Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.3 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________________

TRƯƠNG MINH LỄ

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI

Tôi xin cam đoan với quý Hội đồng rằng, đề
tài này là công trình của chính bản thân tôi thực
hiện, và xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này
An Giang, tháng 4 năm 2010
Người thực hiện

Trương Minh Lễ

TÌNH TRẠNG NGHÈO Ở HUYỆN TRI TÔN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Chuyên ngành:
Mã số:

KINH TẾ PHÁT TRIỂN
60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Phi Hổ

An Giang, Tháng 04 năm 2010



i

ii

2.8.1.1. Những hạn chế của người dân tộc Khmer ....................................
MỤC LỤC

13

2.8.1.2. Giới tính của chủ hộ………………………………….. ................

15

trang

2.8.1.3. Trình độ học vấn của chủ hộ..........................................................

15

Mục lục …………………………………………………………………

i

2.8.1.4. Quy mô của hộ gia đình ................................................................

16

Danh mục phần phụ lục ………………...................................................


iv

2.8.1.5. Vấn đề làm nông của hộ gia đình...................................................

17

Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................

v

2.8.1.6. Số năm định cư tại địa phương của hộ gia đình............................

18

Lời cam đoan của tác giả: ………………………………………………

vi

2.8.1.7. Hộ có người đi làm xa...................................................................

18

Lời mở đầu ...............................................................................................

vii

2.8.2. Nhóm các yếu tố có liên quan tới nguồn lực sản xuất và cơ sở hạ tầng 19

Chương I : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI …………………………………...


1

1.1 Vấn đề nghiên cứu ..............................................................................

1

1.2 Ý nghĩa và mục tiêu của đề tài……. …………..................................

2

Tên các đề mục ..……………………………………………………….

2.8.2.1. Vấn đề đất sản xuất ……………. ………………………………

19

2.8.2.2. Vay ngân hàng ……………. …………………………………….

20

2.8.2.3. Khoảng cách đến chợ và khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng .....

20

2.9. Kết luận chương II :..............................................................................

21

1.3 Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………


2

1.4 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................

2

1.5 Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………

3

Chương III : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

1.6 Bố cục của luận văn ………………………………………………..

3

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..............................................................

23

1.7 Kết luận chương I …………………………………………………...

4

3.2. Vị trí địa lý của huyện Tri Tôn ..........................................................

25

3.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu ……………………………………..


27

3.4. Công thức đo lường mức độ nghèo....................................................... 28

Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO
2.1. Khái niệm nghèo đói

.......................................................................

5

3.5. Xác định chuẩn nghèo …...................................................................... 29

2.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế: ...........................................................

5

3.6. Mô hình kinh tế lượng ……………………………………………….

2.3. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn ….

6

3.7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................

31

2.4. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế .................................

8


3.8. Kết luận chương III …………………………………………………

31

2.5. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.

10

2.6. Phương pháp xác định đối tượng nghèo .............................................

10

Chương IV : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

2.7. Nguyên nhân nghèo đói .....................................................................

12

4.1. Mô tả dữ liệu điều tra ở huyện Tri Tôn................................................

32

2.8. Nhóm các yếu tố có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn 13

4.2. Nghèo phân theo thành phần dân tộc …..............................................

32

2.8.1. Nhóm các yếu tố có liên quan tới hộ gia đình …………………….


4.3. Nghèo và giới tính của chủ hộ …........................................................

35

13

29


iii

4.4. Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra .................................

iv

36

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN PHỤ LỤC

4.5. Số người phụ thuộc trong hộ gia đình …............................................

38

4.6. Tình trạng làm nông của hộ gia đình....................................................

39

4.7. Đi làm xa..............................................................................................


41

4.8. Sở hữu đất đai và tình trạng của hộ gia đình ......................................

42

4.9. Đường ô tô và khoảng cách của hộ gia đình đến trung tâm chợ..........

43

Bảng 4.11.5 Kiểm định khả năng dự báo của mô hình Logit

4.10. Vấn đề vốn vay và tình trạng của hộ gia đình....................................

44

Bảng 4.11.6 Hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy

4.11. Kết quả phân tích hồi quy ………………………………………….

46

4.12. Kết luận chương IV ………………………………………………… 50
Chương V : ĐỀ NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
TRI TÔN.
5.1. Diện tích đất của hộ gia đình................................................................

52

5.2. Vấn đề đi làm xa ..................................................................................


54

5.3. Vấn đề giáo dục và học vấn..................................................................

55

5.4. Vấn đề làm nông của hộ gia đình ........................................................

56

5.5. Số tiền vay ...........................................................................................

59

5.6. Một vài kiến nghị đối với công tác dân tộc Khmer ………………….

60

5.7. Hệ thống nông hộ và phát triển bền vững …………………………...

61

5.8. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................

63

Kết luận : ………………………………………………………………..

64


Phần phụ lục :
Tài liệu tham khảo
Phiếu phỏng vấn
Các bảng biểu kiểm định mô hình hồi quy

Bảng 4.11.3 Mô hình Logit tổng quát
Bảng 4.11.4 Mô hình hồi quy sau khi đã khử các biến không có ý nghĩa thống kê

Bảng 4.11.7 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.
Bảng 4.11.8 Kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mô hình.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AusAID :

Cơ quan phát triển quốc tế Úc

BCPTVN :

Báo cáo phát triển Việt Nam

ĐBSCL:

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐTMSDC:


Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, việc giảm bớt nghèo đói đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu ở các
nước đang phát triển. Mặc dù tăng trưởng có thể đem lại lợi ích cho tất cả các thành
viên trong xã hội nhưng người nghèo bao giờ cũng nhận được phần ít hơn trong thành

ĐTMSHGĐ: Điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam

quả tăng trưởng của nền kinh tế. Thiên tai, nạn đói và bệnh tật vẫn thường xuyên đe

GDP:

Tổng sản phẩm nội địa.

dọa cuộc sống của người nghèo, cho nên, việc nghiên cứu tìm ra những yếu tố ảnh

LĐTBXH:

Lao động Thương binh Xã hội

hưởng đến sự nghèo đói để cải thiện đời sống của người nghèo đã trở thành ưu tiên

NXB:

Nhà xuất bản

hàng đầu cho chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia.


PPA:

Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân địa phương

UBND:

Ủy ban Nhân dân.

Riêng đối với tỉnh An Giang, công cuộc xóa đói, giảm nghèo là một trong những
mục tiêu hàng đầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân, lãnh đạo các cấp các
ngành và toàn thể người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay, khi tìm hiểu về những
thông tin có liên quan đến những nghiên cứu về đói nghèo tại An Giang và đặc biệt là
tại huyện Tri Tôn thì chỉ mang tính thống kê, định tính, hoặc nếu có những nghiên cứu
thực nghiệm bằng những mô hình khoa học thì chỉ tập trung ở quy mô cấp tỉnh hay
Vùng, Miền cụ thể như các công trình: Hiện trạng đói nghèo 12 tỉnh ĐBSCL (2003) do
AusAID tài trợ, PPA (2008) ở An giang, Chương trình phân tích hiện trạng nghèo đói
vùng ĐBSCL (2003) do AusAID tài trợ.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “ Tình trạng
nghèo ở huyện Tri Tôn thực trạng và giải pháp” nhằm tìm hiểu thực trạng nghèo của
các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu, xác định những khả năng ảnh hưởng đến xác
suất nghèo của hộ gia đình đồng thời đề xuất các giải pháp cho những chính sách phù
hợp.
Tác giả xin chân thành cám ơn PGS. TS Đinh Phi Hổ đã tận tình hướng dẫn để
tôi có thể thực hiện đề tài nầy.


1

Tác giả xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế Phát triển của trường


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Đại học Kinh tế TP HCM, xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học
Fulbright khóa 3, xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô giảng dạy chương trình

1.1. Vấn đề nghiên cứu:

Fulbright - Việt Nam khóa 4, xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo sau

Nghèo đói là vấn đề nổi cộm trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia

Đại học trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi kiến thức

đang phát triển. Hiện nay cuộc chiến chống lại đói nghèo vẫn còn đang tiếp diễn. Một

để thực hiện đề tài nầy.

quốc gia muốn ổn định về chính trị và phát triển kinh tế thì trước hết phải giải quyết tốt

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn: Sở LĐTBXH tỉnh An Giang, Sở Nội vụ
tỉnh An Giang, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tri Tôn, Phòng

vấn đề nghèo và đói. Theo ngân hàng thế giới, hiện nay có khoảng 1,2 tỷ người, tức
khoảng 1/5 dân số toàn cầu lâm vào cảnh nghèo đói.

LĐTBXH huyện Tri Tôn, UBND thị trấn Tri Tôn, UBND xã Ô Lâm, UBND xã Tà

Cũng như các nước trên thế giới, Nhà nước Việt Nam sau khi hoàn thành công

Đảnh. Các Anh cán bộ nông nghiệp xã: Lại Thế Cảnh, Châu Sóc Anh, Đoàn Thanh


cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước đã nỗ lực cho việc xóa đói giảm nghèo và

Bằng đã tận tình giúp đở và hợp tác để

tôi có thể hoàn thành luận văn.

rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các cộng đồng dân cư để tạo sự công bằng và
phát triển bền vững.
Theo BCPTVN (2008) số liệu điều tra hộ gia đình năm 2006 khẳng định xu
hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra ở Việt Nam, với tỷ lệ hộ gia đình sống dưới
ngưỡng nghèo chỉ còn 16% so với 28,9% của năm 2002 và 58,1% của năm 1993.
Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua là một trong những câu
chuyện thành công trong phát triển kinh tế và một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tiếp
tục được các thành quả của những năm trước.
An Giang là một trong 13 tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL, là tỉnh ở biên giới Tây
Nam của Tổ quốc. An Giang có nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Dân
số khoảng 2,2 triệu người, mật độ dân số 636 người / km2, thuộc nhóm cao trong vùng.
Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh năm 2008 là 6,96%, phần lớn hộ nghèo sống tập trung ở nông
thôn, trong đó, có 41% số hộ nghèo sống ở các huyện cù lao, tiếp đến là 28% ở vùng
miền núi (Tri Tôn và Tịnh Biên), 24% sống ở các huyện đồng bằng và chỉ 7% số hộ
nghèo sống ở vùng thành thị.


