Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÀNH ĐỊA LÍ
**********************

TIỂU LUẬN
CÁC VÙNG NÔNG NGHIỆP CHÍNH
CỦA TRUNG QUỐC

Sinh viên thực hiện:
LÊ NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
TP Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 1


LỜI NÓI ĐẦU
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, nông nghiệp rất được coi trọng và đối với
Trung Quốc nông nghiệp cũng chiếm vị trí hàng đầu vì đây là một quốc gia “
khổng lồ” với 9,6 triệu km2 và có tới hơn 1,3 tỉ người ( 2011), gần một nửa lao
động hoạt động nông nghiệp. Mặc dù, lãnh thổ rộng lớn nhưng do đặc điểm địa
hình và điều kiện tự nhiên nên chỉ có khoảng 100 triệu ha đất canh tác mà phải
nuôi sống 20% dân số thế giới.
Sau khi Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập được một thời gian, Đảng
Cộng sản Trung Quốc chủ trương lấy sản xuất nông nghiệp làm cơ sở cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, coi vấn đề phát triển nông nghiệp là nhân tố ràng buộc cơ
bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc.
Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc đến nay, thời gian tuy chưa dài
nhưng nhờ giải phóng tư tưởng cùng với tinh thần “thực dân cầu thị”, mạnh dạn


tìm tòi cải cách tất cả xuất phát từ thực tế, đất nước “khổng lồ” chiếm ¼ dân số từ
chỗ nghèo nàn, lạc hậu về nông nghiệp đã vươn lên trở thành một nước có tốc độ
phát triển cao, liên tục.
Sự phát triển thần kì của kinh tế Trung Quốc đã đưa nước này từ một nước
thiếu đói quanh năm trở thành một nước có nền kinh tế hàng đầu khu vực và thế
giới. Trung Quốc là nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên có bước phát triển kinh tế vượt
bậc. Những thành tựu về kinh tế của Trung quốc nói chung và kinh tế nông nghiệp
nói riêng đã làm cho các nước trên thế giới phải kinh ngạc.
Để đạt được những thành tựu về nông nghiệp như hiện nay, Trung Quốc đã
vượt qua nhiều trở ngại, đặc biệt là ảnh hưởng của địa hình, vị trí địa lý ảnh hưởng
rất lớn đến sựa phân bố và phát triển nông nghiệp. Vậy, nông nghiệp Trung Quốc
được chia ra làm mấy vùng nông nghiệp chính và các vùng đó có ảnh hưởng như
thế nào đến nền kinh tế Trung Quốc. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “ Các vùng
nông nghiệp chính của Trung Quốc”.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 2


NỘI DUNG
I.SƠ LƯỢC VỀ NỀN NÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC
1.Điều kiện phát triển nông nghiệp Trung Quốc
a. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện kinh tế xã hội
2. Tình hình phát triển nông nghiệp Trung Quốc
a. Các ngành sản xuất nông nghiệp Trung Quốc
b. Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
II. CÁC VÙNG NÔNG NGHIỆP CHÍNH CỦA TRUNG QUỐC
1.Tổng quan về vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

2.Tìm hiểu về các vùng nông nghiệp chính
a.Vùng trồng lúa gạo
b.Vùng trồng lúa mì
c.Vùng đồng cỏ
d.Vùng rừng
e.Vùng núi cao, hoang mạc

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 3


I.SƠ LƯỢC VỀ NỀN NÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC
1.Điều kiện phát triển nông nghiệp Trung Quốc
a. Điều kiện tự nhiên
Thuận lợi

Miền Tây
Có các cao nguyên cao,
vùng núi cao
Đồng cỏ rộng lớn


Khó khăn

Cây trồng,
vật nuôi
chủ yếu

Phát triển chăn nuôi

gia súc lớn

Khí hậu ôn đới lục địa khắc
nghiệt
Đất đai kém màu mỡ, chủ
yếu là đất hoang mạc, núi
cao……
Chủ yếu là chăn nuôi cừu,
ngựa

