĐẦU

3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN XUẤT

[œ\

KHẨU NGÀNH DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ............................................. 46
3.2.1. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố môi trường bên ngoài
tác động đến ngành Dệt May Việt Nam ....................................................................... 46

Như nhiều quốc gia khác trong giai đọan đầu của quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa, ngành dệt may Việt Nam từng bước khẳng đònh vai trò quan trọng

3.2.2. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố môi trường bên trong

trong nền kinh tế. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu đa dạng cho

tác động đến ngành dệt may Việt Nam ........................................................................ 48


thò trường trong nước, ngành dệt may còn là ngành đi đầu trong việc sản xuất phục

3.2.3. Xác đònh các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của ngành dệt may

vụ cho xuất khẩu. Ngành dệt may vùa là ngành thu hút nhiều lao động góp phần

Việt Nam vào thò trường Mỹ ........................................................................................ 50

giải quyết công ăn việc làm, tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh

3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY

cao lại vừa là ngành đi đầu khai phá những thò trường xuất khẩu mới, thu hút

VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ....................................................................... 53

nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra tiền đề để phát triển những ngành công nông

3.3.1. Nhóm giải pháp 1 : Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may xuất khẩu 53

nghiệp phụ trợ khác.

3.3.2. Nhóm giải pháp 2 : Hỗ trợ phát triển thò trường ................................................. 58

Việt Nam là một trong số ít nước có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi

3.3.3. Nhóm giải pháp 3 : Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................. 62

cho phát triển ngành dệt may, các sản phẩm dệt may của Việt Nam có sức cạnh


3.4. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 63

tranh khá cao trên thò trường thế giới. Vì thế, thò trường quốc tế luôn là đích nhắm

Kết luận chương 3

tới của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, dệt may Việt Nam đã khai thác khá thành công
nhiều thò trường xuất khẩu lớn như EU, Nhật bản … tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu
vào những thò trường này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của ngành.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngày 13/7/2000, hiệp đònh thương mại
Việt Nam – Mỹ được ký kết tạo điều kiện cho sản phẩm dệt may Việt Nam thâm
nhập vào thò trường có dung lượng tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới này.
Tuy vậy để đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thò phần tại thò trường Mỹ lại là
vấn đề không đơn giản vì thò trường Mỹ là nơi hội tụ của tất cả các nước xuất khẩu
dệt may mạnh nhất trên thế giới. Để làm được điều này, đòi hỏi ngành dệt may
Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa, năng động hơn nữa và phải được sự trợ giúp hơn
nữa từ phía Nhà nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Ngành dệt may phải tự đánh
giá, phân tích để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, những cơ hội,


5

thách thức để từ đó đưa ra những đối sách hợp lý để giành chiến thắng trong cuộc

6


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

cạnh tranh.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : phương pháp phân

Chính vì những lý do đó, tôi chọn đề tài luận văn “ Một số giải pháp nhằm

tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê. Bằng

đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ “ như là một sự đóng góp

các phương pháp này, luận văn đã phân tích, so sánh và xem xét mối quan hệ giữa

nhỏ vào nhiệm vụ chung của toàn ngành dệt may.

các vấn đề quan tâm để tìm ra những phương thức tác động hợp lý. Từ đó, khai

1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

thác tối đa các tác động tích cực, điểm mạnh, giảm thiểu các tác động tiêu cực,

Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và đánh giá những vấn đề liên

điểm yếu trên cơ sở đề xuất những giải pháp tối ưu phục vụ cho mục tiêu phát

quan đấn thò trường dệt may Mỹ như đặc điểm của môi trường kinh doanh, tình

triển.


hình cung cầu hàng dệt may, các cơ chế và chính sách của Mỹ liên quan đến dệt

4. NỘI DUNG LUẬN VĂN

may nhập khẩu. Đây là những điều tổng quát cần thiết cho các doanh nghiệp xuất
khẩu dệt may khi muốn thâm nhập vào thò trường Mỹ.
Đồng thời, luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu

Nội dung của luận văn được kết cấu theo 3 chương. Bao gồm :
Chương 1 : Tổng quan về thò trường dệt may tại Mỹ và vai trò thò trường dệt
may Mỹ đối với ngành dệt may Việt Nam.

hàng dệt may nói chung và vào thò trường Mỹ nói riêng trong thời gian qua của

Chương 2 : Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói chung và

ngành dệt may Việt Nam. Qua đó, luận văn xác đònh các yếu tố tác động thuận lợi,

tình hình xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ.

tiêu cực cũng như các điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng tới xuất khẩu của ngành

Chương 3 : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm hàng dệt may

Cuối cùng, qua việc tổng hợp những phân tích và đánh giá ở trên, luận văn
dùng phương pháp sơ đồ xương cá để đưa ra những giải pháp nhằm giúp đẩy mạnh

Việt Nam sang thò trường Mỹ
Tác giả dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy


xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thò trường Mỹ trong thời gian tới.

nhiên, do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, hơn nữa vấn đề luận văn đề cập

2. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

tới là vấn đề lớn nên chắc chắn luận văn còn nhiều khiếm khuyết và sai sót. Tác giả

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thò trường dệt may Mỹ đối với xuất
khẩu của ngành dệt may Việt Nam. Nghiên cứu những đặc trưng của thò trường
này và sự thâm nhập, phát triển của xuất khẩu dệt may Việt Nam trên thò trường
Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu : luận văn đứng trên góc độ của ngành dệt may để
nghiên cứu khả năng xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam vào thò trường Mỹ
Thời gian nghiên cứu của luận văn : từ năm 1990 trở về đây

mong nhận được những ý kiến phản hồi của quý Thầy Cô và các bạn học viên để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.


7

8

kinh tế thế giới như Ngân Hàng Thế Giới ( WB ), Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế ( IMF ),
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới ( WTO )... Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới với

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT

MAY MỸ VÀ TRIỂN VỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG

DỆT MAY MỸ ĐỐI VỚI DỆT MAY VIÊT NAM

nhiều ngành nghề đa dạng, có tính cạnh tranh cao, bao gồm nhiều lónh vựïc từ khu
vực có giá trò gia tăng cao đến khu vực trung bình, và là nền kinh tế tự do nhất thế
giới. Vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu của Mỹ rất sôi động.
Về xuất khẩu : Mỹ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dòch vụ là 978,6 tỷ USD. Đáng chú ý là nếu trong

1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY TẠI MỸ :
Nước Mỹ là đất nước đa chủng tộc, đa văn hóa. Mỹ là quốc gia có lòch sử
hình thành non trẻ. Diện tích nước Mỹ vào khoảng 9,3 triệu km2, là nước có diện
tích lớn thứ 4 thế giới sau Nga, Canada và Trung Quốc. Dân số Mỹ vào khoảng 285
triệu người chiếm 5% dân số thế giới. Trong đó, người da trắng chiếm 80% dân số
còn lại là người da màu. Mỹ là quốc gia có nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới với
GDP năm 2003 là 10400 tỷ USD chiếm 20,8% GDP toàn thế giới, thu nhập bình
quân đầu người khoảng 36.200 USD.
Thò trường quốc nội của Mỹ là thò trường lớn nhất toàn cầu. Mỗi năm ngøi
dân Mỹ tiêu thụ lượng hàng hóa và dòch vụ lên tới 5500 tỷ USD, trong đó lượng
hàng hóa phải nhập khẩu là 1.100 tỷ USD. Xã hội Mỹ là xã hội tiêu thụ và người
dân Mỹ được xem là người dân có sức tiêu dùng lớn nhất trong tất cả các nước có
nền kinh tế phát triển, theo tính toán của các chuyên gia Liên Hợp Quốc thì so với
sức tiêu dùng của người dân các nước ở Nhật Bản và khối EU thì người dân Mỹ có
sức tiêu thụ gấp 1,7 lần. Mỹ là thò trường tiêu thụ nhiều loại hàng hóa, đa dạng về
chủng loại và đa dạng về cấp bậc chất lượng.
1.1.1. Đặc điểm của thò trường dệt may Mỹ
1.1.1.1. Tổng quan về môi trường kinh doanh tại thò trường Mỹ
ª Môi trường kinh tế
Về mặt kinh tế, sự phồn vinh kinh tế của Mỹ đã và đang là động lực của kinh
tế thế giới. Mỹ giữ vai trò chi phối gần như tuyệt đối trong các tổ chức tài chính,


thương mại hàng hóa hữu hình Mỹ là nước nhập siêu thì trong thương mại dòch vụ
Mỹ xuất siêu 73,6 tỷ USD. Điều này phản ánh sức mạnh và tiềm năng rất lớn của
Mỹ trong khu vực dòch vụ và công nghệ cao. Về xuất khẩu, Mỹ chủ trương sản xuất
những mặt hàng và dòch vụ mà nước khác không thể sản xuất được, tập trung mạnh
vào những ngành tạo ra sản phẩm có giá trò gia tăng cao cần nhiều công nghệ tinh vi
phức tạp.
Về nhập khẩu : Mỹ cũng đứng đầu thế giới với tổng mức nhập khẩu hàng
hóa và dòch vụ năm 2000 là 1.314,5 tỷ USD, trong đó nhập khẩu hàng hóa hữu
hình là 1.118 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục tăng hàng năm từ
10,7% đến 14,0%. Mỹ chủ trương nhập khẩu hàng hóa rẻ tốn nhiều sức lao động từ
bên ngoài nhằm hạ giá thành đối với những sản phẩm tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu
của người nghèo và tầng lớp trung lưu. Từ đó làm giảm lạm phát, tăng sức mua
của người dân. Đây là cơ hội rất lớn cho sản phẩm của ngành dệt may từ những
nước đang phát triển như Việt Nam xuất khẩu vào thò trường Mỹ vì đặc điểm thâm
dụng lao động và chi phí sản xuất thấp.
Tóm lại, về mặt kinh tế, đòa vò siêu cường của Mỹ được xây dựng trên cơ sở
nền kinh tế khổng lồ. Về mặt thương mại, Mỹ là thò trường lớn nhất thế giới với
những phân đoạn thò trường rất đa dạng có thể thu hút và tiêu thụ rất nhiều chủng
loại hàng hóa khác nhau. Có thể nói Mỹ là thò trường lý tưởng cho các công ty và
doanh nghiệp trên khắp thế giới trong đó có Việt nam. Đặc biệt đối với những sản
phẩm vật chất tốn nhiều sức lao động như ngành dệt may.


9

10

ª Môi trường văn hóa – xã hội

thu nhập lo cho con cái học đại học, trả tiền mua nhà và tiết kiệm khi về hưu. Tuy


° Về cấu trúc gia đình : Trong vài thập kỷ gần đây, cấu trúc gia đình Mỹ

nhiên, những người thuộc lớp này là nhóm người chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng

đã trải qua cuộc cách mạng với những thay đổi lớn để lại dấu ấn trong đời sống xã

mức tiêu thụ quần áo. Họ thường quan tâm tìm kiếm những sản phẩm đáp ứng được

hội. Cuộc sống phát triển cao, cường độ lao động căng thẳng, vai trò cá nhân và sự

những giá trò mà họ mong muốn với giá cả phù hợp. Số lượng người từ 65 tuổi trở

cơ động đã làm cho người Mỹ thay đổi về căn bản quan điểm về mô hình gia đình

lên ở Mỹ đang gia tăng, đây là tín hiệu tốt cho các nhà sản xuất hàng dệt may.

truyền thống. Theo những số liệu của cuộc điều tra mới đây, số người trung bình

Nhóm người này ít quan tâm đến thời trang mà chỉ chú ý nhiều đến sự thoải mái,

trong gia đình Mỹ đã giảm xuống đáng kể . Tuy nhiên số phụ nữ làm mẹ tham gia

tiện lợi và giá cả sản phẩm. Các sản phẩm như quần áo mặc ở nhà, các trang phục

lực lượng lao động tăng đáng kể. Trong số 3,7 triệu phụ nữ có con dưới 1 tuổi vào

khi làm vườn, quần áo mùa đông… rất được nhóm khách hàng này chú ý tìm mua.

năm 1998 thì có tới 60% đi làm. Số người trong gia đình giảm, số phụ nữ tham gia


Đây là điểm thuận lợi cho xuất khẩu dệt may Việt Nam, vì thế dệt may Việt Nam

lực lượng lao động tăng lên làm cho mức chi tiêu cho các sản phẩm dệt may tăng

có thể tập trung khai thác nhóm khách hàng này do sản phẩm của chúng ta có lợi

tương ứng. Các sản phẩm như quần áo thời trang, đồ thể thao, các sản phẩm trang trí

thế lớn về giá cả.

nhà cửa như rèm, thảm … tiêu thụ rất mạnh.

