Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty Viễn thông Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.81 MB, 57 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------------

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐẶNG ĐỨC TIỆP

Giới tính: NAM

Ngày, tháng, năm sinh: .30/12/1982

Nơi sinh: NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

MSHV: 1241850050

I- Tên đề tài:
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY VIỄ THÔNG BÌNH
DƢƠNG ( VNPT BÌNH DƢƠNG)


ĐẶNG ĐỨC TIỆP

II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận đến thực tiễn tại công ty Viễn Thông
Bình Dƣơng, tác giả nhận thấy cần phải có những giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY VIỄN THÔNG BÌNH DƢƠNG

kế toán trách nhiệm tại công ty để có một hệ thống kế toán ngày càng hoàn thiện giúp
nhà quản lý có cái nhìn tổng quát và đƣa ra những quyết định đầu tƣ và quản lý tốt hơn,
hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh khốc liệt của những nhà
mạng viễn thông.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán

III- Ngày giao nhiệm vụ: 09/06/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 04/2014
V- Cán bộ hƣớng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) TS. PHẠM VĂN TÀI

Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
CÁN BỘ HƢỚC DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN TÀI
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 02 NĂM 2014

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)



ii

iii

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

LỜI CAM ĐOAN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

TS. PHẠM VĂN TÀI
Học viên thực hiện Luận văn
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM

(Ký và ghi rõ họ tên)

ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS.TS Phan Đình Nguyên
TS. Nguyễn Minh Hà
PGS.TS Lê Quốc Hội
TS. Nguyễn Ngọc Huy
TS. Phan Mỹ Hạnh

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thƣ ký

Nơi công tác
ĐH Công Nghệ TP. HCM
Đại Học Mở TP. HCM
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đại Học Kinh Tế Luật
ĐH Công Nghệ TP. HCM

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc sửa
chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

Đặng Đức Tiệp


iv

v

LỜI CÁM ƠN

TÓM TẮT

Xin chân thành cám ơn giảng viên hƣớng dẫn TS. Phạm Văn Tài ngƣời đã tận

Kế toán trách nhiệm là một mảng kế toán quản trị còn khá mới mẻ và chƣa

tâm hƣớng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Cảm ơn quý thầy, cô trong

đƣợc áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp Việt Nam. Nhƣng trong tƣơng lai, kế

khoa Kế toán –Tài Chính – Ngân hang trƣờng Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí

toán trách nhiệm sẽ là một phần kế toán tất yếu tồn tại và đóng vai trò quan trọng

Minh, Cảm ơn anh Nguyễn Thanh Phong và toàn thể anh, chị phòng kế toán Viễn

trong hệ thống kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài này tập trung nghiên

Thông Bình Dƣơng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi sớm đạt đƣợc nghiên cứu đề


cứu về tình hình phân cấp quản lý, đặc biệt là phân cấp quản lý tài chính, quá trình

ra.

hạch toán các loại chi phí, doanh thu, lợi nhuận và việc tổ chức hệ thống báo cáo tại
viễn thông Bình Dƣơng( VNPT Bình Dƣơng) thuôc tập đoàn bƣu chính viễn thông
(Họ và tên của Tác giả Luận văn)

Việt Nam. Đồng thời, qua đó xác định các trung tâm chi phí,doanh thu, lợi nhuận và
nhiệm vụ của từng trung tâm, thiết lập các chỉ tiêu phân tích, đánh giá, xây dựng
kênh thông tin báo cáo cho nhà quản trị, cũng nhƣ xây dựng các báo cáo để phân
tích và đánh giá thành quả của các trung tâm.

Đặng Đức Tiệp


vi

MỤC LỤC

vii
2.2.1. Cơ sở tổ chức kế toán trách nhiệm trong Doanh nghiệp ......................... 11
2.2.1.1. Qui mô và cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp ................................ 11

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ ........................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... iv
TÓM TẮT ................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... x

2.2.1.2. Công tác phân cấp quản lý trong Doanh nghiệp ............................... 12
2.2.1.3. Kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ cấu tổ chức
quản lý .......................................................................................................... 13
2.2.2. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong Doanh nghiệp ........................ 14
2.2.2.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm .................................................... 14
2.2.2.2. Phân loại các trung tâm trách nhiệm ................................................ 14

DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. xi

2.2.2.3. Thành quả của các trung tâm trách nhiệm ........................................ 16

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm ....................................... 18

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu....................................................................... 2
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 2
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 3
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM..................................................................................................................... 4
2.1. Khái quát về kế toán và kế toán quản trị ......................................................... 4
2.1.1 Khái niệm về kế toán ................................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm về kế toán quản trị ................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm kế toán trách nhiệm ................................................................. 5
2.1.4. Mục đích kế toán trách nhiệm................................................................... 6

2.1.5.Vai trò kế toán trách nhiệm ....................................................................... 7
2.1.6. Bản chất kế toán trách nhiệm................................................................... 7
2.1.6.1. Kế toán trách nhiệm là nội dung cơ bản của kế toán quản trị ............. 7
2.1.6.2. Kế toán trách nhiệm là một khâu trong hệ thống kiểm soát nội bộ..... 9
2.1.6.3. Kế toán trách nhiệm có tính hai mặt và ảnh hƣởng về thái độ của
ngƣời quản lý đối với kế toán trách nhiệm. ................................................... 10
2.2. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trong Doanh nghiệp .......................... 11

2.2.3.1. Đặc điểm báo cáo kế toán trách nhiệm ............................................. 18
2.2.3.2. Nội dung tổ chức báo cáo kế toán trách nhiệm................................. 19
2.2.4. Xác định các chỉ tiêu đánh giá trung tâm trách nhiệm ............................ 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 26
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI VNPT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
3.1. Giới thiệu về VNPT Bình Dƣơng ................................................................. 27
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Bình Dƣơng .................... 27
3.1.2. Tổ chức sản xuất tại VNPT Bình Dƣơng ................................................ 28
3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Bình Dƣơng..................................... 32
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Bình Dƣơng ...................... 33
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng ................... 35
3.2.1. Phân cấp quản lý tài chính tại VNPT Bình Dƣơng ................................. 36
3.2.2. Phân cấp công tác lập kế hoạch tại VNPT Bình Dƣơng ......................... 38
3.2.3. Phân cấp về cung cấp các sản phẩm, dịch vụ – thiết bị đầu cuối tại VNPT
Bình Dƣơng ...................................................................................................... 41
3.2.4. Các công cụ đánh giá thành quả quản lý tại VNPT Bình Dƣơng ............ 42
3.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá thành quả quản lý tại VNPT Bình Dƣơng ...... 42
3.2.4.2. Tổ chức hệ thống báo cáo nội bộ tại VNPT Bình Dƣơng ................. 47
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng ..... 50
3.3.1. Ƣu điểm .................................................................................................. 50



viii

ix

3.3.2. Một số vấn đề còn tồn tại........................................................................ 51

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 54
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN

CCDC

Công cụ, dụng cụ

CĐKT

Cân đối kế toán

ĐT-XDCB

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐTC


Hoạt động tài chính

KDTM

Kinh doanh thƣơng mại

KD-TT

Kinh doanh tiếp thị

4.2.1.2 Xây dựng mô hình các trung tâm trách nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng

KD-TT BH

Kinh doanh tiếp thị bán hàng

theo cơ cấu phân cấp quản lý ........................................................................ 57

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTTK-TC

Kế toán thống kê tài chính

4.3. Giải pháp hoàn thiện bộ máy kế toán cho mô hình tổ chức kế toán trách

KT-UCTT


Kỹ thuật ứng cứu thông tin

nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng .............................................................................. 61

QLMvDV

Quản lý mạng và dịch vụ

4.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thành quả quản lý, hệ thống báo cáo

SXKD

Sản xuất kinh doanh

kế toán trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm ............................................. 63

SXSP

Sản xuất sản phẩm

4.4.1. Đối với Trung tâm đầu tƣ ....................................................................... 63

TSCĐ

Tài sản cố định

4.4.2. Đối với Trung tâm lợi nhuận .................................................................. 64

TTVT


Trung tâm viễn thông

4.4.3. Đối với Trung tâm doanh thu.................................................................. 66

VT-CNTT

Viễn thông – công nghệ thông tin

4.4.4. Đối với Trung tâm chi phí ...................................................................... 69

VĐT

Vốn đầu tƣ

ARPU

Doanh thu bình quân trên một khách hàng

THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI VNPT
BÌNH DƢƠNG ...................................................................................................... 55
4.1. Kết quả Nghiên cứu ...................................................................................... 55
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân cấp quản lý và xây dựng các trung
tâm trách nhiệm theo mô hình mới ...................................................................... 56
4.2.1. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý tại VNPT Bình Dƣơng .............. 56
4.2.1.1 Hoàn thiện công tác quản lý .............................................................. 56

4.2.2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của các trung tâm trách nhiệm.............. 59

4.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo dự toán của các trung tâm trách nhiệm ........... 72
4.5.1. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm đầu tƣ..................................... 76

4.5.2. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận................................ 78
4.5.3. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm doanh thu ............................... 80
4.5.4. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm chi phí.................................... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................... 84
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 87
PHỤ LỤC


x

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Bảng 3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 28

Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm ......................................... 10

Bảng 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả sản xuất kinh doanh và công tác ĐT-

Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa hệ thống kế toán trách nhiệm ..................................... 13

XDCB tại VNPT Bình Dƣơng ................................................................................. 42

với cơ cấu tổ chức quản lý ....................................................................................... 13

Bảng 3.3. Bảng số liệu thực hiện kế hoạch SXKD của trung tâm Viễn thông Thủ


Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất tại VNPT Bình Dƣơng ....................................... 29

Dầu Một năm 2012 .................................................................................................. 45

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất tại các đơn vị trực thuộc VNPT Bình Dƣơng ... 31

Bảng 3.4. Biểu mẫu báo cáo quy định tại VNPT Bình Dƣơng ................................ 49

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Bình Dƣơng .......................... 32

Bảng 4.1. Biểu mẫu mô hình kế toán trách nhiệm đề xuất tại

Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Bình Dƣơng............................ 35

VNPT Bình Dƣơng.................................................................................................. 62

Sơ đồ 4.1. Sơ đồ phân cấp quản lý tại VNPT Bình Dƣơng...................................... 57

Bảng 4.2. Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tƣ năm 2012 ................................. 63

Sơ đồ 4.2. Sơ đồ tổ chức kế toán trách nhiệm ......................................................... 59