Miền Đông
Khí hậu gió mùa, mưa nhiều
Đồng bằng rộng lớn, đất đai phù sa
màu mỡ
Cơ sở hạ tấng phát triển
 Phát triển cây lương thực, cây
công nghiệp ngắn ngày và chăn
nuôi lợn
Thiên tai thường xuyên xảy ra: lũ lụt,
hạn hán, bão bụi…

Cây lương thực: lúa gạo, lúa mì,
ngô…
Cây công nghiệp ngắn ngày: mía,
bong, đổ tương, thuốc lá…
Chăn nuôi: lợn, cừu, trâu, bò…

b. Điều kiện kinh tế-xã hội
Thuận lợi:
-


Có lịch sử phát triển nông nghiệp lâu đời
Nguồn lao động dồi dào, hơn 40% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Có nhiều chính sách, biện pháp cải cách trong nông nghiệp.
Có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật ( công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào…)
áp dụng rộng rãi trong nông nghiệp góp phần tăng năng suất cây trồng và vật
nuôi.

Khó khăn:
-

Năng suất lao động vẫn còn thấp
Dân số đông, bình quân lương thực đầu người thấp

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 4


-

Dư thừa lao động nông thôn.

2. Tình hình phát triển nông nghiệp Trung Quốc
a. Các ngành sản xuất nông nghiệp


Cơ cấu ngành nông nghiệp:

CƠ CẤU


TRỒNG TRỌT
( chiếm ưu thế)

CHĂN NUÔI

Cây lương thực . thực
phẩm chiếm vị trí quan
trọng nhất ( đang có xu
hướng giảm)

Gia súc lớn ( bò…)
Gia súc nhỏ ( lợn, dê,
ngực, cừu…)
Gia cầm

Cây công nghiệp đang
có xu hướng tăng

Nuôi trồng thủy sản

Cây ăn quả

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 5


Nông trường chè


Thu hoạch lúa

Chăn nuôi lợn


Chăn nuôi cừu

Sản lượng:

- Nông nghiệp năm 2004 chiếm 14,6 % giá trị GDP , ngành trồng trọt chiếm ¾
giá trị tổng sản lượng nông nghiệp và có nhiều chuyển biến tích cực.
- Trong 5 năm (1979-1984), sản lượng ngũ cốc tăng từ 300 triệu tấn lên 400
triệu tấn và năm 2004 đạt 470 triệu tấn.
- Ngoài sản xuất lương thực, còn sản xuất nhiều loại cây công nghiệp, cây thực
phẩm những năm gần đây cũng đạt sản lượng cao.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 6


SẢN LƯỢNG MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẨM CỦA TRUNG QUỐC
NĂM 2004 (triệu tấn)
Tên sản phẩm
Sản lượng
Mức tăng so với
năm trước

-


Ngũ
cốc
470
9

Bông

Lạc

6,32
30,1

14,31
6,6

Nguyên
liệu đường
9,528
1,2

Cải dầu

Chè

Hoa quả

13,04
14,2

0,84

8,7

15,243
5,5

Ngành chăn nuôi tuy chưa đạt giá trị sản lượng cao như ngành trồng trọt
nhưng cũng được quan tâm phát triển.
Trung Quốc có đàn lợn hơn 400 triệu con, chiếm 3/5 đàn lợn thế giới, cung
cấp 82-84% số thịt gia súc.
Đàn cừu trên 100 triệu con, đứng thứ hai thế giới (sau Ôxtrâylia).

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 7


b. Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Có nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ đa dạng, phong phú, đem lại nhiều hiệu
quả trong ngành sản xuất nông nghiệp.
MỘT SỐ
HÌNH
THỨC TỔ
CHỨC
LÃNH THỔ
NÔNG
NGHIỆP
CHỦ YẾU

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc


TRANG TRẠI

TỔNG THỂ NÔNG
NGHIỆP

VÙNG NÔNG NGHIỆP

Page 8


II. CÁC VÙNG NÔNG NGHIỆP CHÍNH CỦA TRUNG QUỐC
1.

Tổng quan về vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Trung Quốc chỉ có khoảng 100 triệu ha đất canh tác, chiếm 7% đất canh tác
của thế giới . Từ năm 1978, Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách, biện
pháp cải cách trong nông nghiệp, tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.
Trung Quốc đã sản xuất được nhiều loại nông phẩm với năng suất cao, một
số loại có sản lượng hàng đầu thế giới như lương thực, bông, thịt lợn. Ngành
trồng trọt chiếm ưu thế hơn chăn nuôi. Trong số các cây trồng, cây lương thực
chiếm vị trí quan trọng nhất về diện tích, sản lượng.
Sư phân bố nông nghiệp ở Trung quốc có sự khác biệt giữa miền đông và
miền tây.