2

Khi bắt đầu quyết định chọn luận văn nầy, bằng cố gắng của mình, tác giả đã thu

3


1.5. Phạm vi nghiên cứu:

thập số liệu để tìm hiểu những nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo tại huyện Tri Tôn,
tỉnh An Giang.

Thu thập số liệu: Đề tài đã tiến hành điều tra trực tiếp 182 hộ thuộc địa bàn: xã
Ô Lâm (60 hộ), xã Tà Đảnh (62 hộ) và thị trấn Tri Tôn (60 hộ). Thời gian điều tra từ
ngày 30 tháng 11 đến 15 tháng 12 năm 2008.

1.2. Ý nghĩa và mục tiêu của đề tài:
Tại huyện Tri Tôn, từ trước đến giờ chưa có công trình nào nghiên cứu mang
tính chất định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ gia
đình. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc đẩy
nhanh công cuộc giảm nghèo tại địa phương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:

Bảng 1. Thông tin về các xã trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Số hộ

Số hộ

Tỷ lệ hộ

(người)

(hộ)

nghèo

nghèo %


47.406

30.970

5.643

18,25%

14.752

3.174

3.338

500

14,47%

Xã Ô Lâm

10.304

10.138

2.865

726

25,34%


Xã Tà Đảnh

6.735

1.543

174

11,27%

Đơn

vị

hành

Dân số

Người dân tộc

chánh

(người)

Toàn huyện

125.654

Thị trấn Tri Tôn


- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình ở huyện Tri

Nguồn: Phòng LĐTBXH huyện Tri Tôn (2008)

- Để cải thiện tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn thì chúng ta nên làm gì ?

1.6 . Bố cục của luận văn:

Tôn?

Chương I: Giới thiệu
1.4. Các giả thuyết nghiên cứu:

Chương II: Cơ sở lý thuyết về nghèo

Giả thiết của đề tài là những nhóm yếu tố sau đây sẽ có tác động đến xác suất
nghèo của hộ gia đình:
- Nhóm các yếu tố có liên quan đến hộ gia đình bao gồm: Thành phần dân tộc
của chủ hộ, số năm hộ sinh sống tại địa phương, trình độ học vấn của chủ hộ, giới tính
của chủ hộ, số người sống phụ thuộc trong hộ, việc làm nông của chủ hộ, hộ có người
đi làm xa hay không.
- Nhóm các yếu tố có liên quan đến nguồn lực sản xuất và cơ sở hạ tầng: Đường
giao thông, khoảng cách từ nhà đến chợ xã, hộ có sở hữu đất hay không và vay từ các
nguồn tín dụng chính thức.

Trình bày các lý thuyết về nghèo, các phương pháp xác định đối tượng nghèo,
các nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ gia đình để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên
cứu.
Chương III: Thiết kế nghiên cứu

Mô tả địa bàn nghiên cứu và các cách thức nghiên cứu về nghèo ở huyện Tri tôn
Chương IV: Kết quả phân tích
Chương V: Đề nghị giải pháp giảm nghèo tại huyện Tri Tôn


4

1.7. Kết luận chương I:

5

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO

Trong quá khứ, người dân nơi đây đã chịu nhiều mất mát, đau thương nhưng
không kém hào hùng để góp sức người, sức của tham gia kháng chiến. Hòa bình lập lại

2.1. Khái niệm nghèo đói:

không được bao lâu, Huyện Tri Tôn lại bị tàn phá nặng nề trong cuộc chiến biên giới

Việt Nam sử dụng khái niệm về nghèo đói theo chủ trương của Ủy ban Kinh tế

Tây Nam của tổ quốc. Mặc dù hiện nay, được hưởng sự đãi ngộ của Chính phủ với các

xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương (tổ chức ở Thái Lan năm 1993) và được các

chương trình như: chương trình 134 và 135, đề án 27 phát triển kinh tế - xã hội vùng

quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm nầy cho rằng: “ Nghèo đói là tình trạng


đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, nhưng tỷ lệ nghèo của huyện Tri Tôn vẫn

một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người

cao nhất tỉnh. Là một huyện vùng biên giới, muốn ổn định chính trị và bảo đảm trật tự,

mà những nhu cầu ấy đã được thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và

trị an cho xã hội thì trước hết, công tác giảm nghèo của huyện Tri Tôn phải được đưa

phong tục tập quán của từng địa phương”.

lên hàng đầu.
Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm cải thiện tình trạng nghèo của huyện Tri
Tôn là một vấn đề cấp bách và mang tính nhân bản.

Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại hội nghị
thượng đỉnh thế giới tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền
được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có mức
sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu
như giáo dục, y tế, dinh dưỡng.
Tóm lại: Tất cả những quan niệm trên về nghèo đói đều phản ảnh ba khía cạnh
chủ yếu sau đây: Những người được xem là nghèo đói khi:
* Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình.
* Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người.
* Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
2.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế:

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), phát triển kinh tế, hiểu một cách đầy đủ,
thường bao hàm những thay đổi toàn diện, liên quan đến những vấn đề chính trị, văn
hóa, xã hội và thể chế. Một khái niệm khác thường được đề cập đến trong giai đoạn


6

hiện nay đó là phát triển bền vững. Trong hội nghị Rio de Janerio, 1992, khái niệm nầy

7

Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở

được nhấn mạnh như sau: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng những nhu cầu của

rộng diện tích do phá rừng thì tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn,

hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.

nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong

Muốn cho dân giàu, nước mạnh và xã hội phồn vinh thì Chính phủ phải duy trì

khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.

được mức tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là điều kiện tiền đề để thực

Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh trong nông

hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển. Nền kinh tế có tăng trưởng thì ngân


nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày càng

sách nhà nước ngày càng mở rộng, thu nhập của người dân cũng nâng lên và như vậy

tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này xuất hiện thì năng suất

mới có điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho người

và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm và

dân (thông qua tăng cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế,

hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.

xóa đói giảm nghèo …).

Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài nguyên

Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền kinh tế tăng

môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác

trưởng nhanh, nhưng chỉ một bộ phận nhỏ dân cư được hưởng lợi từ sự tăng trưởng

nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau.

nầy, trong khi phần lớn bộ phận dân cư khác vẫn trong tình trạng thu nhập thấp và

Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón,


nghèo đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Tuy nhiên,

thuốc sâu, làm đất, thủy nông nội đồng … nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ

tình trạng bất bình đẳng về thu nhập trong phân phối không những là hệ quả cần thiết

các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc đi

của tăng trưởng kinh tế mà còn là nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Do

tiên phong đầu tư các kỹ thuật mới. Sau đó, với sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua tài

đó, bất kỳ một sự “hấp tấp, vội vã” nào trong chính sách nhằm nhanh chóng xóa bỏ bất

trợ giá đối với các yếu tố sản xuất đầu vào và ưu đãi về tín dụng thì nông dân nghèo

bình đẳng trong phân phối thu nhập của giai đoạn đầu phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng

mới có điều kiện áp dụng rộng rãi những kỹ thuật đó. Tuy nhiên, khi đại bộ phận nông

tới tăng trưởng kinh tế của quốc gia.

dân có thể áp dụng được mô hình này, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm
giảm hiệu quả đầu tư của nông dân. Nếu quá trình này tiếp tục, họ sẽ bị rơi vào gánh

2.3 . Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn:
Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ nầy như sau: Trong

nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình trạng

nghèo đói sẽ trầm trọng.

quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thực hiện là quảng

Trong bối cảnh như vậy, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu

canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng năng suất trên đơn vị

tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác

diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa

nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là

chất sản xuất).

môi trường tự nhiên tiếp tục bị suy thoái, thu nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng
lẩn quẩn của nghèo đói.


8

Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững trên

9

Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt, nên

mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông nghiệp bền


việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề tồn tại của nông nghiệp.

vững được. Hay nói cách khác, mô hình nông nghiệp bền vững là mô hình sử dụng các

Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính khu vực nên các chính

phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy thoái môi trường, mất cân bằng tự

sách kinh tế xã hội cho phát triển nông nghiệp phải thích hợp cho từng khu vực.

nhiên và vẫn đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho nông dân.
Biểu hiện của nông nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lường bằng

Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các nhà kinh tế mô
tả “Vòng lẩn quẩn của nghèo đói”.

các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.
Sinh
sản
nhiều

2.4 . Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế:

Năng
suất

Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội
mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng sản xuất


Thiếu dinh
dưỡng

Bệnh
tật

Đông
con

Thu nhập
thấp

Đầu tư

của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn với thu nhập chủ yếu từ

Thất
học

nông nghiệp. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp vẫn ảnh hưởng đáng kể

Tích
lũy

đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo
hết lao động thặng dư trong nông nghiệp thì nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong

Góc độ xã hội


chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp chỉ có thể

Vòng lẩn quẩn của nghèo đói

Góc độ kinh tế

phát huy được vai trò tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế khi được quan tâm
đầu tư đúng mức và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp cũng đặt
trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.

Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cư là cơ sở để
thoát khỏi vòng lẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang

Những năm qua, nông nghiệp là “lá chắn” vững chắc bảo vệ nền kinh tế nước ta

phát triển, nông nghiệp cũng được chọn là một lĩnh vực sản xuất quan trọng để tác

trước các tác động bất lợi từ bên ngoài. Ngay cả trong những thời điểm đất nước gặp

động đến tăng trưởng. Điều này càng quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế về

khó khăn nhất, nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn có mức tăng trưởng đều và là

tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết những khó

nhân tố tạo sự bình ổn cho kinh tế - xã hội của nước nhà. Michael Porter, chuyên gia về

khăn của tình trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển thông qua vai trò kích

lợi thế cạnh tranh quốc gia của Đại học Harvard, Hoa Kỳ, khi được hỏi điều gì đáng nói


thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng GDP của nền

nhất về Việt Nam, Ông đã trả lời: Lao động và nông nghiệp.

kinh tế.