Bảng 4.3. Báo cáo thành quả trung tâm lợi nhuận năm 2012 .................................. 65
Bảng 4.4. Báo cáo thành quả Trung tâm doanh thu ................................................. 67
Bảng 4.5. Xây dựng mã số cho các trung tâm chi phí ............................................. 69
Bảng 4.6. Báo cáo thành quả trung tâm chi phí năm ............................................... 71
Bảng 4.7. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012- VNPT Bình Dƣơng ............... 75
Bảng 4.8. Bảng tính toán hoàn vốn dự án kéo cáp quang khu vực Thủ Dầu Một .... 77
Bảng 4.9. Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận năm 2012 .............................. 79

Bảng 4.10. Báo cáo dự toán doanh thu năm 2012- VNPT Bình Dƣơng .................. 80
Bảng 4.11. Dự toán doanh thu năm 2012 phân bổ cho từng quý ............................. 81
Bảng 4.12. Dự toán chi phí năm 2012 phân bổ cho từng quý ................................. 83


1

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

2
1.2. Lý do chọn đề tài
Qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trách nhiệm và

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những biến đổi lớn để hòa nhập với nền kinh tế
thế giới. Các đơn vị ngoài quốc doanh đã và đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang chế độ tự quản, tự bảo toàn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bƣớc cổ phần
hóa trên thị trƣờng vốn trong và ngoài nƣớc. Vì thế, Nhà nƣớc cần xác định rõ việc
phân quyền và trách nhiệm cho cá nhân, đơn vị. Đồng thời đo lƣờng và đánh giá
đƣợc khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, từng doanh nghiệp.
Ngoài ra, các hình thức đầu tƣ ngày càng đa dạng, ngƣời chủ sở hữu dần tách
khỏi vai trò quản lý kinh doanh nhƣ các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,

thực trạng tổ chức kế toán tại VNPT Bình Dƣơng. Tác giả nhận thấy cần phải đƣa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trách nhiệm là một việc
cần thiết giúp cho các nhà quản trị của VNPT Bình Dƣơng có thể quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) tại đơn vị đạt hiệu quả cao trong nền
kinh tế thị trƣờng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tổ chức
kế toán trách nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng” làm luận văn tốt nghiệp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

-

Tổng hợp các lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.

-

Nghiên cứu đặc trƣng của hệ thống báo cáo kế toán nội bộ trong điều kiện
phân cấp quản lý hiện nay tại VNPT Bình Dƣơng, qua đó định hƣớng hoàn

công ty cổ phần,liên doanh,... Vì vậy, các chủ sở hữu, hội đồng quản trị luôn muốn

thiện kế toán trách nhiệm trong điều kiện kinh doanh đổi mới quản lý ở

nắm đƣợc tình hình kinh doanh của đơn vị. Muốn vậy doanh nghiệp cần tổ chức hệ
thống báo cáo đo lƣờng, báo cáo đánh giá các hoạt động từ cấp độ thấp nhất đến cấp
độ cao nhất.
Kế toán trách nhiệm đƣợc áp dụng và thực hiện xuất phát từ những yêu cầu và

ngành Viễn Thông.
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
-

quản lý tại VNPT Bình Dƣơng.

đòi hỏi có tính khách quan của nền kinh tế thị trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu cung
cấp thông tin phục vụ cho công tác lập dự toán, kiểm soát chi phí, đánh giá trách
nhiệm và ra các quyết định kinh doanh của các đơn vị, bộ phận, phòng ban chức
năng. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà mạng viễn thông hiện nay,
muốn kinh doanh đạt hiệu quả doanh nghiệp cần phải có những quyết định đúng
đắn và kịp thời. Bản thân hệ thống báo cáo kế toán hiện tại của VNPT Bình Dƣơng

chƣa thoả mãn đƣợc nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc điều
hành và quản lý doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức phân cấp còn tập trung cao độ ở trung

-

Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hoạt động của VNPT Bình Dƣơng năm
2009 - 2012.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, đối
chiếu tổng hợp để phát hiện những vấn đề về hệ thống báo cáo kế toán phục vụ
trong điều kiện phân cấp quản lý tại VNPT Bình Dƣơng.
-

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại đơn vị
trực thuộc và những văn bản liên quan do VNPT Bình Dƣơng ban hành liên

tâm lợi nhuận dẫn dến các trung tâm doanh thu chƣa phát huy khả năng và hiệu quả

quan đến phân cấp quản lý.

công việc. Các chỉ tiêu đánh giá doanh thu – chi phí còn sơ xài và chƣa sát với chiến
lƣợc kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là các mục tiêu hƣớng đến khách hàng.

Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống báo cáo kế toán trong điều kiện phân cấp

-

Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: đối với các dữ liệu thu đƣợc, các phƣơng pháp
xử lý nhƣ sau: tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh.



3

4

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

CHƢƠNG 2

Trên cơ sở vận dụng lý luận đƣợc nghiên cứu, đề tài đã xem xét đánh giá thực

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

trạng tổ chức kế toán trách nhiệm ở VNPT Bình Dƣơng. Qua đó đã giúp đơn vị tìm

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

ra giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng dựa trên
khung lý thuyết đã đƣợc xây dựng.
1.7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo thì luận

2.1. Khái quát về kế toán và kế toán quản trị
2.1.1 Khái niệm về kế toán
Nói về kế toán, chúng ta sẽ thu thập đƣợc rất nhiều định nghĩa cho kế toán.

văn đƣợc chia làm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Mở Đầu
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm.

Chƣơng 3: Phân tích thực trạng và Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng.
Chƣơng 5: Kết Luận.

Có thế nói định nghĩa kế toán thay đổi theo thời gian, để phù hợp cho từng thời đại
mới.
Năm 1941 Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa: “ Kế
toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp theo phƣơng pháp
riêng dƣới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các sự kiện liên quan đến tài chính và
giải trình kết quả của việc ghi chép này” ( Nguồn: Kế toán quản trị dùng áp dụng
cho các doanh nghiệp Việ Nam, năm 2003).
Đến năm 1996, Hội kế toán Hoa Kỳ (AAA) lại có khái niệm khác nhƣ sau: “
Kế toán là một quá trình nhận diện, tổng hợp, đo lƣờng và truyền đạt thông tin kinh
tế giúp cho ngƣời sử dụng các thông tin đó đánh giá và ra quyết định” (
Nguồn:Hƣớng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, năm
1998).
Tại Việt Nam, năm 2003 Nhà nƣớc ban hành luật kế toán số 03/2003/QH11 ở
khoản 1 điều 4 ghi: “ Kế toán là việc thu thập xử ký, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
Phân tích về định nghĩa kế toán trƣớc kia và hiện nay có ba điểm khác biệt
sau: Thứ nhất, công việc của kế toán đƣợc hiểu rộng hơn không chỉ ghi chép, phân
loại mà còn xử lý và phân tích. Thứ hai, là hình thức biểu hiện không chỉ giá trị tiền
tệ mà còn là thông tin kinh tế cụ thể là bằng hiện vật, thời gian lao động. Cuối cùng
là công việc kế toán không chỉ giải trình kết quả ghi chép mà còn cung cấp thông tin
cho ngƣời sử dụng ra quyết định.


5
Tóm lại, kế toán là môn khoa học, là quá trình thu thập xử lý và cung cấp các
thông tin kinh tế hữu ích cho ngƣời sử dụng nó. Tùy theo đối tƣợng sử dụng và các

yêu cầu về thông tin kinh tế, kế toán sẽ thực hiện đáp ứng cho các mục đích tƣơng
ứng.

6
quan đến đầu tƣ, lợi nhuận, doanh thu, chi phí mà bộ phận đó có quyền kiểm soát và
có trách nhiệm tƣơng ứng”.
Nhƣ vậy, hệ thống kế trách nhiệm đƣợc xây dựng dựa trên cơ cấu tổ chức các
bộ phận trong doanh nghiệp có liên quan đến việc sử dụng chi phí, thực hiện doanh

2.1.2. Khái niệm về kế toán quản trị
Theo định nghĩa của Viện kế toán viện quản trị Hoa kỳ “ Kế toán quản trị là

thu và lợi nhuận, đầu tƣ. Kế toán trách nhiệm nhằm mục đích thông tin về hiệu quả
hoạt động của các bộ phận đó.

quá trình nhận diện, đo lƣờng, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền

Trong quá trình quản lý, các cá nhân, các bộ phận đƣợc giao quyền ra quyết

đạt thông tin đƣợc quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội

định và trách nhiệm để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nào đó. Việc phân

bộ tổ chức, và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm với các nguồn lực

quyền trong tổ chức tạo nên cơ cấu phức tạp và đòi hỏi cấp trên phải nắm đƣợc kết

của tổ chức” (Nguồn: Kế toán quản trị, năm 2006).

quả thực hiện của cấp dƣới. Vì thế, kế toán trách nhiệm đƣợc xây dựng để theo dõi


Trong luật kế toán, khoản 3 điều 4 kế toán quản trị đƣợc xác định “ là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kinh tế.”

kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp.
2.1.4. Mục đích kế toán trách nhiệm
Mục đích của kế toán trách nhiệm là đo lƣờng, qua đó đánh giá trách nhiệm

Thông tin hoạt động nội bộ mà kế toán quản trị cung cấp là :” Chi phí của từng

quản lý và kết quả hoạt động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung

bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình

của toàn doanh nghiệp. Để đạt đƣợc các mục tiêu chung của toàn tổ chức, mỗi bộ

thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tƣ, tiền

phận trong tổ chức phải nỗ lực thực hiện các mục tiêu riêng lẻ do ban quản lý cấp

vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng và lợi nhuận; Lựa

cao vạch ra cho từng bộ phận. Việc đánh giá này dựa trên hai tiêu chí đó là hiệu quả

chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn; Lập dự

và hiệu năng. Trên thực tế hai khái niệm này thƣờng đƣợc sử dụng nhầm lẫn với

toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra


nhau, thế nhƣng theo quan điểm của quản trị học thì hiệu quả và hiệu năng có nghĩa

quyết định kinh tế (Thông tƣ 53_2006/TT_BTC năm 2006).

là thực hiện đúng, việc đúng.