+ Miền đông tập trung nhiều đồng bằng với diện tích rộng lớn, đất đai màu
mỡ và nằm trong hai đới khí hậu nhiệt đới và ôn đới, chịu ảnh hưởng của biển

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc


Page 9


nên thuận lợi đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp.( vừa có sản phẩm nông
nghiệp nhiệt đới vừa có sản phẩm nông nghiệp ôn đới).




Khu vực đông bắc có các sản phẩm nông nghiệp chính:
Cây lương thực - thực phẩm: lúa mì, ngô, khoai, đỗ tương
Cây công nghiệp: thuốc lá, chè, củ cải đường, bông
Chăn nuôi: vùng có đầy đủ các vật nuôi như lợn, bò, cừu…
Khu vực đông nam có các sản phẩm nông nghiệp chính:
Cây lương thực - thực phẩm: lúa gạo, ngô, đỗ tương
Cây công nghiệp: thuốc lá, chè, bông, mia
Chăn nuôi: vùng có đầy đủ các vật nuôi như lợn, bò, cừu… Ngoài ra, khu
vực này còn phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

+ Miền tây địa hình chủ yếu là cao nguyên rộng lớn, đất đai bạc màu, khí hậu lục
địa khắc nghiệt nên sản phẩm nông nghiệp nghèo nàn chủ yếu là chăn nuôi cừu.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 10


2.


Tìm hiểu về các vùng nông nghiệp chính

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 11


a.Vùng trồng lúa gạo

BẢN ĐỒ THỂ HIỆN SỰ PHÂN BỐ CÂY LÚA GẠO Ở TRUNG QUỐC
Sản xuất lúa gạo ở Trung Quốc là một phần quan trọng của nền kinh tế quốc
gia .
Lúa gạo được trồng rộng rãi, tập trung nhiều ở đồng bằng Hoa Trung, Hoa
Nam, các tỉnh chạy dọc theo sông Dương Tử, các tỉnh phía nam.
Hiện nay, mỗi năm Trung Quốc sản xuất gần 200 triệu tấn lúa gạo và có sản
lượng đứng đầu thế giới, chiếm 26% tổng sản lượng gạo thế giới. Và không
ngừng tăng, sản lượng gạo năm 2010 là 197,2 triệu tấn, năm 2011 đạt 210,5
triệu tấn.
Trung Quốc là nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới. Xuất khẩu gạo chủ
yếu để đi châu Âu, châu Á, CuBa.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 12


Trồng lúa ở
ruộng bậc

Sân thượng gạo Quế

Lâm vào mùa hè,
Quảng Tây.

Ngoài lúa gạo, vùng này còn thích hợp cho trồng nhiều loại cây trồng khác
đem lại năng suất cao như:
+ Bông là cây công nghiệp được trồng phổ biến ở Hoa Trung, Hoa Nam và
Khu tự trị Tân Cương. Sản lượng bông nguyên liệu của Trung Quốc hiện nay
khoảng từ 6 đến 7 triệu tấn/năm: năm 1997 đạt 7,56 triệu tấn, năm 2004 đạt
6,32 triệu tấn. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã đưa ra dự báo về nhập khẩu
bông của Trung Quốc trong năm 2015-2016 vào khoảng 1,25 triệu tấn, giảm
31% so với niên vụ 2014-2015 và thấp nhất kể từ năm 2002.( Theo các chuyên
gia thì nhập khẩu bông giảm là do Trung Quốc có lượng bông dự trữ lớn và
chính phủ đang xả hàng, số khác lại cho rằng do kinh tế Trung Quốc đang bước
vào giai đoạn khó khăn).