10

2.5. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp:

11

Mọi hành vi trốn hay gian lận thuế đều bị xử lý nghiêm khắc. Một trong những hạn chế

Theo Nicolas Kaldor (1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không chỉ duy nhất

của phương pháp dựa vào thu nhập để đo nghèo đói là nó đòi hỏi rất nhiều số liệu.

phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ kỹ thuật

Theo BCPTVN (2004), ở những nước đang phát triển như nước ta, phương pháp đo

tức trình độ công nghệ.

nghèo đói bằng chi tiêu tỏ ra là một phép đo tốt.

Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm, Sung Sang Park cho
rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ

năng này được tích lũy qua quá trình phát triển của con người. Vì vậy, theo Park, vốn

Theo Ngân hàng Thế giới (1990) và BCPTVN (2004), để xác định ngưỡng
nghèo, có 2 tiêu chí:
- Ngưỡng nghèo đói lương thực thực phẩm: đo lường mức chi tiêu cần thiết để

đầu tư của quốc gia cần được phân bổ cho đầu tư phát triển con người (văn hóa kiến

đảm bảo một hộ gia đình mua được một lượng lương thực thực phẩm đủ cung cấp cho

thức, kỹ năng, đời sống vật chất – tinh thần).

mỗi thành viên trong gia đình là 2100 calo/ngày.

Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan (1971) phát biểu rằng,
nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực trở nên khan hiếm và
chi phí của chúng nâng cao tương đối so với một số nguồn lực khác. Đối với những

- Ngưỡng nghèo chung: Đo lường mức chi phí đủ để mua một lượng lương thực
thực phẩm cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi lương thực thực phẩm.
Đối với Việt Nam, sử dụng ngưỡng nghèo căn cứ quyết định số 170/2005/QĐ-

nước có nguồn lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp, con đường phát

TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó chuẩn nghèo của Việt Nam là

triển nông nghiệp là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất trên một đơn vị

thu nhập 200.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 260.000 đồng/người/


diện tích (sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước).

tháng ở khu vực thành thị.

Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ mang lại sự gia

Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn ngày 04 tháng 12 năm 2008: Bộ LĐTBXH đã

tăng năng suất cho cây trồng và các cán bộ khuyến nông là những người giúp bà con

đề xuất chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là thu nhập 300.000 đồng/người/tháng và

nông dân có được những kiến thức đó.

khu vực thành thị là 390.000 đồng/người/tháng. Về thực chất, đây vẫn là chuẩn nghèo
năm 2005 nhưng được áp giá của năm 2008, khi được cập nhật theo chuẩn được Bộ

2.6. Phương pháp xác định đối tượng nghèo:
Có nhiều cách phân loại giàu nghèo như: phân loại theo chi tiêu, phân loại theo

LĐTBXH đề xuất thì tỷ lệ hộ nghèo sẽ tăng khoảng 40-45% so với tỷ lệ hộ nghèo
hiện tại.

thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu chí của địa phương và xếp

Trong nghiên cứu nầy, chúng tôi áp dụng chuẩn nghèo theo đề xuất của Bộ

hạng giàu nghèo. Mỗi phương pháp đều có những ưu, khuyết điểm riêng và có thể được

LĐTBXH, chi tiêu bình quân của mỗi người trong mẫu điều tra nhỏ hơn hay bằng


áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích.

300.000 đồng/tháng sẽ xem như diện nghèo.

Nhìn chung, hầu hết các nước phát triển đã thống kê về tình trạng nghèo thông
qua mức thu nhập. Vì ở các nước này, thuế thu nhập được theo dõi rất chặt chẽ, thu
nhập của người dân được khai báo đầy đủ, thể hiện cụ thể qua các tài khoản ngân hàng.


12

13

Theo Lilongwe và Zomba (2001), Tình trạng đói nghèo ở Malawi là do: tuổi

2.7. Nguyên nhân của nghèo đói:
Hiện rất khó để có thể chỉ ra được tất cả những nguyên nhân của nghèo và cũng

người đứng đầu gia đình, tỉ lệ người phụ thuộc, quy mô hộ gia đình, tình trạng giáo dục

khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến nghèo, đâu là nguyên

của chủ hộ, việc làm nông nghiệp của chủ hộ, khả năng tiếp cận với các nguồn lực và

nhân còn đâu là kết quả. Tuy nhiên nhìn chung, nghèo ở Việt Nam cũng có những nét

điều kiện địa lý mà hộ đang sinh sống.

riêng biệt được tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn gốc từ những khác

biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện lịch sử.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford (2004), các yếu tố có thể tác động
mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phương miền núi, vùng biên giới bao gồm:
sống ở khu vực nông thôn, người dân tộc, quy mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ thuộc, tình

Theo Võ Tất Thắng (2004), tình trạng đói nghèo ở Ninh Thuận chịu ảnh hưởng
nhiều nhất từ 6 yếu tố, đó là: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng
tiếp cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của chủ
hộ.
Theo Trương Quang Vũ (2007), thì những yếu tố tác động đến nghèo đói tại khu

trạng giáo dục, khả năng tiếp cận đường ô tô, giao thông chở khách, tiếp cận được

vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003 – 2004 bao gồm: Giới tính của

chương trình khuyến nông và hộ sinh sống gần trung tâm chợ xã hoặc liên xã.

chủ hộ, lao động không có hoạt động tạo thu nhập, số năm đi học của những người

Theo chương trình Phân tích hiện trạng nghèo đói vùng ĐBSCL (2003) do

trưởng thành, loại việc làm của chủ hộ, có đường ô tô đến thôn và đất canh tác.

AusAID tài trợ, tình trạng nghèo đói có thể từ những nguyên nhân sau: mất đất đai hay

Theo Trần Kỳ Việt (2009), tình trạng nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An Giang

không có đất để canh tác, tình trạng thiếu việc làm, những yếu tố có liên quan tới thành

là do các nguyên nhân: Giới tính của chủ hộ, thành phần dân tộc, trình độ học vấn, quy


phần dân tộc, chất lượng nguồn nhân lực, cơ hội tiếp cận thị trường, hạ tầng ở nông

mô hộ gia đình, việc làm của chủ hộ, thiếu đất, hạn chế tiếp cận với các nguồn lực

thôn.

chính thức và khả năng phát triển kinh tế biên giới.
Theo PPA (2008) ở tỉnh An Giang thì nguyên nhân gây ra nghèo đói có thể là

Tóm lại, để nghiên cứu những nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến nghèo ở

do: không có đất; không có vốn, không có nhà, không có việc làm ổn định, bệnh nhiều,

huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, chúng tôi tập trung vào các yếu tố sau:

đông con, con không được đi học.

2.8. Nhóm các yếu tố có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn:

Theo Đinh Phi Hổ - Chiv Vann Dy (2008) các yếu tố có thể ảnh hưởng đến

2.8.1. Nhóm các yếu tố có liên quan tới hộ gia đình:

nghèo đói bao gồm: Nghề nghiệp, tình trạng việc làm, trình độ học vấn, giới tính của

2.8.1.1. Những hạn chế của người dân tộc Khmer:

chủ hộ, quy mô hộ và số người sống phụ thuộc, quy mô diện tích đất của hộ gia đình,


Số liệu của phòng LĐTBXH huyện Tri Tôn cho biết, người Khmer chiếm

những hạn chế của người dân tộc thiểu số và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói nghèo ở các

38,31 % dân số nhưng hộ nghèo người Khmer lại chiếm 47,29% số hộ nghèo trong
toàn huyện.

tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính đến tình trạng đói nghèo

Theo Chương trình phân tích hiện trạng đói nghèo tại vùng ĐBSCL (2003) do

bao gồm: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng tiếp cận các nguồn

AusAID tài trợ, nguyên nhân tỷ lệ nghèo người Khmer cao hơn người Kinh và Hoa là

vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.

do: Đa số người Khmer cư trú tại vùng sâu, vùng xa, nơi mà đất trồng trọt có chất


14

15

lượng thấp và thường xuyên bị hạn hán, mặt khác do cơ sở hạ tầng và kênh mương

2.8.1.2. Giới tính của chủ hộ:

thủy lợi yếu kém nên họ ít có điều kiện phát triển kinh tế gia đình và trao đổi hàng hóa


Ở các nước đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của người phụ

với những địa phương khác. Trong canh tác, họ ngại ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật sản

nữ còn tương đối khắt khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả năng ảnh hưởng đến sự

xuất mới.

nghèo đói của hộ. Những hộ có chủ hộ là nữ giới có nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo

Người Khmer thường quần cư theo dòng họ, theo các phum, sóc ở xung quanh

hơn so với chủ hộ là nam giới. Phụ nữ ở đây đóng một vai trò quan trọng trong việc lao

chùa Phật. Nhà cửa của người Khmer nói chung tạm bợ, tềnh toàng nhưng ngược lại,

động và cả trong việc quản lý tài chánh của gia đình nhưng họ thường phải đối mặt với

họ lại dồn hết công sức, của cải và tài hoa cho nhà chùa. Chùa nguy nga, thoáng mát,

việc bị phân biệt đối xử. Người phụ nữ ở nông thôn phải gánh vác công việc đồng áng,

mái chùa cao vút trong khuôn viên cao ráo và u tịch, là nơi thờ phượng và cũng là trung

ngoài ra họ còn phải tham gia làm thuê hay buôn bán trong những lúc nông nhàn,

tâm sinh hoạt văn hóa. Nhà chùa và các vị sãi cả luôn đóng vai trò hết sức quan trọng

chuyện cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm hết thời gian, họ ít có điều kiện giao lưu


trong đời sống tâm linh của người Khmer, nhà chùa gắn bó mật thiết với cá nhân và

ra bên ngoài xã hội hay mở mang tri thức. Mặc dù đã có nhiều thay đổi để thực hiện

cộng đồng trong từng phum, sóc nhất định, do vậy người Khmer ít khi rời xa quê cũ.

khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhưng ở nông thôn, trong gia đình, thường là người đàn

Bảng 2: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo (BCPTVN, 2008)

ông sẽ quyết định mọi việc.