Tóm lại, kế toán quản trị là một phần của kế toán nhằm phục vụ cho quá trình

Hiệu quả có đƣợc khi đạt mục tiêu đặt ra mà chƣa kể đến việc sử dụng tài

quản lý nội bộ của đơn vị. Nó tổng hợp các thông tin ghi chép ban đầu thành những

nguyên nhƣ thế nào, nó đƣợc tính toán bằng việc so sánh giữa kết quả đạt đƣợc với

thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của các cấp quản lý.

mục tiêu đề ra cho trung tâm trách nhiệm đó. Nói cách khác, đó chính là mức độ mà

Kế toán quản trị giúp nhà quản lý sử dụng các nguồn lực doanh nghiệp trong
việc thực hiện các mục đích chung một cách hiệu quả nhất.
2.1.3. Khái niệm kế toán trách nhiệm

trung tâm trách nhiệm hoàn thành mục tiêu của mình.
Hiệu năng là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm hay có
thể nói đó chính là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt đƣợc so với nguồn tài nguyên thực

James R.Martin định nghĩa ”Kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán cung cấp

tế mà trung tâm trách nhiệm đã sử dụng để tạo ra kết quả. Nhƣ vậy việc xác định


thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong một

đƣợc hiệu quả và hiệu năng của các trung tâm trách nhiệm và trên cơ sở đó xác định

doanh nghiệp. Đó là công cụ đo lƣờng, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên

đƣợc các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả hoạt động của từng trung tâm sẽ tạo


7

8

điều kiện cho việc đánh giá chất lƣợng hoạt động của giám đốc các trung tâm, đồng

vì vậy ngƣời làm công tác kế toán phải có khả năng phân tích, thiết lập thông tin kế

thời khích lệ họ điều hành hoạt động trung tâm của mình phù hợp với mục tiêu cơ

toán thành các chỉ tiêu để phục vụ cho quá trình ra quyết định theo từng cấp quản lý.

bản của toàn đơn vị.
2.1.5.Vai trò kế toán trách nhiệm
Thứ nhất, kế toán trách nhiệm giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ

Các thông tin kế toán trách nhiệm cung cấp ở các bộ phận phải đƣợc thiết kế
thành các chỉ tiêu có thể so sánh đƣợc các số liệu thực tế với các dự án, các định
mức hay mục tiêu đã đặt ra.
Để đảm bảo tính so sánh đƣợc, báo cáo của kế toán trách nhiệm có thể sử dụng


phận vào lợi ích của toàn bộ tổ chức.
Thứ hai, kế toán trách nhiệm cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất
lƣợng về kết quả hoạt động của từng bộ phận trong một doanh nghiệp.
Thứ ba, kế toán trách nhiệm đƣợc sử dụng để đo lƣờng kết quả hoạt động của
các nhà quản lý và do đó nó ảnh hƣởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà

các bảng biểu số liệu nhƣ một hình thức sắp xếp thông tin thành các mục sao cho
phù hợp với các tiêu chuẩn ra quyết định. Báo cáo của kế toán trách nhiệm phải
đảm bảo đƣợc các yêu cầu sau:
-

Các thông tin phải đƣợc mã hoá và hệ thống thành các khoản mục phù hợp
với các tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống quyết định khác

quản lý này.
Thứ tƣ, kế toán trách nhiệm thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ

nhau.

phận của mình theo phƣơng cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn

-

Các khoản mục trong báo cáo phải đƣợc có quan hệ chặt chẽ, logic với nhau.

bộ tổ chức.

-


Các số liệu thực tế, dự toán, định mức hay các mục tiêu định trƣớc trong

2.1.6. Bản chất kế toán trách nhiệm
2.1.6.1. Kế toán trách nhiệm là nội dung cơ bản của kế toán quản trị

bảng phải so sánh đƣợc với nhau.
 Phƣơng pháp phân loại chi phí phải đáp ứng mục tiêu quản lý cụ thể

Kế toán trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức hoạt động mà nhà quản

Những vấn đề liên quan đến chi phí đƣợc các nhà quản trị đặc biệt quan tâm.

trị bộ phận chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của bộ phận mình đối với nhà

Việc phân tích và mã hoá để phân loại chi phí là công việc riêng của mỗi doanh

quản trị cấp cao. Trong các doanh nghiệp dựa trên cơ sở phân cấp quản lý tài chính

nghiệp. Vì vậy ngƣời làm công tác kế toán phải có khả năng phân loại chi phí thành

mà phát sinh nhiều loại trung tâm trách nhiệm khác nhau nhƣ trung tâm chi phí nhƣ

các loại chi phí khác nhau phù hợp với yêu cầu của mỗi loại quyết định.

phân xƣởng, trung tâm doanh thu nhƣ cửa hàng, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu
tƣ.

Để thực hiện đƣợc chức năng kiểm soát và báo cáo chi tiết của kế toán trách
nhiệm thì chi phí phải đƣợc phân loại thành các loại, các chi tiết theo từng tiêu thức


Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế toán

nhất định để quan sát chi phí trong mối quan hệ với những loại, những chi tiết hợp

trách nhiệm thể hiện đƣợc trách nhiệm của nhà quản lý ở các bộ phận đối với mục

thành chi phí. Chẳng hạn: Chi phí thực tế và chi phí tiềm ẩn; Chi phí khả biến và chi

tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.

phí bất biến; Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; Chi phí kiểm soát đƣợc và chi

 Thông tin kế toán trách nhiệm hệ thống dƣới dạng so sánh đƣợc

phí không kiểm soát đƣợc...

Để đạt đƣợc các mục tiêu trong kinh doanh, nhà quản trị cần phải đƣa ra các
quyết định đúng đắn và kịp thời dựa trên cơ sở thông tin kế toán trách nhiệm. Chính


9

10

 Kế toán trách nhiệm sử dụng phƣơng pháp phân tích riêng thích hợp để
cung cấp thông tin

Lập các kế hoạch
hoạt động (dự toán
ngân sách)


Kế toán trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị
trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng phần công việc,
từng bộ phận hay từng cấp quản lý khác nhau. Phạm vi của kế toán trách nhiệm
đƣợc quyết định bởi nhu cầu thông tin của quản trị doanh nghiệp. Mặt khác nhu cầu
thông tin của quản trị doanh nghiệp lại tùy thuộc vào yêu cầu quản lý theo từng nội

Tiếp tục đối chiếu số
liệu, ra quyết định vào
thời điểm thích hợp

Kiểm soát

Thu thập các thông
tin liên quan đến kế
hoạch

dung và yêu cầu thu nhập thông tin.
Thông tin đƣợc cung cấp là đa dạng đáp ứng yêu cầu của từng nhà quản trị
trong nhiều tình huống khác nhau. Kế toán trách nhiệm còn sử dụng các phƣơng
pháp phân tích riêng thích hợp nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và yêu cầu của kế
toán trách nhiệm.

Ra quyết định quản
trị điều tiết các
chênh lệch lớn

Phân tích định kỳ
chênh lệch giữa kế
hoạch và thực tế


Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm

Cơ sở chung của kế toán trách nhiệm là mức độ phân quyền và xác định trách
nhiệm cố định nhằm đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp. Do đó ta có thể khái

2.1.6.3. Kế toán trách nhiệm có tính hai mặt và ảnh hưởng về thái độ của người

quát chung nội dung của kế toán trách nhiệm là quá trình định lƣợng các thông tin

quản lý đối với kế toán trách nhiệm.

kinh tế, đánh giá kết quả thực hiện ở từng bộ phận, trách nhiệm của từng cấp quản

Việc thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm nhằm khuyến khích các nhà quản

lý nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho từng cấp quản lý trong việc ra quyết định

lý tổ chức phân quyền và hƣớng đến mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Hệ

kinh doanh.

thống kế toán trách nhiệm sẽ cung cấp các chỉ tiêu, các công cụ và các báo cáo làm

2.1.6.2. Kế toán trách nhiệm là một khâu trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

cơ sở cho việc đánh giá kết quả của từng bộ phận và trách nhiệm của từng cấp quản

Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện thông qua việc phân công, phân cấp


lý. Do vậy thái độ của từng nhà quản trị bộ phận sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả của họ.

dựa trên cơ chế quản lý tài chính và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong

Tính hai mặt của hệ thống kế toán trách nhiệm là “thông tin” và “trách nhiệm”.

một tổ chức hoạt động cụ thể

Thông tin có nghĩa là sự tập hợp, báo cáo, đánh giá các thông tin mang tính
nội bộ theo từng cấp quản lý về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trách nhiệm có nghĩa là việc qui trách nhiệm về những nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại từng cấp quản lý. Ngƣời quản lý của từng bộ phận phải có nhiệm vụ báo cáo
lên cấp quản lý cao hơn về những chi phí và lợi nhuận mà mình đảm nhận và giải
trình từng nghiệp vụ tài chính mà mình có quyền kiểm soát.
Việc sử dụng tính hai mặt của kế toán trách nhiệm sẽ ảnh hƣởng đến thái độ
của nhà quản lý và hiệu quả của hệ thống kế toán trách nhiệm. Nếu hệ thống kế toán


11
trách nhiệm quá nhấn mạnh đến mặt đánh giá trách nhiệm của ngƣời quản lý thì thái

12
2.2.1.2. Công tác phân cấp quản lý trong Doanh nghiệp

độ của nhà quản lý sẽ theo chiều hƣớng tiêu cực. Thay vì các nhà quản lý phải tìm

Phân cấp quản lý là sự ủy nhiệm quyền đƣợc ra quyết định trong một tổ chức,

ra nguyên nhân và hƣớng khắc phục sai phạm thì họ lại tìm cách che đậy sai phạm.


sự phân cấp quản lý trải rộng việc ra quyết định cho nhiều cấp quản lý. Các nhà

Nhƣ vậy hệ thống kế toán trách nhiệm không hoàn thành mục tiêu đặt ra. Ngƣợc lại

quản lý ở các cấp hoạt động khác nhau đƣợc quyền ra quyết định và chịu trách

nếu hệ thống kế toán trách nhiệm chú trọng đến mặt thông tin thì thái độ của nhà

nhiệm với phạm vi quyền hạn mà họ kiểm soát. Sự phân cấp quản lý làm giảm tải

quản lý sẽ theo chiều hƣớng tích cực. Họ sẽ giải thích nguyên nhân dẫn đến thành

công việc ra quyết định, việc phân công trách nhiệm quản lý cấp thấp hơn cho phép

quả của bộ phận và tìm ra các biện pháp khắc phục các hạn chế để nâng cao hiệu

các nhà quản lý cấp cao hơn có thời gian để theo đuổi các hoạt động khác nhƣ lập

quả của bộ phận. Nhƣ vậy trong hệ thống kế toán trách nhiệm thì mặt thông tin là

kế hoạch dài hạn và hoạch định chính sách; các nhà quản lý ở các cấp có sự độc lập

trọng tâm, còn quy trách nhiệm là một yếu tố góp phần vào hiệu quả thông tin của

tƣơng đối trong điều hành công việc của mình, có điều kiện phát huy năng lực của

hệ thống.

mình để cho ra những quyết định đóng góp cho mục tiêu chung của đơn vị.


