Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong Văn học Việt Nam giai đoạn 19451975 Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.22 KB, 42 trang )

KHUYNH HƯỚNG SỬ THI VÀ CẢM HỨNG LÃNG MẠN TRONG
VĂN HỌC VIỆT NĂM GIAI ĐOẠN 1945-1975
MỤC LỤC
I.. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
2.1.1. Khuynh hướng sử thi.
2.1.2. Cảm hứng lãng mạn.
2.2. Biểu hiện củakhuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong
văn học VN giai đoạn 1945-1975
2.2.1. Khuynh hướng sử thi trong văn học VN giai đoạn 1945-1975
a. Về đề tài, chủ đề
b. Về hình tượng nghệ thuật.
c. Về ngôn ngữ, giọng điệu.
2.2.2. Cảm hứng lãng mạn trong văn học VN giai đoạn 1945-1975
a. Thi vị hóa hiện thực cuộc sống và chiến đấu
b. Lí tưởng hóa tương lai
c. Tuyệt đối hóa giữa thiện và ác, ta và địch.
2.3. Mối quan hệ của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
trong văn học VN giai đoạn 1945-1975

1


2.4. Đề luyện tập về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong
văn học VN giai đoạn 1945-1975
III. KẾT LUẬN

2



NỘI DUNG
I.. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
II. GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
2.1. Khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
2.1.1. Khuynh hướng sử thi
* Sử thi
“Sử thi là tác phẩm tự sự dài xuất hiện rất sớm trong lịch sử văn học
của các dân tộc nhằm ca ngợi những sự nghiệp anh hùng có tính tồn
dân và có ý nghĩa trọng đại đối với dân tộc trong buổi bình minh của
lịch sử” (Từ điển thuật ngữ văn học – Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc
Phi). Sử thi gắn với những sự kiện lịch sử nhất định và thường là những cuộc
chiến tranh có ý nghĩa tồn dân, đánh dấu sự hưng thịnh hay suy vong của
một bộ tộc, một quốc gia. Sử thi miêu tả bức tranh cuộc sống rộng lớn của
một dân tộc, một thời đại với tất cả sự đa dạng và phong phú của nó. Nhân
vật chính trong sử thi là những anh hùng, tráng sĩ tiêu biểu cho sức mạnh và
lí tưởng của cộng đồng. VD: Đăm Săn, Khinh Dú, Xinh Nhã.
*. Khuynh hướng sử thi
- Theo sự phát triển của lịch sử xã hội và lịch sử văn học, thể loại sử thi khơng
cịn nhưng chất sử thi vẫn tồn tại và được dấy lên mạnh mẽ mỗi khi vận
mệnh dân tộc bị đe dọa, tạo thành khuynh hướng sử thi.
- Khuynh hướng sử thi là xu hướng thiên về những tình cảm, cảm xúc
ngợi ca, tự hào khi viết về những vấn đề lớn lao, quyết định vận mệnh
chung của cộng đồng.

3


- Vì thế, những tác phẩm văn học mang khuynh hướng sử thi là những
tác phẩm:
+ Tập trung vào các đề tài – chủ đề có ý nghĩa tồn dân tộc, phản ánh

những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước: tổ quốc
còn hay mất, độc lập tự do hay nơ lệ.
+ Hình tượng nghệ thuật mang tính sử thi, tiêu biểu cho lý tưởng
chung của dân tộc, gắn số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và
kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng.
+ Giọng điệu, ngôn ngữ đậm chất sử thi. Đó là giọng điệu trang trọng,
ngợi ca hào sảng, đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
-. Chất sử thi không phải đến giai đoạn này mới xuất hiện mà nó đã từng xuất
hiện trong những giai đoạn văn học trước đó. Nhưng, chỉ đến giai đoạn này,
chất sử thi mới phát triển mạnh mẽ, trở thành một khuynh hướng nổi bật
trong văn học, tác động mạnh mẽ đến tình cảm và hành động của con người
Việt Nam trong cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc.
2.1.2. Cảm hứng lãng mạn.
* Lãng mạn
- Lãng mạn hiểu theo nghĩa chiết tự là “sóng tràn bờ, chỉ một sự phóng
túng, tự do, vượt lên trên mọi ràng buộc” (Giáo trình lí luận văn học –
Nguyễn Thị Hồng Hạnh).Như vậy, có thể hiểu lãng mạn là vươn lên trên
hiện tại, là “sự phấn chấn tinh thần hướng tới lí tưởng cao cả” (Mấy vấn
đề lí luận văn học – Viện văn học). Lãng mạn chỉ khát vọng vươn tới sự tốt
đẹp và cao cả, có cái nhìn đẹp hơn về thực tại, hướng tới tương lai tươi sáng
và biến mơ ước ở tương lai thành hiện thực bằng chính những hành động
của mình.
4