° Văn hóa trong giao tiếp, hợp tác kinh doanh của người Mỹ

° Về đặc điểm nhân khẩu học : thanh thiếu niên Mỹ ngày nay, thế hệ con

Người Mỹ đặc biệt coi trọng sự đúng giờ trong các cuộc hẹn. Do đó, việc trễ

cái của những người sinh ra trong thời kỳ bùng nổ dân số những năm 1946 – 1964

hẹn làm các doanh nhân Mỹ tỏ ra rất khó chòu. Đặc điểm nổi bật trong cách thương

đang nhanh chóng trở thành lớp người tiêu dùng mới. Lứa thanh thiếu niên ngày nay

lượng của doanh nhân Mỹ là sự nhanh chóng đi vào ngay mục đích chính của cuộc

có thu nhập cao hơn và chi tiêu nhiều hơn so với lớp thanh thiếu niên của thế hệ

gặp, loại bỏ những lời lẽ rườm rà không cần thiết. Ngoài lý do tiết kiệm thời gian thì


trước. Họ chi tiêu cho mua sắm quần áo rất lớn. Lứa tuổi này rất chú ý tới thời trang

lý do chính là doanh nhân Mỹ muốn đònh đoạt nhanh chóng thương vụ. Do thương

và “hàng hiệu”. Đồng thời, thế hệ thanh thiếu niên mới có được nền giáo dục cao

lượng nhanh dễ xảy ra rủi ro nên doanh nhân Mỹ thường đưa ra hợp đồng soạn sẵn.

nên họ thích ứng rất nhanh với những phương thức mua bán hàng mới như mua hàng

Trong hợp đồng đã chuẩn bò trước này, họ cố gắng khéo léo đưa vào những điều

trực tuyến (qua internet) cũng như nhanh chóng hấp thụ những dòng thời trang mới.

khoản ràng buộc chặt chẽ về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng cũng như

Điều đó tạo điều kiện cho những công ty buôn bán hàng dệt may mở rộng hình thức

các điều khoản khác có lợi cho họ. Vì vậy, để tránh những khó khăn có thể phát

phân phối và giới thiệu sản phẩm mới. Điều đó đưa đến đời sống sản phẩm sẽ ngắn

sinh các nhà xuất khẩu dệt may Việt Nam cần phải đọc thật kỹ và hiểu thấu đáo

đi và mẫu mã sẽ phải thay đổi nhanh chóng hơn trước kia. Do đó đây là thách thức

những điều khoản do thương nhân Mỹ lập ra. Trường hợp thấy bất ổn phải thương

không nhỏ đối với ngành dệt may Việt Nam khi mà thiết kế thời trang và mẫu mã là


lượng để điều chỉnh cho tới khi đạt được như ý muốn thì mới ký kết. Thương lượng

khâu yếu nhất.

với doanh nhân Mỹ không chỉ khó về số lượng đơn hàng thường rất lớn, về thời gian

Lứa tuổi từ 45 trở lên chiếm 34% dân số, dự đoán sẽ tăng lên 38% vào năm

giao hàng chặt chẽ mà còn khó vì yêu cầu chất lượng. Yêu cầu về chất lượng của

2005 và năm 2010 là 41%. Những người tiêu dùng thuộc lứa tuổi này có xu hướng

tiêu chuẩn Mỹ khá cao cùng với sự yêu cầu cung cấp đủ loại giấy tờ nhằm chứng

tiết kiệm hơn, dù họ kiếm ra nhiều tiền. Bởi vì, họ còn phải dành phần lớn nguồn

thực cho chất lượng lô hàng. Tốt nhất là các loại giấy này được các tổ chức quản lý


11

12

chất lượng có tiếng tăm trên thế giới chứng nhận. Nếu thiếu những loại giấy chứng

mại Mỹ làm hạn chế đến quan hệ đối tác , thâm nhập và mở rộng thò trường của các

nhận này thì chất lượng lô hàng coi như không bảo đảm và phải chòu mức giá mua


doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

thấp. Đây là điều mà các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng cần phải chú ý

1.1.1.2. Tình hình cung cầu hàng dệt may tại thò trường Mỹ

quan tâm khi xuất khẩu. Một phần do chúng ta có thói quen đảm bảo bằng uy tín

Thò trường hàng dệt may Mỹ được chia thành ba nhóm hàng phục vụ cho ba

của mình về chất lượng lô hàng xuất khẩu mà không chú ý tới việc chứng nhận của

phân khúc riêng biệt và rõ ràng, đó là : bình dân, trung bình và cao cấp. Trong

bên thứ 3, phần khác nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam không muốn làm do sợ

nhóm hàng dệt may bình dân phải kể đến nhóm hàng giá rẻ được bán trong các cửa

chi phí cao.

hàng hạ giá ( Discounters ) với nhãn mác riêng của cửa hàng bên cạnh một số sản

ª Môi trường luật pháp

phẩm thương hiệu khác ( không nổi tiếng) với giá cả rất hạ. Hai nhóm hàng còn lại ,

Hệ thống pháp luật Mỹ có hai đặc điểm chính như sau :

hàng trung bình và cao cấp, chủ yếu được bày bán trong các cửa hiệu quần áo sang


Thứ nhất : hệ thống luật pháp Mỹ là hệ thống Common Law. Đây là hệ

trọng hay trong các quầy hàng của các trung tâm thương mại lớn, là những mặt hàng

thống luật hình thành và tồn tại ở Anh và Mỹ. Đặc điểm của của Common Law là

giá cao đi đôi với chất lượng cũng rất cao.

thiếu sự hệ thống hóa, bất thành văn và chủ yếu dựa trên tiền lệ xét xử. Common

ª Tình hình cầu hàng dệt may

Law chủ yếu bao gồm các nguyên tắc pháp lý hàm chứa trong các phán quyết của

Có thể nói thò trường dệt may Mỹ là thò trường lý tưởng với các yếu tố cơ bản

tòa án. Nghóa là, ở những nước sử dụng Common Law, tòa án không chỉ là cơ quan

như dân số đông, tỷ lệ dân sống ở thành thò nhiều, thu nhập cao và đặc biệt người

xét xử mà còn là cơ quan làm luật.

tiêu dùng thích mua sắm. Người Mỹ dành khá nhiều thời gian cho mua sắm quần áo,

Thứ hai : hệ thống pháp luật Mỹ được chia thành hai ngành Công Pháp

trung bình một năm mỗi người Mỹ đi mua sắm quần áo khoảng 22 lần.

( Public Law ) và Tư Pháp ( Private Law ). Luật Công thường được hệ thống hóa và


Bảng 1.1 : Những nước có chi phí mua sắm quần áo cao nhất thế giới theo bình

ban hành dưới hình thức văn bản. Luật Công gồm có Luật Hiến Pháp, Luật Nhà

quân đầu người năm 2002
( đơn vò : USD )

Nước, Luật Hình Sự và những văn bản qui đònh về chính sách đối ngoại, chính sách
xuất nhập khẩu …. Còn Luật Tư phần lớn vẫn tồn tại dưới hình thức các án lệ. Luật

Chi phí/nước

Tư bao gồm Luật Dân Sự, Luật Thương Mại ….

Chi

Từ những đặc điểm nổi bật trên, chúng ta thấy Mỹ là quốc gia có hệ thống
luật pháp rất chặt chẽ và phức tạp. Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu để nắm vững
hệ thống luật này là không đơn giản. Khi buôn bán với Mỹ các công ty của các nùc
khác đều phải thuê luật sư với chi phí rất cao. Những vấn đề này hiện đang là trở
ngại lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam do đặc thù của chúng ta là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không có sự liên kết và phối hợp hiệu quả. Thiếu hiểu
biết về hệ thống luật pháp cũng như các quy đònh liên quan trong chính sách thương

phí

Đức

Hongkong


Anh

Mỹ

1320

1260

1144

1100

cho

quầnáo/người/năm

( Nguồn : Bộ thương mại Mỹ – DOC )

Qua bảng 1.1, ta thấy chi phí trung bình mà một người Mỹ mua quần áo trong
một năm

là 1100 USD đứng hàng thứ 4 trên thế giới sau người Đức, người

Hongkong và người Anh. Với mức chi tiêu cho quần áo cao và số lượng khách hàng
lớn, thâm nhập thò trường Mỹ là cơ hội rất tốt để các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam phát triển sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh qua đó tích lũy vốn cho quá
trình phát triển sau này.


13


14

nhập khẩu lớn nhất là quần áo may sẵn chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 89% tổng
kim ngạch nhập khẩu của Mỹ chủ yếu từ các nước châu Á (như Trung quốc, n
Bảng 1.2 : Tỷ lệ tăng trưởng mức tiêu thụ và tỷ lệ chi tiêu trong tổng thu nhập

độ, Thái lan …) và từ các nước châu Mỹ (như Mêhicô, Canada..). Các nhóm hàng

của người dân Mỹ cho hàng dệt may

may mặc nhập khẩu vào Mỹ khá đa dạng phong phú nhưng nhiều nhất là 6 nhóm
Năm 1989 – 2000

Năm 2001 – nay

Tỷ lệ tăng trưởng mức tiêu thụ

15%

10%

Tỷ lệ % chi tiêu cho hàng dệt may trong

4,2%

6,3%

hàng được thể hiện trong bảng 1.3 dưới đây
Bảng 1.3 : Sáu nhóm hàng may mặc nhập khẩu chủ yếu của Mỹ

Mặt hàng

tổng thu nhập
( nguồn : Báo Công Nghiệp Việt Nam )

Qua bảng 1.2 chúng ta thấy, trong khoảng thời gian từ 1989 – 2000, mức
tiêu thụ hàng dệt may của Mỹ tăng hàng năm 15%. Những năm sau đó trừ năm
2002, mức tăng trưởng hàng năm vào khoảng 10%. Nguyên nhân là trong những
năm gần đây, nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu suy thoái làm cho người tiêu dùng thắt
chặt chi tiêu. Năm 1995, tổng mức tiêu thụ hàng dệt may của người Mỹ khoảng
86 tỷ USD, cho đến nay mức tiêu thụ ước tính khoảng 120 tỷ USD, trong đó nhập
khẩu là 66,5 tỷ chiếm 55,4% tổng mức tiêu thụ. Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng mức
tiêu thụ có giảm sút nhưng tỷ lệ chi tiêu dành cho hàng may mặc trong tổng thu
nhập của người dân Mỹ lại có xu hướng tăng lên. Trong những năm từ 2001 trở
về đây, mức chi tiêu cho hàng dệt may tăng 6,3% cao hơn so với mức tăng 4,2%
trong thời kỳ trước đó. Trong tình trạng dân số Mỹ đang tăng trưởng chậm, lớp
thanh niên say mê thời trang và cuồng nhiệt mua sắm đang ngày một ít đi. Để

Cat 352/362

Đồ lót từ sợi cotton và nhân tạo

8,17 %

Cat 347/348

Quần dài và quần soọc

5,83 %


Cat 369

Hàng trang trí nội thất bằng vải từ sợi cotton

5,81 %

Cat 669

Hàng trang trí nội thất bằng vải từ sợi nhân tạo

4,65 %

Cat 223

Vải không dệt từ sợi cotton và nhân tạo

4,27 %

Cat 338/339

o sơ mi dệt kim từ sợi cotton

4,22 %
( nguồn : Hải quan Mỹ )

Nhập khẩu bông, sợi ( sợi bông, sợi nhân tạo, vải vóc nguyên phụ liệu) chỉ
chiếm 11%. Các loại bông và sợi này hầu hết là những loại mà Mỹ không sản xuất
hoặc là những mặt hàng có chất lượng cao của các nước khác, được Mỹ mua về gia
công thêm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước.
Bảng 1.4 : Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ

( đơn vò : tỷ USD )

cạnh tranh thu hút khách hàng, các nhà phân phối hàng dệt may Mỹ liên tục hạ
giá bán lẻ. Do đó các nhà phân phối phải tìm nguồn hàng nhập khẩu từ những
nước có chi phí nhân công thấp để giảm giá thành. Đây là tín hiệu tốt cho các
nước đang xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ như Việt Nam.
ª Tình hình cung hàng dệt may

Tỷ trọng

Tổng kim
ngạch nhập
khẩu

2001

% tăng

2002

% tăng

2003

% tăng

2004

64,6


-5

57,6

-11
62,6
8
66,5
( nguồn : Bộ Thương Mại Mỹ- DOC )

% tăng

6

Qua số liệu bảng 1.2, chúng ta thấy : Năm 2001, do ảnh hưởng của sự kiện

Tổng giá trò hàng dệt may nhập khẩu hàng năm của Mỹ khoảng 60 – 70 tỷ

khủng bố 11/9, trò giá nhập khẩu mặt hàng dệt may vào Mỹ khoảng 64,6 tỷ USD

USD hàng năm. Trong tổng lượng hàng hóa dệt may nhập khẩu, nhóm hàng

giảm so với năm 2000. Sự kiện 11/9 bồi một đòn rất nặng làm cho nền kinh tế Mỹ


15

16

thêm chao đảo sau sự suy sụp của các công ty dotcom trên thò trường chứng khoán.


Tuy nhiên nếu so sánh về giá trò tuyệt đối với hai nước đang dẫn đầu là Mêhicô,

Chính vì vậy, người tiêu dùng Mỹ rất hoang mang và bi quan nên thắt chặt chi tiêu

năm 2003 xuất khẩu 6,5 tỷ USD, Trung quốc, năm 2003 xuất khẩu 4,2 tỷ USD vào

cho hàng dệt may. Trong năm 2002, do hậu quả của sự kiện 11/9, trò giá hàng dệt

thò trường Mỹ thì giá trò xuất khẩu của chúng ta vẫn còn quá nhỏ bé. Điều này đòi

may nhập khẩu tiếp tục giảm gần 11% so với cùng kỳ năm 2001 còn 57,6 tỷ. Tuy

hỏi dệt may Việt Nam phải cố gắng nhiều hơn nữa để khai thác tốt hơn tiềm năng

nhiên, sau nhiều tháng vật lộn, kinh tế Mỹ đã lấy lại đà tăng trưởng từ giữa năm

và lợi thế của bản thân.