2.2. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trong Doanh nghiệp

Hệ thống kế toán trách nhiệm gắn liền với sự phân cấp quản lý, nếu không có sự

2.2.1. Cơ sở tổ chức kế toán trách nhiệm trong Doanh nghiệp

phân cấp quản lý thì sẽ không tồn tại hệ thống kế toán trách nhiệm. Mục đích của việc

2.2.1.1. Qui mô và cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp

phân cấp quản lý là giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời, nhanh chóng, phù hợp với

Trong tình hình hiện nay, một Doanh nghiệp lớn muốn đứng vững trên thị

tình hình thay đổi của môi trƣờng xung quanh. Sự phân cấp quản lý không chỉ ảnh

trƣờng cần phải quan tâm đến việc phát triển toàn diện cả về qui mô và phạm vi

hƣởng đến hệ thống thông tin của đơn vị mà còn kiểm soát đƣợc chúng có thực sự hiệu

hoạt động. Vấn đề này đã đặt ra yêu cầu cho nhà quản trị phải kiểm soát và đánh giá

quả hay không. Vì khi có sự phân cấp quản lý là có sự phân chia quyền lực của cấp

đƣợc hoạt động của chúng. Song tính chất của các hoạt động cũng khá phức tạp,

quản trị cao hơn cho cấp quản trị thấp hơn. Và nhƣ thế, một ngƣời quản lý giỏi ở một

cho nên các nhà quản trị rất khó khăn trong việc kiểm soát một cách trực tiếp. Vì


cấp nào đó trong tổ chức không thể giao quyền hành cho cấp thấp hơn mà không để ý

vậy, nếu qui mô và tính phức tạp về cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp tăng lên thì

đến kết quả của nó. Đây chính là cơ sở để hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm. Hệ

đòi hỏi phải có sự phân quyền. Việc phân quyền trong bộ máy quản lý của doanh

thống kế toán trách nhiệm hoạt động thực sự có hiệu quả trong các tổ chức mà sự phân

nghiệp yêu cầu kế toán phải đƣa ra đƣợc những phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả ở

quyền đƣợc thực hiện đúng mức và phù hợp với cơ cấu tổ chức.

từng cấp, bộ phận cụ thể. Vai trò của kế toán trách nhiệm đáp ứng đƣợc yêu
cầu này.

Phân cấp quản lý tài chính bao gồm phân cấp về quyền quản lý và khai thác tài
sản trong kinh doanh, quyền và trách nhiệm về huy động các nguồn vốn, phân phối

Để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm thật sự hiệu quả tại doanh nghiệp,

kết quả hoạt động kinh doanh, công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đánh

đầu tiên phải hiểu thật rõ đặc thù sản xuất kinh doanh, qui mô và cơ cấu tổ chức của

giá các chiến lƣợc tài chính, quyền và trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính

doanh nghiệp dẫn đến việc phải phân cấp quản lý một cách rõ ràng, cụ thể cho mỗi


đối với nhà nƣớc, với các bên liên quan nhƣ nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng,

bộ phận.

các cổ đông…
Khi tiến hành phân cấp quản lý, nếu doanh nghiệp chia ra quá nhiều cấp thì sẽ
có thể dẫn đến bộ máy tổ chức cồng kềnh, hoặc nếu tập trung quá nhiều quyền


13

14

quyết định vào một nơi thì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Vì thế, nhà quản lý cần

2.2.2. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong Doanh nghiệp

phải cân nhắc giữa ƣu điểm và nhƣợc điểm khi thực hiện việc phân cấp đó.

2.2.2.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm

2.2.1.3. Kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ cấu tổ chức quản lý

Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức quản lý trong một

Thành quả của một trung tâm trách nhiệm thể hiện qua thực trạng tài chính của

tổ chức mà các nhà quản trị của nó có quyền và chịu trách nhiệm đối với thành quả

trung tâm trên hệ thống báo cáo về chi phí, doanh thu, lợi nhuận, vốn đầu tƣ gắn


của các hoạt động thuộc phạm vi mình quản lý. Để thực hiện đƣợc kế toán trách

liền với trách nhiệm và quyền điều hành, quản lý của nhà quản trị trung tâm.

nhiệm thì trƣớc tiên doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc các trung tâm trách nhiệm

Hệ thống kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ cấu tổ chức quản lý
thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý

trong đơn vị mình. Mục đích của nhà quản trị cấp cao là thiết kế mạng lƣới các
trung tâm trách nhiệm của tổ chức sao cho các cá nhân có trách nhiệm đối với hoạt

Hệ thống kế toán trách
nhiệm

Các chỉ tiêu đánh giá

động mà họ có quyền kiểm soát.
Mỗi trung tâm trách nhiệm có bản chất nhƣ một hệ thống, mỗi hệ thống đƣợc
xác định để xử lý một công việc cụ thể. Hệ thống này sử dụng các đầu vào là các

Đại diện chủ sở hữu vốn
hội đồng quản trị

Trung tâm đầu tƣ

-RI
-ROI


nguồn lực của đơn vị để có đƣợc đầu ra là hàng hoá, dịch vụ, thông tin. Đầu ra của
một trung tâm trách nhiệm này có thể là một đầu vào của một trung tâm trách nhiệm
khác hoặc có thể đƣợc bán ra bên ngoài.

Tổng công ty, các công
ty, chi nhánh độc lập

Trung tâm lợi nhuận

Chi nhánh bộ phận nhận
hàng

Trung tâm doanh thu

Chênh lệch lợi nhuận tỷ
lệ lợi nhuận trên vốn

2.2.2.2. Phân loại các trung tâm trách nhiệm
Căn cứ vào sự khác biệt trong việc lƣợng hóa giữa đầu vào và đầu ra của các

Chênh lệch doanh thu tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu

trung tâm trách nhiệm cũng nhƣ mức độ trách nhiệm của nhà quản trị trung tâm, có
thể phân thành 4 loại trung tâm trách nhiệm chính: Trung tâm đầu tƣ, trung tâm chi
phí, trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhuận.

Các đơn vị bộ phận sản
xuất


Chênh lệch chi phí
Trung tâm chi phí
tỷ lệ chi phí trên doanh
thu
thu
Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa hệ thống kế toán trách nhiệm
với cơ cấu tổ chức quản lý

 Trung tâm đầu tƣ
Là bộ phận trong tổ chức mà ở đó nhà quản trị của nó có quyền điều hành và
có trách nhiệm đối với thành quả và hiệu quả của vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn đầu tƣ
dài hạn. Trung tâm đầu tƣ là một bộ phận trách nhiệm có quyền lực cao nhất trong
tổ chức. Trong một doanh nghiệp, trung tâm đầu tƣ thƣờng đƣợc tổ chức gắn liền
với đại diện chủ sở hữu vốn.
 Trung tâm lợi nhuận
Là bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà ở đó nhà quản trị của nó chỉ đƣợc
quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về lợi nhuận đạt đƣợc tại đơn vị do mình
chịu trách nhiệm quản lý. Do lợi nhuận là kết quả của doanh thu trừ chi phí, nên nhà


15
quản trị tại trung tâm này có trách nhiệm đối với cả doanh thu và chi phí trong phạm

16
2.2.2.3. Thành quả của các trung tâm trách nhiệm

vi quản lý của mình. Trong một doanh nghiệp, trung tâm lợi nhuận thƣờng đƣợc

Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp cho thấy quyền hạn của các nhà quản trị


gắn liền với các chi nhánh, đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ. Trong một trung tâm lợi

ở doanh nghiệp đó, nó phản ánh một cách đầy đủ cấp bậc trách nhiệm đối với mục

nhuận có thể bao gồm nhiều trung tâm chi phí, doanh thu.

đích kiểm soát quản lý của một tổ chức.
Hệ thống kế toán trách nhiệm thiết lập một mạng lƣới thông tin trong một tổ

 Trung tâm chi phí
Là bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà các nhà quản lý ở đây có quyền điều

chức nhằm thu thập và báo cáo các thông tin về hoạt động của từng trung tâm trách

hành và có trách nhiệm đối với các chi phí phát sinh thuộc phạm vi quản lý của

nhiệm. Hệ thống kế toán trách nhiệm đƣợc sử dụng để lập các dự toán theo từng

mình. Thƣờng đây là trung tâm trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc gián tiếp

trung tâm trách nhiệm và báo cáo thành quả thực hiện theo từng trung tâm trách nhiệm.

phục vụ kinh doanh. Trong một doanh nghiệp, trung tâm chi phí thƣờng đƣợc tổ

Để đánh giá đƣợc các trung tâm trách nhiệm, báo cáo thành quả so sánh các

chức gắn liền với các bộ phận, đơn vị thực hiện chức năng sản xuất nhƣ phân xƣởng

chỉ tiêu thực tế với dự toán tƣơng ứng với quyền hạn và phạm vi trách nhiệm các


sản xuất, các phòng ban chức năng, bộ phận thu mua hàng hóa. Có 2 dạng trung tâm

trung tâm trách nhiệm. Nhƣ đã trình bày tại nội dung bản chất của trung tâm trách

chi phí:

nhiệm, mức độ hoàn thành của một trung tâm trách nhiệm có thể đƣợc đo lƣờng

- Trung tâm chi phí định mức: đặc trƣng của trung tâm này là đầu ra có thể
đo lƣờng đƣợc và đầu vào đã có định mức sẵn. Kiểm soát đƣợc thực hiện thông qua

bằng 2 tiêu chí: hiệu quả và hiệu năng. Cụ thể:
 Đối với trung tâm đầu tƣ

việc so sánh chi phí định mức với thực tế. Sự khác nhau giữa chi phí định mức và
chí phí thực tế đƣợc thể hiện thông qua độ chênh lệch. Ngoài ra, còn có thể đánh giá

- Về mặt hiệu quả: cần phải có sự so sánh giữa lợi nhuận đạt đƣợc với tài sản
hay giá trị đã đầu tƣ vào trung tâm thông qua các chỉ tiêu ROI, RI,…

kết quả thực hiện với kế hoạch dự toán theo thời gian thực hiện và chất lƣợng sản phẩm.

