Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

QUY LUAT TAC DONG VA CAC KIEU THAM THUC VAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA LÝ

Bài tiểu luận:


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh
GVHD: Ths.

Trần Đức Minh
SVTH: NHÓM 6 – K34A

TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 11 NĂM 2009

Trang 2


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA LÝ

Bài tiểu luận:

GVHD: Ths.

Trần Đức Minh



SVTH: Bùi Thò Thủy

Vũ Kiều Anh
Phạm Thò Hằng
Lê Thò Hoa
Nguyễn Thò Thùy Linh
Nguyễn Ngọc Mai
Phạm Thò Thảo
Hà Thò Thúy
Hà Hải Vân

34603088
34603007
34603023
34603029
34603040
34603046
34603078
34603087
34603108

TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 11 NĂM 2009
Trang 3


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh


Mục lục
Mục lục.......................................................................................................... 4
Lời mở đầu..................................................................................................... 5
A. CÁC QUY LUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÂN BỐ CÁC KIỂU THẢM
THỰC VẬT Ở ĐỒNG BẰNG VÀ MIỀN NÚI...............................................6
B. CÁC KIỂU THẢM THỰC VẬT...............................................................14
Tài liệu tham khảo....................................................................................... 31

Trang 4


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Lời mở đầu
Điều kì diệu của hành tinh chúng ta là sự sống bao bọc Trái đất
như một lớp vỏ được dệt lên bởi sự sống cuả nhiều sinh vật. Sự sống
đó diễn ra vừa phong phú vừa đa dạng phân bố khắp nơi trên Trái
đất từ thảo nguyên xa tít tắp tới đại đuong xanh bao la, từ đỉnh Everest
quanh năm tuyết phủ tới rãnh Mariana tối tăm. Tuy nhiên không
phải trên toàn bộ bề mặt Trái đất sự sống của hệ động thực vật giống
nhau mà ở mỗi đới đòa lý có sự đặc trưng riêng. Chính vì vậy mà
những chú chim cánh cụt chỉ có thể sinh trưởng ở vùng băng tuyết
Nam Cực, những con sư tử là chúa tể vùng xavan Châu Phi rộng lớn,
những tán rừng rậm Ghilê chỉ phân bố dọc xích đạo, những rừng
thông phủ đầy tuyết trắng ở Xiberi.
Sự phân bố ấy không phải là sự vô tình của tự nhiên – tất cả
đều có quy luật. Và chính nhờ các quy luật phân dò không gian cùa
lớp vỏ cảnh quan đã hình thành nên các kiểu thảm thực vật như một

tấm thảm xanh trải dài và bao phủ toàn bộ phần lục đòa của Trái đất.
“Sinh vật là tấm áo khoác của khí hậu” chính vì vậy mà quy luật về
chế độ nhiệt ẩm của khí hậu đã chi phối mãnh liệt tới sự phân bố của
các thảm thực vật tạo nên sự phân hóa từ xích đạo về hai cực cũng
như từ chân núi đến đỉnh của vùng núi cao.
Vậy các quy luật đó đã chi phối như thế nào? Và sự hình thành
các thảm thực vật ra sao ở đồng bằng cũng như miền núi? Chúng ta
hãy cùng bước vào thế giới muôn màu của sinh quyển và cùng tìm
hiểu…...
Nhóm thực hiện

Trang 5


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

A. CÁC QUY LUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
PHÂN BỐ CÁC KIỂU THẢM THỰC
VẬT Ở ĐỒNG BẰNG VÀ MIỀN NÚI
I. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI

1. Quy luật đòa đới là gì?

Quy luật đòa đới là sự thay đổi có tính chất quy luật của các
quá trình đòa ly ùvà các tổng thể tự nhiên (hệ đòa lý) theo vó độ
(tức là sự thay đổi từ xích đạo về hai cực). Đây là quy luật
chung, có ảnh hưởng nhiều nhất tới sự phân bố của hầu hết các
thành phần và cảnh quan đòa lý trên Trái đất.

Quy luật đòa đới được phát biểu đầu tiên bởi V.V Docusaev (1898) và dần
trở thành một quy luật chủ đạo, được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Theo quy luật
này, mỗi đới trên Trái đất sẽ có những đặc điểm riêng về khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng…dẫn đến đặc điểm riêng về sự phân bố sinh vật.

2. Nguyên nhân
Nguyên nhân căn bản của quy luật đòa đới là sự thay đổi bức xạ Mặt trời do
sự thay đổi góc nhập xạ tia sáng Mặt trời tới Trái đất.
Vì trái đất hình cầu và quay quanh trục với góc nghiêng gần như không đổi
o
66 33’ so với mặt phẳng Hoàng đạo nên góc tới của tia sáng Mặt trời với tiếp tuyến
của Trái đất ở mỗi vó độ khác nhau thì khác nhau. Nhìn chung góc này giảm dần từ
xích đạo về hai cực.

Trang 6


GVHD: Th.s Trần Đức Minh
TIA SÁNG MẶT TRỜI

Bài thuyết trình Sinh Quyển

66O33’B
23O27’B

23O27’N
66O33’N

Góc nhập xạ càng giảm thì năng lượng bức xạ cũng giảm. Hầu hết các đối
tượng đòa lý trên Trái đất đều dựa vào nguồn năng lượng chính là năng lượng bức

xạ Mặt trời. Khi năng lượng bức xạ thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của hàng loạt
các yếu tố khác.