2003; dù khá mong manh nhưng đó là tín hiệu tốt tạo đà tâm lý cho người tiêu dùng

° Thói quen tiêu dùng của người Mỹ

Mỹ tiếp tục mở hầu bao chi tiêu vào các sản phẩm dệt may. Do đó, trong năm này,

Người Mỹ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là

tăng trưởng nhập khẩu hàng dệt may đã đạt con số 8% đưa trò giá nhập khẩu lên

càng mua sắm tiêu xài nhiều thì càng kích thích sản xuất và dòch vụ tăng trưởng từ


thành 62,6 tỷ USD. Trong năm 2004 và 2005, thò trường dệt may Mỹ cũng như thế

đó làm cho kinh tế phát triển. Người Mỹ rất thực tế, họ luôn cân nhắc sao cho số

giới phát triển theo xu thế mở rộng, khối lượng buôn bán sẽ không ngừng tăng lên

tiền bỏ ra mua sản phẩm mang lại hiệu quả cao nhất.

theo đà phục hồi và phát triển của đầu tàu – kinh tế Mỹ. Tổng kim ngạch nhập khẩu

Đối với các sản phẩm cá nhân như quần áo, hàng may mặc, người Mỹ thích

hàng dệt may ước tính trong năm 2004 vào khoảng 66,5 tỷ USD/năm tăng 6% so với

sự đơn giản nhưng hiện đại và hợp thời trang. Những hàng dệt may là đồ hiệu thì

năm trước. Đây là cơ hội cho dệt may Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, thâm

càng được yêu thích và mua nhiều. Mặt khác khi chọn mua hàng dệt may người Mỹ

nhập và chiếm lónh thò trường Mỹ. Tuy nhiên để làm được điều này, chúng ta cũng

coi trọng sự khác biệt hay tính độc đáo trong sản phẩm. Mỹ không tồn tại tính ước

sẽ gặp nhiều thách thức không nhỏ từ phía các nước xuất khẩu dệt may khác đang

lệ hay tiêu chuẩn thẩm mỹ mạnh mang tính đònh hướng như những nước khác. Thò

quyết liệt cạnh tranh với chúng ta.


hiếu của người tiêu dùng Mỹ rất đa dạng do nhiều nền văn hóa khác nhau cùng tồn

Trong số những nước xuất khẩu dệt may nhiều nhất vào Mỹ thì đứng đầu là

tại. Chính điều này đã tạo nên sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng ở Mỹ khác với

Mêhicô, tiếp đó là Trung quốc. Trong đó, Mêhicô là nước từ nhiều năm liên tục dẫn

thói quen tiêu dùng ở các nước châu u. Người tiêu dùng Mỹ cũng coi trọng chất

đầu do lợi thế về đòa lý và là nước cùng nằm trong khối NAFTA. Trung Quốc là

lượng nhưng họ đề cao những sự thay đổi, tính cải tiến trong sản phẩm. Điều đó dẫn

nước đứng thứ hai chiếm 16% thò phần trong năm 2003 nhưng lại là nước có tốc độ

đến việc thời gian người tiêu dùng Mỹ thay đổi sản phẩm nhanh hơn so với người

tăng trưởng xuất khẩu vào Mỹ cao nhất. Hàng năm nhập khẩu hàng dệt may của

tiêu dùng các nước phát triển khác. Do đó, giá cả sản phẩm ở Mỹ được coi trọng

Mỹ từ Trung Quốc tăng tới 20%. Việc nhập khẩu tăng nhanh của Mỹ từ Trung Quốc

hơn do việc người Mỹ thường thay đổi sản phẩm sau một thời gian ngắn. Nói tóm

là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi giữa hai nước trong thời gian gần

lại, chất lượng, sự tiện lợi, nét độc đáo trong sản phẩm và giá bán cạnh tranh là


đây. Theo dự đoán của các chuyên gia trong ngành dệt may, tới năm 2006, Trung

những yếu tố ưu tiên được người tiêu dùng Mỹ quan tâm khi cân nhắc mua hàng.

Quốc sẽ chiếm tới 71% thò phần dệt may Mỹ. Việt Nam cũng là nước xuất khẩu

Những đặc điểm trên của người tiêu dùng Mỹ mang lại cho dệt may Việt

hàng dệt may có tốc độ tăng trưởng mạnh sang thò trường Mỹ. Năm 2002, nhờ sau

Nam nhiều thuận lợi và đồng thời đối mặt với không ít khó khăn. Thuận lợi lớn nhất

khi Hiệp Đònh Thương Mại Việt – Mỹ có hiệu lực, lượng hàng dệt may Việt Nam

của dệt may Việt Nam là giá cả sản phẩm phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng,

xuất khẩu tăng đột biến đạt 909,4 triệu USD tăng tới 1770% so với năm trước đó.

các sản phẩm cần sự tỷ mỷ khéo léo .. nhưng nhược điểm của chúng ta là không


17

18

nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu, xu hướng thời trang. Do đó, việc tiếp tục

thức mua hàng trực tuyến cũng đang là lónh vực kinh doanh mới đối với mặt hàng


đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lónh vực

thiết yếu này.

thiết kế, tiếp thò sản phẩm .. là điều vô cùng cấp bách và cần thiết.
° Về hệ thống phân phối : các công ty, cửa hàng bán lẻ là cầu nối quan

1.1.1.3. Hệ thống cơ chế chính sách của Mỹ đối với hàng nhập khẩu
ª Cơ chế quản lý của Mỹ đối với hàng nhập khẩu

trọng giữa nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng. Các công ty phân phối của

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào Mỹ chòu sự điều tiết bởi hệ thống luật

Mỹ là những công ty rất lớn về quy mô lẫn sức mạnh tài chính. Nhìn chung các

chặt chẽ, chi tiết. Các sản phẩm dệt may Việt Nam khi xuất khẩu vào thò trường Mỹ

kênh phân phối tại thò trường dệt may Mỹ gồm có

đều phải tuân thủ từ chế độ hạn ngạch phức tạp, các yêu cầu chặt chẽ về chứng

+ Các cửa hàng bán lẻ ( Retail Shop ) : bao gồm những cửa hàng nhỏ bán với

nhận xuất xứ, chất lượng sản phẩm cho đến các qui đònh về bảo vệ quyền sở hữu trí

giá thấp hơn từ 15 – 20% so với giá ở các siêu thò. Các cửa hàng này bán hàng dệt

tuệ. Vì thế, việc nắm vững cơ chế quản lý hàng nhập khẩu của Mỹ sẽ cho phép đề


may rất nhiều. Thường là những mặt hàng có nhãn hiệu ít người biết, giá rẻ được

xuất những giải pháp thâm nhập thò trường có hiệu quả.

nhập khẩu từ các nước Châu .

* Hạn ngạch nhập khẩu và visa đối với hàng dệt may

+ Các cửa hàng chuyên doanh ( Speciality Store ) : bao gồm hệ thống những

Mỹ duy trì một hệ thống hạn ngạch rất lớn và phức tạp đối với những sản

cửa hàng chuyên về một nhóm sản phẩm dệt may có nhãn hiệu nổi tiếng và chất

phẩm dệt và nguyên liệu dệt. Hạn ngạch nhập khẩu vào Mỹ được quy đònh theo

lượng cao. Giá bán rất cao phục vụ cho tầng lớp thượng lưu.

chủng loại hàng (cat - category ), khối lượng được tính theo m2 hoặc tương đương.

+ Các siêu thò ( Department Store ) : bao gồm hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng
trong đó chù yếu là quần áo và dụng cụ gia đình.
+ Các cửa hàng bán lẻ quốc gia ( Chain Store hay National Account ): bao
gồm hệ thống cửa hàng có mạng lưới rộng khắp cả nước chủ yếu bán quần áo, giầy
dép …

Hạn ngạch được phân theo các loại : hạn ngạch tuyệt đối và hạn ngạch điều
chỉnh linh hoạt. Hạn ngạch được phép bù trừ và chuyển đổi cùng chủng loại cat năm
trước không dùng hết sang năm sau, vay trước cat của năm sau hay được phép hoán
đổi giữa các sản phẩm trong năm.

- Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế số lượng nhập khẩu. Trong

+ Các cửa hàng giảm giá ( Discount Store ) đây là các cửa hàng có tổ chức

suốt thời gian áp dụng hạn ngạch chỉ một số hàng hóa nhập khẩu đã được ấn đònh

tương tự như các siêu thò nhưng có quy mô lớn hơn nhiều lần, bán hàng với giá cả

trước số lượng mới được phép nhập khẩu vào Mỹ. Số hàng hóa bò dư ra so với hạn

phải chăng. Tiêu biểu trong số này là hệ thống cửa hàng của Walmart

ngạch sẽ được đưa vào “khu ngoại thương “ hoặc ngoại quan để bổ sung cho kỳ hạn

+ Các công ty bán hàng qua bưu điện : đây là loại công ty chuyên giới thiệu
sản phẩm qua catalogue, tờ rơi… nhận đơn đặt hàng qua điện thoại hay internet rồi

ngạch sau hoặc tùy trường hợp sẽ bò trả về hoặc tiêu hủy dưới sự giám sát của nhân
viên hải quan.

chuyển hàng đến cho người mua qua đường bưu điện. Hình thức bán hàng này đang

- Hạn ngạch theo thuế suất là hạn ngạch tính theo thuế suất áp dụng cho

phát triển mạnh trong kinh doanh bán lẻ tại Mỹ. Hình thức này rất phổ biến với các

khối lượng hàng hóa nhập khẩu được quy đònh với mức thuế thấp trong một thời

công ty kinh doanh dệt may từ những công ty nhỏ cho đến các đại công ty. Hình


gian nào đó. Nếu hàng hóa nhập khẩu vượt quá số lượng cho phép mức thuế thấp đó
thì số lượng hàng hóa nhập khẩu dư sẽ phải chòu mức thuế cao hơn.


19

20

Hàng dệt may muốn nhập khẩu vào Mỹ phải có visa. Visa này được dùng để

- Tờ khai xuất xứ hàng hóa đơn là tờ khai xuất xứ được dùng cho việc

kiểm soát việc xuất khẩu hàng dệt may và sản phẩm hàng dệt từ nước ngoài vào

nhập khẩu hàng dệt may mà chỉ có nguồn gốc xuất xứ từ một quốc gia hoặc được

Mỹ hoặc dùng để kiểm soát việc nhập khẩu lậu mặt hàng này vào Mỹ. Visa hàng

gia công tại một quốc gia bằng nguyên liệu sản xuất tại Mỹ hoặc từ một quốc gia

dệt may là dấu xác nhận trên hóa đơn hoặc giấy phép kiểm soát nhập khẩu do chính

khác với nơi mà sản phẩm được sản xuất. Thông tin cần có là ký hiệu nhận dạng,

phủ nước ngoài cấp.

mô tả, số lượng , quốc gia xuất xứ và ngày xuất khẩu.

* Quy đònh về nhãn hàng hóa
Luật áp dụng chủ yếu về nhãn hàng hóa là Luật xác đònh sản phẩm sợi dệt

và Luật về nhãn hiệu sản phẩm bằng len. Luật này qui đònh rằng tất cả các sản
phẩm sợi dệt khi nhập khẩu vào Mỹ đều phải đóng dấu, niêm phong kín và ghi nhãn
hoặc được ghi những thông tin sau :
- Tên riêng các loại sợi và tỷ lệ phần trăm trọng lượng các chất sợi có trong
sản phẩm.
- Tên của nhà sản xuất hoặc tên hay số đăng ký chứng minh. Số đăng ký
chứng minh này do y Ban Thương Mại Liên Bang Mỹ cấp.
- Tên quốc gia nơi sản phẩm được gia công hoặc sản xuất.
Đối với sản phẩm len có qui đònh riêng theo Luật về nhãn hiệu sản phẩm len.
Nhãn hàng hóa sản phẩm len theo luật này phải bao gồm
- Tỷ lệ trọng lượng của tổng các sợi có trong sản phẩm len
- Tỷ lệ trọng lượng tối đa của sản phẩm len và của các chất liệu không phải
là sợi.

- Tờ khai xuất xứ kép được dùng cho việc nhập khẩu hàng dệt may mà
hàng đó được sản xuất hay gia công từ nguyên liệu của nhiều nước khác nhau.
- Tờ khai phụ ( Negative Declaration ) phải được đính kèm trong tất cả
các lô hàng nhập khẩu không thuộc quy đònh của Luật về sản phẩm dệt dễ cháy.
* Qui đònh về nhập khẩu hàng dễ cháy
Phần lớn các sản phẩm dệt may nhập khẩu vào Mỹ để tiêu thụ đều phải tuân
thủ các quy đònh của Luật về sản phẩm dễ cháy. Luật này quy đònh về tính dễ bén
lửa đối với hàng dệt may.
Bên cạnh đó, Mỹ cũng đưa ra những qui đònh khác trên cơ sở những điều luật
của WTO nhằm mục đích bảo vệ thò trường dệt may nội đòa như :
- Quyền tự vệ : Mỹ sẽ giành quyền đơn phương hủy bỏ các ưu đãi về thuế
và phi thuế quan cũng như áp dụng các biện pháp hạn chế nếu xét thấy sản xuất
trong nước bò phương hại do hàng dệt may nhập khẩu.
- Luật chống bán phá giá ( anti-dumping ) : Khi thấy hiện tượng một sản
phẩm bán phá giá vào thò trường Mỹ, sau khi điều tra nếu kết luận là đúng thì Mỹ


- Tên của nhà nhập khẩu.
Luật xác đònh các sản phẩm sợi dệt và Luật về nhãn hiệu các sản phẩm len
qui đònh chi tiết về loại nhãn hàng hóa, cách thức gắn nhãn, vò trí nhãn trên sản
phẩm và nhãn trên bao bì.
* Quy đònh về tờ khai xuất xứ hàng hóa

sẽ đánh thuế đối kháng vào mặt hàng này để triệt tiêu tác động việc bán phá giá.
- Luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ : Mỹ là quốc gia có các hình phạt rất
nặng đối với việc sử dụng bất hợp pháp tác quyền, quyền sở hữu công nghiệp…
- Luật trách nhiệm sản phẩm : luật này qui đònh người sản xuất phải chòu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa đối với sức khỏe người tiêu dùng.

Tờ khai xuất xứ hàng hóa phải được đính kèm với lô hàng nhập khẩu.

Tóm lại với hệ thống luật pháp chặt chẽ, những qui đònh nghiêm ngặt nhằm

Nguyên nhân là sự hạn chế về hạn ngạch được áp dụng riêng cho từng quốc gia và

kiểm soát hoạt động xuất khẩu dệt may vào Mỹ và để bảo vệ thò trường nội đòa, các

dựa trên nguồn gốc xuất xứ của lô hàng.

doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải mất nhiều thời gian, công sức và chi phí để


21

22

tìm hiểu. Nhưng đây là điều hoàn toàn cần thiết nếu các nhà xuất khẩu không muốn


những bài học có giá trò giúp ích cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong

phải chòu những trách nhiệm pháp lý không đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín cũng

quá trình thâm nhập và khai thác thò trường Mỹ tốt hơn.

như kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình.