- Về mặt hiệu năng: so sánh giữa lợi nhuận đạt đƣợc thực tế với lợi nhuận ƣớc

- Trung tâm chi phí tự do: đặc trƣng của trung tâm này là đầu ra không thể

tính theo dự toán. Phân tích khoản sai biệt lợi nhuận do ảnh hƣởng của các nhân tố

đo lƣờng đƣợc bằng các chỉ tiêu tài chính, không có mối quan hệ rõ ràng giữa đầu


có liên quan nhƣ doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Qua đó xác

vào và đầu ra. Kiểm soát trong trƣờng hợp này nhằm đảm bảo rằng mỗi loại chi phí

định các nguyên nhân chủ quan, khách quan làm biến động lợi nhuận so với dự

thực tế đều liên quan chặt chẽ với chi phí kế hoạch cũng nhƣ nhiệm vụ của trung

toán.

tâm, tức là hiệu quả của phí tổn.

 Đối với trung tâm chi phí

 Trung tâm doanh thu

- Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định

Là bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà các nhà quản lý ở đây có quyền điều

và lƣợng hóa bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn cần thiết để tạo ra một đơn vị đầu

hành và có trách nhiệm đối với các khoản doanh thu phát sinh tại trung tâm đó

ra. Ví dụ, một phân xƣởng sản xuất là trung tâm chi phí định mức vì giá thành mỗi

(trong mối quan hệ với giá thành sản phẩm để khuyến khích tạo ra lợi nhuận).

đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực tiếp,


Trong một doanh nghiệp, trung tâm doanh thu thƣờng đƣợc tổ chức gắn liền với các

định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung. Đối với

bộ phận thực hiện chức năng bán sản phẩm của đơn vị.

trung tâm chi phí này thì:


17
- Về mặt hiệu quả: đƣợc đo lƣờng thông qua việc so sánh giữa chi phí thực tế

18
 Đối với trung tâm lợi nhuận

với chi phí định mức, phân tích biến động và xác định các nguyên nhân chủ quan,
khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.
- Về mặt hiệu năng: đƣợc đánh giá thông qua việc hoàn thành kế hoạch sản
lƣợng sản xuất đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

- Về mặt hiệu quả: đƣợc đo lƣờng bằng các chỉ tiêu nhƣ số dƣ đảm phí bộ
phận, số dƣ bộ phận kiểm soát đƣợc, số dƣ bộ phận, lợi nhuận trƣớc thuế. Ngoài ra,
còn có thể sử dụng các số tƣơng đối nhƣ tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất
doanh thu trên chi phí,…để đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm lợi nhuận.

- Trung tâm chi phí tự do: là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lƣợng

- Về mặt hiệu năng: so sánh giữa lợi nhuận đạt đƣợc thực tế với lợi nhuận ƣớc


hóa đƣợc bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra với đầu vào ở

tính theo dự toán. Phân tích khoản sai biệt lợi nhuận do ảnh hƣởng của các nhân tố

trung tâm này không chặt chẽ. Điển hình về trung tâm chi phí này là các phòng ban

có liên quan nhƣ doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Qua đó xác

thuộc bộ phận gián tiếp nhƣ phòng nhân sự, tổng hợp, kế toán,… Các khoản chi phí

định các nguyên nhân chủ quan, khách quan làm biến động lợi nhuận so với dự

thƣờng đƣợc đặt ra cố định cho mỗi phòng ban, sự thay đổi nếu có của các khoản

toán.

chi phí này cũng không làm ảnh hƣởng đến năng suất ở các phân xƣởng sản xuất.

2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm

Các trung tâm chi phí này đƣợc đánh giá nhƣ sau:

2.2.3.1. Đặc điểm báo cáo kế toán trách nhiệm

- Về mặt hiệu quả: đƣợc đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí

Báo cáo kế toán trách nhiệm là báo cáo phản ánh kết quả về các chỉ tiêu tài

thực tế phát sinh và dự toán đã đƣợc duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận


chính chủ yếu đạt đƣợc ở từng trung tâm trách nhiệm trong một khoảng thời gian

này sẽ đƣợc đánh giá dựa vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.

nhất định theo kết quả thực tế và theo dự toán. Đồng thời chỉ ra các chênh lệch giữa

- Về mặt hiệu năng: đƣợc đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục

kết quả thực tế so với dự toán theo từng chỉ tiêu đƣợc chuyển tải trong báo cáo phù

tiêu phải đạt đƣợc của trung tâm.

hợp với từng loại trung tâm trách nhiệm. Nhƣ vậy, báo cáo kế toán trách nhiệm chú

 Đối với trung tâm doanh thu

trọng đến việc thực hiện các dự toán và phân tích các chênh lệch. Để có thể so sánh

- Về mặt hiệu quả: Do đầu ra của trung tâm doanh thu đƣợc lƣợng hóa bằng

và đánh giá các khoản chênh lệch này một cách đúng đắn và phù hợp, dự toán trong

tiền nhƣng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá

báo cáo kế toán trách nhiệm là dự toán linh hoạt nhằm cung cấp một mức chuẩn cho

thành sản phẩm hay giá vốn hàng hóa. Trong khi đó chi phí phát sinh tại trung tâm

việc so sánh, đánh giá tình hình thực hiện dự toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận.


doanh thu không thể so sánh đƣợc với doanh thu của trung tâm. Vì vậy cần so sánh
giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm khi đo lƣờng hiệu quả của
trung tâm doanh thu.

Đặc điểm của báo cáo kế toán trách nhiệm:
- Báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm về phƣơng diện tài chính
thƣờng đƣợc thể hiện gắn liền với từng trung tâm, mức độ chi tiết của báo cáo giảm

- Về mặt hiệu năng: sẽ đối chiếu giữa doanh thu thực tế đạt đƣợc với doanh

dần khi cấp độ nhà quản trị nhận báo cáo tăng dần, do báo cáo của các nhà quản trị

thu dự toán của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, qua đó phân

cấp càng cao thì không thể chi tiết tất cả các khoản mục nhỏ, bộ phận nhỏ trong

tích sai biệt doanh thu do ảnh hƣởng của các nhân tố có liên quan nhƣ đơn giá bán,

tổ chức.

khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.


19
- Trong báo cáo thành quả phải giải thích nguyên nhân tạo nên thành quả
nhằm làm sáng tỏ hơn vấn đề cần quan tâm quản lý, khắc phục để hƣớng các trung
tâm về mục tiêu chung của tổ chức.
2.2.3.2. Nội dung tổ chức báo cáo kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm cung cấp hệ thống các báo cáo khác nhau ở các cấp khác


20
2.2.4. Xác định các chỉ tiêu đánh giá trung tâm trách nhiệm
Để đánh giá thành quả hoạt động của trung tâm trách nhiệm, phải có hệ thống
chỉ tiêu đánh giá để lƣợng hóa hiệu quả hoạt động của trung tâm.
Tùy đặc điểm của từng trung tâm trách nhiệm, kế toán trách nhiệm sử dụng
các chỉ tiêu phù hợp, cụ thể nhƣ sau:

nhau của tổ chức. Mỗi báo cáo kế toán trách nhiệm đƣợc kiểm soát bởi một nhà
quản trị trung tâm trách nhiệm đó, mức độ chi tiết của báo cáo phụ thuộc vào cấp độ
của nhà quản lý trong tổ chức. Mỗi loại trung tâm trách nhiệm có hệ thống báo cáo
trách nhiệm tƣơng ứng.

* Trung tâm đầu tƣ: Với quyền hạn và trách nhiệm về những vấn đề về
hiệu quả vốn đầu tƣ, các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá nhƣ sau:

Lợi nhuận còn lại
(RI)

=

Lợi nhuận của trung
tâm đầu tƣ

-

Chi phí vốn sử
dụng

=


Vốn đầu tƣ của trung
tâm đầu tƣ

x

Chi phí vốn sử dụng (1)

- Báo cáo trung tâm đầu tƣ: Báo cáo trình bày thu nhập và tình hình đầu tƣ
theo dự toán và thực tế.
- Báo cáo của trung tâm chi phí: bao gồm tất cả các chi phí có thể kiểm soát
của trung tâm theo dự toán và theo thực tế. Mỗi cấp độ trung tâm chi phí đều gắn
liền với ngƣời kiểm soát nhƣ trƣởng ngành, quản đốc phân xƣởng, giám đốc nhà
máy,…
- Báo cáo của trung tâm doanh thu: Bao gồm tất cả các doanh thu phát sinh
theo dự toán và theo thực tế của trung tâm đó.
- Báo cáo của trung tâm lợi nhuận: Báo cáo tình hình thực hiện dự toán lợi

Chi phí vốn sử dụng là chi phí mà trung tâm đầu tƣ phải bỏ ra để có đƣợc vốn
Tỷ lệ lãi suất thƣờng do doanh nghiệp qui định trong từng thời kỳ nhƣng ít
nhất phải lớn hơn lãi suất nợ vay. Tỉ lệ lãi suất này còn gọi là tỉ lệ hoàn vốn tối
thiểu.
Ký hiệu: ROIhh : Tỉ lệ hoàn vốn đầu tƣ hiện hành.
ROItt. : Tỉ lệ hoàn vốn đầu tƣ tối thiểu.
Ta có:

một thời gian nhất định (tháng, quý) thì mới cung cấp đƣợc thông tin kịp thời cho

- Lợi nhuận của

các nhà quản trị cấp cao. Báo cáo bộ phận rất cần thiết cho các nhà quản trị trong


trung tâm đầu tƣ

Vốn đầu tƣ của

=

trung tâm đầu tƣ

x

ROIhh

việc phân tích các hoạt động của tổ chức, đánh giá thành quả các bộ phận và nhà

- Chi phí

quản lý bộ phận đó trên phạm vi hoạt động toàn doanh nghiệp. Qua phân tích báo

vốn sử dụng

cáo của các bộ phận, phân tích độ lệch có thể xác định đƣợc mặt tồn tại và năng lực

Từ (1),(2),(3),(4), ta có:

tiềm ẩn ở từng bộ phận trong tổ chức, đánh giá đƣợc trách nhiệm của nhà quản trị

RI = ( ROIhh – ROItt) x Vốn đầu tƣ của trung tâm đầu tƣ.

cấp thấp hơn đồng thời có những điều chỉnh kịp thời để hƣớng các hoạt động trong

từng bộ phận theo định hƣớng hiệu quả toàn đơn vị.