3. Biểu hiện
a. Khí hậu

Khí hậu là yếu tố đầu tiên với các thành phần chính là nhiệt, ẩm chòu ảnh
hưởng trực tiếp của quy luật đòa đới. Đồng thời, nó trở thành nguyên nhân của quy
luật đòa đới tác động lên các yếu tố khác.
Trong khí hậu, hai thành phần chính là nhiệt và ẩm. Hai thành phần này
không tách rời mà tác động qua lại tạo nên mối tương quan giữa nhiệt và ẩm (tức
là mối quan hệ giữa cân bằng bức xạ và lượng mưa năm) và được biểu diễn bằng
chỉ số khô hạn. Thông thường người ta sử dụng công thức:

K=R/L.r
Trong đó:
R: Cân bằng bức xạ (tính bằng kcal/cm2/năm).
r: Lượng mưa năm (tính bằng g/cm2/năm).

Trang 7


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

L: Tiềm nhiệt bốc hơi (tính bằng kcal/năm).
K: chỉ số khô hạn
(K càng lớn thì mức độ khô hạn càng tăng)
Độ lớn R quy đònh đặc tính cụ thể và trạng thái của đới:

R< 50 kcal/cm2/năm : vòng đai cực, cận cực và ôn hòa.
50 < R < 75 kcal/cm2/năm : vòng đai cận nhiệt đới.
R>75 kcal/cm2/năm : vòng đai nhiệt đới.
Độ lớn K quy đònh kiểu của đới cảnh quan:
K < 0,35 : Đới đài nguyên.
0,35 < K < 1,1 : Đới rừng.
1,1 < K < 2,3 : Đới thảo nguyên.
2,3 < K < 3,4 : Đới bán hoang mạc.
K > 3,4 :Đới hoang mạc.

Ví dụ :

K > 3 thì trong mọi trường hợp đều biểu thò cảnh quan hoang mạc, nhưng
tùy thuộc vào độ lớn của cán cân bức xạ R mà trạng thái của hoang mạc thay đổi:
R : 0 – 50 kcal/cm2/năm : hoang mạc ôn đới.
R : 50 – 75 kcal/cm2/năm : hoang mạc cận nhiệt đới.
R > 75 kcal/cm2/năm : hoang mạc nhiệt đới.
Nhiệt độ và độ ẩm thay đổi theo quy luật đòa đới như sau: thông thường nhiệt
độ và độ ẩm giảm dần từ xích đạo về hai cực. Do ảnh hưởng của các yếu tố khác
nên ranh giới giữa các vành đai nhiệt thường được phân chia theo các đường đẳng
nhiệt. Có 7 vòng đai nhiệt:
Vòng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt 20 oC của hai bán cầu
(khoảng giữa hai vó tuyến 30oB và 30oN).
Hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt
năm 20oC và 10oC (tháng nóng nhất).
Hai vòng đai lạnh ở các vó độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa
đường đẳng nhiệt 10oC và 0oC (tháng nóng nhất).
Hai vòng đai băng giá vónh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm
dưới 0oC.


Trang 8


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

D
C
B
A
B
C

D
CHÚ GIẢI
A : Vòng đai nóng.
B : Vòng đai ôn hòa.
C : Vòng đai lạnh.
D : Vòng đai băng giá vónh cửu.

Kéo theo sự giảm của nhiệt độ và độ ẩm từ xích đạo về hai cực là sự giảm
của lượng mưa, sự thay đổi của các hoàn lưu khí quyển và đặc điểm của chúng.

Ví dụ: Gió tín phong mang khối khí nhiệt đới với tính chất nóng khô, nếu

vượt xích đạo thì kéo theo khối khí xích đạo nóng ẩm.
Gió Tây ôn đới mang khối khí ôn đới mát ẩm.
Gió từ cực thì mang khối khí cực lạnh và tương đối khô.


b. Yếu tố đòa chất thủy văn và thổ nhưỡng

Người ta nhận thấy các núi cao nhất trong một đới khí hậu thì có độ cao xấp
xỉ nhau. Các đá phong hóa trong một đới khí hậu cũng có những đặc điểm giống
nhau. Các loại đất cũng phân hóa thành đới ngang phù hợp với các đới khí hậu (từ
cực về xích đạo cơ bản lần lượt là các loại đất băng tuyết, đài nguyên, potzon,
secnozom, ferallit, laterit). Các loại đất trong cùng một đới thì có những đặc điểm
chung về nhiệt độ, độ ẩm, độ tơi xốp… Về sông ngòi, các sông trong một đới thì có
chế độ dòng chảy, chế độ nước tương tự nhau.
Sự phân hóa các yếu tố trên chòu tác dộng của khí hậu, đó cũng là ảnh
hưởng gián tiếp từ quy luật đòa đới.

c. Về sinh vật

Theo vó độ hình thành những đới sinh vật khác nhau, đặc trưng cho đới đó:

Trang 9


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Vó độ cận cực, khí hậu lạnh quanh năm, lượng mưa ít, lượng bốc hơi
không đáng kể hình thành đới đài nguyên (đồng rêu).
Các vùng khí hậu ôn đới lạnh, điều kiện nhiệt và ẩm thuận lợi cho
cây lá kim phát triển, hình thành đới rừng lá kim.
Các vùng vó độ cận chí tuyến, khí hậu khô và nóng quanh năm, hình
thành đới hoang mạc điển hình.
Vùng xích đạo có khí hậu nóng ẩm quanh năm, hình thành đới rừng

nhiệt đới ẩm điển hình (rừng Ghile).

II. QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI

1. Nhân tố đòa ô
a. Khái niệm

Nhà đòa lý kiêm nhà thực vật học nổi tiếng, viện só
V.L.Komarov khi còn sống vào năm 1921 đã gọi hiện tượng thay
đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh quan đòa
lý theo chiều kinh tuyến là tính đòa đới theo kinh tuyến mà ngày
nay chúng ta gọi là tính đòa ô.

b. Nguyên nhân
Nguồn gốc sâu xa tạo nên các quy luật phi đòa đới như nhân tố đòa ô là do
nguồn năng lượng nội lực của Trái đất. Nguồn năng lượng này đã gây nên những
vận động của vỏ Trái đất biểu hiện bằng những hiện tượng biển tiến, biển thoái,
núi lửa, động đất… hình thành các nếp uốn, các đứt gãy… làm thay đổi sự phân bố
lục đòa và đại dương.
Do tính chất vật lý của mặt đất và mặt nước khác nhau về sự hấp thụ nhiệt
và tỏa nhiệt (mặt đất hấp thụ cũng như tỏa nhiệt nhanh và nhiều, mặt nước hấp thụ
cũng như tỏa nhiệt chậm và ít) và do sự khác nhau về sự phân bố lục đòa và đại
dương trên Trái đất dẫn đến ảnh hưởng không giống nhau giữa các khu vực ven
biển và khu vực nằm sâu trong nội đòa, có sự phân hóa theo chiều từ Đông sang
Tây của các lục đòa tạo thành các ô phân bố theo chiều kinh tuyến trong các vành
đai đòa lý.
Ngoài ra còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến tạo
nên sườn đón gió, sườn khuất gió, góp phần tạo nên tính đòa ô của khí hậu và cảnh
quan.


c. Biểu hiện

 Khí hậu
Do những khác biệt về tính chất vật lý của bề mặt đất và bề mặt nước
(nhiệt dung và khả năng phản xạ khác nhau, dự trữ không giới hạn của nước, quá

Trang 10


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

trình trao đổi nhiệt mạnh mẽ ở đại dương) mà các khối khí khác nhau - lục đòa và
đại dương – được hình thành trên các bề mặt ấy.
Khối khí lục đòa có tính chất khô và nóng.
Khối khí đại dương có tính chất ẩm và mát.
Sự dòch chuyển của các khối khí ấy đã tác động đến hoàn lưu khí quyển dẫn
đến sự thay đổi của khí hậu.
Càng vào sâu trong lục đòa thì sự ảnh hưởng của đại dương càng giảm, mức
độ ảnh hưởng của lục đòa càng tăng do đó độ lục đòa tức là sự chênh lệch nhiệt độ,
độ ẩm càng tăng phân thành khí hậu lục đòa và khí hậu duyên hải.
Khí hậu lục đòa dược đặc trưng bởi nhiệt độ và độ ẩm đều có
các giá trò tại các giới hạn cực trò. Biên độ dao động lớn.
Khí hậu duyên hải thì dòu hơn, biên độ dao động của nhiệt và
ẩm đều thấp.
Ở khu vực Nam Phi, nằm trong đới khí hậu nhiệt đới có gió thành phần Đông
Nam nguồn gốc từ áp cao Ấn Độ Dương nên có độ ẩm tương đối lớn. Tuy nhiên
dọc miền duyên hải phía Đông lượng mưa hàng năm từ 1000 – 1500 mm, đi sâu
vào nội đòa lượng mưa giảm xuống nhanh chóng. Trong bồn đòa Calahari lượng

mưa trung bình năm chỉ còn 300mm/năm.
Một số dãy núi, cao nguyên, sơn nguyên chạy theo hướng kinh tuyến càng
tạo nên tính rõ rệt của tính đòa ô. Xứ Êâtiôpi – Xômali nằm trong đới khí hậu gió
mùa xích đạo nhưng do ảnh hưởng của sơn nguyên Êâtiôpi và cao nguyên Xômali
nên sự phân bố lượng nhiệt, độ ẩm không đều. Trên các sơn nguyên cao, các sườn
hướng về phía Tây nhờ ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nên có lượng mưa khá
nhiều. Lượng mưa trung bình năm trên 1000mm. Trong các thung lũng khuất gió và
phía Đông cao nguyên Xômali trái lại có lượng mưa trung bình năm không quá
250mm. các vùng ven bờ Biển Đỏ, vònh Anden và thung lũng Anpha do khuất gió
mùa Tây Nam nên có lượng mưa ít nhất, mặc dù độ ẩm tương đối khá cao.

 Sinh vật
Sự phân bố đất liền và đại dương đã ảnh hưởng sâu sắc tới khí hậu đồng thời
ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phân bố cảnh quan, sinh vật trên trái đất mang tính đòa
ô.
Trong thực tế trên Trái đất (bán cầu Bắc) chỉ có ba đới tự nhiên hoang mạc
cực, đài nguyên và Taiga kéo dàùi liên tục từ Đông sang Tây, các đới còn lại bò đứt
khoảng (chúng chỉ kéo dài một đoạn) và tiếp theo nó là một đới tự nhiên khác mặc
dù chúng cùng vó độ. Tiêu biểu nhất là lục đòa Á – u, vì tính chất rộng lớn của lục
đòa nên phần trung tâm cách rất xa đại dương (Thái Bình Dương và Đại Tây
Dương) lục đòa Á –u có 7 ô: 1 ô lục đòa, 2 ô gần lục đòa, 2 ô gần đại dương và 2 ô
đại dương. Càng vào sâu trong đất liền thì độ ẩm càng giảm và biên độ dao động