- Nói đến lãng mạn trong văn học giai đoạn 1945-1975 là nói đến lãng
mạn cách mạng, tràn đầy niềm tin vào thực tại và tương lai, mô tả cuộc
sống trong quá trình phát triển cách mạng, “hướng về cuộc sống chưa
đến nhưng nhất đính sẽ đến hoặc có thể đến” (Phương Lựu).Theo Goocki,
lãng mạn cách mạng chính là “chủ nghĩa lãng mạn tích cực, nó nhằm

tăng cường cái ý chí sống của con người, thức tỉnh trong tâm hồn con
người quyết tâm phản kháng với hiện thực, với mọi áp bức của hiện
thực”. Theo Goocki, lãng mạn cách mạng bồi dưỡng trong lịng ta chí căm
hờn đối với thực tại xấu xa, hé mở một chân trời lý tưởng và củng cố cái
nhiệt tình cải tạo thế giới, xây dựng cho nhân dân một cuộc sống mới đầy đủ,
đẹp đẽ và sung sướng. Lãng mạn cách mạng vượt lên trên thực tại nhưng
khơng phải là thốt ly, trốn tránh mà là hướng vào hành động và đi đôi với
hành động, vỗ cánh bay bổng cũng là để bay nhanh tới tương lai tươi sáng.
Lãng mạn cách mạng mang đến niềm vui, niềm tin yêu đời và khát vọng vươn
tới tương lai tốt đẹp.
* Cảm hứng lãng mạn
- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng chủ đạo, nổi bật của văn học Việt
Nam 1945-1975. Văn học thể hiện cái nhìn đẹp hơn về thực tại, khẳng
định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người
mới; ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc.
2.2. Biểu hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong
VHVN giai đoạn 1945-1975.
2.2.1. Khuynh hướng sử thi trong VHVN giai đoạn 1945-1975
a. Về đề tài, chủ đề

5


* Các tác phẩm văn học trong giai đoạn 1945-1975 thường hướng tới
những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa lịch sử, liên quan đến vận mệnh của
dân tộc, của cộng đồng. Hiện thực mà văn học phản ánh là hiện thực
cách mạng của dân tộc, là đời sống của dân tộc. Cái riêng tư, đời
thường dường như bị lãng qn, ít được đề cập đến, nếu được nói đến
thì chủ yếu cũng là để nhấn mạnh thêm trách nhiệm và tình cảm của cá

nhân đối với cộng đồng.
- Đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Văn học ngợi ca vẻ đẹp của đất nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đất nước như được thay da đổi thịt. Tổ quốc hiện ra trong
vẻ lộng lẫy của địa hình sơng núi, của đất nước rừng vàng, biển
bạc,trăm sắc, trăm màu.
+ Văn học hướng về thể hiện nhịp sống lao động chủ nghĩa xã hội. Cuộc
sống xây dựng khẩn trương sôi nổi trong nhịp điệu mới đang diễn ra
trên khắp mọi miền đất nước, từ rừng sâu núi cao đến vùng trung du,
đồng bằng duyên hải và các hải đảo xa xôi.
+ Văn học thể hiện niềm tự hào, niềm vui lớn của nhân dân khi được
sống trong hịa bình, tự do, làm chủ cuộc đời, làm chủ thiên nhiên, làm
chủ xã hội.
VD: Bài Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận:
Đề tài: Cuộc sống lao động của người dân miền biển trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ đề: Bài thơ viết về niềm vui và khí thế lao động hăm hở, hăng say của
những ngư dân miền biển khi được làm chủ cuộc đời, làm chủ thiên nhiên,
làm chủ xã hội.
6


VD: Bài “Mùa lạc” – Nguyễn Khải
Đề tài: Cuộc sống lao động ở nông trường Điện Biên trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ đề: Tác phẩm ngợi ca những đổi thay của đất nước, con người, thể hiện
niềm vui sướng, hạnh phúc của con người khi đất nước bước vào thời kì mới
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ đó, tác phẩm đưa ra những triết lí về cuộc
sống.
VD: “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long

Đề tài: Cuộc sống lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ đề: Ngợi ca những con người tình nguyện làm việc ở những nơi xa xôi,
những điều kiện khắc nghiệt để xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc.
-

Đề tài đấu tranh đánh giặc, thống nhất đất nước.

+ Trong suốt 30 năm ròng, dân tộc ta phải liên tục kháng chiến chống lại hai
đế quốc sừng sỏ là Pháp, Mỹ. Bởi vậy, đề tài đấu tranh chống giặc ngoại xâm,
thống nhất đất nước là một đề tài nổi bật, thu hút nhiều tài năng văn học như
Chính Hữu, Phạm Tiến Duật, Lê Minh Khuê, Tố Hữu, Nguyễn Trung Thành,
Nguyễn Thi, Nguyễn Minh Châu…
+ Văn học thể hiện những đau thương mất mát của nhân dân khi đất
nước bị giặc ngoại xâm giày xéo.
+ Văn học thể hiện khí thế ra trận hăm hở, hào hùng, mãnh liệt của
những con người khát khao độc lập, tự do. Ra trận chiến đấu với kẻ thù
là nhiệm vụ của toàn dân tộc, là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi
người dân Việt Nam, là sự kiện lịch sử lớn, gắn bó chặt chẽ với vận
mệnh, số phận của nhân dân. Ra trận khơng có gì đáng sợ mà được ra
trận là niềm vui, là hạnh phúc.
7