(2)

đầu tƣ (lãi vay, lãi suất trái phiếu . . .).

nhuận theo số dƣ đảm phí.
Về tần suất báo cáo: Báo cáo phải đƣợc thể hiện một cách thƣờng xuyên theo

Tỷ lệ lãi suất

=

(3)

Vốn đầu tƣ của
trung tâm đầu tƣ

x

ROItt

(4)


21

22

Trong trƣờng hợp đầu tƣ thêm vốn, lợi nhuận tăng thêm đƣợc xác định theo


Việc tính toán các chỉ tiêu RI và ROI phụ thuộc rất nhiều vào tính toán vốn
hoạt động và lợi nhuận. Sự lựa chọn vốn hoạt động, lợi nhuận khác nhau sẽ thể hiện

công thức:
ROI của vốn đầu tƣ

Lợi nhuận
tăng thêm

=

Vốn đầu tƣ

x

- ROItt

tăng thêm

tăng thêm

Nhƣ vậy, bất cứ một lƣợng vốn đầu tƣ tăng thêm nào mà tạo ra một tỉ lệ hoàn
vốn lớn hơn tỉ lệ hoàn vốn đầu tƣ tối thiểu đều tạo ra lợi nhuận tăng thêm.
Chỉ tiêu RI, nếu sử dụng để đánh giá thành quả tài chính của trung tâm đầu tƣ
thì các nhà đầu tƣ có xu hƣớng mở rộng đầu tƣ mới để tìm kiếm thêm cơ hội kinh

những thành quả tài chính khác nhau ở những phạm vi trách nhiệm khác nhau.
Vốn đầu tƣ hiểu một cách chung nhất, là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản
đƣợc đầu tƣ, sử dụng ở một trung tâm; vốn đầu tƣ bao gồm 2 phần: phần vốn gắn

liền với tài sản ngắn hạn và phần vốn gắn liền với tài sản dài hạn. Việc tính toán
vốn đầu tƣ trong đánh giá trách nhiệm tại chỉ tiêu RI và ROI thƣờng đƣợc tính bình
quân theo từng thời kỳ đánh giá trách nhiệm của nhà quản lý.

doanh góp phần làm tăng lợi nhuận tổng thể, chỉ tiêu RI này cũng có hạn chế là do

Vốn đầu tƣ đầu kỳ + Vốn đầu tƣ cuối kỳ

chạy theo thành tích tăng lợi nhuận, các nhà đầu tƣ dễ đầu tƣ dàn trải không quan

Vốn đầu tƣ bình quân = -----------------------------------------------------

tâm đến tốc độ hoàn vốn làm giảm sút hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, chỉ tiêu RI
phản ánh số tuyệt đối về số lợi nhuận tăng thêm, nên nó không thể đƣợc dùng để so

trên bảng CĐKT, số bình quân một phần tài sản hoạt động trên bảng CĐKT, hoặc

Lợi nhuận
= -----------------------------Vốn đầu tƣ bình quân

( ROI)

Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn đầu tƣ có thể chi tiết qua hệ thống các chỉ tiêu sau :

Tỉ lệ hoàn
vốn đầu tƣ

số dƣ bình quân tài sản trừ nợ ngắn hạn trên bảng CĐKT.
Xác định lợi nhuận trong các chỉ tiêu RI và ROI liên quan đến khả năng kiểm
soát chi phí ở trung tâm. Tùy thuộc vào mục đích của việc đánh giá trách nhiệm của


Doanh thu

các bộ phận (ngƣời quản lý bộ phận) mà có thể sử dụng các chỉ tiêu lợi nhuận trƣớc

x -----------------

thuế thu nhập doanh nghiệp, sau thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận theo

Vốn đầu tƣ

phƣơng pháp tính chi phí toàn bộ hoặc lợi nhuận theo phƣơng pháp tính chi phí

Lợi nhuận
= -----------------

Tuỳ thuộc sự phân cấp quản lý, quyền ra quyết định và trách nhiệm ở từng bộ
phận trong từng doanh nghiệp, vốn đầu tƣ bình quân có thể là số bình quân tài sản

sánh thành quả giữa các bộ phận có qui mô khác nhau.
Tỉ lệ hoàn vốn đầu tƣ

2

Doanh thu

trực tiếp…
(Doanh thu – chi phí hoạt động)
= --------------------------------------Doanh thu


Doanh thu
x ----------------Vốn đầu tƣ

Vậy chỉ tiêu ROI tổng hợp từ hai chỉ tiêu: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu và tỉ
lệ doanh thu trên vốn (số vòng quay của vốn). Nhƣ vậy, từ công thức tính ROI, ta

Kết hợp xem xét chỉ tiêu RI, ROI với việc xem xét mức chênh lệch trong việc
thực hiện chỉ tiêu RI, ROI giữa thực tế so với kế hoạch. Trung tâm đầu tƣ đƣợc xem
là hoàn thành trách nhiệm trong kỳ quản lý khi:
- Thực hiện đƣợc các biện pháp để cải thiện tỉ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI), lợi
nhuận còn lại (RI), tức là đạt mức chênh lệch dƣơng.

thấy đƣợc sự kết hợp nhiều lĩnh vực trách nhiệm của ngƣời quản lý thành một chỉ

- Xem xét cân đối mở rộng đầu tƣ dài hạn, mở rộng qui mô sản xuất kinh

tiêu. Chỉ tiêu ROI đƣợc dùng để so sánh quá trình hoàn vốn giữa các trung tâm đầu

doanh, khắc phục việc quá chú trọng đến đầu tƣ ngắn hạn, không phát triển đầu tƣ

tƣ khác nhau, cũng nhƣ giữa các bộ phận khác nhau trong công ty.

mà thu hẹp, giảm vốn hoạt động khi muốn tăng ROI.


23
- Phân cấp về quản lý, xác định trách nhiệm và quyền ra quyết định về lƣợng

24
 Trung tâm doanh thu


vốn đầu tƣ ở các cấp quản lý. Tránh khuynh hƣớng quản lý cấp cao can thiệp quá

Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá:

sâu về hoạt động của thấp hơn.
- Sử dụng một cách linh hoạt chỉ tiêu ROI, RI để đánh giá thành quả các trung

- Tổng doanh thu: Chỉ tiêu này cho thấy qui mô tài chính trong hoạt động và
phạm vi trách nhiệm của trung tâm doanh thu.

tâm, nhằm hƣớng hoạt động của các trung tâm đến việc thực hiện mục tiêu chung

Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - doanh thu dự toán
Trung tâm doanh thu đƣợc xem là hoàn thành trách nhiệm trong kỳ quản lý

của tổ chức.
 Trung tâm chi phí

khi:

Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá

- Hoàn thành dự toán về tiêu thụ sản phẩm.

- Tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho thấy qui mô tài chính trong hoạt động và

- Xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hƣởng đến việc thực

phạm vi trách nhiệm của trung tâm chi phí.


hiện doanh thu tiêu thụ và sự phát sinh của chi phí của các bộ phận trong kỳ kế hoạch.
Trung tâm doanh thu đƣợc xem là đạt đƣợc thành quả tài chính khi đạt đƣợc

Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán
Trung tâm chi phí đƣợc xem là hoàn thành trách nhiệm trong kỳ quản lý khi:

mức chênh lệch doanh thu dƣơng. Nếu đạt mức chênh lệch âm, dấu hiệu này thể

- Hoàn thành kế hoạch sản xuất, nhằm đáp ứng sản phẩm đầy đủ cho nhu cầu

hiện một số biến cố bất thƣờng về tình hình kiểm soát, thực hiện quá trình tiêu thụ

tiêu thụ, đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất trong mối quan hệ với kế hoạch tiêu

về mặt số lƣợng, giá cả sản phẩm, chính sách tiêu thụ tại trung tâm. Thông thƣờng

thụ.

đây là những biến cố phức tạp, nó ảnh hƣởng từ những nhân tố khách quan từ tình
- Hoàn thành định mức và dự toán chi phí.

hình thị trƣờng, chính sách kinh tế của Nhà nƣớc, chính sách tiêu thụ của doanh

- Kiểm soát tốt chi phí, góp phần giảm tỉ lệ chi phí trên doanh thu để gia tăng

nghiệp… cần phải xem xét một cách tổng hợp tránh xem xét phiến diện dễ dẫn đến

lợi nhuận cho toàn tổ chức.
- Xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực


những phản ứng tiêu cực.
 Trung tâm lợi nhuận

hiện các định mức và dự toán chi phí.

Sử dụng chỉ tiêu đánh giá

Một trung tâm chi phí đƣợc xem là kiểm soát và đáp ứng tốt đƣợc mục tiêu
của tổ chức khi đạt đƣợc một dấu hiệu chênh lệch âm về chi phí, nếu xuất hiện một

- Tổng lợi nhuận: Chỉ tiêu này đo lƣờng qui mô và phạm vi trách nhiệm trung
tâm kinh doanh.

dấu chênh lệch dƣơng là dấu hiệu bất lợi. Dấu hiệu này có thể bắt nguồn từ những

Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán.

tác động bất lợi từ tình hình sản xuất, từ tình hình cung ứng vật tƣ, lao động, tình

Lợi nhuận

hình điều hành của nhà quản lý trung tâm chi phí và cả đôi khi từ việc xây dựng,

Tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu =

phân cấp việc thực hiện kế hoạch bất hợp lý. Khi đánh giá trách nhiệm của trung

Doanh thu


tâm chi phí, điều cần quan tâm là việc giải thích những nguyên nhân nhằm tìm ra
những khó khăn khi hoàn thành trách nhiệm và mục tiêu chung của tổ chức.

-----------------

Trung tâm lợi nhuận đƣợc xem là hoàn thành trách nhiệm trong kỳ quản lý
khi:
- Đảm bảo mức lợi nhuận, tỉ lệ gia tăng lợi nhuận trên doanh thu.


25

26

- Đảm bảo hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận tạo ra

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

từ một đồng chi phí kinh doanh.
- Ngoài ra, đối với trung tâm lợi nhuận trách nhiệm còn đƣợc thể hiện ở việc
hoàn thành trách nhiệm về chi phí, doanh thu.
Trung tâm lợi nhuận đạt hiệu quả khi đạt đƣợc mức chênh lệch dƣơng về lợi
nhuận. Còn ngƣợc lại, nhà quản lý cần phải giải thích những bất lợi về chi phí,
doanh thu, vốn phân cấp cho quản lý.