Trang 11


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh


nhiệt càng lớn. vùng ven biển và đại dương có độ ẩm lớn thuận lợi cho các kiểu
thực bì rừng phát triển, sâu vào trong lục đòa có khí hậu khô thường xuất hiện cây
bụi, đồøng cỏ, hoang mạc. Vậy thảm thực vật không chỉ phụ thuộc vào đới khí hậu
mà còn phụ thuộc vào sự phân bố các ô đòa lý.
Ở Nam Phi do khí hậu có sự thay đổi từ duyên hải vào luc đòa do đó cảnh
quan, thực vật cũng thay đổi từ Đông sang Tây. Trên các đồng bằng duyên hải phát
triển rừng nhiệt đới ẩm thường xanh và rừng hỗn hợp. Trên các cao nguyên và
đồng bằng nội đòa phát triển rừng thưa và xavan, cây bụi. Trong bồn đòa Calahari
do lượng mưa giảm xuống, cảnh quan xavan chuyển sang cảnh quan cây bụi bán
hoang mạc với các cây bụi ưa hạn như keo gai, cây mọng nước như xương rồng,
cây thân thảo như cây lưới đông, dưa hấu dại.

2. Quy luật đai cao (nhân tố đòa hình)
a. Quy luật đai cao là gì?

Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành
phần tự nhiên và các cảnh quan đòa lý theo độ cao đòa hình thể
hiện qua độ cao, hướng sườn và độ chia cắt của đòa hình.

b. Nguyên nhân
Nguyên nhân sâu xa là do các quá trình nội lực của Trái đất, nâng lên hạ
xuống, hình thành các dạng đòa hình phong phú như các dãy núi với độ cao khác
nhau, bồn đòa, thung lũng, vực sâu…dẫn đến sự phân hóa của các yếu tố đòa lý khác
như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa.
Nhiệt độ không khí trong tầng đối lưu giảm theo chiều cao. Trung bình lên
100m nhiệt độ giảm khoảng 0,6 oC làm phân hóa khí hậu thành các vành đai cao
kéo theo sự phân hóa của sinh vật theo chiều thẳng đứng.
Ngoài ra hướng các dãy núi cũng ảnh hưởng tới sự phân hóa khí hậu theo
hướng sườn (đón gió – khuất gió) dẫn dến sự phân hóa chênh lệch giữa hai sườn
làm hình thành các đai sinh vật nằm nghiêng so với chân núi.

Đòa hình vùng núi còn có tính chất chia cắt khá phức tạp làm điều kiện nhiệt
và ẩm có sự phân hóa phức tạp.
Sự kết hợp của các yếu tố trên đã dẫn đến sự hình thành các đai sinh vật
theo chiều thẳng đứng. Sự thay đổi các đai cao sinh vật này cũng có quy luật tương
tự như sự thay đổi các đới sinh vật từ xích đạo về hai cực.

c. Biểu hiện

 Khí hậu

Trang 12


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Khí hậu là hệ quả đầu tiên và quan trọng của sự thay đổi độ cao của các
nhân tố khác.
Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, trung bình cứ lên 100m thì giảm 0,6 oC.
Với các núi cao có khi ở đỉnh núi giảm xuống dưới 0 oC hình thành vành đai
băng tuyết vónh cửu. Sự giảm nhiệt độ này tương tự như sự giảm nhiệt độ theo vó
tuyến. Tuy nhiên núi ở các vó độ khác nhau sẽ có sự phân hóa khí hậu khác nhau
gọi là sắc phổ. Hai ngọn núi có cùng độ cao tuyệt đối sẽ có hai sắc phổ khác nhau
nếu chúng không nằm trong một đới ngang.
Núi phân bố ở đới đài nguyên thì sắc phổ thu gọn gồm một đai đài
nguyên và một đai tuyết vónh cửu.
Núi ở xích đạo (nếu có độ cao đủ lớn) sẽ có sắc phổ mở rộng đến mức
tối đa bao gồm nhiều đai khác nhau.
Chimboragio

(Andet)
Pôpacatêpêch
(Mêhico)

Độ cao (m)
7000
Môngbơlăng
(Anpơ)
Pirênê

6000
Sulingiơma
(Nauy)

5000
4000
3000
2000
1000

0o – 10oB

42 – 46 B
o

o

68 B
o


0

Lượng mưa cũng thay dổi theo đai cao cụ thể từ chân núi càng lên cao lượng
mưa càng tăng cho đến khoảng giữa núi, từ giữa núi lên tới đỉnh thì lượng mưa
giảm dần.
Ngoài ra, hướng sườn cũng làm thay đổi độ ẩm và lượng mưa. Hướng đón
gió thì ẩm và mưa nhiều, hướng khuất gió thì khô và ít mưa (hiện tượng phơn).
Bên cạnh đó áp suất càng lên cao càng giảm, ngược lại càng lên cao gió thổi
càng mạnh.

d. Các yếu tố đòa chất, thủy văn, thổ nhưỡng

Cùng với sự thay đổi của khí hậu, các yếu tố đòa chất, thủy văn, thổ nhưỡng
cũng thay đổi.

Trang 13


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Ví dụ: Các loại đất phân bố từ chân núi lên đỉnh núi ở Việt Nam lần lượt

là đất phù sa đồng bằng, đất feralit vùng đồi, đất feralit trên núi, đất feralit mùn
trên núi, đất mùn feralit.

 Sinh vật
Sinh vật là yếu tố biểu hiện rõ nhất trong sự thay đổûi các đai cảnh quan.
Tương ứng với các đai khí hậu là các đai sinh vật. Tức là sự thay đổi này

tương tự như sự thay đổi các đới sinh vật theo chiều vó độ từ xích đạo về hai cực.
Ví dụ: ở một vùng núi cao ôn đới lạnh, từ chân núi lên tới đỉnh có thể có các
vành đai sinh vật như sau: đai rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, trên cùng là đai băng
tuyết vónh cửu. Tuy nhiên do ở miền núi đòa hình chia cắt phức tạp, điều kiện nhiệt
– ẩm có sự phân hóa theo hướng sườn, theo đòa hình đòa phương nên sự phân bố
sinh vật cũng rất phức tạp.