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 13


+ Chè được trồng nhiều ở vùng Hoa Nam và vùng đồi phía nam, nơi có khí hậu
mang tính cận nhiệt đới. Trung Quốc là nước trồng chè thứ hai thế giới ( sau Ấn
Độ). Một trong những khu vực trồng chè nổi tiếng nhất Trung Quốc là vùng Giếng
Rồng, thuộc thành phố Hàng Châu, thủ phủ tỉnh Chiết Giang.

+ Cây ngô ở Trung Quốc được trồng để cung cấp thức ăn cho người và gia
súc. Sản lượng ngô chiếm khoảng 20% sản lượng trên toàn thế giới. Cây ngô
được trồng ở nhiều nơi, nhất là các vùng thuộc lưu vực sông Trường Giang.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc


Page 14


-

Vùng trồng lúa gạo có điều kiện tự nhiên phù hợp, có nguồn thức ăn phong
phú từ phụ phẩm nông nghiệp để chăn nuôi lợn, trâu, bò, gia cầm…

+ Trung Quốc cò đàn lợn gần 400 triệu con, chiếm 3/5 đàn lợn thế giới, cung
cấp 82-84% số thịt gia súc. Năm 2004, Trung Quốc có sản lượng thịt lợn là
42,4 triệu tấn.
+ Trâu , bò được chăn nuôi để lấy thịt, sữa và sức kéo. Trung quốc có đàn bò
trên 80 triệu con.

b.Vùng trồng lúa mì:
Lúa mì là cây lương thực có sản lượng đứng thứ hai (sau lúa gạo), sản lượng
hàng năm khoảng 100 triệu tấn. Hiện nay, lúa mì được trồng nhiều ở các tỉnh phía
bắc sông Trường Giang. Trung Quốc cũng là nước có sản lượng lúa mì đứng đầu
thế giới.
Trung Quốc sản xuất khoảng 120 triệu tấn lúa mì mỗi năm trên 24 triệu ha
đất. Lúa mì chiếm 40% tiêu thụ ngũ cốc ở Trung Quốc. Nó là thức ăn chủ yếu của
phần phía bắc Trung Quốc.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 15


Diện tích trồng tăng 1,5 triệu ha giai đoạn 2005/06 và 2009/10 nhưng đã ổn

định kể từ đó. Năng suất lúa mì đã tăng lên đều đặn trong những thập kỷ gần đây
mặc dù hạn hán định kỳ. Năng suất cao đã đạt được với sự giúp đỡ của thủy lợi
rộng rãi, sự phát triển của các giống có năng suất cao, cung cấp đầy đủ các yếu tố
đầu vào, và hỗ trợ tài chính của chính phủ mạnh mẽ. Sản xuất cho năm 2014/15
được ước tính ở mức kỷ lục 126,0 triệu tấn và chất lượng của cây trồng đã được
cho là cao hơn so với các cây trồng năm 2013/14, mà đã bị hư hại bởi hạn hán và
bệnh tật.

DIỆN TÍCH LÚA MÌ TRUNG QUỐC ( TRIỆU HA)

Diện tích trồng khoai tây cũng được mở rộng và có sản lượng cao ở Trung
quốc.
Đậu tương thường trồng xen với lúa mì và ngô. Loại cây này được trồng
nhiều ở vùng Đông Bắc, sản lượng hàng năm đạt trên 13 triệu tấn.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 16


Cây ăn quả được trồng ở nhiều nơi, có sản lượng cao và là mặt hàng xuất
khẩu. Các loại hoa quả được trồng nhiều như: cam, quýt, lê, táo, mận, đào, nho,
dưa….
Trung Quốc còn dành diện tích đáng kể ( chủ yếu ở miền Nam) để trồng các
loại cây công nghiệp khác như: mía, lạc, cao su, hồ tiêu, thuốc lá…
Ngành chăn nuôi tuy chưa đạt giá trị cao như ngành trồng trọt nhưng cũng
được quan tâm phát triển.
Cừu, dê được chăn thả chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, Hoa Bắc và
khu tự trị phíaTây.
Ngành trồng dâu nuôi tằm được phát triển ở nhiều tỉnh phía nam, nhiều nhất