+ Văn học thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường, không
ngại gian khổ, hi sinh của những người lính trong cuộc kháng chiến
chống giặc ngoại xâm. Ra trận, đối diện với kẻ thù, sự sống và cái chết
gần nhau trong tấc gang nhưng họ không lùi bước, dẫu bị thương vẫn
sẵn sàng xung phong đánh giặc.
VD: Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành
Đề tài: Cuộc nổi dậy của nhân dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ

Chủ đề: Tác phẩm ngợi ca sức sống mãnh liệt, lòng yêu nước, tinh thần chiến
đấu dũng cảm kiên cường và ý chí một lịng hướng về Đảng, về Cách mạng
của đồng bào Tây Nguyên trong những năm kháng chiến chống Mỹ ác liệt.
VD: Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi
Đề tài: Nhân dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ
Chủ đề: Tác phẩm ngợi ca lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu dũng cảm kiên
cường của nhân dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
VD: Tây Tiến – Quang Dũng
Đề tài: Hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp
Chủ đề: Ngợi ca vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến, những con người vừa
hào hùng lại rất hào hoa, sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân cho đất nước.
-

Đề tài Tổ quốc

Đây là một đề tài lớn, bao quát thơ ca kháng chiến. Khuynh hướng sử
thi địi hỏi các tác giả nhìn con người và cuộc đời khơng chỉ bằng con
mắt cá nhân mình mà chủ yếu là con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân
tộc và thời đại. Tố Hữu gọi đó là con mắt « nhìn bốn hướng – trơng lại
nghìn xưa, trơng tới mai sau – Trông Bắc trông Nam trông cả địa cầu »,
8


cịn Chế Lan Viên gọi là « Con mắt Bạch Đằng – con mắt Đống Đa ». Với
cái nhìn sử thi, các tác giả đã tập trung khám phá, thể hiện hình tượng
Tổ quốc Việt Nam trong chiều sâu văn hóa suy tưởng và hình tượng Tổ
quốc hào hùng trong chiến tranh.
+ Kế thừa những quan niệm về Tổ quốc của ông cha ta, những nhà thơ thời
kháng chiến đã có cái nhìn mới mẻ về Tổ quốc trong chiều sâu văn hóa, lịch
sử.

VD. Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Khoa Điềm đã có những cảm nhận mới mẻ về Đất Nước từ chiều sâu
văn hóa, lịch sử. Đất Nước là của Nhân Dân, chính nhân dân là người hóa
thân làm nên sơng núi, chính những con người bình dị, vơ danh ấy đã làm nên
Đất Nước.
+ Hình tượng Tổ quốc hào hùng trong chiến tranh.
VD : Đất nước – Nguyễn Đình Thi
Nguyễn Đình Thi đã ghi lại một cách sâu sắc hình ảnh Đất Nước từ những
năm tháng đau thương đến khi vùng dậy đấu tranh với khí thế hào hùng
mãnh liệt, rung trời chuyển đất, quét sạch lũ giặc cướp nước :
« Ơi những cánh đồng q chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều »
« Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa »
9


b. Về hình tượng nghệ thuật
Hình tượng được khắc họa trong những tác phẩm văn học giai đoạn
1945-1975 là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách,
phẩm chất và ý chí của tồn dân tộc. Đó là những con người có khả
năng đáp ứng được những địi hỏi của dân tộc và thời đại, nhân danh
cộng đồng mà chiến đấu vì sự sống cịn của Tổ quốc. Họ là những con
người mang tầm vóc đất nước, dân tộc, mang chiều sâu lịch sử, tiêu
biểu cho sức sống bất diệt, hào hùng của dân tộc ta, nhân dân ta, tiêu
biểu cho tư tưởng, lẽ sống và tình cảm lớn của thời đại. Họ luôn sống
với các sự kiện lớn lao của đất nước. Họ được cảm nhận và miêu tả
không phải như vị anh hùng cá nhân thuở nào, cũng không phải là cá

nhân mang nội dung khái qt thơng thường bằng nghệ thuật điển
hình hóa mà đó là những hình tượng nhân vật được xây dựng như một
tấm gương sáng chói về đạo lý của cộng đồng.
b1. Hình tượng mang tính sử thi đại diện cho vẻ đẹp, ý chí, sức mạnh
của cả dân tộc, đất nước Việt Nam s
*. Hình ảnh anh chiến sĩ giải phóng qn.
Hình ảnh anh chiến sỹ giải phóng qn là nhân vật trung tâm của cuộc
kháng chiến . Họ hiện lên với vẻ đẹp sáng ngời, đại diện cho tinh hoa,
sức mạnh của dân tộc, nhân danh cộng đồng mà chiến đấu vì sự sống
cịn của Tổ quốc Việt Nam. Các anh chiến sĩ giải phóng quân là những
con người giàu nghị lực, giàu ý chí, có tình cảm đẹp, chiến đấu anh
dũng kiên cường,lạc quan tin tưởng và là những con người chiến
thắng.Hình tượng người lính giải phóng qn đã trở thành bức tượng
đài kì vĩ về những người chiến sĩ anh hùng vô danh đã ngã xuống trong
cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại

10


VD: Tây Tiến
Bài thơ Tây Tiến xây dựng một hình ảnh đẹp về những người lính của đồn
qn Tây Tiến trong kháng chiến chống Pháp. Họ phần đông là những thanh
niên, học sinh đất Hà thành, sẵn sàng “xếp bút nghiên lên đường đi chiến
đấu”, hướng về miền Tây rừng thiêng nước độc mà lòng chẳng gợn chút sầu
lo. Ở những chàng trai trẻ tuổi ấy có một ý chí, sức mạnh vô song, đối diện với
gian khổ mà vẫn oai hùng, lẫm liệt “Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc /
Quân xanh màu lá dữ hoai hùm”, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng “chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh / Áo bào thay chiếu anh về đất”. Họ là đại diện
cho ý chí, sức mạnh của cả dân tộc trong những năm tháng đầy máu lửa ác
nghiệt.

VD : Việt trong « Những đứa con trong gia đình »
Việt là một cậu lính trẻ, tiêu biểu cho ý chí và sức mạnh của nhân dân Nam Bộ
trong những ngày chống Mỹ ác liệt. Anh đến chiến trường từ những đau
thương và căm hận, xung phong đi bộ đội khi cịn chưa đủ tuổi, xơng pha
giữa mưa bom bão đạn với tinh thần “coi giặc cũng như khơng”, “liều mình
như chẳng có” và lập được những chiến cơng oanh liệt. Những vết thương
trên thịt da chẳng làm vơi đi tinh thần chiến đấu. Dẫu mắt khơng nhìn thấy
rõ, dẫu tồn thân đau nhức, dẫu lạc mất đồng đội, bơ vơ giữa chiến trường,
Việt vẫn luôn sẵn sàng nổ súng, đạn đã lên nịng, chỉ chờ giặc tới. Ý chí và sức
mạnh phi thường của một cậu lính trẻ khiến người đọc phải khâm phục,
ngưỡng mộ. Đó cũng là sức mạnh và ý chí của dân tộc Việt Nam trong kháng
chiến. Ta hiểu vì sao một đế quốc hùng mạnh phải thất bại trước một dân tộc
từng một thời chưa có tên trên bản đồ thế giới.
Tnu trong “Rừng xà nu”
Phương Định trong “Những ngôi sao xa xôi”
11


VD : Lê Anh Xuân đã ghi lại tư thế hiên ngang của anh chiến sĩ giải phóng
quân trong lúc hi sinh. Dáng đứng của anh khơng cịn là dáng đứng của một
cá nhân cụ thể nào mà trở thành dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ :
« Khơng một tấm hình, khơng một dịng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ
- Người lính dù đối mặt với muôn vàn thử thách, gian khổ, hi sinh nhưng
trong các anh vẫn biểu hiện niềm lạc quan chiến thắng.
VD : Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính
Giữa tuyến đường Trường Sơn khốc liệt, giữa mưa bom, lửa đạn, cái chết cận
kề, những người lính lái xe vẫn luôn nở nụ cười lạc quan, nụ cười của một
dân tộc đang chiến đấu và nắm chắc chiến thắng. Họ coi thường mọi khó

khăn, vẫn hóm hỉnh, vui đùa dẫu cuộc sống chiến đấu có nhiều gian khổ
« Khơng có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha ».
*. Hình ảnh thanh niên xung phong, cơ gái mở đường, cơ du kích, giao
liên…
Họ được gọi là những « nàng tiên dũng sĩ », đã in bóng vào văn học với
vẻ đẹp dịu dàng mà vẫn kiên cường, dũng cảm, mang đậm chủ nghĩa
anh hùng cách mạng. Các chị cũng chính là kết tinh của sức mạnh Việt

12


Nam, đại diện cho tinh hoa, khí phách của con người Việt Nam trong
những năm tháng khơng thể nào qn.
« Ai bảo tre xanh khơng thành vũ khí
Ai bảo dịu dàng em không là chiến sĩ » (Thu Bồn)
VD : Những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn
trong « Những ngơi sao xa xơi » của Lê Minh Khuê
VD : Khoảng trời hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ
« Chuyện kể rằng : em cơ gái mở đường
Để cứu con đường ấy khỏi bị thương
Để đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom »
VD : Bài « Tấm ảnh » của Tố Hữu
O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế ! To gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu.
VD. Bài “Người con gái Việt Nam” – Tố Hữu
Em là ai cơ gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay khơng có tuổi
Mái tóc em đây hay là mây là suối
13