B. CÁC KIỂU THẢM THỰC VẬT
I. Các kiểu thảm thực vật ở đồng bằng

Bản đồ phân bố
các kiểu thảm
thực vật trên Trái
đất

1. Hoang mạc cực:
Đòa hình ở đây chiếm 70% là những vùng đất có cuội, đá.
Bao gồm hoang mạc Bắc cực và hoang mạc Nam cực

 Hoang mạc Bắc cực:
Trang 14


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Phân bố ở một số đảo và rìa lục đòa gần Bắc cực có những băng hà và băng.
Đất chưa phát triển, có các khe nứt đa giác, nhiệt độ tháng lạnh nhất -49 oC đến
-6oC, nhiệt độ tháng nóng nhất từ -14oC đến 5oC, lượng mưa trung bình chủ yếu là

mưa tuyết từ 75 – 500 mm/năm, nước hầu như đóng băng quanh năm.

Thực vật: nghèo nàn, chỉ có đòa y và rêu trên những ngách đá lộ ra bên
ngoài lớp băng phủ như ở Greenland.

Động vật: có đời sống gắn liền với biển và sống thành tập đoàn trên các
mỏm đá, bờ biển, chủ yếu là các loài chim thuộc họ cánh cụt như plotusalle,
fratercula arctica, có các loài như: tuần lộc, gấu trắng, chim biển. Một số
mòng biển như mòng cực Bắc (larus hyperboreus), mòng nhỏ (larus
glaucoides), mòng ba ngón (rissa tridactyla), mòng trắng (larus argentatus).

Chim mòng biển

 H oang mạc Nam cực

Gấu trắng Bắc cực

lục đòa Nam cực và một số đảo lân cận, khí hậu khắc nghiệt, băng tuyết
quanh năm, nhiệt độ tháng lạnh nhất từ -72oC đến -16oC, tháng nóng nhất vẫn dưới
0oC, mưa hoàn toàn ở dạng tuyết, đặc biệt ở ven rìa có một số ốc đảo có nước ở thể
lỏng.

Thực vật: có đòa y, rêu.
Động vật: có chim pinguin và một số chim
khác, động vật có vú xâm nhập từ vó độ thấp
lên đây có chuột leming nhưng số lượng
không đáng kể.
cánsomateria
h cụt
Thiên nhiên ở xứ cực chẳng có gì ngoài lông vũChim

của vòt
dùng
làm nguyên liệu giữ nhiệt
Vòt somateria

Trang 15


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

2. Đới đài nguyên (Tundra)
Trong đòa lý tự nhiên, đài nguyên, lãnh nguyên hay Tundra là một quần xã
sinh vật trong đó sự phát triển của cây gỗ bò cản trở do nhiệt độ thấp và mùa sinh
trưởng ngắn. Đơí này nằm chung quanh Bắc Cực, từ vòng cực Bắc trở lên thì ranh
giới phía Nam lên cao hơn nhiều, còn ở Bắc Mỹ thì đường ranh giới hạ thấp xuống
dưới đường hạ thấp xuống dưới đường vòng cực.
Có các kiểu đài nguyên sau:
Đài nguyên vùng Bắc Cực
Đài nguyên vùng Nam cực
Đài nguyên Núi Cao
Đài nguyên điển hình ( trung gian )
Trong đài nguyên thì thảm thực vật chủ yếu bao gồm: rêu, đòa y, cây bụi
thấp lùn, cói, lác và cỏ. Trong một số đài nguyên cũng xuất hiện thưa thớt các cây
gỗ.

 Đài nguyên Bắc Cực:
Đài nguyên Bắc Cực tồn tại ở các vó độ cao của Bắc bán cầu, phía bắc dải
rừng Taiga. Từ “tundra” thông thường chỉ được dùng để chỉ các khu vực trong đó

lớp đất cận bề mặt là đất đóng băng vónh cửu, và những khu vực đóng băng tại các
vó độ cao và không cây gỗ nói chung, vì thế miền Bắc Sapmi cũng có thể được gộp
vào.

Đài nguyên vù
đấtđớ
đói nđà
g ibă
ng vónh
cửcucự
bao
Bảnng đồ
nguyê
n Bắ
c gồm các khu vực rộng lớn tại
miền Bắc nước Nga và Canada. Đài nguyên vùng cực là quê hương của nhiều dân
tộc chủ yếu sống du cư bằng nghề chăn nuôi tuần lộc, như người Nganasan và
người Netet khu vực băng giá vónh cửu.
Đài nguyên Bắc Cực là một khu vực rộng
mênh mông với cảnh quan hoang vu lạnh lẽo, phần

Trang 16


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

lớn thời gian của năm bò đóng băng. Đất ở đây bò đóng băng từ 25cm – 90cm ( 9,8
– 35,4 inch ), sâu xuống phía dưới bề mặt.


Thực vật: Khoảng 1700 loài thực vật có mạch chủ yếu là rêu, đòa y, và
thạch nam.