- Đa dạng hóa mặt hàng, cải tiến mẫu mã thường xuyên : Liên tục thay

ª Chính sách nhập khẩu của Mỹ đối với Việt Nam

đổi mẫu mã sản phẩm, đưa ra thò trường những sản phẩm dệt may mới phù hợp hơn

Mỹ dùng chính sách nhập khẩu – thể hiện trước hết là ở mức thuế suất và
kết hợp với một số ưu đãi phi thuế quan khác - của mình như một công cụ để phục
vụ cho lợi ích kinh tế và ngoại giao.

với nhu cầu của người tiêu dùng Mỹ. Đây là kinh nghiệm của Nhật bản trước đây
và sau nay là Hàn quốc và Trung quốc áp dụng rất thành công.
- Tận dụng kiều bào đang sinh sống ở Mỹ như là cầu nối để đưa sản

Theo hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ, Việt Nam được coi là nước đang phát

phẩm dệt may đến với người tiêu dùng bản xứ : Đó là kinh nghiệm thành công

triển với trình độ thấp, có nền kinh tế đang chuyển đổi. Chính sách của Mỹ đối với

của nhiều nước châu như Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan, Philippines… Thông


Việt Nam nằm trong khuôn khổ chung của quốc tế. Việt Nam, khi hiệp đònh thương

qua hệ thống phân phối bán lẻ rộng rãi của kiều bào và thông qua những doanh

mại có hiệu lực, lập tức được hưởng qui chế thương mại bình thường

( NTR –

nghiệp dệt may của kiều bào, các nước này đã giới thiệu, quảng bá sản phẩm và

Normal Trade Relations ) hay còn gọi là quy chế Tối huệ quốc ( MFN – Most

thâm nhập rất có hiệu quả vào thò trường Mỹ. Ngoài ra những khách hàng là kiều

Favoured Nations ) tương đương với các nước thành viên của Tổ Chức Thương Mại

bào cũng rất được các doanh nghiệp dệt may những nước này chú ý vì đây không

Thế Giới WTO. Chỉ có một điểm khác duy nhất là chế độ NTR của Mỹ dành cho

những là những người tiêu thụ mà còn là những người thay mặt cho họ giới thiệu

Việt Nam được xem xét lại hằng năm theo đạo luật Jackson – Vanik. Chính sách

sản phẩm đến với người dân bản xứ nhanh chóng và hiệu quả.

nhập khẩu của Mỹ đối với Việt Nam với các điều khoản tương đương với các nước

- Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lónh thò trường : Thò trường Mỹ là


phát triển khác đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc

thò trường rộng lớn và rất đa dạng với nhiều phân khúc thò trường, từ sản phẩm cao

biệt các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may thâm nhập và chiếm lónh thò trường

cấp giá cao đến các sản phẩm cấp thấp giá rẻ. Thêm nữa, những người tiêu dùng Mỹ

Mỹ trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thế giới đang có

có tính thực dụng, giá hàng rẻ vẫn luôn là một yếu tố được người Mỹ quan tâm. Đây

những biến chuyển sâu sắc, áp lực cạnh tranh ngày càng tăng và, đặc biệt, quan hệ

là bài học kinh nghiệm của Trung Quốc, n Độ, Pakistan.. Đặc biệt, Trung Quốc là

hai nước có những bước phát triển tích cực như hiện nay, việc tiếp tục đàm phán với

nước rất thành công trong chiến lược này

phía Mỹ nhằm xóa bỏ hoàn toàn việc áp đặt hạn ngạch, mở rộng cửa thò trường và

- Có chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài vào lónh vực dệt may để đẩy

tạo điều kiện ưu đãi hơn nữa cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thò trường

mạnh xuất khẩu vào thò trường Mỹ : Hai nước thực hiện rất thành công trong

Mỹ là điều rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách


chiến lược này là Campuchia và Trung quốc. Các nước này dành ưu đãi lớn về

đối ngoại hướng về kinh tế một cách linh hoạt và phù hợp hơn nữa.

thuế cho những doanh nghiệp dệt may nước ngoài khi đầu tư làm hàng xuất khẩu

1.2. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Nghiên cứu những kinh nghiệm thành công của những nước xuất khẩu hàng
dệt may vào thò trường Mỹ trong khu vực và trên thế giới giúp ta đúc kết được

sang Mỹ. Qua đó, họ vừa nâng cao được lượng hàng xuất khẩu vào Mỹ lại vừa giải
quyết việc làm cho người lao động, thu hút được vốn đầu tư, kỹ thuật, tiêu thụ các


23

24

nguyên liệu tại chỗ từ đó tạo tiền đề để các doanh nghiệp dệt may trong nước phát

trường Mỹ là điểm đột phá. Những thành quả ban đầu đã khẳng đònh sự đúng đắn

triển.

trong chiến lược. Tuy nhiên, qua những nội dung được phân tích ở phần 1, trong thời
- Chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu trong nước : Quy hoạch các

vùng trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm ..tập trung hiện đại hóa ngành dệt trong nước
để cung cấp những loại vải đạt chất lượng cao cho ngành may. Qua đó, tăng tỷ lệ

nội đòa hóa sản phẩm. Đây là kinh nghiệm của nhiều nước nhưng nổi bật trong số

gian sắp tới, xuất khẩu dệt may Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và khó
khăn.
ª Những cơ hội
- Với dung lượng và khả năng tiêu thụ lớn và đa dạng, Việt Nam sẽ có nhiều

đó là Trung Quốc và n Độ.

cơ hội và khả năng tiếp cận để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa dệt may vào thò

1.3. TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TẠI THỊ

trường Mỹ, thò trường dệt may lớn nhất thế giới.

TRƯỜNG MỸ
1.3.1. Ýù nghóa của việc xuất khẩu sang thò trường Mỹ

- Do tác động của xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự chuyển dòch cơ
cấu của kinh tế Mỹ, ngành dệt may của Mỹ đang mất dần lợi thế so sánh và xu

- Xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ có ý nghóa to lớn trong việc giải quyết thò

hướng chuyển dòch lónh vực sản xuất ra ngoài nước Mỹ – đặc biệt trong ngành dệt

trường đầu ra cho ngành dệt may Việt Nam, là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp dệt

may – để tận dụng nhân công rẻ, hàng dệt may nhập khẩu ngày càng chiếm tỷ

may tham gia vào lónh vực thương mại quốc tế. Tạo điều kiện học hỏi, cọ sát và có


trọng lớn hơn trong tổng mức tiêu thụ trên thò trường Mỹ. Xu hướng tăng mạnh nhập

thêm kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh.

khẩu hàng dệt may vào Mỹ đã và đang mở ra cơ hội to lớn cho chúng ta.

- Mặt khác, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ là cơ hội to lớn
để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam khai thác các nguồn lực
phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu.

- Việt Nam là nước có lợi thế về nguồn nhân lực do dân số đông, trình độ văn
hóa khá cao và một trong vài nước có giá thành lao động thấp nhất ở châu Á.
- Ngành dệt may là ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Đồng thời sự

- Việc tăng khối lượng xuất khẩu của ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát

phát triển của ngành dệt may phù hợp với đònh hướng chiến lược của Đảng và Nhà

triển của các ngành công và nông nghiệp phụ trợ phát triển, giải quyết vấn đề thu

Nước. Chính phủ đã xác đònh rõ ngành dệt may trong những năm tới giữ vò trí là

nhập, việc làm cho nhiều người lao động va øchuyên môn hóa lao động.

ngành công nghiệp trọng điểm trong cơ cấu phát triển các ngành công nghiệp.

- Việc tăng khối lượng xuất khẩu của ngành dệt may tạo điều kiện cho nước
ta thu được khoản ngoại tệ lớn phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế.
1.3.2. Triển vọng của thò trường Mỹ đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt nam


ª Những thách thức
- Hệ thống luật pháp Mỹ chặt chẽ, phức tạp với những qui đònh nghiêm
ngặt, lại hoàn toàn khác với luật pháp Việt Nam làm các doanh nghiệp xuất khẩu

Hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ với những ưu đãi mà phía Mỹ dành cho

dệt may dễ rơi vào những tranh chấp với các công ty khác hay bò chính quyền sở

Việt Nam trong ngành dệt may và sắp tới là việc gia nhập Tổ chức thương mại thế

tại xử phạt. Điều này làm cho các doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí và công sức

giới WTO đang mở ra triển vọng cho dệt may Việt nam tiếp cận và tăng nhanh

để tìm hiểu và khai thác có hiệu quả.

lượng hàng dệt may xuất khẩu vào thò trường Mỹ. Ngành dệt may Việt Nam, với thế

- Thò trường Mỹ quá rộng lớn, hệ thống phân phối phức tạp với sự tham gia

mạnh sẵn có lại có được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đang phát triển nhanh

của nhiều loại công ty gây khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi

chóng và vươn lên mạnh mẽ tới thò trường các nước, trong đó ngành xác đònh lấy thò

muốn thâm nhập.



25

- Các sản phẩm dệt may Việt Nam, ngoại trừ các sản phẩm gia công xuất
khẩu, chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng Mỹ về chất lượng sản
phẩm, về thiết kế mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm.
- Thò trường Mỹ là thò trường lớn nhất thế giới, hầu hết các nước đều chọn
thò trường này là thò trường xuất khẩu chính nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng
gay gắt. Lợi thế đang thuộc về những nước có sự đầu tư qui mô và hợp lý cho phát

26

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY NÓI CHUNG VÀ
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO THỊ
TRƯỜNG MỸ.

triển nguồn nguyên liệu trong nước, thiết kế thời trang, tiếp thò sản phẩm … đó là
bài học của những nước như Thái lan, Trung quốc, n độ …

2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

2.1.1. Tình hình hoạt động của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian qua
2.1.1.1. Tình hình xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam thời gian qua

Thò trường dệt may Mỹ là thò trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, nhu cầu đa
dạng, tính cạnh tranh cao. Muốn tận dụng cơ hội do hiệp đònh thương mại Việt

Nam – Mỹ mang lại thì cần phải tìm hiểu tập quán thương mại, phong cách kinh
doanh của người Mỹ và các luật lệ, quy đònh của luật pháp,.
Ngành dệt may Việt Nam với tiềm năng và lợi thế của mình hoàn toàn có
khả năng thâm nhập mạnh mẽ hơn vào thò trường này. Đẩy mạnh xuất khẩu dệt
may sang Mỹ không những giúp chúng ta tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thu
nhiều ngoại tệ về cho đất nước mà qua đó thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế, tạo ra các điều kiện căn bản để ngành dệt may Việt Nam phát
triển hơn rong thời gian tới.
Xuất phát từ những nội dung được phân tích ở chương 1, luận văn sẽ đi sâu
vào phân tích hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may trong thời gian qua ở
chương sau. Từ đó, tìm ra những mặt mạnh, mặt còn yếu kém của ngành đồng thời
đánh giá những tác động của yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may sang thò trường Mỹ.

Sự kiện Hiệp đònh về hợp tác sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may giữa
chính phủ Việt Nam và Liên Xô ( cũ) được ký kết ngày 19/5/1987 đánh dấu bước
đi đầu tiên của ngành dệt may Việt Nam, sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất,
theo hướng sản xuất hướng về xuất khẩu. Thò trường xuất khẩu của ngành dệt may
Việt Nam trong những ngày đầu là các nước Đông u thành viên của Hội đồng
Tương trợ Kinh tế .
Ngày 15/12/1992, Hiệp đònh buôn bán hàng Dệt May giữa Việt Nam và EU
được ký kết tạo thời cơ mới cho ngành dệt may Việt Nam phát triển. Ngay sau
ngày hiệp đònh có hiệu lực, ngày 1/1/1993, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã
tăng lên nhanh chóng. Hàng dệt may trở thành nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu
đứng thứ hai sau xuất khẩu dầu thô vào năm 1995 và là mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu đứng đầu vào năm 1998.
Từ bảng 2.1 ( trang bên), chúng ta thấy giá trò xuất khẩu sản phẩm dệt may
trong giai đoạn 1990 – 1992 còn rất nhỏ bé. Kể từ năm 1993 cho đến nay, kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Trong khi
mức tăng trưởng xuất khẩu bình quân của tất cả các ngành chỉ đạt 21,77 %/ năm

thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng trưởng với tốc độ trung bình 34,58 %/


27

28

năm. Điều đó cho thấy so với tăng trưởng xuất khẩu bình quân của tất cả các

Việt Nam. Hiệp đònh dệt may giữa Việt Nam – Mỹ được ký kết tuy hạn chế về

ngành bao gồm từ dầu thô, gốm sứ cho đến điện tử thì tăng trưởng xuất khẩu của

chủng loại và đònh lượng do bò áp đặt hạn ngạch nhưng đã tạo ra cơ hội cho hàng

ngành dệt may quả là sự phát triển vượt bậc và đáng khâm phục, đưa ngành dệt

dệt may Việt Nam xâm nhập sâu hơn và rộng hơn vào thò trường Mỹ. Trong những

may trở thành ngành mũi nhọn và là ngành đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc

tháng đầu năm, nhất là sau khi Hiệp đònh dệt may Việt Nam – Mỹ được ký kết,

dân.