1993

1998

2002

2004

2006

Tỷ lệ nghèo

58,1

37,4

28,9


19,5

16,0

Thành thị

25,1

9,2

6,6

3,6

3,9

Theo các nghiên cứu trước đây, trình độ học vấn có tương quan nghịch với tỷ lệ

Nông thôn

66,4

45,5

35,6

25,0

20,4


đói nghèo. Người nghèo không có đủ tiền để trang trải chi phí học tập cho nên thường

Kinh & Hoa

53,9

31,1

23,1

13,5

10,3

bỏ học rất sớm hay thậm chí là không đi học. Trình độ học vấn thấp sẽ là rào cản để

Dân tộc ít người

86,4

75,5

69,3

60,7

52,3

Nghèo lương thực


24,9

15,0

10,9

7,4

6,7

Thành thị

7,9

2,5

1,9

0,8

1,2

Nông thôn

29,1

18,6

13,6


9,7

8,7

Kinh & Hoa

20,8

10,6

6,5

3,5

3,2

Dân tộc ít người

52,0

41,8

41,5

34,2

29,2

BCPTVN (2004) đã xem xét chi phí cơ hội của việc đưa trẻ đến trường. Đối với

các hộ nghèo, sức lao động của trẻ có giá trị hơn nhiều so với việc để chúng tới trường.

2.8.1.3. Trình độ học vấn của chủ hộ:

người nghèo tìm kiếm một việc làm có thu nhập ổn định hoặc ứng dụng khoa học và kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, trình độ học vấn của chủ hộ còn có ảnh
hưởng đến các quyết định có liên quan đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng hay cho con cái
đi học.

18,5

9,5

6,9

4,7

3,8

Thành thị

6,4

1,7

1,3

0,7

0,7


Lợi ích dài hạn của giáo dục không thể bù đắp được những tổn thất về thu nhập trong

Nông thôn

21,5

11,8

8,7

6,1

4,9

ngắn hạn. Cũng theo báo cáo nầy, nhóm nghèo nhất chi bình quân khoảng 130.000

Kinh & Hoa

16,0

7,1

4,7

2,6

2,0

đồng cho giáo dục tiểu học (chiếm 1,9% trong chi tiêu của hộ) và khoảng 225.000 đồng


Dân tộc ít người

34,7

24,2

22,8

19,2

15,4

Khoảng cách nghèo


16

17

cho giáo dục trung học cơ sở (chiếm 2,9% trong chi tiêu của hộ) cho con cái của họ

con bình quân trên một phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3,5 con so với mức 2,1

trong một năm.

con của nhóm giàu nhất. Hơn nữa, công việc của các hộ nghèo là lao động phổ thông

Bảng 3: Trình độ học vấn của người nghèo ở Việt Nam.
Trình độ học vấn cao nhất


Tỷ lệ nghèo
(%)

hay chăn thả súc vật, cho nên nhiều con có nghĩa là có nhiều sức lao động. Theo kết

Tỷ lệ tính trong Tỷ lệ tính trong
tổng số người

tổng dân số

nghèo (%)

( %)

quả của ĐTMSHGĐ (2002) cho thấy 13,5% trẻ em ở độ tuổi từ 13 đến 16 làm việc trên
đồng ruộng của gia đình nhưng tỷ lệ nầy ở trẻ em người dân tộc là 33,5%.
Tỷ lệ phụ thuộc cao nghĩa là có nhiều người ăn theo nhưng có ít người lao động

Không được đi học

57

12

8

để tạo thu nhập. Điều nầy khiến các thành viên tham gia lao động phải chịu gánh nặng

Tiểu học


42

39

35

về tiền bạc chi tiêu trong nhà. Trong trường hợp thu nhập không bù được mức chi tiêu,

Phổ thông cơ sở

38

37

36

các hộ gia đình dễ rơi vào vòng nghèo túng. Do đó người ta cho rằng tỷ lệ phụ thuộc

Phổ thông trung học

25

8

12

trong một hộ tỷ lệ thuận với khả năng và mức độ nghèo.

Dạy nghề


19

3

6

Đại học

4

0

3

Tổng cộng

37

100

100

Bảng 4: Nhân khẩu trong gia đình nhiều và số lao động có việc làm thấp:
Chỉ tiêu

Nguồn: Trương Thanh Vũ (2007) Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven biển

Tổng số hộ nghèo


đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003-2004

Nhân khẩu / hộ nghèo

Theo Lê Thanh Sơn (2009), tỷ lệ nghèo đói có liên quan tới trình độ học vấn. Tỷ

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ổn định ở

Đơn vị tính

Năm 2000

Hộ

36.283

Người

5,2

%

22,75

lệ đói nghèo của những người chưa hoàn thành tiểu học ở vùng ĐBSCL là 30% (thấp

tuổi lao động

hơn so với tỉ lệ 40% của cả nước) trong khi hầu như không có tình trạng đói nghèo


Nguồn: Hiện trạng đói nghèo 12 tỉnh ĐBSCL (2003) do AusAID tài trợ.

trong số những người có trình độ học vấn cao hơn hoặc học nghề. Nếu không có trình
độ học vấn nhất định, công nhân sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc học hỏi những kỹ

Bảng trên cho thấy nhân khẩu trung bình của hộ nghèo là khá cao 5,2 người/hộ.

năng và kỹ thuật mới để nâng cao năng suất. Các bậc cha mẹ có trình độ học vấn thấp

Trong điều kiện phần lớn là làm thuê mướn, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

thường không nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của giáo dục, từ đó, không cố

chỉ 22,75% nên các hộ nghèo rất khó khăn trong việc mưu sinh.

gắng tạo điều kiện cho con em đến trường.
2.8.1.5. Vấn đề làm nông của hộ gia đình:
2.8.1.4. Quy mô của hộ gia đình:
Trẻ con nhiều và số người sống phụ thuộc cao, vừa là nguyên nhân, vừa là hệ
quả của nghèo đói. Theo Võ Tất Thắng (2004) tỷ lệ sinh trong các hộ nghèo còn cao, số

Theo hiện trạng nghèo đói vùng ĐBSCL (2003) do AusAID tài trợ, hiện khoảng
một phần năm người nghèo của Việt Nam sống tại ĐBSCL. Theo Niên giám Thống kê


18

19

của tỉnh An Giang (2008) hiện có 28,41 % số dân sống tại khu vực thành thị và 71,59%


làm theo mùa vụ, đi làm thuê trong nông nghiệp ở vùng ĐBSCL, làm theo mùa vụ

dân số trong tỉnh sống tại vùng nông thôn và vùng núi.

trong nông nghiệp ở vùng xa như Tây Nguyên trong mùa hái cà phê, tìm việc làm dài

Một đặc điểm của nghề nông là nông dân phải thường xuyên chịu áp lực về
thiên tai, dịch bệnh, sản phẩm hàng hóa nhiều nhưng chất lượng kém. Sức cạnh tranh

hạn ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác hoặc tham gia vào các chương trình
xuất khẩu lao động.

của hàng hóa nông nghiệp yếu, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn

Theo Chương trình phân tích hiện trạng đói nghèo tại ĐBSCL (2003) do

thấp. Giá cả đầu vào và đầu ra không ổn định, cụ thể: nông dân mua nguyên liệu, vật

AusAID tài trợ, tỷ lệ lao động thất nghiệp của tỉnh An Giang là 9,2% trên tổng số lực

tư, phân bón, cây, con giống … để sản xuất nhưng khi bán thì người mua lại quyết định

lượng lao động. Do vậy, tìm việc làm ở nơi xa cũng là một giải pháp mà người dân lựa

giá cả mà nông dân phải chấp nhận.
Theo Lê Thanh Sơn (2009) có hơn 77% số hộ nghèo làm việc trong các ngành

chọn để sang sẻ gánh nặng kinh tế gia đình cùng người thân.
2.8.2. Nhóm các yếu tố có liên quan đến nguồn lực sản xuất và cơ sở hạ tầng:


như nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, 9% làm việc trong ngành công nghiệp và

2.8.2.1 Vấn đề đất sản xuất:

13% làm việc trong ngành dịch vụ. Trong các hộ nông dân, những hộ nghèo thường là

Các nguồn lực cơ bản và cần thiết cho sản xuất nông nghiệp là đất đai và vốn.

những hộ thiếu hoặc không có đất, do vậy, cuộc sống của họ phụ thuộc rất nhiều vào

Người nghèo thiếu các nguồn lực đó nên nghèo lại hoàn nghèo. Diện tích và chất

thu nhập từ làm thuê. Trình độ học vấn thấp khiến họ ít có cơ hội tìm kiếm việc làm

lượng đất đóng vai trò quyết định đến mức sống của những hộ sống bằng nông nghiệp.

ngoài công việc trong nông nghiệp vốn không ổn định và thu nhập thấp. Vấn đề chuyển

Không có đất hoặc thiếu đất canh tác sẽ khiến cho hộ nông dân rơi vào hoàn cảnh sản

đổi cơ cấu kinh tế để nhằm giải quyết việc làm cho khu vực nông thôn còn nhiều hạn

xuất không đủ lương thực và thu nhập thấp. Thêm vào đó, người nghèo chưa có nhiều

chế, các ngành chế biến nông sản và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển.

cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư nên khó có thể
nâng được giá trị của sản phẩm cây trồng, vật nuôi.