Hoa thạch nam

Động vật: Khoảng 48 loài động vật có vú sống trên đất liền được tìm thấy
ở đây. Có một số loài cá như cá bơn và một số loài có các quần thể lớn.
Các động vật đáng chú ý có tuần lộc, bò xạ,
thỏ
bắc cực, cáo bắc cực, cú tuyết, lemmut và gấu trắng
bắc cực. Ngoài ra, hằng năm vùng đất này lại đón
nhận một số lượng chim và côn trùng di cư dến rất
lớn.
Trong khu vực đài nguyên vùng cực chỉ có hai mùa chính là mùa đông và
mùa hè.
Chuột Lemmut

Mùa đông: Thời tiết rất lạnh và khắc nghiệt, tối trời

với nhiệt độ trung bình khoảng -28oC ( -18,4oF ), đôi khi
hạ thấp xuống dưới -50oC ( - 58oF ). Tuy nhiên, nhiệt độ cực thấp trên đài nguyên
không hạ xuống quá thấp như ở khu vực Taiga xa hơn về phía Nam.

Mùa hè: Nhiệt độ nâng lên một chút và lớp trên cùng của tầng băng giá

vónh cửu bò tan chảy, để lại mặt đất cực kì sũng nước. Đài nguyên bò che phủ trong
các đầm lầy, hồ, bãi than bùn và các con suối trong các tháng ấm áp. Nói chung
nhiệt độ thời gian ban ngày trong các tháng ấm áp này lên tới khoảng 12 0C ( 54oF ),
nhưng thường hay hạ thấp xuống khoảng 3 0C ( 37oF ) hay thậm chí thấp hơn điểm

đóng băng.
Các Đài nguyên Bắc cực được bảo vệ thông qua các kế hoạch hành động đa
dạng sinh học quốc gia.
Đài nguyên là khu vực lộng gió, với gió thường thổi với tốc độ lên tới 48 –
97 km/h ( 30 – 60 dặm Anh/h ). Tuy nhiên, về lượng mưa tương tự như sa mạc, với
chỉ khoảng 150 – 250 mm ( 6 – 10 inch ) mưa mỗi năm, với mùa hè thường là mùa
có lượng mưa tối đa.
Mối đe dọa nghiêm trong đối với các đài nguyên, đặc biệt là vùng đất băng
giá vónh cửu, là sự ấm lên toàn cầu. Sự tan chảy của băng giá vónh cửu trong khu
vực nói trên ở thang độ hàng chục năm hay hàng thế kỉ có thể thay đổi nhanh
chóng số lượng các loài có thể sinh sống tại nơi đây.

Trang 17


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Một e ngại khác là khoảng 1/3 lượng cacbon bò lưu giữ trong đất của thế giới
nằm trong khu vực Taiga và đài nguyên, khi băng giá vónh cửu bò tan chảy, nó được
giải phóng dưới dạng dioxit cacbon, một khí gây hiệu ứng nhà kính.

 Đài nguyên Nam cực:
Đài nguyên tại bán đảo Rallier du Baty, quần đảo Kergueten.
Đài nguyên Nam cực có trên châu Nam cực và một vài đảo thuộc Nam cực
và cận Nam cực, bao gồm quần đảo South Georgia và South Sandwich cũng như
quần đảo Kerguelen.

Đài nguyên


Thực vật:

Chủ yếu bao gồm khoảng 300 – 400 loài đòa y, 100 loài

rêu, 25 loài rêu tảo và khoảng 700 loài sống trên mặt đất liền hay thủy sinh, chúng
sinh sống trong các khu vực có đất và đá lộ thiên quanh vùng bờ biển của châu lục
này. Hai loài thực vật có hoa tại châu Nam cực là cỏ lông Nam cực ( Deschampsia
antarctica ) và cỏ trân châu Nam cực ( Colobunthus quitensis ), được tìm thấy tại
khu vực phía bắc và tây của bán đảo Nam cực.

Động vật: Do sự cô lập về mặt tự nhiên của Nam cực với các châu

lục khác. Các loài động vật có vú và chim sống trên biển như: hải cẩu và chim
cánh cụt, sinh sống trong các khu vực gần bờ biển, và một số loài thú nhỏ như: thỏ
và mèo, được con người đưa tới đây, trong khu vực thuộc một vài đảo cận Nam cực
như: quần đảo Bounty, quần đảo Auckland, quần đảo Antipodes, nhóm đảo
Campbell và đảo Macquaria.
Quần động thực vật của châu Nam cực và các đảo Nam cực ( 60 0 vó Nam )
được bảo vệ bởi hiệp ước Nam cực.

 Đài nguyên núi cao:
Đài nguyên núi cao là một khu vực sinh thái không có cây gỗ vì độ cao lớn
của nó. Đài nguyên núi cao xuất hiện ở các vùng
đất đá miền núi cao có nhiệt độ đủ lớn tại bất kì

Trang 18


Bài thuyết trình Sinh Quyển


GVHD: Th.s Trần Đức Minh

vó độ nào trên trái đất. Đài nguyên núi cao cũng không có cây gỗ, nhưng phần thấp
hơn không bò băng giá vónh cửu và phần đất đai vùng núi cao này nói chung cũng
tiêu nước tốt hơn so với đất đai bò băng giá vónh cửu. Sự chuyển tiếp từ đài nguyên
núi cao xuống thành rừng cận núi cao phía dưới đới núi cao, các rừng cằn cỗi tại
ranh giời chuyển tiếp rừng đài nguyên được biết đến như là: Krummholz.
Do Đài nguyên núi cao nằm trong các khu vực tách biệt rất xa nhau về mặt
đòa lý của thế giới nên không tồn tại khái niệm về các loài động vật phổ biến cho
mọi khu vực đài nguyên núi cao, một vài loài động vật cuả các khu vực núi cao bao
gồm : vẹt Keo, Macmot, dê núi Bắc Mỹ ( Oreamnos Americanus ), sóc sinsin
( Chinchilla spp.) và thỏ chuột ( Ochotona spp.)