xuất khẩu hàng dệt may đã tăng mạnh vào thò trường Mỹ, trong khi đó, giảm mạnh
Tương tự như giá trò xuất khẩu hàng dệt may, tỷ trọng của kim ngạch xuất

tại thò trường Nhật Bản và EU do hàng dệt may Việt Nam bò hàng của Trung Quốc


khẩu hàng dệt may trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cũng liên tục tăng

cạnh tranh quyết liệt về mẫu mã và giá cả. Các nguyên nhân chủ yếu khác làm

trưởng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Nếu như năm 1990, tỷ trọng hàng dệt

cho xuất khẩu hàng năm 2003 tăng cao hơn các năm trước là :

may xuất khẩu mới chỉ chiếm khiêm tốn có 5,38% thì tới năm 2004, với kim ngạch

- Giá xuất khẩu và gia công hàng may mặc xuất khẩu trong những tháng

xuất khẩu ước tính là 4,25 tỷ USD, tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu đã chiếm tới

cuối năm 2003 tăng cao từ 10% đến 20% làm các doanh nghiệp có nhiều động lực

xấp xỉ 19% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Điều đó chứng tỏ

để tăng năng suất.

xuất khẩu ngành dệt may giữ vò trí và vai trò ngày càng quan trọng trong xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Những năm 1997 -1998 do khủng hoảng tài chính khu vực, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu có chậm lại. Nguyên nhân là đồng nội tệ của nhiều nước xuất

- Các doanh nghiệp dệt may đã chủ động tìm khách hàng mới, chú trọng
nhiều đến nâng cao năng lực quản lý và năng suất lao động. Các doanh nghiệp đã
chú trọng đến xây dựng và quảng bá thương hiệu, áp dụng các công nghệ tiên tiến
nhất vào sản xuất và đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.


khẩu dệt may khác trong khu vực như Thái lan, Inđônêxia… mất giá nhiều làm cho

Trong 5 tháng đầu năm 2004, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ước đạt

các sản phẩm dệt may của Việt Nam mất lợi thế về giá. Đồng thời cuộc khủng

1,56 tỷ USD bằng 106,9% so với cùng kỳ năm 2003. Các thò trường trọng điểm như

hoảng tài chính cũng tác động lớn đến nhu cầu của các nước nhập khẩu chủ yếu

EU, Nhật Bản tiếp tục phát triển khá. Riêng đối với thò trường Mỹ, kim ngạch xuất

của chúng ta làm kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam chỉ đạt 1,38 tỷ năm

khẩu giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là EU đồng ý tăng thêm

1998 thấp hơn nhiều so với kế hoạch là 1,6 tỷ USD.
Năm 2002, năm đánh dấu sự tăng trưởng xuất khẩu cao đột biến của dệt

hạn ngạch năm 2004 cho Việt Nam. Trái lại xuất khẩu dệt may vào thò trường Mỹ
lại khó khăn hơn do Mỹ chưa đồng ý tăng thêm hạn ngạch.

may Việt Nam có đóng góp vô cùng quan trọng của việc thực hiện Hiệp đònh

Tóm lại, ngành dệt may Việt Nam đã đạt được rất nhiều tiến bộ trong thời

thương mại Việt – Mỹ. Trong năm 2002, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam chưa

gian qua thể hiện qua tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng nhưng phải


bò áp hạn ngạch do đó giá trò xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành dệt may vào

nhìn nhận rằng xuất khẩu dệt may Việt Nam vẫn chủ yếu ở dạng gia công, rất ít

thò trường Mỹ tăng vọt. Tuy vậy, việc quá tập trung vào thò trường Mỹ cũng có

doanh nghiệp thực hiện được phương thức xuất khẩu trực tiếp. Nguyên nhân là dệt

nghóa là giảm bớt sự chú trọng vào các thò trường khác như EU, Nhật bản

may Việt Nam hầu như chưa có khách hàng mua trực tiếp, việc cung cấp hàng ra

Năm 2003, xuất khẩu hàng dệt may đạt 3,6 tỷ USD tăng so với năm 2002
tới 30,8% đánh dấu sự thành công trong phát triển xuất khẩu của ngành dệt may

thế giới luôn phải qua trung gian là nước thứ ba.
2.1.1.2. Về thò trường xuất khẩu


29

Sản phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt tại nhiều thò trường và đang cố
gắng mở rộng hơn nữa thò trường xuất khẩu đến với mọi khu vực trên thế giới từ
Châu , Mỹ Latinh cho đến Châu Phi. Những thò trường xuất khẩu chính đóng góp
lớn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chúng ta gồm có :
ª Thò trường xuất khẩu có hạn ngạch

30

cao và các doanh nghiệp xuất khẩu vào thò trường này thường bán được giá hơn so

với các thò trường khác.
- Thò trường Nga : Những năm gần đây, thương mại song phương Việt
Nam – Nga đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu không ngừng tăng, năm 2002 đạt 687 triệu USD tăng 20,2% so với năm 2002.

- Thò trường Mỹ : Hiệp Đònh Thương Mại Việt Nam – Mỹ có hiệu lực vào

Trong đó, dệt may Việt Nam xuất khẩu đạt 50,8 triệu USD chiếm 7,4% kim ngạch

ngày 10/12/2001 thực sự là chiếc đòn bẩy tạo bước nhảy vọt cho quan hệ thương

xuất khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn chưa cải thiện

mại hai chiều. Thò trường Mỹ đang và sẽ là thò trường xuất khẩu lớn nhất của dệt

đáng kể được vò trí của mình. Mặc dù, dệt may là mặt hàng truyền thống đã có mặt

may Việt Nam. Đây là thò trường rất hấp dẫn không chỉ vì dung lượng thò trường

từ lâu tại thò trường này, được nhiều người tiêu dùng bản xứ biết đến và ưa chuộng.

lớn mà còn vì tiềm năng của nó đối với dệt may Việt Nam.

ª Các thò trường có tiềm năng khác : Nổi bật là các thò trường như Đài

- Thò trường EU : Thò trường EU là thò trường xuất khẩu lớn thứ hai của

Loan, Hàn Quốc, Cana, c, và các nước Trung Đông... đây là những thò trường

dệt may Việt Nam. Xuất khẩu của dệt may Việt Nam sang EU đã bắt đầu từ những


rất có tiềm năng, có nhu cầu nhập khẩu những sản phẩm phù hợp với điều kiện

năm 1980. Năm 2003, xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thò trường này đạt 650

sản xuất hiện có của dệt may Việt Nam. Đây cũng chính là những thò trường mà

triệu USD tăng 17,8% so với năm 2002. Năm 2004, theo kế hoạch, dệt may Việt

ngành dệt may đã xác đònh sẽ tập trung khai thác mạnh hơn trong thời gian tới.

Nam xuất khẩu sang thò trường này 700 triệu USD.
Tuy gặp nhiều rào cản phi thuế quan nhưng thò trường EU vẫn là thò trường
hứa hẹn với dệt may Việt Nam. Điều này càng có ý nghóa khi Hiệp Đònh Dệt May
Việt Nam – Mỹ có hiệu lực làm hạn chế lượng hàng xuất khẩu của chúng ta.
ª Thò trường xuất khẩu phi hạn ngạch
- Thò trường Nhật Bản : Xét về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thì Nhật
Bản là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam với 6,0 tỷ USD năm 2003 tăng 33,3% so
với năm 2002. Nhưng xét về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì Nhật Bản là
nước đứng thứ ba sau Mỹ và EU, trong đó xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD tương đương
so với năm 2002. Mặt hàng dệt may là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt cao
nhất, trong ba tháng đầu năm 2004 lượng hàng dệt may xuất khẩu sang thò trường
này đã đạt 126,5 triệu USD tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.
Đây cũng là thò trường trọng điểm rất được các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam quan tâm. Bởi vì, thò trường Nhật Bản là thò trường phi hạn ngạch, có sức mua

Tóm lại, đối với thò trường xuất khẩu, Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn cả đối với thò trường hạn ngạch và thò trường phi hạn ngạch. Đó là xu
hướng bảo hộ mậu dòch của các nước nhập khẩu lớn như EU, Mỹ … trong việc áp
dụng hạn ngạch và các rào cản kỹ thuật khác. Đối với thò trường phi hạn ngạch

như Nhật Bản, dệt may Việt Nam bò những đối thủ như Trung Quốc, n Độ lấy
dần thò trường. Nguyên nhân là dệt may Việt Nam yếu thế hơn nhiều mặt như mẫu
mã, chưa đa dạng chủng loại sản phẩm và yếu hơn cả trong điểm tưởng như là
điểm mạnh của chúng ta đó là giá cả.
2.1.1.3. Về đối thủ cạnh tranh
Có thể điểm qua một số các nước xuất khẩu dệt may mạnh, đây là những
nước được đánh giá là các đối thủ nặng ký đối với dệt may Việt Nam không chỉ
trên thò trường Mỹ mà còn trên bình diện thế giới. Đó là :
- Mêhicô : từ nhiều năm nay là nước liên tục đứng đầu trong danh sách các
nước xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ. Ưu điểm của Mêhicô là nước


31

32

nằm ngay cạnh Mỹ, là thành viên của Hiệp Đònh Thương Mại Tự Do Bắc Mỹ và

hiện nay là chuẩn bò thật kỹ lưỡng, phát huy hết tiềm năng bản thân để giành

ưu thế tương đối về giá nhân công so với Mỹ.

thắng lợi.

- Trung Quốc : là nước đứng thứ 2 về xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ. Đây

2.1.2. Tình hình sản xuất phục vụ cho xuất khẩu

là đối thủ cạnh tranh rất lớn không chỉ cho Việt Nam mà còn là cho ngành dệt may


2.1.2.1. Về năng lực sản xuất : Dệt may là ngành kinh tế mũi nhọn bởi kim ngạch

toàn thế giới. Đặc biệt, sức cạnh tranh càng lớn khi Trung Quốc chính thức gia

xuất khẩu lớn chiếm tới hơn 15% kim ngạch xuất khẩu quốc gia. Do đó, năng lực

nhập vào WTO vào năm 2001. Đây là nước được dự đoán là cùng với n Độ sẽ

sản xuất của ngành dệt may Việt Nam rất lớn.

thâu tóm thò trường dệt may thế giới sau ngày 1/1/2005.

Bảng 2.2 : Các doanh nghiệp dệt may trên toàn quốc năm 2002

- n Độ : Đây là nước có sự xác đònh rõ và phát huy thế mạnh của mình
bằng việc thành lập riêng Bộ Dệt May để chuyên trách lo về chính sách và thò
trường cho sản phẩm mũi nhọn này. Ngoài ra, n Độ còn có Viện Thời Trang
Quốc Gia nhằm thiết kế mẫu mã, nắm bắt nhu cầu và thò hiếu của người tiêu dùng
toàn thế giới. Các thò trường chính của nước này là Mỹ, EU, Nhật bản.

Loại hình sở hữu
Quốc doanh
Tư nhân
FDI và liên doanh

giá trò hàng may mặc xuất khẩu của Thái Lan. Ngoài ra các thò trường xuất khẩu
khác bao gồm EU, Nhật bản, Đông u và Trung đông.
- Bănglét : ưu thế lớn nhất là chi phí đầu tư sản xuất thấp, tay nghề công
nhân khá cao, kinh nghiệm lâu năm trong việc sản xuất hàng dệt may xuất khẩu.
Đây là nước được các nhà phân tích dự đoán sẽ là đối thủ đáng gờm trên thò trường

dệt may thế giới sau thời điểm hạn ngạch bãi bỏ ngày 1/1/2005.
- Inđônêxia : luôn là nước dẫn đầu trong khối ASEAN về giá trò hàng dệt
may xuất khẩu từ nhiều năm nay. Inđônêxia là nước có lợi thế về giá nhân công và
nguồn nguyên liệu dồi dào nên đây là một đối thủ cạnh tranh khá mạnh đối với Việt
nam. Thò trường xuất khẩu của nước này trải dài ở nhiều khu vực.
Có thể nói rằng mỗi đối thủ của dệt may Việt Nam có những điểm mạnh
riêng có khác nhau nhưng thò trường xuất khẩu chủ lực thì gần như trùng với những
thò trường xuất khẩu của dệt may Việt Nam. Điều đó cho thấy, sự cạnh tranh trên
những thò trường này sẽ rất quyết liệt và điều cấp bách nhất cho dệt may Việt Nam

Dệt

May

Thương mại và dòch vụ

32
85
114

139
299
215

60
65
25

Tổng cộng
1034

231
(nguồn : Hiệp hội dệt may Việt Nam)

653

150

Qua bảng 2.2 chúng ta thấy, hiện nay nước ta có tổng cộng 1034 doanh

- Thái Lan : là nước có truyền thống về xuất khẩu sản phẩm dệt may. Đối
với Thái Lan, Mỹ là thò trường số 1 của nước này, Mỹ nhập khẩu tới 55,7% tổng

Tổng số
231
449
354

nghiệp dệt may, trong đó 449 doanh nghiệp là các công ty TNHH và cổ phần, 354
dự án liên doanh và 100% vốn nước ngoài hoạt động trong ngành dệt may, cộng
thêm hàng vạn cơ sở dệt may quy mô nhỏ hoạt động trên khắp cả nước với tổng số
lao động trực tiếp lên tới trên 2 triệu người. Đây là lực lượng vô cùng hùng hậu,
nếu được tổ chức và liên kết tốt, có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về đơn hàng
xuất khẩu.
Bảng 2.3: Năng lực sản xuất toàn ngành dệt may Việt Nam năm 2003
STT

Tiêu chí

1


Kéo sợi

2
3

Cán bông
Dệt thoi

4

Dệt kim

5

May mặc

Máy móc
Đơn vò
Cọc sợi
OE
Chuyền
Thoi
Không thoi
MáyDK tròn
MáyDKphẳng
Máy may

Tổng số

Sản xuất

Đơn vò

Năng lực

1.500.000
Tấn
150.000
15.000
Tấn
4
Tấn
10.000
10.000
Triệu mét
500
5.500
Triệu mét
1.290
Tấn
70.000
250
Tấn
250.000
Triệu sp
600
(nguồn : Hiệp hội dệt may Việt Nam)

Qua bảng 2.3, chúng ta thấy, trong hai năm kể từ năm 2001, ngành dệt may
Việt Nam đã có bước phát triển lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trình độ công



33

34

nghệ được cải thiện đáng kể nhiều công đoạn sản xuất đã đạt được trình độ công

của công ty dệt Phong Phú tại Bảo Lộc (Lâm Đồng), các nhà máy sợi chất lượng

nghệ thế giới. Nếu như năm 2001 dệt may Việt Nam chưa có máy kéo sợi OE, là

cao ở Phú Bài (Huế ), Nha Trang (Khánh Hòa), nhà máy chế biến bông của công

loại sợi được thò trường Mỹ ưa chuộng, thì năm 2003 các doanh nghiệp dệt may đã

ty bông Việt Nam. Vinatex cũng đầu tư và khởi công các cụm công nghiệp dệt

có 15.000 máy. Năng lực sản xuất sợi tăng từ 1 triệu cọc sợi lên 1,5 triệu cọc sợi.

nhuộm hoàn tất giai đoạn 1 tại Phố Nối ( Hưng Yên ), dệt nhuộm tại khu công

Năng lực sản xuất may công nghiệp từ 500 triệu sản phẩm lên 600 triệu sản phẩm.

nghiệp Hòa Khánh ( Đà Nẵng ), cụm công nghiệp dệt may Bình An (Bình Dương)

Đây là cơ sở vững chắc để ngành dệt may thực hiện mục tiêu xuất khẩu đề ra cho

để tăng sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu cho sản phẩm dệt cũng

năm 2005 là 4,6 tỷ USD và những năm sắp tới.