Ánh mắt em cười hay chớp lửa đêm đông
Thịt da em hay là sắt là đồng?
Bằng cái nhìn sử thi, Tố Hữu nhìn chị Trần Thị Lý khơng phải là một cá nhân
mà là một con người của dân tộc, của đất nước. Vì thế nhà thơ khơng gọi
nhân vật của mình là chị Lý mà gọi là “Người con gái Việt Nam”, người con
gái anh hùng với “trái tim vĩ đại”, không phải “đập cho em” mà đập cho “lẽ
phải trên đời, cho quê hương em, cho Tổ quốc loài người”. Vẻ đẹp của chị
Trần Thị Lý lấp lánh vẻ đẹp sử thi. Chị là hình ảnh đại diện tiêu biểu cho tinh
hoa, khí phách của tồn dân tộc Việt Nam.
*. Hình ảnh các em nhỏ chiến sĩ.
Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng nên không chỉ có “những
chàng trai, những cơ gái u” xung phong ra mặt trận diệt thù mà “mỗi
em bé đều nằm mơ ngựa sắt/ Mỗi con sơng đều muốn hóa Bạch Đằng”.
Bởi vậy, khơng chỉ có những anh chiến sĩ giải phóng quân để lại “dáng
đứng Việt Nam”, những nàng tiên dũng sĩ được gọi là “Người con gái
Việt Nam” mà thậm chí “những em thơ cũng hóa anh hùng”.Dẫu tuổi
nhỏ nhưng các em đã chiến đấu kiên cường và hi sinh anh dũng tuyệt
vời. Các em cũng là tiêu biểu cho vẻ đẹp phẩm chất của cả dân tộc.
VD: Lượm – Tố Hữu
Tinh thần dũng cảm
“Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo

Thư đề thượng khẩn
Sợ chi hiểm nghèo”
14


Cái chết thật nhẹ nhàng. Em hịa mình vào thiên nhiên, quê hương, đất nước.
“Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng”
Những người em chiến sĩ vơ danh góp sức mình làm nên lịch sử:
“Con nhớ em con thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng rừng rậm em chờ
Sáng bản Na chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn chưa mất một phong thư” (Chế Lan Viên)
VD: Cậu bé Tnu trong “Rừng xà nu”
*. Hình ảnh người mẹ.
Hình ảnh người mẹ là kết tinh của đức hi sinh, lịng nhân hậu, bao
dung, hành động vì lí tưởng, vì đất nước, q hương. Đó là những mẹ
Suốt, mẹ Tơm trong thơ Tố Hữu, người mẹ tham gia đồng khởi, làm
giao liên, đào hầm, giấu bộ đội, sản xuất chi viện chiến trường trong
thơ Lê Anh Xuân, Bằng Việt, Hữu Thỉnh…
“Thương người cộng sản căm Tây, Nhật
Buồng Mẹ, buồng tim giấu chúng con
Đêm đêm chó sủa…làng bên động
Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cồn…” (Mẹ Tơm)

15



“Con nhớ mế lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau mế thức một mùa dài
Con với mế khơng phải hịn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi” (Tiếng hát con tàu)
“Một tay lái chiếc đị ngang
Bến sơng Nhật Lệ, quân sang đêm ngày” (Mẹ Suốt)
VD: Người mẹ trong “Những đứa con trong gia đình” là tiêu biểu cho những
người mẹ Nam Bộ anh dũng, kiên cường trong đấu tranh.
*. Hình tượng Hồ Chí Minh
Trong mn vàn những người Việt Nam anh hùng cao đẹp, Hồ Chí Minh
là “Người Việt Nam đẹp nhất”. Bác là tinh hoa của dân tộc, là hội tụ
những vẻ đẹp cao quý của con người Việt Nam. Vẻ đẹp của Bác trong
thơ trở thành vẻ đẹp mang tính sử thi trong văn học.
- Bác đã không quản ngại gian khổ, hi sinh, hiến dâng trọn đời cho sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc. Người khơng n
lịng khi đất nước bị giày xéo, nhân dân cực khổ, Người trăn trở tìm
đường cứu nước
“Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước
Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà
Ăn một miếng ngon cũng đắng lịng vì Tổ quốc
Chẳng n lịng khi ngắm một nhành hoa”
(Người đi tìm hình của nước)
- Bác là người đưa đường chỉ lối cho nhân dân, cho dân tộc. Hình ảnh
Bác được miêu tả với chiều sâu lịch sử:
“Bác Hồ đưa ta tới trời xa
16