2.8.1.6. Số năm định cư tại địa phương của hộ gia đình:

Bảng 5: Diện tích đất sử dụng theo dân tộc

Tìm hiểu số năm định cư của hộ gia đình để phần nào phản ảnh được tình hình

Vùng sinh sống

di dân của các hộ gia đình. Theo BCPTVN (2004), người di cư thường chiếm số đáng
kể trong những hộ nghèo ở huyện lỵ, tỉnh lỵ. Giống như tình trạng nghèo ở nông thôn
ngày càng tập trung ở nhóm dân tộc thiểu số thì hộ nghèo ở đô thị càng có xu hướng

Đất canh tác Có đất (%)

tập trung ở những người di cư.

hàng năm

Diện tích (m2)

Đất trồng cây Có đất (%)

2.8.1.7. Hộ có người đi làm xa: (trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài):
Theo BCPTVN (2004) tìm kiếm công ăn việc làm ở ngoài tỉnh là cách giúp cho
hộ gia đình tạo thêm thu nhập. Các hình thức tìm kiếm việc làm đó có thể bao gồm:

lưu niên
Đất rừng

Diện tích (m2)

Có đất (%)
Diện tích (m2)

Đông Bắc

Tây bắc

Tây Nguyên

Kinh &

Dân tộc

Kinh &

Dân tộc

Kinh

Dân tộc

Hoa

ít người

Hoa

ít người

& Hoa


ít người

88

98

75

99

48

90

2.457

4.995

5.436

11.855

7.745

11.399

33

25


30

20

66

38

2.471

3.617

3.561

3.582

12.193

10.782

17

50

-

22

2


4

13.487

17.645

-

22.199

-

-


20

21

Nguồn: BCPTVN (2008). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích được tính cho

đổi hàng hóa, không phải qua thương lái trung gian, cũng góp phần tăng thu nhập cho

các hộ có ít nhất một thửa đất, “-“ có nghĩa là số mẫu quá nhỏ không cho được ước tính

bà con vùng huyện biên giới nầy.

tin cậy.


Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ở vùng bị ngập sâu: Mặc dù theo số liệu

2.8.2.2. Vay ngân hàng:

thống kê thì hầu hết các xã đều có đường ô tô. Nhưng, thực tế chất lượng đường giao

Không có vốn thì không thể hoạt động sản xuất kinh doanh gì cả. Thiếu vốn đầu

thông ở nông thôn và vùng xa, vùng sâu rất kém, nhất là vào mùa mưa lũ.

tư dẫn đến năng xuất thấp, kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, thu nhập
lại tiếp tục thấp … Như vậy hộ gia đình sẽ rơi vào vòng lẩn quẩn của sự nghèo đói.

Bảng 6: Chi tiêu công ở nông thôn và giảm nghèo (Nguồn: BCPTVN 2004)

Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy người nghèo hay gặp khó khăn trong việc tiếp cận

Số người thoát nghèo Nghiên cứu Tưới tiêu

các nguồn tín dụng chính thức của Chính phủ, trong khi đó những nguồn tín dụng phi

trên mỗi tỷ đồng đầu tư

Đường xá

Giáo dục

nông nghiệp

chính thức chỉ mang giải pháp tình thế chứ ít có khả năng giúp hộ gia đình thoát nghèo.


Miền núi phía Bắc

11,8

311,6

54,6

Có nhiều nguyên nhân, nhưng nếu loại trừ nguyên nhân do sự nhũng nhiễu của những

Đồng bằng sông Hồng

7,0

278,8

34,8

người có trách nhiệm thì nguyên nhân còn lại là do người nghèo thiếu hiểu biết, không

Bắc Trung Bộ

13,4

686,7

69,5

có tài sản thế chấp, không biết cách làm ăn dẫn đến không có khả năng trả được nợ.


Duyên hải miền Trung

11,7

302,2

54,4

Tây Nguyên

17,7

362,1

66,3
16,5

2.8.2.3. Khoảng cách đến chợ và khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng:

Đông Nam Bộ

8,5

73,1

Theo BCPTVN (2004), đầu tư vào giao thông được coi là một công cụ quan

Đồng bằng sông Cửu Long


10,1

248,6

54,1

10,6

270,6

46,8

trọng để giảm chênh lệch về mức sống giữa những vùng thành thị và nông thôn, đặc

Cả nước

27

biệt là vùng sâu, vùng xa, nhất là vùng ĐBSCL nơi mà phần lớn việc chuyên chở và đi
lại của người dân đều bằng đường thủy. Tuy nhiên, vào mùa khô, khi mực nước sông

Như vậy, theo ước tính của báo cáo trên, khi chi đầu tư một tỷ đồng vào đường

xuống thấp, việc giao thông bằng đường thủy gặp khó khăn, nên đường giao thông

nông thôn sẽ có tác động giảm nghèo nhiều nhất là 270,6 người, sau đó nếu đầu tư một

nông thôn được xem là một đóng góp đáng kể vào hoạt động kinh tế ở địa phương,

tỷ đồng vào giáo dục thì sẽ có 46,8 người thoát nghèo và cuối cùng là đầu tư một tỷ


đồng thời giúp xóa đói giảm nghèo.

đồng vào thủy lợi sẽ có 10,6 người thoát nghèo.

Theo Trương Thanh Vũ (2007), có đường ô tô tới xã là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định mức chi tiêu bình quân của hộ gia đình và tác giả cũng cho thấy

2.9 . Kết luận chương II:

ở những nơi không có họp chợ thường xuyên thì thu nhập theo giờ lao động của hộ

Qua kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, chúng ta đã xác định được

thấp đáng kể. Đường giao thông thuận lợi từ nhà đến chợ để bà con có thể trực tiếp trao

một số nguyên nhân chủ yếu có thể ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình ở
cấp địa phương và ở phạm vi rộng hơn như trong khu vực của ĐBSCL. Để cho công


22

23

tác giảm nghèo của các cấp Chính quyền đạt được kết quả tốt thì việc xác định nguyên

CHƯƠNG III: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

nhân gây ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình là vô cùng quan trọng.


3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:

Chống đói nghèo là một cuộc chiến đấu lâu dài và quyết liệt. Mặc dù trong điều

Bản đồ hành chánh và vị trí địa lý của tỉnh An Giang:

kiện còn nhiều khó khăn nhưng Nhà nước vẫn ưu tiên giành những nguồn lực để phục
vụ cho công tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở những vùng tập trung nhiều đồng bào

Bản đồ hành chính

dân tộc như huyện Tri Tôn.
Phát triển kinh tế phải đi đôi với mục tiêu giảm nghèo và nâng cao mức hưởng
thụ của người dân, nhất là nông dân, những người chịu nhiều tác động tiêu cực nhất
nhưng lại hưởng lợi ít nhất từ quá trình tích lũy cho công nghiệp hóa của đất nước
trong thời gian qua.

(Nguồn: Sở Tài Nguyên Môi trường An Giang)


24

An Giang nằm ở biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên
2

25

vào ngành nông, lâm, thủy sản với khoảng 69,8%, còn lại ở ngành công nghiệp-xây

3.424 km , phía Bắc - Tây Bắc giáp Campuchia, Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang , phía


dựng hơn 8,1% và ngành dịch vụ khoảng 22,1%.

Nam giáp tỉnh Cần Thơ, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp. An Giang có 17 xã biên giới

3.2. Vị trí địa lý của huyện Tri Tôn:

giáp với Vương quốc Campuchia.

Tri Tôn là một huyện miền núi của tỉnh An Giang, nằm về phía Tây Nam của

An Giang có nhiều thế mạnh về nông nghiệp, cây ăn trái, nuôi thả thủy sản nước

tỉnh, Bắc giáp huyện Tịnh Biên, Tây giáp huyện Hà Tiên tỉnh Kiên Giang và huyện

ngọt, du lịch và ngoại thương. Trong suốt chiều dài lịch sử, An Giang luôn là một vựa

Kirivong tỉnh Takeo, Vương quốc Campuchia, Nam giáp huyện Hòn Đất tỉnh Kiên

lúa lớn của vùng ĐBSCL; hiện nay, sản lượng lúa hàng năm của tỉnh vẫn lớn nhất toàn

Giang, Đông giáp huyện Châu Thành và Huyện Thoại Sơn.

vùng với hơn 3,1 triệu tấn năm 2005 và gần 3,5 triệu tấn năm 2007. An Giang cũng là

Bảng 7: Phân bố dân số và các đơn vị hành chánh của huyện Tri Tôn.

một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng GDP cao, hơn 12% năm 2007, và có nhiều

STT


Đơn

vị

hành

Dân số

Người dântộc

Số hộ

Số hộ người

nỗ lực trong giảm nghèo. Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo

chánh

(người)

(người)

(hộ)

dân tộc (hộ)

toàn tỉnh chỉ còn 8,93%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung của cả nước.

Toàn huyện


125.654

48.088

28.301

11.060

Tuy nhiên, đánh giá của Sở LĐTBXH cho biết, càng ngày việc thúc đẩy giảm

1

Thị trấn Tri Tôn

14.752

3.174

3.246

679

nghèo của An Giang càng gặp nhiều khó khăn. Một mặt, các đối tượng nghèo hiện nay

2

Thị trấn Ba Chúc

15.518


861

3.535

204

khó can thiệp hơn; mặt khác, các diễn biến liên quan đến dân tộc thiểu số, dân trí, thị

3

Xã Lạc Quới

3.506

trường, thiên tai, quá trình tăng cường cơ giới hoá và sự dịch chuyển đất đai cũng có

4

Xã Lê Trì

6.082

ảnh hưởng không nhỏ tới nỗ lực giảm nghèo của các bên liên quan, bao gồm cả người

5

Xã Vĩnh Gia

5.642


dân và các cơ quan quản lý nghèo đói.