được Tổng công ty chú trọng bằng cách đầu tư mở rộng vùng trông bông để tăng

2.1.2.2. Về tình hình đầu tư cho sản xuất

sản lượng bông xơ cung cấp cho đầu vào các nhà máy.

Những năm gần đây ngành dệt may do chú ý đầu tư cho cơ sở vật chất, máy

Đầu tư nước ngoài : Đến nay, các tập đoàn dệt may lớn của Nhật Bản,

móc thiết bò nên đã chuyển dần từ phương thức gia công sang phương thức mua đứt

Trung Quốc, Đài Loan đã đầu tư vào nước ta hơn 114 dự án với tổng số vốn lên tới

bán đoạn ( FOB) hiện chiếm 30 – 35% tổng giá trò kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ lãi

hơn 1 tỷ USD, làm tăng mạnh năng lực dệt may và nâng dần tỷ trọng nội đòa hóa

tăng từ 3% lên 8%.

trong xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Các công ty lớn như Choongnam,

Đầu tư trong nước đối với ngành may : Để đáp ứng nhu cầu thò trường

Chengshing, Hualon … đã cung cấp cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt

Mỹ, bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, các doanh nghiệp

Nam hàng trăm triệu mét vải các loại với chất lượng tốt , mẫu mã đa dạng, chủng


may mặc trong nước đang chú trọng đầu tư hoàn chỉnh trên 90% tổng số máy, thiết

loại phong phú đáp ứng tiêu chuẩn làm hàng xuất khẩu.

bò ,dây chuyền sản xuất hiện đại, đưa công nghệ tự động hóa ứng dụng trong sản

Tất cả những nhân tố trên tạo cho ngành dệt may Việt Nam không những

xuất nhiều loại sản phẩm mới chất lượng cao cấp bằng 100% cotton. Hàng loạt nhà

khả năng sản xuất hùng hậu mà còn làm tăng sức cạnh tranh của hàng dệt may

máy may công nghệ cao thuộc các công ty May Nhà Bè, May Việt Tiến, May

xuất khẩu Việt Nam trên thò trường thế giới.

Thăng Long, May 10…được đầu tư mới chuyên may các sản phẩm cao cấp như

2.1.2.3. Về tỷ lệ nội đòa hóa sản phẩm dệt may

complê, hàng tơ tằm, hàng thêu ren, hàng dệt kim, các loại sơ mi cao cấp bằng sợi
cotton. Đây là những mặt hàng rất được khách hàng Mỹ ưa chuộng .

Hàng dệt may vào Mỹ bò ràng buộc bởi điều kiện xuất xứ và tỷ lệ nội đòa
hóa sản phẩm. Theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, Mỹ sẽ miễn thuế hoàn

Đầu tư trong nước đối với ngành dệt : Hiện chiếm tỷ trọng lớn và có vai

toàn hay ưu đãi ở mức thuế thấp cho hàng dệt may có xuất xứ từ những nước đang


trò chủ đạo trong ngành dệt Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc

phát triển với điều kiện hàng hóa đó được sản xuất tại quốc gia xuất xứ và giá trò

Tổng công ty dệt may Việt Nam (Vinatex). Từ năm 2001, thực hiện “ Chiến lược

nguyên liệu cộng với chi phí trực tiếp để sản xuất thành phẩm ít nhất từ 35% giá

tăng tốc đầu tư “ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra cho kế hoạch phát triển dệt

trò của sản phẩm đó khi nhập khẩu vào Mỹ.

may đến năm 2010, Tổng công ty triển khai 54 dự án với số vốn lên tới 1.340 tỷ

Bảng 2.4 : Tỷ lệ nội đòa hóa trong sản phẩm dệt may xuất khẩu Việt Nam

đồng, chú trọng đầu tư đồng bộ các nhà máy dệt thoi đi liền với tẩy nhuộm hoàn
tất. Đưa vào hoạt động các nhà máy dệt vải denim của công ty dệt may Hà Nội,

Tỷ lệ nội đòa hóa sản phẩm

Năm 1995 trở về trước

Năm 2002 trở lại đây

2,5%

25%



35

36

( nguồn : Hiệp hội dệt may Việt Nam )

Qua bảng 2.5, chúng ta thấy, chi phí nhân công được xem là một trong các

Bảng 2.4 cho thấy, dù đã cố gắng đầu tư nhiều nhưng giá trò nội đòa hóa bao

lợi thế lớn nhất của dệt may Việt Nam trong xuất khẩu hàng dệt may sang thò

gồm vải và nguyên phụ liệu trong nước được tính để xem xét có được hưởng ưu

trường thế giới. Với nguồn nhân công dồi dào, trẻ và chi phí lao động thuộc loại

đãi GSP của dệt may Việt Nam chỉ chiếm khoảng 25%. Nguyên nhân là tỷ lệ nội

thấp nhất thế giới, dệt may Việt Nam đã tận dụng tối đa lợi thế này để giành thò

đòa hóa trong sản phẩm dệt may còn quá thấp, ngành dệt mới chỉ sử dụng 10 –

phần với các đối thủ khác trên các thò trường trọng điểm như : Mỹ, EU, Nhật bản.

15% xơ bông trong nước, ngành may cũng mới chỉ sử dụng 30% vải trong nước vì

Tuy nhiên, lợi thế về chi phí nhân công của dệt may Việt Nam đang mất

chất lượng vải chưa đều, còn phải nhập khẩu 500 triệu mét vải/năm. Tuy nhiên


dần tính cạnh tranh vì thực chất chi phí nhân công thấp là do công nhân của ngành

điều quan trọng là nếu dệt may Việt Nam không nâng cao được tỷ lệ nội đòa thì sẽ

dệt may chủ yếu là không lành nghề, năng suất thấp và tính kỷ luật lao động

không chủ động được trong sản xuất, không những chỉ tạo ra giá trò gia tăng thấp,

không cao. Vì thế tuy chi phí lao động/ giờ thấp hơn so với các nước khác nhưng do

lợi nhuận ít mà còn dẫn đến không kích thích sự phát triển của các ngành công

năng suất lao động thấp nên chi phí lao động/ đơn vò sản phẩm vẫn cao. Thêm nữa,

nghiệp phụ trợ khác.

đối với lao động đã qua đào tạo như kỹ sư, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật bậc

Chính vì vậy, để nâng cao tỷ lệ nội đòa hóa, Chính Phủ đã duyệt cấp 65.000

trung, các chi phí như lương, thưởng .. của Việt Nam luôn cao hơn Trung quốc,

tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho ngành dệt may để đầu tư vào khâu sản xuất

Inđônêxia. Điều này phản ánh thực trạng về sự thiếu hụt nguồn nhân công quản lý

nguyên liệu vải sợi. Ngoài ra, chính phủ còn có cơ chế về ưu đãi thuế đối với

và kỹ thuật có chất lượng của dệt may Việt Nam đồng thời điều này làm giảm khả


những lô hàng xuất khẩu sử dụng nguyên liệu trong nước. Mục tiêu cho đến năm

năng cạnh tranh của hàng hóa dệt may Việt Nam trên thò trường thế giới. Nguyên

2010, tỷ lệ nội đòa hóa là 75% trong tổng giá trò 7-8 tỷ USD; trong đó, năng lực sản

nhân chính là khâu đào tạo công nhân sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có quy

xuất bông tăng lên 13 lần, sợi lên 2,5 lần, vải lên 3 lần so với năm 2000.

hoạch cụ thể cũng như chưa có chiến lược đào tạo dài hạn.

2.1.2.4. Về chi phí nhân công

2.1.3. Cơ chế và chính sách của Nhà Nước đối với hàng dệt may xuất khẩu

Bảng 2.5 : So sánh giá nhân công tối thiểu của dệt may Việt Nam với một số

2.1.3.1. Chính sách đối ngoại

quốc gia năm 2002
STT

Quốc gia

Đại Hội Đảng lần thứ 9 đã khẳng đònh “ Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế
CP lao động/giờ

Làm thêm giờ


Thưởng ca

% theo lương

% theo lương

ngàythường

ngày lễ

ca 2

ca đêm

đối ngoại theo hướng đa phương hóa đa dạng hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế theo lộ trình phù hợp với Việt Nam và bảo đảm thực hiện những cam kết trong

1

Việt nam

0,4

50

100

0


50

quan hệ song phương và đa phương, tiến tới gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế

2

Trung quốc

0,5

25

150

14

20

3

Inđônêxia

0,5

108

133

2


7

Giới WTO “.

4

Ấn độ

0,6

29

7

0

6

Thực hiện theo sự chỉ đạo của Đảng, trong thời gian qua, chính sách đối

5

Thái lan

1,4

50

133


0

0

6

Philippines

1,0

25

40

9

18

ngoại của Chính Phủ trước hết chú trọng nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế. Với

83

50

5

6

phương châm “ngoại giao phục vụ kinh tế", Chính phủ đã chứng tỏ đường lối đối


50
100
1
1
( nguồn : Tạp Chí Những Vấn Đề Kinh Tế Thế Giới)

ngoại khéo léo, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện qua những hành động

7

Hongkong

4,4

8

Mỹ

12


37

38

và cam kết quan trọng như thực hiện AFTA, APEC, mở cửa thò trường với EU, các

cơ chế hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may, đẩy

cuộc thăm viếng qua lại nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau của các quan chức


mạnh khai thác, xuất khẩu các mặt hàng phi hạn ngạch, các mặt hàng mới.

cấp cao giữa Việt Nam và Mỹ trong thời gian gần đây ….

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của xuất khẩu ngành dệt may Việt nam trong

Những điều này đã mang lại cho ngành dệt may Việt Nam thuận lợi to lớn
trong việc mở rộng thò trường xuất khẩu, tìm kiếm sự hợp tác và giúp đỡ, tạo cơ sở
vững chắc để nâng cao hơn nữa kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
2.1.3.2. Chính sách đối nội
Nhằm tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam phát triển, qua đó nâng
cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế
chính sách trong đó dành nhiều ưu đãi cho ngành. Trong đó :

thời gian qua
2.1.4.1. Những thuận lợi
- Chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và Chính Phủ chú trọng phát
triển quan hệ thương mại đôi bên cùng có lợi nhằm khai thác những tiềm năng và
lợi thế cạnh tranh của Việt nam.
- Nhà nước ban hành nhiều cơ chế và chính sách hỗ trợ cho sản xuất xuất
khẩu hàng dệt may

- Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy

- Tỷ lệ giá trò gia tăng nội đòa trong hàng dệt may xuất khẩu ngày càng

hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm, đầu tư các

tăng. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư cho máy móc thiết


công trình xử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp dệt, xây dựng cơ sở hạ

bò nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của thò

tầng đối với các cụm công nghiệp mới.

trường xuất khẩu.

- Các dự án đầu tư vào các lónh vực sản xuất : Sợi, dệt, in, nhuộm hoàn tất,
nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may : được vay với lãi suất bằng 50%
mức lãi suất theo quy đònh hiện hành và được coi là lónh vực ưu đãi đầu tư. Còn đối

- Năng lực sản xuất xuất khẩu ngành dệt may đã có bước tiến đáng kể, phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Chi phí lao động của dệt may Việt Nam được xem là một trong các lợi thế

với các doanh nghiệp Nhà Nước sản xuất trong các lónh vực trên thì được Chính

lớn nhất của dệt may Việt Nam trong xuất khẩu, với nguồn nhân công trẻ, dồi dào

Phủ bảo lãnh khi mua thiết bò trả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc

và chi phí lao động thuộc loại thấp nhất thế giới.

tổ chức tài chính nước ngoài.

2.1.4.2. Những khó khăn

- Nhà nước dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch


- Cơ chế và chính sách của Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập chưa

dệt may cho việc mở rộng thò trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt

thực sự theo sát diễn biến thò trường, ví dụ như chính sách phân bổ hạn ngạch hàng

động tham gia các Tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và

dệt may sang Mỹ, chính sách thuế nhập khẩu nguyên liệu.

đào tạo nguồn lực cho ngành dệt may.
- Công tác điều hành xuất khẩu hàng dệt may được cải cách theo hướng xóa

- Thò trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt của nhiều nước, các rào cản kỹ thuật và bò phân biệt đối xử.

bỏ cơ chế xin – cho trong việc cấp hạn ngạch và tạo cơ chế thông thoáng trong

- Tay nghề và năng suất lao động của công nhân Việt Nam không cao dẫn

việc xuất nhập khẩu hàng dệt may, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Xây dựng

đến mất dần lợi thế cạnh tranh về giá. Tình trạng thiếu hụt công nhân lành nghề
và cán bộ quản lý trong ngành chưa được khắc phục.