Tóm lại, kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, cung cấp
cho nhà quản trị các chỉ tiêu để đánh giá kết quả của từng bộ phận trong một tổ
chức.
Nhiệm vụ của kế toán trách nhiệm là xây dựng các trung tâm trách nhiệm cho
phù hợp với cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Thông qua đó thiết

lập hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho mục tiêu quản trị doanh nghiệp.
Trong chƣơng 2, luận văn đã đi sâu tìm hiểu và giải quyết những vấn đề lý
luận về tổ chức kế toán trách nhiệm trong Doanh nghiệp. Từ việc khái quát mục
đích, vai trò, bản chất kế toán trách nhiệm; xác định nội dung của tổ chức kế toán
trách nhiệm; xác định các chỉ tiêu đánh giá thành quả quản lý và xác lập các hệ
thống báo cáo kế toán trách nhiệm có liên quan. Đồng thời luận văn cũng đã đánh
giá đƣợc vai trò của dự toán trong hệ thống kế toán trách nhiệm.
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ
giúp cho việc đánh giá thực trạng và hoàn thiện tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng.


27

CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI VNPT VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

28
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đƣợc Tập đoàn Bƣu chính
Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với qui định của pháp luật.
VNPT Bình Dƣơng đƣợc tách ra từ Bƣu điện Tỉnh Bình Dƣơng cuối năm
2007, qua 4 năm hoạt động theo mô hình bóc tách Bƣu chính và Viễn thông, kết quả
kinh doanh của đơn vị nhƣ sau:
Bảng 3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

3.1. Giới thiệu về VNPT Bình Dƣơng
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Bình Dƣơng
Viễn Thông Bình Dƣơng (viết tắt là VNPT Bình Dƣơng) là đơn vị kinh tế trực


Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu doanh thu

2009

2010

2011

Doanh thu

88.891

119.521

thuộc Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu thành của hệ

Doanh thu VT-CNTT

83.196

113.500

99.370

181.308

thống tổ chức và hoạt động của tập đoàn, hoạt động kinh doanh cùng các đơn vị


Doanh Thu Kinh doanh thƣơng mại

3.772

3.758

25.061

31.197

thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ viễn thông liên hoàn, thống nhất

Doanh thu hoạt động tài chính

1.923

2.263

676

427

cả nƣớc, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lƣới, lợi ích kinh tế, tài

Lợi nhuận

9.231

7.120


-9.669

-13.472

chính, phát triển các dịch vụ viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do

Năng suất lao động

297

340

365

536

tập đoàn giao. VNPT Bình Dƣơng đƣợc thành lập theo quyết định số 605/QĐTCCB-HĐQT ngày 06 tháng 12 năm 2007.
VNPT Bình Dƣơng có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
chuyên ngành VT–CNTT, cụ thể nhƣ sau:
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dƣỡng, sửa
chữa mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh;
- Sản suất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tƣ, thiết bị VT–CNTT theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng;
- Khảo sát, tƣ vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dƣỡng các công trình VT-CNTT;
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông;
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phƣơng và cấp trên;


125.107

2012
212.931

(Nguồn: từ phòn kế toánVNPT Bình Dương )
Nhìn chung doanh thu thực hiện tăng đều qua các năm: Năm 2012 tăng 70%
so với 2011, tăng 78% so với năm 2010, tăng 140% so với năm 2009, qui mô
doanh nghiệp ngày càng mở rộng, thị trƣờng hoat động rộng khắp tỉnh và vƣơn tới
các vùng biển và vùng sâu, vùng xa.
3.1.2. Tổ chức sản xuất tại VNPT Bình Dƣơng
Với chức năng tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, kinh doanh và cung cấp
các dịch vụ VT-CNTT. Quy trình sản xuất của VNPT Bình Dƣơng đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau:


29

30

 Tại VNPT Bình Dƣơng
 Tại các đơn vị trực thuộc VNPT Bình Dƣơng
Qui hoạch mạng
lƣới và Xây dựng
cấu trúc mạng

Khảo sát nhu cầu

Lập dự án

đầu tƣ mới

Lập kế hoạch
bảo dƣỡng, sửa
chữa, nâng cấp

Trình lãnh đạo Tập
đoàn phê duyệt

Lắp đặt, điều
chuyển thiết bị
cho phù hợp

Trách nhiệm

TIẾP NHẬN YÊU CẦU
CỦA KHÁCH HÀNG

HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Đơn vị thực hiện
Các Trung Tâm

Quyết định của
Giám đốc VNPT
Bình Dƣơng

Cho thuê hạ tầng

Tiếp nhận nhiệm vụ


Khảo sát, nhận mặt
bằng

Tổ chức thực hiện, nghiệm thu quyết toán công
trình đƣa vào sử dụng

Giao cho các đơn vị
trực thuộc khai thác,
vận hành và cung cấp
dịch vụ

Tiến trình

Cho thuê đƣờng
truyền

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất tại VNPT Bình Dƣơng

Lập phƣơng án, dự trù
vật tƣ, nhân lực

Đơn vị thực hiện
Bộ phận Kế toán
TKTC

Giám đốc trung tâm
Đơn vị thực hiện
Bộ phận KTTK-TC


Thực hiện
Đơn vị thực hiện
Kiểm tra nội bộ:
Viễn thông tỉnh

Phối hợp với khách
hàng thực hiện khảo
sát mặt bằng thi công
Đơn vị thực hiện lập
phƣơng án, dự trù vật
tƣ, nhân lực trình
Giám đốc trung tâm
phê duyệt
Giám đốc trung tâm
phê duyệt phƣơng án,
dự trù..

Duyệt

Chuẩn bị

TRiÓnkhai
khai
Triển
Thùchiện
hiÖn
thực

Mục tiêu
Kiểm tra thông tin

của khách hàng, rà
soát năng lực mạng
lƣới, kiểm tra đƣờng
truyền đáp ứng đƣợc
yêu cầu của khách
hàng
Thƣơng thảo và ký
kết hợp đồng cung
cấp các dịch VTCNTT
Đơn vị thực hiện tiếp
nhận nhiệm vụ theo
hợp đồng.

Kiểm tra
nội bộ

NGHIỆM THU

Tiếp nhận vật tƣ.
Chuẩn bị nhân lực.
Lên kế hoạch tạm
ứng kinh phí.
Đơn vị thực hiện chủ
động triển khai thực
hiện thi công.
Các phòng chức năng
giám sát việc thực
hiện



31
Đơn vị thực hiện
Cá nhân thực hiện
Khách hang

Đơn vị thực hiện
Bộ phận KTTK-TC

32
Thực hiện các thủ tục
nghiệm thu công trình
Lắp đặt

Quyết toán VẬT TƢ,
CÔNG NỢ
Tập hợp hồ sơ THANH
TOÁN

Đơn vị thực hiện
Bộ phận KTTK-TC
Thanh toán

Đơn vị thực hiện lập hồ
sơ quyết toán chuyển
cho bộ phận KTTKTC. Đơn vị thực hiện
lập hoá đơn cho khách
hàng
Đơn vị thực hiện theo
dõi và thu hồi nợ
khách hàng


3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Bình Dƣơng
BAN GIÁM ĐỐC VNPT
BÌNH DƢƠNG

Phòng Tổ chức
Phòng Kế hoạch

Bộ phận KTTK-TC

Lƣu hồ sơ

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất tại các đơn vị trực thuộc VNPT Bình Dƣơng

Trung Tâm
Tin Học

Phòng ĐTXDCB
Phòng KD-TT

Kiểm tra, giám sát
việc thu nợ của các
TTVT
Lƣu giữ hồ sơ theo
qui định

4 Trung Tâm
Viễn Thông

Phòng KTTK-TC

Phòng QLMvDV

Tổ quản lý

Tổ quản lý

Tổ KT-UCTT

Tổ KD-Đào tạo

Tổ KD-TT BH

Tổ Lập trình

Các trạm viễn thông

Tổ 1080

Phòng HCQT
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Bình Dƣơng
 Gồm bảy phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức: nghiên cứu xây dựng và đề xuất phƣơng án tổ chức bộ máy
quản lý, sản xuất của VNPT Bình Dƣơng. Tham mƣu cho giám đốc về công tác cán
bộ. Lập kế hoạch lao động và đề xuất tuyển dụng, phân bổ lao động. Phục trách
công tác bảo hộ lao động, soạn thảo các nội qui, qui chế nội bộ.
- Phòng Quản lý mạng và dịch vụ: Quản lý điều hành kỹ thuật VT-CNTT và
dịch vụ của toàn đơn vị. Xây dựng qui hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển mạng
lƣới VT-CNTT dài hạn và ngắn hạn. Tổ chức thực hiện công tác phát triển khoa học
công nghệ của VNPT Bình Dƣơng



33

34

- Phòng kế hoạch: lập phƣơng án giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, xây

Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống

dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị. Đối soát cƣớc các dịch vụ

nhất, bộ máy kế toán đƣợc tổ chức thành hai cấp: cấp tại VNPT Bình Dƣơng và cấp

VT-CNTT.

tại các trung tâm.

- Phòng kinh doanh – tiếp thị: Nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh, tiếp thị

Dƣới các trung tâm là các tổ, trạm viễn thông và đội ứng cứu không tổ chức

quảng cáo, bán hàng, khuyến mại các dịch vụ VT-CNTT. Tổng hợp phân tích đánh

bộ máy kế toán riêng, việc theo dõi vật tƣ – hàng hóa và số tiền thu đƣợc từ bán sản

giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

phẩm hàng hóa, dịch vụ do tổ trƣởng, trạm trƣởng chịu trách nhiệm theo dõi vào sổ.

- Phòng KTTK-TC: Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.


Hàng tuần, hàng tháng làm báo cáo về cho kế toán các trung tâm vừa để báo cáo và

Đồng thời có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động và quản lý

có cơ sở nộp tiền và vừa để đối chiếu xác nhận số lƣợng hàng hoá – vật tƣ tồn tại

vốn tại doanh nghiệp.

các tổ, trạm.

- Phòng Đầu tƣ xây dựng cơ bản: Lập kế hoạch đầu tƣ xây dựng hàng năm. Tổ
chức quản lý, thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực đầu tƣ.
- Phòng hành chính: Làm công tác văn thƣ, lƣu trữ. Quản lý tài sản, công cụ

Tại các trung tâm có tổ chức bộ máy kế toán riêng, định kỳ hàng tháng, quý
tổng hợp số liệu, theo dõi, phân bổ các khoản chi phí chung cho toàn trung tâm,
hạch toán chi phí sản xuất giá thành cho từng dịch vụ và lập báo cáo kế toán theo

dụng cụ, phƣơng tiện của đơn vị.

danh mục báo cáo thống kê do phòng kế toán của VNPT Bình Dƣơng yêu cầu định

 Bốn Trung tâm Viễn Thông:

kỳ tháng, quý, năm.