750
3.284

1.404

748

1.276

6

Xã Vĩnh Phước

1.885

Theo số liệu thống kê mới nhất, dân số tỉnh An Giang khoảng 2,2 triệu người;

7

Xã Châu Lăng

14.136

10.714

trong đó, người Kinh đông nhất chiếm khoảng 95%, người Khmer chiếm 3,9%, người


8

Xã Lương Phi

10.630

Hoa chiếm 0,64% và người Chăm 0,62%; khoảng 72% dân số An Giang sống ở khu

9

Xã Lương An Trà

7.175

vực nông thôn. Mặc dù ngay từ tháng 12/1998 nhà nước đã công nhận tỉnh An Giang

10

Xã Tà Đảnh

6.735

đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, nhưng theo đánh giá chung

11

Xã Núi Tô

7.627


5.554

1.729

1.281

12

Xã An Tức

6.044

4.578

1.387

1.044

13

Xã Cô Tô

9.700

6.602

2.114

1.550


14

Xã Tân Tuyến

5.918

15

Xã Ô Lâm

10.304

trình độ chuyên môn và học vấn của lao động trong tỉnh hiện vẫn rất thấp: Chỉ có
12,51% số lao động là công nhân kỹ thuật có bằng cấp và 9,31% số lao động đã tốt
nghiệp hết phổ thông trung học, trong khi con số này của toàn vùng ĐBSCL là 16,46%
và 9,38% (cả nước là 30,58% và 18,37%). Lực lượng lao động chủ yếu vẫn tập trung

473
3.059

2.252

2.981

2.459

728

202


1.542

47

1.525

1.259
10.138

(Niên giám Thống kê năm 2007 của huyện Tri Tôn)

2.543

2.527


26

27

Dân số huyện Tri Tôn gồm: 125.654 người, chiếm 5,6 % dân số toàn tỉnh, trong

Nguồn: Phòng LĐTBXH huyện Tri Tôn (2008)

đó người Khmer là 48.088 người, chiếm 38,27 % dân số toàn huyện. Mật độ dân số
trong toàn huyện là: 209 người/km2.

Huyện Tri Tôn có tổng số hộ nghèo là: 5.643 hộ, chiếm tỉ lệ 18,25% trên tổng
số hộ trong toàn huyện, một tỉ lệ cao nhất tỉnh. Như vậy, tỉ lệ nghèo của huyện Tri Tôn


Tốc độ phát triển kinh tế của huyện trong năm 2007 đạt: 11,8%, cơ cấu kinh tế

cao gần gấp 3 lần tỉ lệ nghèo của toàn tỉnh. Theo Kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội

của huyện được phân bố như sau: Nông lâm thủy sản: 40,09%; Công nghiệp và xây

huyện Tri Tôn năm 2009, trong những năm tới, phấn đấu giảm tỉ lệ hộ nghèo 4,5% /

dựng: 14,25%; Dịch vụ: 45,66%. GDP bình quân đầu người là: 9,674 triệu đồng /

năm.

người (Giá thực tế). Số lượng lương thực bình quân đầu người là: 3.165 kg / người.

3.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu:

(Niên giám thống kê huyện Tri Tôn, 2007)

Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu theo hệ thống (systematic sampling).

Bảng 8: Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của huyện tri Tôn
STT

Đầu tiên, chúng tôi xác định quy mô mẫu cần phải chọn, theo các nghiên cứu

Đơn vị hành

Tổng số hộ

Số hộ trước


Số hộ

Tỷ lệ nghèo

chánh

dân cư

khi rà soát

nghèo

(%)

trước đây, chúng tôi chọn quy mô mẫu là 182 mẫu, gồm có: xã Ô Lâm: 60 mẫu; thị trấn
Tri Tôn: 60 mẫu và xã Tà Đảnh: 62 mẫu. Cụ thể cách chọn mẫu hệ thống như sau:

1

Thị trấn Tri Tôn

3.338

659

500

14,47


- Đầu tiên: chia đám đông theo quy mô mẫu mong muốn để có bước nhảy, ví dụ:

2

Thị trấn Ba Chúc

3.841

589

460

11,97

xã Ô Lâm có tổng cộng 2.508 hộ, quy mô mẫu cần chọn là 60 mẫu, bước nhảy sẽ là:

3

Xã Lạc Quới

944

108

58

6,14

42.


4

Xã Lê Trì

1.509

434

399

26,44

- Chọn điểm xuất phát: chọn một hộ ngẫu nhiên trong danh sách các hộ dân

5

Xã Vĩnh Gia

1.562

90

112

7,17

trong xã làm hộ thứ nhất, hộ tiếp theo sẽ là hộ thứ nhất cộng thêm 42 hộ. Quá trình lần

6


Xã Vĩnh Phước

519

104

85

16,37

lượt như vậy cho đến khi hoàn tất danh sách các hộ trong xã.

7

Xã Châu Lăng

3.236

881

821

25,37

8

Xã Lương Phi

2.358


346

308

13,10

9

Xã Lương An Trà

1.451

505

435

29,97

10

Xã Tà Đảnh

1.543

227

174

11,27


11

Xã Núi Tô

1.868

650

596

31,90

12

Xã An Tức

1.447

320

271

18,72

13

Xã Cô Tô

2.905


444

386

13,28

14

Xã Tân Tuyến

1.521

349

312

20,51

15

- Đối với thị trấn Tri Tôn và xã Tà Đảnh, chúng tôi cũng lần lượt thực hiện theo
phương pháp chọn mẫu theo hệ thống như trên.
Sở dĩ chúng tôi chọn các địa phương dưới đây để thu thập thông tin là do:
- Xã Ô Lâm có nhiều người Khmer sinh sống, người Khmer chiếm tỷ lệ 98%
dân số toàn xã, tỷ lệ hộ nghèo của xã là 25,34%, điều kiện đất đai của xã rất đa dạng
như: núi, ruộng cao, ruộng thấp.
- Thị trấn Tri Tôn: là trung tâm huyện lỵ, với hầu hết các ngành nghề trong cơ

Xã Ô Lâm


2.865

815

726

25,34

cấu kinh tế như: nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng, khách sạn nhà

Toàn huyện

30.970

6.521

5.643

18,25

hàng, khai thác đá… Tỷ lệ người Khmer trong thị trấn là: 21,5%; người Kinh và Hoa
là: 78,5%. Tỷ lệ hộ nghèo là của thị trấn là: 14,47%.


28

- Xã Tà Đảnh hoàn toàn là đồng bằng, toàn bộ dân số trong xã là người Kinh và

29


mức chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói (hỗ trợ người nghèo tùy theo khoảng cách

Hoa, cơ cấu kinh tế tương đối đa dạng ngoài nông nghiệp còn có nghề nuôi trồng thủy

đến ngưỡng nghèo) với giả định mọi khoản chi chuyển nhượng đều đến đúng đối

sản, cơ khí nông nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ. Tỷ lệ nghèo của xã là: 11,27%.

tượng.

3.4. Công thức đo lường mức độ nghèo:

nghèo, thể hiện mức độ nghiêm trọng hay cường độ của nghèo đói và làm tăng thêm

Khi  =2, ta có chỉ số khoảng cách đói nghèo bình phương hay chỉ số nhạy cảm
Phần tiếp theo chúng ta khảo sát một số tiêu chí diễn tả quy mô, mức độ và tính

trọng số cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo. Điều nầy giải quyết

nghiêm trọng của đói nghèo.

được nhược điểm của hai chỉ số trên là không phản ánh được sự khác biệt giữa các

Theo Foster, Green và Thorbecke (1984) đã đưa ra công thức sau:

người nghèo.

1
P 
N


 z  yi 

 z 

i 1 
M


3.5. Xác định chuẩn nghèo:
Trong nghiên cứu của luận văn, tác giả chọn chi tiêu bình quân của mỗi người
trong hộ gia đình để làm tiêu chí xét hộ có là diện nghèo hay không. Căn cứ trên đề
xuất của Bộ LĐTBXH, theo đó, khi chi tiêu bình quân của mỗi người trong hộ nếu nhỏ

Trong đó:

hơn 300.000 đồng / tháng thì hộ xem như diện nghèo.

Yi là đại lượng xác định phúc lợi (chi tiêu, thu nhập hay tài sản) cho người thứ i.
Z là ngưỡng nghèo.

3.6. Mô hình kinh tế lượng:

N là số người có trong mẫu dân cư.

Như phân tích ở trên, tình trạng nghèo của hộ gia đình xuất phát từ những

M là số người nghèo.

nguyên nhân khác nhau. Điều đó có nghĩa là khả năng nghèo của hộ gia đình sẽ là một


 là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa người nghèo.

hàm phụ thuộc vào những yếu tố ảnh hưởng đến nó. Để xác định một số biến số có khả

Khi  = 0, đẳng thức trên tương đương M/N, tức bằng số người nghèo chia cho

năng tác động đến xác suất nghèo của hộ, chúng tôi thiết lập mô hình hồi quy logistic

tổng số người trong mẫu. Thước đo nầy gọi là tỷ số đếm trên đầu người hay chỉ số đếm

mà biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 nếu hộ là nghèo và có giá trị bằng 0 nếu hộ không

đầu. Chỉ số nầy tuy phổ biến nhất nhưng cũng có nhược điểm, nó không cho thấy mức

nghèo.

độ nghiêm trọng từ chi tiêu của người nghèo so với ngưỡng nghèo. Chính vì vậy mà chỉ
số trên cũng không cho thấy sự thay đổi nếu người nghèo trở nên nghèo hơn.
Khi  = 1, ta có chỉ số khoảng cách nghèo đói. Chỉ số nầy cho biết sự thiếu hụt
trung bình trong chi tiêu (thu nhập) của các hộ nghèo so với chi tiêu ở ngưỡng nghèo
và nó biểu hiện như mức phúc lợi trung bình trong tổng thể. Ta có thể xem đây như là

Mô hình có dạng như sau:
Pr = f(dientich, dilamxa, hocvan, lamnong, sotienvay, dantoc, duongoto, gioitinhchu,
khoangcach , phuthuoc, sonam)
Trong đó:


30


Biến phụ thuộc:
Dạng hộ: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ thuộc diện nghèo và nhận giá trị

31

3.7. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS (Statistical Package for

0 nếu hộ không thuộc diện nghèo.