là tỉnh Triết Giang. Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng và chất lượng
kén tằm.
Là một nước đông dân nên sản lượng nông phẩm Trung Quốc không đáp
ứng được nhu cầu Trung Quốc. Hàng năm Trung Quốc phải nhập từ 12 đến 15
triệu tấn lương thực, 30% nhu cầu tiêu dùng thịt bò, dê, cừu.
c.Các vùng đồng cỏ:
Trung Quốc có đồng cỏ chăn nuôi 266 triệu 60 nghìn héc-ta, có loại hình
đồng cỏ đa dạng, rất có lợi cho chăn nuôi nhiều loại súc vật vào mùa khác nhau.
Trung Quốc có diện tích đồng cỏ chiếm ¼ tổng diện tích cả nước, là một trong
những nước có diện tích đồng cỏ lớn nhất trên thế giới.
Đồng cỏ thiên nhiên Trung Quốc chủ yếu rải rác ở khu vực rộng lớn ở phía
tây và phía bắc dải núi Đại Hưng An-núi Âm Sơn-chân núi phía đông cao nguyên
Thanh Tạng; đồng cỏ nhân tạo chủ yếu rải rác ở khu vực miền đông nam, xen kẽ
với ruộng đất và vùng rừng.
Khu chăn nuôi Trung Quốc chủ yếu có:
+ Khu chăn nuôi Nội Mông là khu chăn nuôi lớn nhất Trung Quốc, có
súc vật ngựa Tam Hà và bò Tam Hà giống tốt.
+ Khu chăn nuôi Tân Cương có súc vật cừu lông mịn Tân Cương, cừu
đuôi lớn A-lơ-thai và ngựa Y Lợi giống tốt.
Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 17


+Khu chăn nuôi Thanh Hải có giống súc vật chủ yếu là bò y-ắc, và
ngựa Hà Khúc nổi tiếng trong và ngoài nước.
+Khu chăn nuôi Tây Tạng là khu sản xuất bò y-ắc chủ yếu.

Nội Mông


Tây Tạng

d. Vùng rừng:
Trung Quốc hiện nay có diện tích vùng rừng 158 triệu 940 nghìn héc-ta, tỷ
lệ che phủ vùng rừng là 16,55%, là đất nước ít rừng, có khoảng cách rất lớn so với
tỷ lệ che phủ vùng rừng trung bình thế giới 30%.
Vùng rừng thiên nhiên Trung Quốc phần lớn tập trung rải rác ở khu vực
miền đông bắc và tây nam, ở vùng đồng bằng miền đông với dân số đông, kinh tế
phát triển và ở khu vực miền tây bắc rộng mênh mông, vùng rừng rất ít ỏi.
Trung Quốc có giống cây phong phú, chỉ riêng cây cao đã có hơn 2800 loại.
Cây bạch quả và cây thủy sam là giống cây quý báu chỉ có ở Trung Quốc. Nhằm
thích ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, Trung Quốc đã liên tiếp
triển khai hoạt động trồng cây gây rừng với quy mô lớn.
Hiện nay, Trung Quốc có vùng rừng nhân tạo 33 triệu 790 nghìn héc-ta, là
nước có diện tích rừng nhân tạo lớn nhất trên thế giới.
Vùng rừng chủ yếu của Trung Quốc là:

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 18


+ Vùng rừng miền đông bắc, gồm Núi Đại Hưng An, Núi Tiểu Hưng An và
vùng rừng Trường Bạch Sơn, là vùng rừng thiên nhiên lớn nhất Trung Quốc.
+ Vùng rừng ở miền tây nam, gồm vùng núi Hoành Đoạn, chân núi Hy-malay-a, vùng rừng ở chỗ ngoặt sông Ya-lu-chang-pu, là vùng rừng thiên nhiên lớn
thứ hai Trung Quốc.
+ Vùng rừng ở miền đông nam, gồm vùng đồi núi ở phía nam dải núi Tần
Lĩnh-sông Hoài Hà và phía đông vùng cao nguyên Vân Quý, là vùng rừng nhân tạo
chủ yếu nhất Trung Quốc.
+ Ngoài ra, Trung Quốc còn có hệ thống rừng che chở rộng lớn.