Ba mươi năm bước đường qua
Đời ta có Bác xơng pha dẫn đường

Người đi trước, nghìn sương mn tuyết
Dắt dìu dân, nước Việt Nam ta”
- Bác còn là một người cha, người bác, người anh hiền từ, giản dị, gần
gũi:
Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dịng máu nhỏ.
- Trái tim Bác chan chứa tình u thương vơ hạn đối với con người, từ
đồng chí, đồng bào đến muôn kiếp người đau khổ khắp năm châu, bốn
biển :
« Ơi lịng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Như dịng sơng chảy nặng phù sa » (Theo chân Bác)
b2. Vẻ đẹp của hình tượng sử thi là tiêu biểu cho lẽ sống lớn, tình cảm
lớn của thời đại, của cộng đồng.
*. Tình yêu đất nước
VD : Cuộc đời Tnu đi từ đau thương đến hành động. Anh trở thành anh chiến
sĩ giải phóng, trực tiếp giết giặc trả thù cho gia đình, cho bản làng. Trong anh
cháy bỏng một tình u bản làng mà sâu thẳm là lịng u nước.
*. Hình tượng mang tính sử thi cịn mang trong mình tình đồng đội,
tình quân dân ấm áp.
VD : Đồng chí – Chĩnh Hữu
« Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh…..nắm lấy bàn tay »
Tây Tiến – Quang Dũng
17


« Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi »
*. Hình tượng mang tính sử thi ln có tình cảm dành cho Đảng, Bác Hồ

kính yêu.
VD : Rừng xà nu
- Cây xà nu ham ánh sáng mặt trời hay chính là con người Tây Nguyên luôn
hướng về Đảng, về Cách mạng. Mỗi người dân làng Xơ Man đều khắc sâu một
câu nói của cụ Mết. Câu nói ấy đã trở thành phương châm sống của dân làng.
« Cán bộ là Đảng. Đảng cịn, núi nước này cịn »
*. Thế giới tình cảm của hình tượng mang tính sử thi cũng có tình u
đơi lứa nhưng tình u ấy hài hịa trong tình u đất nước.
VD : Tình u của Nguyệt và Lãm trong « Mảnh trăng cuối rừng »
VD : Tiếng hát con tàu
« Anh bỗng nhớ em như đơng về nhớ rét »
« Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng ».
b3. Hình tượng thiên nhiên
Hình tượng thiên nhiên xuất hiện nhiều trong các tác phẩm văn học lãng mạn
vì các nhà văn lãng mạn ln muốn phát huy trí tưởng tượng cao độ, khả
năng liên tưởng phong phú để vẽ lên những bức tranh thiên nhiên lí tưởng
theo mong muốn của mình. Và khi miêu tả thiên nhiên, các tác giả của văn
học lãng mạn thường sử dụng triệt để nghệ thuật tương phản.

18


Trong văn học giai đoạn 1945-1975, hình tượng thiên nhiên cũng được
miêu tả đậm nét và mang đậm tính sử thi. Thiên nhiên được miêu tả
như một phơng nền hồnh tráng, kì vĩ để tơn lên vẻ đẹp của con người.
VD : Hình tượng rừng xà nu trong tác phẩm « Rừng xà nu »
+Rừng xà nu được miêu tả xuyên xuốt chiều dài tác phẩm, gắn với cuộc đời,
số phận của mỗi người dân làng Xô Man nhưng đậm nét nhất ở đoạn mở đầu
và đoạn cuối của tác phẩm.

+ Rừng xà nu chịu nhiều đau thương, mang trong mình những nỗi đau lớn.
+ Mặc dù vậy, xà nu vẫn vượt lên đạn bom với một sức sống mãnh liệt, phi
thường, vẫn ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho dân làng. Đặc biệt,
xà nu là một lồi cây ham ánh sáng mặt trời, ln vươn lên để đón ánh nắng.
+ Để tốt lên vẻ đẹp của xà nu, tác giả ln đặt hình tượng xà nu trong thế
tương phản với đại bác của giặc. VD : Chúng nó bắn đã thành lệ…Cả rừng xà
nu hàng vạn cây k có cây nào k bị thương…Hiếm có lồi cây nào lại sinh sơi
nảy nở khỏe đến vậy…
Hình tượng xà nu vừa như một bức phơng nền hồnh tráng, kì vĩ, tơn lên vẻ
đẹp con người, vừa là tượng trưng cho những phẩm chất anh hùng của con
người Tây Nguyên.
VD : Tây Tiến. Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, hiểm trở, lại vừa
thơ mộng, trữ tình, góp phần tơn lên vẻ đẹp hào hùng mà rất hào hoa của
những người lính Tây Tiến.
3. Về ngơn ngữ giọng điệu
Những tác phẩm văn học giai đoạn 1945-1975 có giọng điệu mang tính
sử thi. Đó là giọng anh hùng ca, hào sảng, đẹp một cách tráng lệ, hào

19


hùng. Nếu đề cập đến cái bi, mất mát, hi sinh thì đó là giọng bi tráng, bi
hùng chứ khơng hề bi lụy.
*. Giọng ngợi ca, hào hùng, mang sắc thái khẳng định, đậm chất anh
hùng ca
VD : « Những đường Việt Bắc của ta
…….Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng »
Đoạn thơ viết về Việt Bắc trong những đêm ra quân với khí thế hào hùng,
mãnh liệt. Nhịp thơ nhanh, giọng thơ mạnh mẽ, hào sảng thể hiện sức mạnh
và niềm tin chiến thắng của dân tộc.

« Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc…..dữ oai hùm »
VD: Những đứa con trong gia đình
Đoạn văn miêu tả tinh thần chiến đấu của Việt là đoạn văn đầy hào sảng,
mang âm hưởng anh hùng ca:
“Một loạt đạn súng lớn văng vẳng…. Lựu đạn ta đang nở rộ”
*. Khi viết về Hồ Chí Minh, giọng thơ chủ yếu là giọng ngợi ca, khẳng
định trong sự kính phục và u thương vơ hạn.
“Bác sống như trời đất của ta
Yêu từng ngọn lúa, mỗi nhành hoa
Tự do cho mỗi đời no lệ
Sữa để em thơ, lụa tặng già” (Bác ơi – Tố Hữu)
*. Giọng bi hùng, bi tráng khi nói về những mất mát, hi sinh.

20


Cuộc kháng chiến trường kì chống lại những tên đế quốc sừng sỏ không
thể tránh khỏi những mất mát, hi sinh. Văn học thời kì này khơng né
tránh mà đã tái hiện chân thực những đau thương của dân tộc. Tuy
nhiên, giọng điệu không hề bi lụy mà bi hùng, bi tráng, tác động mạnh
mẽ đến tâm can người đọc, khiến ta cảm nhận được chiều sâu và vẻ đẹp
của đất nước, con người Việt Nam trong những năm tháng khơng thể
nào qn. Giọng điệu bi hùng cịn có ý nghĩa thúc đẩy tinh thần đấu
tranh của toàn dân tộc.
VD: Tây Tiến – Quang Dũng
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
……Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
VD: Rừng xà nu
“Tnu nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng…..từ đỉnh núi Ngọc linh về”
*. Các thủ pháp nghệ thuật.

Khuynh hướng sử thi thường sử dụng thủ pháp nghệ thuật phóng đại, cường
điệu và trùng điệp để nhấn mạnh cái phi thường.
-

Phép cường điệu:

VD: Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm….đất rung
Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
Bàn chân nát đá mn tàn lửa bay.
VD: Dốc lên khúc khuỷu……ngàn thước xuống
-

Phép trùng điệp
21


VD: Hình ảnh rừng xà nu được nhắc đến nhiều lần trong tác phẩm, đậm nét ở
đoạn mở đầu và đoạn cuối tác phẩm.
*. So sánh thể loại sử thi dân gian và khuynh hướng sử thi trong văn học
1945-1975.
- NHững điểm giống nhau:
+ Đề tài, chủ đề: Viết về những vấn đề lớn lao, mang tầm lịch sử, liên quan
đến vận mệnh của cộng đồng.
+ Hình tượng nghệ thuật
Đều xây dựng những hình tượng tiêu biểu, đại diện cho vẻ đẹp, sức mạnh, lí
tưởng của cộng đồng.
+ Ngơn ngữ, giọng điệu
-


Đều có giọng ngợi ca, khẳng định mạnh mẽ, hào sảng.
Đều sử dụng bút pháp phóng đại, cường điệu.

-. Những điểm khác nhau
+ Về hình tượng nghệ thuật
. Nhân vật của sử thi là người anh hùng được thần thánh hóa, được thần linh
phù trợ. VD: Đăm Săn được ông Trời mách nước để giết được MtaoMxay.
Uylitxo được ví như một vị thần.
. Nhân vật sử thi của văn học VN giai đoạn 45-75 tuy được lí tưởng hóa
nhưng đó là những con người của cuộc sống đời thường. Họ được miêu tả
một cách lí tưởng theo ước mơ, khát vọng của con người thời đại cách mạng.
Vẻ đẹp của họ là điều mà con người thời đại này mong muốn, cố gắng hướng
đến và có thể hướng đến chứ không phải siêu nhiên, thần thánh như ở các tác
phẩm sử thi dân gian. Điều này xuất phát từ một nguyên nhân quan trọng:
22


trình độ nhận thức, trình độ khoa học của con người thời đại này đã tiến bộ
nhiều so với thời xa xưa.
+ Về nghệ thuật
. Sử thi thường sử dụng lối trùng điệp ngôn ngữ và những định ngữ đi kèm.
VD: Đăm săn là một tù trưởng đầu đội khăn nhiễu,, vai mang nải hoa.
Đăm Săn là một tù trưởng “danh vang đến thần, tiếng lừng khắp núi”
Penelop thận trọng. Uylitxo mn vàn trí xảo…
Sử thi thường nhắc lại ngun vẹn hoặc chỉ thay đổi một chút để nhấn mạnh
một ý nào đó.
VD: Đoạn miêu tả tiếng chiêng
Câu của Đăm Săn: Ơ ngàn chim sẻ, ơ vạn chim ngói, ơ tất cả tôi tớ bằng này..
. Những tác phẩm văn học giai đoạn 45-75 không sử dụng định ngữ đi kèm để
miêu tả nhân vật. Lối trùng điệp cũng được sử dụng nhưng không giống ở thể