Social Sciences) để mô tả sự tác động qua lại giữa các nhóm yếu tố và áp dụng mô hình

Biến độc lập:

logistic để phân tích sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất nghèo của hộ

1. Dientich: Là biến thể hiện diện tích đất của hộ gia đình (1.000 m2), kỳ vọng mang

gia đình. Ngoài ra, chúng tôi ứng dụng phần mềm Eview 4.1 để chạy mô hình hồi quy

dấu (-).

và thực hiện các kiểm định.

2. Dilamxa: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ có người đi làm xa và nhận giá trị 0
nếu hộ không có người đi làm xa, kỳ vọng mang dấu (-).

Với các kết quả phân tích, tác giả lựa chọn và đề xuất các chính sách nhằm thực
hiện công cuộc giảm nghèo ở huyện Tri Tôn.


3. Hocvan: là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ, kỳ vọng mang dấu (-)
4. Lamnong: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ làm việc liên quan tới nghề
nông và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ làm việc trong các ngành phi nông nghiệp, kỳ vọng

3.8. Kết luận chương III:
Sau khi xác định được phương pháp để tìm hiểu vấn đề cần nghiên cứu, chúng

mang dấu (+)

tôi cố gắng xác định những yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng nghèo của

5.Sotienvay: là biến cho biết giá trị số tiền của hộ gia đình vay từ các tổ chức tín dụng

hộ gia đình ở huyện Tri Tôn. Khi tiến hành cho các yếu tố nầy biến động theo chiều

chính thức (triệu đồng), kỳ vọng mang dấu (-)

hướng khác nhau thì xác suất nghèo của hộ gia đình sẽ thay đổi như thế nào.

6. Dantoc: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ là người Khmer và nhận giá trị 0 nếu
hộ là người Kinh – Hoa, kỳ vọng mang dấu (+)

Giảm nghèo không chỉ là một trong những chính sách xã hội cơ bản được Nhà
nước Việt Nam đặc biệt quan tâm, mà còn là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát

7. Duongoto: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ có đường ô tô đến tận nhà và nhận

triển kinh tế của đất nước. Mặc dù, chúng ta đã đạt được thành tựu rất to lớn trong thời


giá trị 0 nếu hộ không có đường ô tô đến nhà, kỳ vọng mang dấu (-).

gian qua, song những thách thức sắp tới đối với công cuộc giảm nghèo sẽ luôn là vấn

8. Gioitinh: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam giới và nhận giá trị 0 nếu

đề cần được các cấp, các ngành tiếp tục nghiên cứu và phải có những giải pháp hữu

chủ hộ thuộc nữ giới, kỳ vọng mang dấu (-)

hiệu, đồng bộ để công tác xóa đói, giảm nghèo của chúng ta tiếp tục thu được những

9. Khoangcach: là biến thể hiện số Km từ hộ gia đình đến chợ, kỳ vọng mang dấu (+)

thành tựu mới.

10. Phuthuoc: là biến thể hiện tổng số người sống phụ thuộc trong hộ gia đình, kỳ
vọng mang dấu (+).
11. Sonam: là biến chỉ số năm mà hộ gia đình đã sinh sống tại địa phương, kỳ vọng
mang dấu (-)
e. là sai số ngẫu nhiên.


32

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

33

đời nên người khmer sống quanh quẩn trong phum, sóc, gần chùa và xa đường lộ, nghề

nghiệp chủ yếu là làm nông, chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ.

4 .1. Mô tả dữ liệu điều tra ở huyện Tri Tôn:
Đề tài tiến hành thu nhập thông tin từ 182 mẫu được lấy ngẫu nhiên ở huyện Tri
Tôn, trong đó, thị trấn Tri Tôn 60 mẫu, xã Ô Lâm 60 mẫu và xã Tà Đảnh 62 mẫu.

Thực tế điều tra cho thấy, bà con dân tộc chưa tiếp cận được với những tiện nghi
tối thiểu: còn 84,29% hộ chưa có nhà vệ sinh, 55,71% nhà vẫn còn nền đất, 31,43% hộ
dân tộc chưa có điện và 72,86% hộ dân chưa được sử dụng nước máy. Theo thống kê

Số lượng hộ nghèo trong mẫu quan sát là 54 hộ, chiếm tỷ lệ 29,67%, tỷ lệ nầy

năm 2007, toàn huyện đã có mạng lưới điện, thế nhưng từ đường dây hạ thế vào tới nhà

cao hơn tỷ lệ nghèo của huyện Tri Tôn công bố vào đầu năm 2008 là: 21,97%. Vì thời

dân còn lắm khó khăn, nhất là đối với người nghèo. Tiếp cận được với những tiện nghi

điểm hiện nay, huyện vẫn dùng chuẩn nghèo căn cứ theo quyết định số: 170/2005/QĐ-

sẽ giúp cho chất lượng cuộc sống của bà con được nâng lên và từng bước đẩy lùi

TTg ngày 8/7/2005: Thu nhập từ 200.000 đồng người / tháng ở khu vực nông thôn và

những hủ tục vẫn còn sót lại đâu đó trong cộng đồng.

260.000 đồng người / tháng ở khu vực thành thị. Trong luận văn, xét tình hình thực tế
tại địa phương, chúng tôi xét hộ nghèo theo đề nghị của Bộ LĐTBXH và lấy ngưỡng

Hình 4.2.1 Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc


nghèo là thu nhập 300.000 đồng người / tháng ở khu vực nông thôn, do vậy, tỷ lệ nghèo
trong mẫu điều tra có tăng hơn số liệu của huyện Tri Tôn công bố.
Theo PPA An Giang (2008), cho thấy chuẩn nghèo theo quyết định trên là

17,86%
Kinh

82,14%
Nghèo

không phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, một nông dân đã phát biểu: “Với
ngưỡng 200.000 đồng / người / tháng, thì ở An Giang không có hộ nghèo. Không ai có
thể sống được với mức 200.000 đồng / tháng”.

Không nghèo
48,57%
Khmer

51,43%

Cũng theo số liệu điều tra, tỷ lệ hộ nghèo tại xã Ô Lâm cao nhất 41,67%; kế đó
là xã Tà Đảnh 24,19% và cuối cùng là thị trấn Tri Tôn 23,33%. Với một tỷ lệ hộ nghèo

Theo hình 4.2.1 cho thấy tỷ lệ nghèo của đồng bào Khmer là 48,57% và tỷ lệ hộ

trong toàn mẫu là: 29,67%, cao nhất tỉnh, dù rằng, Tri Tôn có nhiều tiềm năng về đất

nghèo của người Kinh – Hoa là 17,86%. Qua thực tế cho thấy, do bất đồng ngôn ngữ,


đai, khoáng sản, đa dạng về cảnh quan và phong phú về di tích lịch sử. Chúng ta hãy

cách biệt về văn hóa và trình độ chuyên môn hạn chế nên người Khmer rất khó tìm việc

cùng nhau phân tích và tìm ra giải pháp để cải thiện tình trạng trên.

làm trong các nhà máy xí nghiệp để tạo thu nhập ổn định, điều nầy cũng khiến cho tỷ lệ
hộ nghèo của họ cao hơn so với người Kinh – Hoa.

4.2. Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc:

Cũng theo mẫu điều tra, tỷ lệ hộ nghèo người Khmer cao hơn tỷ lệ hộ nghèo

Đồng bào dân tộc ở Tri Tôn chủ yếu là người Khmer, sống ở các xã: Châu Lăng,

của người Kinh – Hoa là 2,7 lần, thế nhưng, chi tiêu bình quân đầu người của người

Lương Phi, An Tức và Ô Lâm. Như đã phân tích ở trên, do phong tục tập quán nghìn

Khmer cho ma chay, cưới hỏi, cúng chùa bằng 75% so với người Kinh – Hoa. Các
truyền thống xã hội luôn đặt người Khmer vào một tình huống “lựa chọn tự nguyện


34

35

mang tính bắt buộc” bởi lẽ đó là lề lối và tập quán của cộng đồng. Cũng theo ý kiến của

Hình 4.2.3 Làm nông và thành phần dân tộc của chủ hộ


các cán bộ địa phương, việc lạm chi cho đình đám, cưới xin, cúng bái … đã phần nào
đẩy những hộ người dân tộc lâm vào hoàn cảnh mất đất, nợ nần.

39,29%
K inh
60,71%
Làm nông
Nghề khác

Hình 4.2.2 Trình độ học vấn theo thành phần dân tộc.

62,86%
K hmer

16,07%
Trung học phổ
thông

37,14%

2,86%
25,00%

Trung học cơ sở

Tỷ lệ làm nông của đồng bào dân tộc là 62,86% và đối với người Kinh – Hoa là

7,14%
Kinh


34,82%
Tiểu học

Khmer
22,86%

24,11%
Không học

39,29%. (hình 4.2.3) Theo thực tế điều tra cho thấy, do tập quán định cư nơi vùng đất
gò, đồi ven theo chân núi, đất đai ít màu mỡ, nên vào mùa hạn, bà con dân tộc gặp khó

67,14%

Qua hình 4.2.2, có đến 67,14% đồng bào người Khmer không biết đọc biết viết

khăn trong việc tưới tiêu. Mặc khác, do thói quen canh tác theo truyền thống, nhìn
chung người Khmer ngại việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Điều nầy
cũng là một bất lợi so với những người Kinh – Hoa cùng làm nông nghiệp.

chữ Việt (nhưng có thể họ không mù chữ Khmer, trong mẫu điều tra, có những người
không biết tiếng Việt nhưng ký tên bằng chữ Khmer) số mù chữ của người Kinh – Hoa
là 24,11% vẫn là khá cao trong tỉnh và khu vực. Ngoài ra, chỉ có 2,86% người Khmer
học lên đến trung học phổ thông, con số nầy ở người Kinh là 16,07 %

4.3 Nghèo và giới tính của chủ hộ:
Hình 4.3.1 Trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ.
11,68%
Trung học phổ thông


Ở huyện Tri Tôn, ngoài trường Dân tộc nội trú thì chỉ có các vị sư sãi dạy tiếng
dân tộc cho các tu sỹ trong chùa. Một gia đình muốn có con vào chùa tu cần phải làm
“đám phước” mà vào thời điểm hiện nay tốn kém khoảng 4 triệu đồng. Sự lựa chọn của
người Khmer trong vấn đề cho con vào chùa còn phản ảnh mâu thuẩn giữa bảo tồn và

8,89%
21,17%

Trung học cơ sở

8,89%
Nam

32,12%
24,44%

Tiểu học

Nữ

35,04%
Không học

57,78%

phát triển: Giữ con ở nhà thì được thêm một lao động, đỡ tốn kém nhưng như vậy thì
con cái lại không biết chữ nghĩa của tổ tiên. Đôi khi, sự lựa chọn mang tính truyền
thống đã đẩy người dân tộc vào cảnh nghèo.