Ví dụ, dải rừng che chở che phủ miền Đông Bắc, Hoa Bắc và Tây Bắc có
tổng chiều dài hơn 7000 cây số, diện tích khoảng 260 triệu héc-ta, chiếm ¼ tổng
diện tích đất đai Trung Quốc, được gọi là “Công trình sinh thái lớn nhất trên thế
giới”.
Theo khí hậu, từ miền bắc sang miền nam, vùng rừng Trung Quốc có vùng
rừng cây lá nhọn ở Hàn Đới và Ôn Đới, vùng rừng cả cây lá nhọn lẫn cây lá bản
ở Ôn Đới, vùng rừng cây rụng lá ở Ôn Đới, vùng rừng cây lá nhọn ở Ôn Đới,
vùng rừng cây lá bản và vùng rừng cây lá nhọn xanh quanh năm ở Á Nhiệt Đới,
vùng rừng mưa ở Nhiệt Đới. Trong đó, chẳng có khu vực nào trong dải có độ vĩ
bắc giống nhau trên thế giới có thể so sánh với vùng rừng Á Nhiệt Đới về tính
đa dạng và tính quan trọng của loài giống động thực vật.

Núi Đại Hưng An

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Núi Hy-ma-lay-a

Page 19


e.Vùng núi cao, hoang mạc
Nhiều dãy núi hùng vĩ với chiều hướng khác nhau của chúng đã hình thành
bộ khung địa hình Trung Quốc và hình thành nhiều hệ thống núi. Dãy núi lớn nổi
tiếng Trung Quốc có: Núi Hy-ma-lay-a, Núi Côn Luân, Núi Thiên Sơn, Núi Tancô-la, Núi Tần Lĩnh, Núi Đại Hưng An, Núi Thái Hành, Núi Kỳ Liên Sơn, Núi
Hoành Đoạn v,v.
Sa mạc Taklamakan là một sa mạc tại Trung Á, trong khu vực thuộc Khu
tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nó có
ranh giới là dãy núi Côn Lôn ở phía nam, dãy núi Pamir và Thiên Sơn ở phía tây
và phía bắc.

Sa mạc Gobi là sa mạc lớn nhất châu Á. Sa mạc Gobi nằm trên lãnh thổ
Trung Quốc và phía nam Mông Cổ. Khu vực sa mạc này giáp dãy núi Altay và các
thảo nguyên Mông Cổ về phía bắc, cao nguyên Tây Tạng về phía tây nam, đồng
bằng Bắc Trung Quốc về phía đông nam. Đây là sa mạc lớn thứ 4 thế giới về diện
tích. Sa mạc này từng là một phần của đế quốc Mông Cổ và cũng là nơi có nhiều
thành phố quan trọng dọc theo con đường tơ lụa. Khu vực sa mạc này là mộtbóng
mưa do dãy Hymalaya ngăn các đám mây mang mưa đến Gobi.
Ngoài ra còn có các sa mạc như: Sa mạc Gurbantunggut cũng ở Tân Cương, Sa
mạc Singing hay còn gọi là đụn cát hát ở Cam Túc, Sa mạc Shapotou ở Ningxia.
Vùng núi cao và hoang mạc nằm chủ yếu ở miền tây, do đặc điểm địa hình
và khí hậu khắc nghiệt nên không phát triển nông nghiệp, chủ yếu là chăn nuôi gia
súc như ngựa, dê, cừu…theo hình thức du mục.

Sa mạc Gobi
Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Sa mạc Taklamakan
Page 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa lớp 11
Địa lí kinh tế xã hội châu Á- Bùi Thị Hải Yến- NXB GD VN
Địa lí kinh tế xã hội thế giới – Bùi Thị Hải Yến – NXB GD VN
Bài giảng môn Địa lí các khu vực và các nước châu Âu và châu Á
/> /> />8. />9. o/rice.htm
10. />11. ……..
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.

Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 21


Các vùng nông nghiệp chính của Trung Quốc

Page 22



×