 Đài nguyên điển hình:

Sói ccủSinsin
Đài nguyên điển hình là kiểu Đài nguyên trong phân loạ
a Nga, với thảm
thực vật chủ yếu là rêu. Xung quanh là các hồ cói lác với hỗn hợp không lớn lắm là
cây thân thảo đa tạp và cỏ. Cũng xuất hiện các loài liễu vùng cực thân bò và bạch
dương lùn, che lấp bởi rêu.

3. Đới rừng lá kim ôn đới (rừng Taiga)

Bản đồ phân bố rừng lá kim trên thế giới
Đới rừng lá kim ôn đới (rừng Taiga) có tại các khu vực có vó độ cao của Bắc
bán cầu chỉ dưới đài nguyên và phía trên của các thảo nguyên.
Rừng Taiga là một quần xã sinh vật với đặc trưng nổi bật là các rừng cây lá
kim. Nó bao phủ gần hết phần trên đại lục của: Alaska, Canada, Thụy Điển, Phần

Lan, Nauy và Nga (đặc biệt là Siberi), cũng như phần xa nhất về phía bắc của Hoa
Kì (không kể Alasca), bắc Kazakstan và khu vực Hokkaido của Nhật Bản.
Quần xã sinh vật trong Taiga có tính khí hậu lục đòa khắc nghiệt với sự dao
động về nhiệt độ rất lớn giữa mùa hè và mùa đông. Do nằm ở vó độ cao nên phần

Trang 19


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

lớn thời gian trong năm, mặt trời không lên quá cao so với đường chân trời, mùa
đông kéo dài ít nhất 5- 6 tháng, nhiệt độ dao động từ -50 oC -> +30oC trong một
năm, với 8 tháng nhiệt độ trung bình dưới 10 oC. mùa hè ngắn ngủi nhưng nói chung
là ấm và ẩm ướt, nhiệt đọâ không quá 20 oC, tháng lạnh nhất không quá -10oC, lượng
mưa trung bình từ 300mm – 500mm/năm.

Thực vật:

Rừng Taiga có một số loài cây gỗ lá nhỏ rụng sớm như: bạch dương, tống
quán sủi, liễu và dương rung. Chủ yếu trong các khu vực không có mùa đông quá
lạnh. Tuy nhiên các loài thông rụng lá lại sinh sống trong những khu vực có mùa
đông lạnh giá nhất ở Bắc bán cầu, tại miền trung Siberi, phần phía nam của rừng
Taiga còn có các loại cây như: sồi, phong và du rải rác trong các rừng cây lá kim.

Rừng Taiga
Có hai loại rừng Taiga chính là: rừng lá kim tối hay gọi là rừng kín (bao gồm
nhiều loại cây gỗ mọc chen chúc với mặt đất được rêu che phủ) và rừng lá kim
sáng hay rừng đòa y (với các cây gỗ mọc thưa hơn và có đòa y che phủ mặt đất).

Các cánh rừng trong khu vực Taiga chủ yếu là cây lá kim với các loài như:
thông rụng lá, vân sam, linh sam và thông, những loài này có cơ chế tự thích ứng
đặc biệt để tồn tại trong điều kiện mùa đông khắc nghiệt. Các cây gỗ rừng Taiga
thì rễ có xu hướng ăn nông để chiếm lấy các ưu thế của lớp đất mỏng, nhiều loài
trong số chúng biến đổi hóa sinh học theo mùa để giúp chúng có khả năng tốt hơn
trong việc chòu đựng giá rét.
Ngoài các cây lá kim thì rừng Taiga còn có một số cây lá rộng (thực vật có
hoa) cũng tồn tại, đáng chú ý là bạch dương, dương rung, liễu và thanh hương trà.
Nhiều loài thực vật thân thảo nhỏ cũng mọc sát mặt đất.

Trang 20


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Động vật

Rừng Taiga còn là nơi sinh sống của một loạt các động vật ăn cỏ lớn, cũng
như của một số loài động vật gặm nhấm nhỏ. Một số động vật ăn thòt lớn như gấu
thì kiếm ăn về mùa hè để tích lũy năng lượng và sau đó ngủ đông. Còn các loài
khác thì tạo ra một lớp lông đủ dày khi mùa đông đến để tránh rét.

4. Đới rừng lá rộng ôn đới
(rừng có lá rụng vào thời gian lạnh trong năm)

Đới rừng lá rộng ôn đới được phân bố phần Bắc bán cầu, chủ yếu ở phần
đông Hoa Kì (từ vùng Appalas, Hồ Lớn), khu vực Tây u (trừ khu Đòa Trung Hải),
khu vực Viễn Đông (Nga), có khí hậu hải dương ấm và ẩm. Nhiệt độ mùa đông từ

-12oC - > 5oC, mùa hè từ 16oC - > 21oC. lượng mưa khoảng 1000mm/năm.
Ởû Nam bán cầu thì phân bố dọc bờ Tây Nam Mỹ cho tới 38 oN, đảo
Taxmanbi và các đảo phía Nam của New Zealand mang khí hậu dòu hơn so với ở
Bắc bán cầu, nhiệt độ tháng lạnh nhất từ 5 oC -> 8oC, tháng nóng nhất từ 10oC ->
18oC. lượng mưa từ 1200 – 3000mm/năm.
Trong rừng lá rộng, các quần xã gồm nhiều tầng có cấu tạo phức tạp, rụng lá
nhanh vào mùa đông, cây gỗ có 2 – 3 tầng, cây cỏ cũng có thể phân hóa từ 2 – 3
tầng. Rêu chỉ phát triển ở các gốc cây rừng.