39

40


- Năng lực sản xuất tuy đã được nâng cao nhưng chưa khai thác hết công

Năm 2003, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu hàng may mặc lớn thứ 7

suất, nhiều doanh nghiệp mới chỉ khai thác được 20% công suất. Trình độ sản xuất

trên thò trường Mỹ với tổng giá trò xuất khẩu đạt 1,975 tỷ USD, tăng 161,4% về giá

nhìn chung vẫn ở tình trạng lạc hậu, mất cân đối giữa khâu dệt và khâu may.

trò và 131,04% về sản lượng so với năm 2002.

2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM VÀO

Trong năm 2004 và 2005, dự kiến dệt may Việt Nam sẽ xuất khẩu đạt 2,5

MỸ TRONG THỜI GIAN QUA

tỷ và 2,6 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 26,5% và 4%. Nguyên nhân

2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng

làm cho tốc độ tăng trưởng trong 2 năm trở lại đây không mạnh như những năm

Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 60 – 70 tỷ USD hàng dệt may. Nguồn

trước đó là thò trường Mỹ đã được các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khai thác

nhập khẩu chủ yếu từ các nước Châu ( chiếm khoảng trên 50% kim ngạch nhập


hết các mặt hàng nóng có hạn ngạch, trong khi vẫn chưa mở rộng xuất khẩu sang

khẩu hàng dệt may của Mỹ ). Thò trường Mỹ được đáng giá là thò trường chủ chốt

những mặt hàng phi hạn ngạch, và khả năng tăng hạn ngạch xuất khẩu vẫn chưa

của dệt may Việt Nam. Từ sau khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với

được phía Mỹ chấp thuận

Việt Nam ngày 3/2/1994 các doanh nghệp Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận thò trường

2.2.1.2. Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tổng giá trò xuất

đầy tiềm năng này. Để có cái nhìn tổng quan về kim ngạch xuất khẩu và tốc độ

khẩu hàng hóa sang thò trường Mỹ

tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thò trường Mỹ, chúng ta lần

Bảng 2.7 : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tổng giá trò xuất

lượt xem xét và phân tích các mặt sau đây.

khẩu hàng hóa sang thò trường Mỹ

2.2.1.1. Về xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thò trường Mỹ trong thời
gian qua
Bảng 2.6 : Xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thò trường Mỹ trong thời

gian qua
( Đơn vò tính : triệu USD ) ( * dự tính)
KNXK hàng dệt
may Việt Nam
sang Mỹ

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004*

2005*

23,6

37,1

49,5

51,4


909,4

1975

2500

2600

( Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn )

( đơn vò tính : triệu USD )
năm
chỉ tiêu
KNXK hàng dệt
mayVN vào Mỹ
tổng KNXK hàng
hóa VN vào Mỹ
tỷ trọng %

1998

1999

2000

2001

2002

2003


2004

23,6

37,1

49,5

56

975

1975

2500

553

609

821

1100

2391

3401

4472


4,3

6,1

6,03
5,1
40,8
58,1
55,9
( nguồn : Kỷ yếu xuất nhập khẩu Việt Nam )

Qua bảng 2.7, xét trong giá trò kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ từ
năm 1998 cho đến nay, tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may dao động

Qua số liệu của bảng 2.6 trên, chúng ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt

trong khoảng từ 4,3% đến 55,9% . Tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may

may sang Mỹ từ con số hết sức khiêm tốn là 23,6 triệu USD năm 1998 đã lên tới

trong tổng kim ngạch xuất khẩu cùng với giá trò tuyệt đối đều tăng liên tục qua

1,975 tỷ USD năm 2003. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 1998 –

từng năm. Đặc biệt mức độ tăng lớn nhất là vào năm 2002 khi Hiệp Đònh Thương

2003 là 330%. Nếu so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân toàn ngành dệt

Mại Việt Nam – Mỹ được thực thi, chiếm tới 40,8% tổng kim ngạch xuất khẩu


may trong thời gian này chỉ là 34,58% thì con số tăng trưởng xuất khẩu vào thò

hàng hóa Việt Nam vào Mỹ . Mặc dù hàng dệt may Việt Nam chưa được đối xử

trường Mỹ gấp gần 10 lần, thật là con số đầy ấn tượng.

bình đẳng với nhiều nước do bò áp đặt hạn ngạch, sự cạnh tranh gay gắt của nhiều


41

42

nước như Trung Quốc , Thái Lan , n Độ …nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt

năm 2003 là 55,7 tỷ USD, như vậy kim ngạch xuất khẩu của chúng ta mới chiếm

may so với tổng kim ngạch xuất khẩu sang thò trường Mỹ vẫn chiếm tỷ lệ ngày

có 4,48% tổng giá trò nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ. Theo ước tính năm 2005,

càng cao, năm 2004 ước tính chiếm tới 55,9%.

Việt Nam sẽ xuất khẩu số lượng hàng trò giá 2,6 tỷ USD thì chúng ta cũng mới chỉ

2.2.1.3. Về tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang thò trường Mỹ trong tổng

chiếm có 4,6% giá trò nhập khẩu của thò trường dệt may Mỹ. Trong khi đó ngay từ


kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt may Việt Nam

năm 2003 khi chưa bãi bỏ hạn ngạch dệt may, những nước là đối thủ chính của

Bảng 2.8 : Tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang thò trường Mỹ trong tổng

chúng ta như : Trung Quốc - xuất khẩu sang thò trường Mỹ là 6 tỷ USD , Mêhicô –
7,2 tỷ, Hongkong – 3,98 tỷ USD . Qua đó, chúng ta có thể thấy rằng quy mô xuất

kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt may Việt Nam
( đơn vò tính : triệu USD )
năm
chỉ tiêu
KNXK hàng dệt
mayVN vào Mỹ
tổng KNXK hàng
dệt may VN õ
tỷ trọng %

1998

1999

2000

2001

2002

2003


2004

23.6

37.1

49.5

56

975

1975

2500

1380

1748

1900

2000

2751

3650

4500


1.7

2.1

2.61
2.8
35.4
54.1
55.6
( nguồn : Kỷ yếu xuất nhập khẩu Việt Nam )

khẩu của dệt may Việt Nam là còn rất nhỏ bé và chúng ta còn phải cố gắng rất
nhiều để tiếp tục giữ vững thò trường và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.
2.2.2. Tình hình sản xuất phục vụ cho xuất khẩu của các doanh nghiệp
Ngoài tình hình hoạt động chung ở phần 2.1, hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam đối với thò trường Mỹ còn thể hiện ở một số nội dung sau.
2.2.2.1. Về thương hiệu hàng dệt may

Qua bảng 2.8 ở trên chúng ta thấy tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang thò

Nhãn hiệu hàng hóa là tiêu chuẩn quan trọng để hội nhập và khẳng đònh

trường Mỹ có xu hướng tăng lên trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nói

chỗ đứng vững chắc và lâu dài trên thò trường Mỹ. Đồng thời nâng cao tính cạnh

chung. Từ con số khiêm tốn là 1,7% năm 1998, đến năm 2004 tỷ trọng xuất khẩu

tranh, tăng thêm lợi nhuận . Thương hiệu hàng dệt may Việt Nam là vấn đề chưa


hàng dệt may Việt Nam sang thò trường Mỹ đã chiếm hơn nửa tổng kim ngạch xuất

được chú trọng do các doanh nghiệp, một phần, chưa có tầm nhìn dài hạn, tiềm lực

khẩu của toàn ngành dệt may. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng đặc biệt của thò

tài chính chưa đủ mạnh, phần khác, không đủ năng lực để tạo dựng tên tuổi. Theo

trường Mỹ đối với kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam . Dự kiến năm 2005

thống kê của các chuyên gia, trong số những thương hiệu dệt may mà Việt Nam

kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ là 2,6 tỷ USD tăng 4% so

xuất khẩu sang Mỹ thì có tới 80% là sản phẩm gia công ( tức là mang thương hiệu

với năm 2004 và chiếm tỷ trọng 55,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt

của bên mua hàng), còn lại là mua bản quyền thương hiệu nước ngoài, chỉ có một

may của cả nước. Trong khi những khó khăn làm sụt giảm xuất khẩu ở những thò

phần rất nhỏ là thương hiệu của Việt Nam với mục đích là bán thử, chào hàng là

trường khác như Nhật Bản, EU … do sự cạnh tranh gay gắt thì xuất khẩu vào thò

chính.

trường Mỹ vẫn tăng trưởng đều đặn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Vì thế,


Tuy vậy, phải nhìn nhận rằng đối với thò trường Mỹ, người tiêu dùng nước

chúng ta có thể nói thò trường Mỹ đã và sẽ là thò trường lớn nhất đóng góp vào kim

này đã quen với những thương hiệu nổi tiếng từ hàng chục năm nay và các thương

ngạch xuất khẩu của dệt may Việt Nam. Điều đó hoàn toàn khả thi do kim ngạch

hiệu này được liên tục đầu tư với kinh phí khổng lồ. Chính vì vậy, với điều kiện

xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ của Việt Nam còn quá nhỏ bé so với

thực tế, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã lựa chọn và bắt đầu thành công

kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ. Nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ

với chiến lược : tập trung nguồn lực xây dựng thương hiệu doanh nghiệp xuất khẩu


43

44

có uy tín về quản lý chất lượng sản phẩm, giao hàng nhanh, đúng hẹn và có trách

và kòp thời của ngành. Đồng thời, các doanh nghiệp dệt may cũng đã nhận ra sự

nhiệm với cộng đồng. Mục tiêu là tạo dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp


cần thiết việc phải hợp lực với nhau nhằm đủ sức thực hiện những đơn hàng lớn từ

sản xuất có uy tín nhằm thu hút đơn đặt hàng của các nhà nhập khẩu Mỹ có nhãn

phía Mỹ, giảm giá thành sản phẩm nên việc thực hiện diễn ra rất nhanh gọn và

hiệu nổi tiếng với đơn hàng lớn, ổn đònh và giá cao. Các công ty như May Việt

bước đầu thu được những thành công. Tuy nhiên, bước đi này vẫn chỉ được gói gọn

Tiến, Dệt Thành Công, WEC Sài Gòn.. ở phía Nam, May 10, May Thăng Long,

trong một vài công ty. Để có thể nhân rộng hơn nữa, ngành dệt may Việt Nam cần

Hanosimex…ở phía Bắc là những trường hợp nổi bật. Chính nhờ thương hiệu uy tín

phải có sự chỉ đạo thống nhất và đủ mạnh cũng như cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà

mà May Việt Tiến, Việt Thắng có thể bán áo sơmi cotton với giá FOB từ 5-6 USD.

nước nhằm tháo gỡ những khó khăn phát sinh.

Trong khi đó, giá của các doanh nghiệp khác chỉ là 3-4 USD. Tương tự như vậy,

2.2.2.3. Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu

May Nhà Bè hay May 10 có thể nhận gia công áo sơmi với giá từ 1,1 - 1,2 USD

Bảng 2.9 : Cơ cấu những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thò trường Mỹ
(đơn vò tính : triệu USD)


trong khi các doanh nghiệp không có thương hiệu chỉ nhận được 0,6 - 0,7 USD.
2.2.2.2. Về quy mô đơn hàng
Thò trường dệt may Mỹ là thò trường lớn nhất thế giới vì thế các nhà nhập
khẩu Mỹ thường đặt hàng với số lượng rất lớn. Thêm nữa, các công ty kinh doanh
hàng dệt may Mỹ thường là các tập đoàn đa quốc gia, họ không chỉ bán hàng ở
Mỹ mà còn ở nhiều nơi trên thế giới. Chính vì vậy khi các tập đoàn này đặt hàng
thì đơn hàng có số lượng rất nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp cung cấp phải sản
xuất số lượng lớn để cung ứng kòp thời, ví dụ chỉ riêng công ty Unionbay tổng nhu
cầu hàng năm đã lên đến 3,5 – 4 triệu sản phẩm. Số lượng hàng lớn mà thời gian
giao hàng thì rất sát sao nên với điều kiện hiện tại của bản thân doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay thì khó lòng đảm đương nổi. Vì vậy, ngành dệt may Việt Nam
khuyến khích các doanh nghiệp liên kết và hợp tác với nhau nhằm giành lấy

Năm
2002

2003

1-9/2004

971.34

2514.1

2192.3

1096,4

936,7


1240,9

1069

Các sản phẩm túi du lòch, túi
xách và các loại bao hộp 62
tương tự

100,7

90,9

Mũ khăn, mạng, đội đầu và
các bộ phận của các sản 23,9
phẩm trên

38,6

45,8

Các loại hàng dệt may khác

38,6

45,8

Nhóm sản phẩm
Hàng dệt và quần áo


Quần áo may sẵn, dệt kim,
435,8
đan hoặc móc
Quần áo may sẵn không
thuộc dệt kim, đan hoặc móc 437,1

12,54

( nguồn : Hải quan Mỹ )

những hợp đồng xuất khẩu lớn. Đi đầu trong ngành dệt may là tổng công ty dệt

Qua bảng 2.9, chúng ta thấy cơ cấu sản phẩm dệt may xuất khẩu,trong hai

may Việt Nam (Vinatex), ngoài việc tăng cường liên kết giữa các thành viên, tổng

năm trở lại đây, đã mở rộng hơn rất nhiều với hàng loạt các sản phẩm mới. Nếu so

công ty đã giao cho các thành viên của mình tiến hành liên doanh hoặc hợp tác với

với thời kỳ đầu mới xuất khẩu sang Mỹ, trong năm 2001, hàng dệt may Việt Nam

các tỉnh thành khác xây dựng các nhà máy tại đòa phương để mở rộng quy mô sản

xuất khẩu sang thò trường Mỹ chỉ mới có 8 cat thuộc các chương HS 61 và 62 với

xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công tại chỗõ như May Việt tiến triển

tổng kim ngạch là 49 triệu USD thì đến năm 2003 số lượng cat dệt may Việt Nam


khai hợp tác với các tỉnh Ninh thuận, Vónh long, Tiền giang, May Nhà bè hợp tác

sản xuất để xuất khẩu vào Mỹ là 80 cat với sự đa dạng về chủng loại sản phẩm.