Tổ chức lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị

Tại phòng kế toán của VNPT Bình Dƣơng thực hiện tập hợp số liệu báo cáo


chuyển mạch, truyền dẫn cấp II và thiết bị nguồn điện phụ trợ kèm theo của mạng

của các trung tâm, các phòng ban, phân bổ các khoản chi phí chung cho toàn VNPT

VT-CNTT trên địa bàn. Quản lý và kinh doanh các dịch vụ VT-CNTT. Kinh doanh

Bình Dƣơng, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng dịch vụ và lập

các vật tƣ, thiết bị Viễn thông.

báo cáo tài chính định kỳ quý, năm.

 Trung tâm Tin Học:

VNPT Bình Dƣơng áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006 của Bộ

Tổ chức, xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công

tài chính ban hành ngày 20/03/2006, tuân thủ luật kế toán và chuẩn mực kế toán

tác quản lý sản xuất kinh doanh của VNPT Bình Dƣơng. Kinh doanh các dịch vụ tin

Việt Nam. Hình thức kế toán áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này

học – công nghệ thông tin.

phù hợp với các doanh nghiệp có khối lƣợng nhập xuất vật tƣ lớn, nhiều chủng loại.

3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Bình Dƣơng


Đây là hình thức kế toán thƣờng đƣợc sử dụng trong các phần mềm kế toán. Áp

VNPT Bình Dƣơng thực hiện hạch toán vừa tập trung vừa phân tán, toàn bộ
doanh thu, chi phí của các đơn vị hạch toán phụ thuộc đƣợc theo dõi hạch toán tại
các trung tâm, sau đó đƣợc chuyển lên phòng KTTK-TC của VNPT Bình Dƣơng.
Riêng doanh thu, chi phí của các phòng ban VNPT Bình Dƣơng thì đƣợc hạch toán
tập trung tại VNPT Bình Dƣơng. Từ phòng kế toán VNPT Bình Dƣơng sẽ tổng hợp
toàn bộ doanh thu, chi phí của các trung tâm và các phòng ban để xác định lãi lỗ.

dụng hình thức này công tác kế toán không những đơn giản mà còn mang lại hiệu
quả trong công tác quản lý.


KẾ TOÁN 35
TRƢỞNG

36
3.2.1. Phân cấp quản lý tài chính tại VNPT Bình Dƣơng

Phó phòng KTTK-TC kiêm kế
toán tổng hợp

 Giám đốc VNPT Bình Dƣơng
- Chịu trách nhiệm hoạt động, xây dựng định hƣớng phát triển, kế hoạch tài
Kế toán các Trung tâm
hạch toán phụ thuộc

Kế toán các Trung tâm
hạch toán báo sổ


chính của VNPT Bình Dƣơng.
- Sử dụng vốn lƣu động định mức 8 tỷ và các quỹ xí nghiệp của VNPT Bình
Dƣơng để phục vụ kịp thời các nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Kế toán TTVT Bến Cát

Kế toán XDCB kiêm
qlý TSCĐ
Kế toán thống kê Thuế GTGT

Kế toán Trung tâm
tin học

Kế toán TTVT
Thuận An

Kế toán TTVT
Dĩ An

Kế toán thanh toán, qlý
CCDC, khuyến mãi
Kế toán TTVT Thủ
Dầu Một

Kế toán tiền lƣơngNgân hàng-Công đoàn
Kế toán Vật tƣ-Theo
dõi nợ CVT-CNTT

- Huy động vốn theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tập đoàn cho sản xuất kinh

doanh và chịu trách nhiệm trƣớc Tập đoàn về mục đích, hiệu quả sử dụng nguồn
vốn đó,… Đƣợc quyền sử dụng nguồn chi phí trong giới hạn Tập đoàn giao.
- Đƣợc quyền quyết định đầu tƣ các dự án dƣới 5 tỷ đồng, riêng các dự án kiến
trúc dƣới 2 tỷ đồng trên cơ sở đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, tuân thủ cấu trúc mạng lƣới
đƣợc duyệt, tuân thủ các trình tự, thủ tục đầu tƣ xây dựng theo qui định.
- Điều động các loại tài sản cho các đơn vị trục thuộc, quản lý khấu hao, thanh
lý, nhƣợng bán tài sản kém phẩm chất, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật có giá trị
còn lại đến 50 triệu đồng.
- Đƣợc sửa chữa hoặc uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc sửa chữa TSCĐ

Thủ kho - Thủ quỹ

Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Bình Dƣơng
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT Bình Dƣơng
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT Bình Dƣơng do Hội đồng quản
trị Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam qui định, việc tổ chức phân cấp quản
lý trong đơn vị gồm có 3 lĩnh vực sau:

bằng 1,5% nguyên giá TSCĐ của đơn vị đến 31/12 hàng năm để thực hiện cho hoạt
động hỗ trợ kỹ thuật, tối ƣu mạng lƣới viễn thông, bảo trì bảo dƣỡng thiết bị, di dời
thiết bị tuyến cáp.
- Phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các quyết toán hàng
năm của đơn vị trực thuộc, các báo cáo tài chính năm, ký kết các hợp đồng kinh tế,
xây dựng và trình duyệt các phƣơng án kinh doanh.
- Quản lý nợ và đƣợc phép xử lý các khoản nợ khó đòi không có khả năng thu

- Phân cấp quản lý về tài chính

hồi theo Thông tƣ 228/QĐ-BTC đến 20 triệu đồng/1 khách nợ.


- Phân cấp công tác lập dự toán

 Phó giám đốc kinh doanh

- Phân cấp về cung cấp sản phẩm, dịch vụ - thiết bị đầu cuối

- Quyết định các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh
- Quản lý bán hàng ở các phòng ban, trung tâm, cửa hàng bán lẻ…
- Quyết định giá bán các sản phẩm dịch vụ, chi phí bán hàng cũng nhƣ mức
công nợ cho khách hàng.


37
 Phó giám đốc kỹ thuật

38
- Quản lý và thu hồi các khoản nợ khó đòi, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc

- Điều hành và chịu trách nhiệm về qui trình sản xuất của VNPT Bình Dƣơng.

VNPT Bình Dƣơng để phát sinh nợ khó đòi không có khả năng thu hồi đủ điều kiện

- Đảm bảo chất lƣợng sản phẩm.

thanh lý.

 Các phòng ban

- Ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng về cung cấp các dịch vụ


- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình.

VT-CNTT. Ký kết hợp đồng kinh tế mua bán vật tƣ, công cụ dụng cụ có giá trị dƣới

- Không có sự chủ động trong đầu tƣ, mua sắm và thanh lý tài sản.

5 triệu đồng.

 Các trung tâm hạch toán phụ thuộc
- Có tƣ cách pháp nhân, có dấu riêng.
- Đƣợc VNPT Bình Dƣơng giao vốn, tài sản để quản lý và sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm là giám đốc các trung tâm.

- Thực hiện sửa chữa tài sản cố định không quá 10 triệu đồng cho một dự án.
- Không có quyền mua sắm, thanh lý nhƣợng bán tài sản cố định.
 Nhận xét:
Với sự phân cấp quản lý tài chính như trên, có thể thấy rằng:

- Tự tổ chức thực hiện kinh doanh, tổ chức bán những sản phẩm dịch vụ do

- Cơ cấu quản lý tại VNPT Bình Dương tương đối chặt chẽ, mỗi cấp quản lý

VNPT Bình Dƣơng cung cấp. Cuối tháng các trung tâm báo cáo kết quả kinh doanh

có những quyền hạn và nhiệm vụ riêng phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh

về VNPT Bình Dƣơng.

của toàn đơn vị. Mỗi bộ phận có người đứng đầu chịu trách nhiệm chung cho kết


- Quản lý và thu hồi các khoản nợ khó đòi, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc
VNPT Bình Dƣơng để phát sinh nợ khó đòi không có khả năng thu hồi đủ điều kiện
thanh lý.

quả hoạt động của bộ phận mình, bảo đảm đem lại hiệu quả nhất định cho từng
hoạt động và từng bộ phận của VNPT Bình Dương.
- Tuy nhiên, để kế toán trách nhiệm phát huy tác dụng cần có sự phân quyền

- Ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng về cung cấp các dịch vụ

rõ ràng, cụ thể hơn nữa cho từng tổ; trạm trực thuộc các trung tâm, Vì chính những

VT-CNTT. Ký kết hợp đồng kinh tế mua bán vật tƣ, công cụ dụng cụ có giá trị dƣới

bộ phận này là nơi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, hiểu được khách hàng muốn

10 triệu đồng.

gì và cần gì từ đó có thể xây dựng kế hoạch bán hàng sát với nhu cầu thị trường

- Thực hiện sửa chữa tài sản cố định không quá 20 triệu đồng cho một dự án.

góp phần hoàn thành mục tiêu chung của toàn đơn vị. Điều cần thiết hơn nữa là

- Không có quyền mua sắm, thanh lý nhƣợng bán tài sản cố định

gắn kết trách nhiệm các nhân với kết quả hoạt động của từng bộ phận, có như vậy

 Các trung tâm hạch toán báo sổ


khi phát sinh chênh lệch đơn vị mới có thể xác định chính xác nguồn gốc sự việc.

- Có tƣ cách pháp nhân, có dấu riêng.

Trên cơ sở đó, VNPT Bình Dương mới có thể đưa ra những giải pháp thúc đẩy các

- Đƣợc VNPT Bình Dƣơng giao vốn, tài sản để quản lý và sử dụng trong quá

bộ phận, cá nhân đóng góp tích cực vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.

trình sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm là giám đốc các trung tâm.

3.2.2. Phân cấp công tác lập kế hoạch tại VNPT Bình Dƣơng

- Tự tổ chức thực hiện kinh doanh, tổ chức bán những sản phẩm dịch vụ do

Việc lập kế hoạch là một nội dung cơ bản và quan trọng trong VNPT Bình

VNPT Bình Dƣơng cung cấp. Cuối tháng các trung tâm báo cáo kết quả kinh doanh

Dƣơng. Kế hoạch đƣợc xây dựng có thể dài hạn và ngắn hạn. Đây là căn cứ để xác

về VNPT Bình Dƣơng.

định mức độ thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
Nhìn chung việc phân cấp lập kế hoạch có những nội dung chính sau đây:


×