loại sử thi dân gian, khơng lặp lại nhiều lần một câu nói trong tác phẩm mà
có sự thay đổi, chuyển biến, tạo nên sự đa dạng, tạo nên những ý nghĩa sâu
sắc. VD: Hình tượng rừng xà nu có khi xuất hiện trong văn bản là rừng xà nu,
có khi là cây xà nu, nhựa xà nu,…
Tiểu kết
Văn học VN giai đoạn 1945-1975 mang đậm khuynh hướng sử thi. Khuynh
hướng sử thi biểu hiện qua đề tài – chủ đề, hình tượng và giọng điệu trong
tác phẩm văn học. Chất sử thi bao trùm đã làm nên vẻ đẹp rất riêng của một
giai đoạn văn học, một vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Với đặc
điểm nổi bật này, văn học VN giai đoạn 45-75 trở thành “tiếng nói, tâm hồn,
nguyện vọng, ý chí của một dân tộc, một cộng đồng của nhiều con người cùng
23


hợp lại, cùng hành động, cùng đứng lên chiến đấu giành lại quyền sống,
quyền làm người, quyền độc lập, tự do… không phải cho riêng cá nhân mà là
cho cả cộng đồng, ca dân tộc” (Hữu Thỉnh, Việt Nam – nửa thế kỉ văn học
1945-1995 )
2.2.2. Cảm hứng lãng mạn trong văn học giai đoạn 1945-1975
a. Thi vị hóa hiện thực cuộc sống và chiến đấu.
* Hiện thực cuộc sống xây dựng chủ nghĩa xã hội cịn nhiều khó khăn
nhưng bằng cảm hứng lãng mạn, các tác giả đã thổi vào cuộc sống một
niềm vui, niềm tin yêu khiến cuộc sống đẹp tươi hơn.Huy Cận trong bài
Đoàn thuyền đánh cá đã miêu tả khung cảnh lao động với cái nhìn khỏe
khoắn, lạc quan và chan chứa cảm hứng lãng mạn. Giữa con người và thiên
nhiên có sự giao hịa. Sức lao động đã làm nên bao điều kì diệu, nâng cánh
tâm hồn ta thêm bay bổng, đôi mắt ta thêm giàu có, tin yêu. (Thuyền ta lái
gió…..vây giăng). NHững vần thơ được viết theo cảm hứng lãng mạn tuy có
chỗ chưa sát với thực tế nhưng vẫn rất đáng quí, giúp ta có thêm niềm tin,
nghị lực vươn tới tương lai, trong đau khổ đã nghĩ tới ngày mai hạnh phúc.

*. Cảm hứng lãng mạn đã thi vị hóa hiện thực chiến tranh, giúp con
người quên đi những đau thương mất mát, hướng tới một cuộc sống
chiến đấu tươi đẹp hơn, rộn ràng những tiếng cười trẻ trung, lạc quan,
yêu đời. Ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà lòng vui như trẩy hội:
“Xẻ dọc…tương lai”
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm”
Là những người lính, trực tiếp đối diện với bom rơi, đạn nổ, họ hiểu thấu
những mất mát, đau thương. Nhưng, họ giấu đi những tổn thất để yên lòng
người ra trận, họ vượt lên bom đạn, hi sinh bằng tiếng cười, tiếng hát của
24


một dân tộc nhiệt tình chiến đấu và nắm chắc chiến thắng. Tiếng cười như
một biểu hiện của sức sống mãnh liệt, sức chống chọi dẻo dai của dân tộc
trước mọi thử thách.
“Khơng có kính ừ thì có bụi….cười ha ha”
*. Bằng cảm hứng lãng mạn, thi vị hóa, các tác giả đã nhìn nhận cái chết
bằng cái nhìn bình thản. Đối với người lính, cái chết thật nhẹ nhàng,
thanh thản.
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh….độc hành”
Nỗi đau tử biệt khơng làm cho người cịn lại yếu đuối, bi lụy mà trái lại, sự hi
sinh ấy làm cho ta trở nên mạnh mẽ hơn, tiếp thêm sức mạnh, nghị lực để
chiến đấu và chiến thắng kẻ thù
VD: Tnu trước cái chết của những người trong làng và người thân trong gia
đình (Mai và con).
“Cây sắt thứ hai đập vào trước ngực Mai…..Ơng cụ bng Tnu ra”
VD: Việt và Chiến trước cái chết của ba má. Hai chị em tranh nhau tòng quân
để trả thù cho ba má.
b. Lý tưởng hóa tương lai
*. Với cái nhìn lãng mạn, đất nước Việt Nam trong những năm tháng xã

hội chủ nghĩa hiện lên thật đẹp. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
nhất định thắng lợi. Trong văn học ta thấy sáng lên một niềm tin vào
cuộc sống tốt đẹp ở ngày mai.
VD: Đã nghe nước chảy lên non
Đã nghe đất chuyển thành con sông dài

25


×