Hình 4.3.1 cho thấy có đến 57,78% số chủ hộ là nữ không được đi học, con số
đó của chủ hộ nam là 35,04%. Trình độ học vấn thấp cũng là một rào cản đáng kể đối


36

37

với người nghèo trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong làm nông hoặc có thể tìm
một việc làm trong khu vực phi nông nghiệp để có cơ may thoát nghèo.

Giang đã được công nhận là chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học.
Chương trình phân tích hiện trạng đói nghèo tại vùng ĐBSCL (2003) do AusAID tài
trợ thì tỷ lệ lao động không biết chữ ở An Giang là 9,98%. Qua số liệu thống kê cho
thấy chương trình phổ cập giáo dục vẫn chưa hoạt động hiệu quả.

Hình 4.3.2 Tỷ lệ hộ nghèo phân theo giới tính chủ hộ

70,07%
Không nghèo

Hình 4.4.2 Số con và trình độ học vấn của chủ hộ

71,11%
Nữ
29,93%

Nghèo

13,33%


0,00%

18,33%

27,27%

30,63%

28,33%

36,36%

41,44%

40,00%

36,36%

10,81%

Nam

Trung học Phổ
thông
17,12%

28,89%

Trung học Cơ sở


Tỷ lệ hộ nghèo và không nghèo giữa chủ hộ nam và nữ gần như ngang bằng

Tiểu học

nhau trong mẫu điều tra (hình 4.3.2). Trường hợp nầy ta có thể lý giải là chính sách
bình đẳng giới đã phát huy tác dụng hoặc lượng mẫu điều tra chưa đủ lớn để tránh sai

Từ 1 đến 2 con
Từ 3 đến 4 con
Trên 5 con

Không đi học

lệch.
Hình 4.4.2 cho thấy, đối với chủ hộ không được đi học, số hộ có trên 5 con là
36,36%, từ 3 đến 4 con là 40%, từ 1 đến 2 con là 41,44%. Với chủ hộ có trình độ trung

4.4. Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra:

học phổ thông trở lên, không có hộ sinh con thứ 5, từ 3 đến 4 con là 13,33% và từ 1
Hình 4.4.1. Tỷ lệ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra
Trung học phổ thông

đến 2 con là 10,81%. Theo vòng lẩn quẩn của nghèo đói thì: sinh sản nhiều, đông con,
thiếu dinh dưỡng, bệnh tật, thất học, nghèo đói …Mặc dù, trong nông thôn, theo cách

10,99%

thức canh tác cũ, đông con, có thể là một lợi thế, nhưng với đà cơ giới hóa trong nông

Trung học cơ sở
Tiểu học
Không đi học

18,13%

nghiệp hiện nay, đông con dễ đẩy hộ gia đình vào hoàn cảnh nghèo khó.
30,22%
40,66%

Số liệu thống kê của mẫu điều tra khiến chúng ta không khỏi e ngại (hình 4.4.1),
có đến 40,66% chủ hộ không được đi học, dù rằng, theo PPA An Giang (2008), tỉnh An


38

39

Theo mẫu điều tra (hình 4.5.2) cũng cho thấy, không có sự chênh lệch lớn giữa

4.5. Số người phụ thuộc trong hộ gia đình:

số người sống phụ thuộc và thành phần dân tộc. Số người phụ thuộc lớn hơn 3 trong

Hình: 4.5.1 Số người phụ thuộc và tình trạng của hộ gia
đình
L ớn hơn 3

các hộ người Kinh – Hoa là 0,89%, đối với hộ người Khmer con số nầy là 1,43%.
Hình 4.5.3.Số con và tình trạng của hộ gia đình


1,85%
0,78%
Nghèo
Không nghèo

20,37%
25,00%

Từ 1 đến 3

77,78%
74,22%

Từ 0 đến 1

Trên 5 con

11,11%
3,91%

Hình (4.5.1) cho thấy, không có sự khác biệt lắm giữa tỷ lệ phụ thuộc và tình

Nghèo

25,93%

Từ 3 đến 4 con

35,94%


Không nghèo
62,96%
60,16%

Từ 1 đến 2 con

trạng nghèo của hộ gia đình. Tỷ lệ hộ nghèo có người sống phụ thuộc từ 1 đến 3 là
20,37%; lớn hơn 3 là 1,85%, con số nầy đối với hộ không nghèo là 25% và 0,78%. Với

Theo hình 4.5.3, có đến 11,11% số hộ nghèo có trên 5 con, đối với hộ không

xu hướng hiện nay, khi con cái trưởng thành, lập gia đình thì “ra riêng”, hơn nữa, cũng

nghèo là 3,91%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra chủ hộ có trình độ trung học phổ thông

theo mẫu điều tra, quy mô bình quân của hộ gia đình ở huyện Tri Tôn là: 4,46 người và

đều không có con thứ năm. Vậy xu hướng là càng có trình độ học vấn cao, người ta

số con trung bình của hộ là: 2,19 cũng không cao so với tỷ lệ trung bình của nước ta:

càng không sinh nhiều con.
Theo số liệu điều tra, có 30% số hộ làm thuê trong nông nghiệp có từ 3 con trở

2,1 con / hộ gia đình.

lên. Hộ làm thuê trong nông nghiệp là làm cỏ, xịt thuốc, cắt lúa … các công việc nầy
thường theo mùa vụ, thu nhập không thường xuyên, trong khi đó, đông con lại là gánh


Hình 4.5.2. Số người phụ thuộc và thành phần dân tộc.

L ớn hơn 3

Từ 1 đến 3

nặng, hộ gia đình dễ rơi vào vòng lẩn quẩn: thu nhập thấp, đông con, thất học, nghèo.
4.6. Tình trạng làm nông của hộ gia đình:

0,89%
1,43%

Hình: 4.6.1 Làm nông và tình trạng của hộ gia đình

Kinh

27,68%
17,14%

Khmer

38,64%
Làm nông

61,36%
Nghèo

Từ 0 đến 1

71,43%

81,43%

Không nghèo
21,28%
Nghề khác

78,72%


40

41

Theo mẫu điều tra tại huyện Tri tôn (hình 4.6.1), có 38,64% hộ gia đình làm
nông lâm vào cảnh nghèo, hộ nghèo sinh sống bằng những nghề phi nông nghiệp là

4.7. Đi làm xa:
Hình 4.7.1 Đi làm xa và tình trạng của hộ gia đình

21,28,%. Trong thời gian qua, giá vật tư nông nghệp biến động và giá nông sản bán ra
tăng giảm bất thường cộng với thiên tai, dịch bệnh cũng khiến cho nông dân lâm vào

14,81%
Có đi làm xa

28,91%

cảnh nghèo túng. Cũng qua phiếu điều tra: 43,18% số hộ làm nông không được sự hỗ

Nghèo

Không nghèo

trợ từ các tổ chức khuyến nông ở địa phương. Trong thời buổi hiện nay, khi mà sản
xuất nông nghiệp không còn là của trời cho như trồng lúa mùa khi xưa, cứ chờ trời gần

85,19%
Không đi làm xa

71,09%

mưa, cày sơ rồi xạ lúa giống và chờ thu hoạch. Hộ nghèo với diện tích đất không nhiều,
nếu không biết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất thì rất dễ bị thua lỗ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy (hình 4.7.1), 28,91% hộ không nghèo có người đi
làm xa và đối với hộ nghèo, con số đó là 14,81%. Khi mà dân số ngày càng tăng, sự
thay đổi giá trị hợp thành của các sản phẩm nông nghiệp đang dần chuyển sang công

Hình 4.6.2 Số con và việc làm của chủ hộ
33,33%

nghệ và vốn thì lực lượng lao động ở nông thôn sẽ trở nên dư thừa. Giải pháp dịch

2,13%

chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị để tìm công ăn việc làm sẽ là một nhu cầu tất

Trên 5 con
33,33%

30,85%

Làm nông

Từ 3 đến 4 con

Nghề khác
33,33%

yếu của sự phát triển. Đối với các hộ nghèo và cận nghèo, đi làm ăn ngoài tỉnh sẽ là
một cách để thoát nghèo.

67,02%

Từ 1 đến 2 con

Hình 4.7.2 Số hộ đi làm xa theo địa phương

Theo hình 4.6.2, có đến 33,33% hộ có trên năm con làm nghề nông, con số nầy
đối với nghề khác là 2,13%. Từ trước đến giờ, nghề nông vốn cần nhiều nhân lực trong
lao động. Trong tương lai, vấn đề sẽ khác đi do cơ giới hóa, tự động hóa trên đồng
ruộng, nhưng hiện nay, lực lượng lao động chân tay vẫn giữ vai trò quan trọng trong
công việc đồng áng.

Xã Tà Đảnh

Xã ô lâm

Thị trấn Tri Tôn

22,58%
77,42%


23,33%

Có đi làm xa
76,67%

Không đi làm xa

28,33%
71,67%

Theo số liệu điều tra (hình 4.7.2), tỷ lệ phần trăm của hộ có người đi làm xa ở tại
thị trấn Tri Tôn là cao nhất, chiếm 28,33%. Điều nầy cũng dễ hiểu vì Tri Tôn là nơi thị
tứ, người dân có rất nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin và các chương trình giới thiệu
việc làm ở trong và ngoài tỉnh. Tỷ lệ hộ dân có người đi làm xa tại xã Ô Lâm và Tà


×