với Lâm đồng, An giang, Đồng tháp…Thực tế cho thấy, đây là chủ trương đúng đắn

Theo số liệu của hải quan Mỹ, năm 2003, Việt Nam đã xuất khẩu sang thò trường


45

46

Mỹ gần 2 tỷ USD hàng dệt may. Trong đó, hàng dệt may xuất khẩu phi hạn ngạch

Để khắc phục tình trạng này Chính phủ đã đưa ra các cơ chế ưu đãi và cấp

là 493 triệu USD chiếm 24%. So với năm 2002, xuất khẩu hàng dệt may tăng gần

vốn tín dụng ưu đãi cho ngành dệt đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, chất lượng

160% và chiếm tới 58,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tất cả các mặt hàng Việt

sản phẩm, quy hoạch và mở rộng vùng trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm. Tuy

Nam xuất khẩu vào thò trường Mỹ. Trò giá xuất khẩu hàng dệt may nói trên bao

nhiên, mặc dù đã đầu tư hàng trăm triệu đôla, nhưng cho đến nay, chỉ khoảng 15%

gồm các loại quần áo thuộc chương HS 61 và HS 62 chiếm 93%. Các loại mũ đội


nguyên liệu trong nước đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cho sản xuất hàng

thuộc chương HS 65, các loại hàng dệt may khác thuộc chương 63 và 50 đến 59.

xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là khâu dệt, nhuộm và hoàn tất trong nước còn

Với kim ngạch xuất khẩu như vậy, thò phần của hàng dệt may Việt Nam tại Mỹ đã

yếu, nghòch lý là công nghệ sản xuất ở nhiều nhà máy rất hiện đại nhưng vì chưa

tăng lên đáng kể. Riêng nhóm hàng quần áo, Việt Nam đã trở thành nước xuất

làm chủ được công nghệ nên các doanh nghiệp chưa phát huy được ưu thế máy

khẩu lớn thứ 5 vào Mỹ tính theo trò giá và đứng hàng thứ 7 về số lượng hàng xuất

móc. Do đó, chưa sản xuất được nguyên liệu đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất hàng
xuất khẩu sang Mỹ. Mặc dù, ngành dệt Việt Nam đã tiến hành thuê tư vấn và thuê

khẩu.
2.2.2.4. Về chất lượng và giá cả sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu
Chất lượng được coi là thước đo rất quan trọng, là chìa khóa để thâm nhập
vào thò trường Mỹ. Tiêu chuẩn của Mỹ đối với hàng dệt may nhập khẩu rất cao,
đòi hỏi phải đáp ứng những quy đònh khắt khe về chất lượng kể cả tính an toàn sản
phẩm, độ bắt lửa của sản phẩm. Ngoài ra, người Mỹ thường coi trọng những sản
phẩm đạt được tiêu chuẩn về môi trường, về tiêu chuẩn sử dụng lao động …
Trong khi đó, chất lượng sản phẩm chính là điểm yếu của ngành dệt may.
Đối với ngành dệt, yêu cầu của thò trường Mỹ không giống với các thò trường
truyền thống khác. Thò trường Mỹ chuộng các mặt hàng may bằng vải cotton dạng

vân popơlin với kỹ thuật cao cấp. Tương tự ở thò trường Đông u chúng ta có thể
xuất khẩu loại sợi chi số 40 thì đối với thò trường Mỹ, nhà nhập khẩu đòi hỏi phải
sợi chi số 80 – 120. Màu sắc các loại vải cotton xuất sang Mỹ cũng khác với màu

đào tạo chuyển giao công nghệ cho cán bộ trực tiếp sản xuất nhưng thực tế cho
thấy chi phí tăng lên nhưng chất lượng vẫn còn là điểm yếu của ngành.
Đối với ngành may, so với ngành dệt đã có sự đổi mới nhất đònh, các doanh
nghiệp may mặc đã mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bò sản xuất để nâng cao chất
lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng như đầu tư máy may có tốc độ cao (
4000 – 5000 vòng/phút), máy chuyên dùng, công nghệ CAD – CAM đã bắt đầu
được thử nghiệm ở vài công ty lớn. Tuy nhiên nhìn chung, các doanh nghiệp may
Việt Nam đa số có quy mô nhỏ và vừa. Việc đầu tư lớn chỉ tập trung ở vài doanh
nghiệp thuộc VINATEX hay ở các doanh nghiệp may có vốn đầu tư nước ngoài. Vì
vậy trình độ công nghệ và kỹ thuật sản xuất vẫn còn thấp nếu so với mặt bằng
chung của các nước khác trong khu vực như Inđônêxia, Trung Quốc …
Giá thành sản phẩm dệt may còn cao vì năng suất lao động của công
nhân ngành dệt may Việt Nam còn thấp hơn so với các nước trong khu vực. Công

sắc khi xuất sang thò trường EU, người Mỹ ưa chuộng màu đậm như xanh đen, hoa

nghệ máy móc thiết bò dù đã được chú ý đầu tư nhiều nhưng vẫn lạc hậu hơn so

văn phải nổi bật. Nhưng Việt Nam lại chưa có nhà máy dệt nào có thể đáp ứng

với các đối thủ cạnh tranh , nguyên phụ liệu phần lớn là nhập khẩu nên giá thành

được yêu cầu này. Thêm nữa, do chưa chuẩn bò tốt được nguồn bông nguyên liệu

cao và các doanh nghiệp không chủ động được trong sản xuất. Thêm nữa, do lương


nên chất lượng bông thu hoạch đưa vào sản xuất vừa thiếu lại chất lượng không

trong ngành may thấp nên lao động ngành may thường không ổn đònh. Sự dòch

cao ảnh hưởng đến chất lượng vải dệt.

chuyển lao động làm cho tay nghề của công nhân không được nâng cao dẫn đến
không sản xuất được nhiều những sản phẩm cao cấp có giá bán cao


47

2.2.2.5. Về phương thức xuất khẩu
Hiện nay ngành dệt may Việt Nam tiến hành xuất khẩu hàng dệt may vào
thò trường Mỹ thông qua hai phương thức chủ yếu xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu
ủy thác gia công.

48

2.3. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
2.3.1. Những thuận lợi
- Các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam đã chú trọng nhiều đến

ª Xuất khẩu trực tiếp

việc xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp mình. Nhiều công ty đã thu được

Phương thức xuất khẩu này là phương thức chiến lược của dệt may Việt


thành công bước đầu rất đáng khích lệ.

Nam . Hiện tại do những khó khăn trong vấn đề nội đòa hóa sản phẩm cũng như

- Các doanh nghiệp dệt may đã ý thức được việc phải liên kết và hợp tác

vấn đề cung cấp nguyên vật liệu nên không nhiều doanh nghiệp có thể xuất khẩu

chặt chẽ với nhau để thực hiện những đơn hàng lớn đáp ứng yêu cầu đặt hàng của

trực tiếp. Doanh thu xuất khẩu hàng dệt may vào thò trường Mỹ theo phương thức

phía Mỹ.

này còn thấp chiếm chưa tới 30% trong tổng doanh thu xuất khẩu. Một số công ty

- Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ngày càng được mở rộng, các mặt hàng phi

có uy tín và kinh nghiệm trên thương trường như May Việt Tiến, May 10, Dệt

hạn ngạch đã được các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bước đầu khai thác. Điều

Thắng Lợi , Dệt Thành Công .. đã thực hiện khá thành công phương thức này. Ưu

đó cho thấy, các doanh nghiệp dệt may đã có nhiều cố gắng mở rộng thò trường,

điểm của phương thức này là các doanh nghiệp có thể chủ động trong sản xuất và

khai thác sản phẩm mới.


xuất khẩu. Chi phí về nguyên liệu và các phụ phí khác phát sinh trong quá trình

2.3.2. Những khó khăn

sản xuất sẽ được giảm thiểu ở mức tối đa.
ª Gia công xuất khẩu
Đây là phương thức chủ yếu của đại đa số các doanh nghiệp dệt may Việt

- Gia công xuất khẩu vẫn là phương thức chủ yếu của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự năng động và
khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của ngành.

Nam không chỉ đối với thò trường Mỹ mà còn với các thò trường khác. Xuất phát từ

- Thò phần của dệt may Việt Nam tại thò trường Mỹ còn rất nhỏ bé

nguồn nguyên phụ liệu trong nước không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng

(khoảng 3,2%) chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Các mặt hàng xuất khẩu

cũng như màu sắc của đối tác nước ngoài mà các doanh nghiệp Việt Nam phải

còn phụ thuộc nhiều vào hạn ngạch, chưa tận dụng hết khả năng khai thác thò

nhập khẩu nguyên phụ liệu của khách hàng để gia công xuất khẩu. Phần lớn

trường và khai thác những mặt hàng không bò khống chế hạn ngạch.

những mặt hàng thâm nhập vào thò trường Mỹ trong thời gian qua được sản xuất và


- Chất lượng sản phẩm ngành may nói chung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thò

xuất khẩu theo phương thức này. Với phương thức này, giá trò gia tăng tạo ra trên

trường Mỹ, đặc biệt đối với những sản phẩm trung và cao cấp. Sản xuất nguyên

sản phẩm gia công chủ yếu chỉ là tiền lương cán bộ quản lý sản xuất và lương

liệu trong nước nhằm thay thế hàng ngoại nhập dù đã được đầu tư lớn nhưng chất

công nhân, trung bình khoảng 1 USD/ áo hay quần. Với dạng gia công xuất khẩu

lượng không cao dẫn đến tỷ lệ nội đòa hóa vẫn ở mức thấp.

này, các nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất gần như do các đối tác

- Hiệu quả xuất khẩu còn thấp do phần lớn thực hiện theo phương thức gia

cung cấp toàn bộ điều đó dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào đối tác, luôn bò động

công. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự năng động và khai thác

và thiếu ổn đònh trong kế hoạch sản xuất.

tốt tiềm năng và lợi thế của ngành.


49

- Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng hiệu quả xuất khẩu còn

thấp do có tới 70% kim ngạch xuất khẩu thực hiện theo phương thức gia công.
Thêm nữa, vì may gia công nên doanh nghiệp Việt Nam bò lệ thuộc vào khách
hàng về mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu vải..
- Các doanh nghiệp vẫn hạn chế trong việc tìm kiếm lợi thế cạnh tranh như
tạo ra các sản phẩm có tính thời trang, mẫu mã mới, tính tiện dụng … để tăng thêm
giá trò gia tăng và mở rộng hơn nữa cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.

50

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
3.1.1. Quan điểm phát triển

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Với vai trò và vò trí của mình, ngành dệt may Việt Nam đã xây dựng đònh
hướng phát triển cho ngành theo các quan điểm cơ bản sau :

Qua những số liệu được phân tích ở chương 2 cho thấy, dệt may Việt Nam

- Phát triển công nghiệp dệt may theo hướng đa dạng hóa sở hữu và tập

trong thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng mở rộng thò trường, nâng cao sức cạnh

trung ưu tiên phát triển các doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ phù hợp với trình độ


tranh. Kết quả là ngành đã thu được những thành quả đáng khích lệ, đặc biệt là

quản lý và tổ chức ở nước ta. Từ đó, tạo ra sức mạnh chiếm lónh thò trường thế giới.

việc khai thác có hiệu quả thò trường Mỹ.
Tuy nhiên phải nhìn nhận rằng ngành dệt may còn tồn tại nhiều yếu kém
trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, chưa khai thác tương xứng với tiềm năng.
Những điểm yếu của ngành vẫn chưa được khắc phục như tỷ lệ nội đòa hóa thấp,
đầu tư chưa đạt hiệu quả cao, chưa có chính sách đào tạo dài hạn phát triển nguồn
nhân lực, khả năng thiết kế mẫu mã sản phẩm mới yếu kém ..
Trong tình hình hạn ngạch dệt may bò bãi bỏ, sự cạnh tranh tại thò trường
Mỹ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, chúng ta cần phải tìm ra các biện pháp hiệu

- Phát triển ngành dệt may hướng về xuất khẩu gắn liền với sự phát triển
của các ngành công nghiệp và kinh tế khác, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dòch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
- Coi việc thâm nhập vào thò trường Mỹ là bước quan trọng giúp nền kinh tế
Việt Nam hội nhập vững vàng với kinh tế khu vực và thế giới.
- Nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm dệt may xuất khẩu là công cụ quan
trọng để thâm nhập thò trường Mỹ.
3.1.2. Mục tiêu phát triển

quả để khắc phục những hạn chế và yếu kém nói trên để ngành dệt may Việt Nam

Để phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp

luôn giữ được nhòp độ phát triển. Qua đó, thúc đẩy các ngành công nghiệp liên

trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng


quan phát triển, góp phần đưa đất nước tiến lên. Chương 3 của luận văn sẽ đưa ra

trong nước đồng thời tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh

những giải pháp khoa học dựa trên những nội dung đã phân tích tại chương 1 và

qua đó hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế giới.

chương 2thông qua sử dụng sơ đồ xương cá nhằm tận dụng tối đa cơ hội và điểm
mạnh đồng thời giảm thiểu những nguy cơ và điểm yếu

Ngày 23 tháng 4 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết đònh số
55/2001/QĐ-TTG phê duyệt chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010
với các mục tiêu cụ thể sau :


×