Rừng lá rộng ôn
đới

Thực vật:tiêu biểu là sồi, phân bố rộng rãi. Sồi Fagus ở Tây Âu (miền

Tây Ucraina, Môdavi, Capates và Crum), Bắc Mỹ (Đông Hoa Kì, Canada) có sồi
Châu Mỹ (Fagus American), phong đường (Acer Saccharum).

Trang 21


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Động vật ở đây đa dạng với nhiều loài vì nguồn thức ăn dồi dào. Ngoài

các loài như: gấu, linh miêu, sóc thì còn có nhiều loài của vùng cận nhiệt đới và
nhiệt đới như: lợn rừng, hươu, hổ… và nhiều loại chim: sẻ ngô, gõ kiến, vàng anh…

5. Đới thảo nguyên:


Phát triển rộng ở Bắc Mỹ theo đường kinh tuyến, ở phía Nam đồng bằng
Sibir, Hungari, Mông Cổ, không có ở Nam bán cầu. Khí hậu mang tính chất nóng
và khô, khí hậu khô kéo dài 5 tháng, nhiệt độ tháng lạnh nhất từ 0 oC -> 20oC, tháng
nóng nhất từ 20oC -> 23oC, lượng mưa từ 140 – 550mm/năm, tập trung vào đầu mùa
hạ. Mạng lưới sông ngòi thưa thớt, ít nước, chảy quanh co và chậm, không có hồ
nước lớn.

Thực vật

Trên các loại đất Secnozom, đất
Xolonsac và Xolonet, phát triển những
cây thân thảo (cỏ) rậm và cao, cây bụi
gai và một số ít cây thân gỗ (chỉ mọc ở
dọc các thung lũng, các chỗ trũng sâu).
Cỏ mọc cụm là cỏ điển
hình, càng xuống phía
Nam thì chúng mọc càng
nhiều.
Cỏ thân rễ mọc không
thành cụm phát triển chủ
yếu ở phần phía Bắc của thảo nguyên.
Cỏ hai lá mầm được chia thành hai nhóm:

Thảo nguyên

Nhóm phía Bắc: gồm nhiều loài cỏ đẹp có cánh hoa sặc sỡ, là

những dạng ưa đất ẩm nhiều hoặc ít.
Nhóm phía Nam: sắc hoa nhạt, là những dạng ưa khô.


Động vật:

Hệ động vật tiêu biểu của đới thảo nguyên là loài găïm nhấm như chuột, sóc,
dúi…Loài ăn cỏ có số lượng loài thứ hai sau bộ gặm nhấm như sơn dương vằn, thỏ…
đây đều là các loài thú có thò giác tinh tường và có khả năng chạy nhanh. Chim và
côn trùng là những loài bay khỏe. Ví dụ kền kền, diều hâu, đại bàng…
Do khí hậu thay đổi, sinh hoạt của động vật cũng có sự thay đổi. Mùa xuân
và đầu mùa hạ thì động vật đặc biệt linh hoạt. Cuối màu hạ thì động vật kém linh
hoạt hơn.

Trang 22


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

6. Đới rừng cận nhiệt
Gồm 3 kiểu:
Thảm thực vật Đòa Trung Hải.
Rừng cận nhiệt đới gió mùa.
Rừng cận nhiệt ẩm.

 Thảm thực vật Đòa Trung Hải:
Chủ yếu phân bố ven Đòa Trung Hải, Tây nam lục đòa Bắc Mỹ (phía nam
bán đảo Califonia) và tây nam Australia trong khu vực khí hậu Đòa Trung Hải, mùa
hè khô và nóng kéo dài từ 3 – 6 tháng, nhiệt độ từ 18 oC -> 28oC và lượng mưa dao
động từ 600 – 700mm/năm. Mùa đông khí hậu ấm và ẩm. Đất chủ yếu là đất nâu,
nghèo dinh dưỡng.


Thảm thực vật Đòa Trung Hải

Thực vật dạng lá cứng,

Cây ô liu
thân cây thon, một số tiết nhựa chống khô, thân

gỗ chiếm ưu thế như sồi đá, bầu đá, ô liu, nguyệt quế. Ở miền nam Australia
có rừng bạch đàn dạng bụi, keo bụi… quang cảnh bao trùm là truông.

Động vật : Đa dạng, nhiều nhất là các loài gặm nhấm như sóc lớn, sóc
chuột, chuột chũi. Các loài bò sát như: tắc kè, thằn lằn, rắn và thú có sơn
dương, chồn, mèo rừng…

 Rừng cận nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới
ẩm
Chủ yếu ở nam bán đảo Triều Tiên, vùng Đông Nam , đông nam lục đòa
Bắc Mỹ với khí hậu mưa vào mùa hè, nhiệt độ trung bình từ 21 oC -> 28oC, mùa

Trang 23


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

đông không mưa, lượng mưa trung bình từ 800 – 1200mm/năm. Thổ nhưỡng là đất
đỏ và đỏ vàng.


Thực vật: là rừng hỗn giao có

nhiều cây rụng lá (sồi Fagus, sồi
Quercus) mọc xen với những
loài thường xanh.

Động vật: tương tự như ở rừng

lá rộng ôn đới, có thêm các loài
ưa nóng như: cá sấu, chim ruồi,
vẹt…
Chim ruồi

7. Đới hoang mạc (ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới)

Bản đồ phân bố hoang mạc trên thế giới

Ở ôn đới: hoang mạc nằm sâu trong nội đòa Á – Âu, từ biển Cafpi qua
Trung Á đến Tây Trung Quốc, hoang mạc ở Tây Bắc Mỹ giữa các núi. Do tính chất
rộng lớn của lục đòa nên càng vào sâu càng ít chòu tác động của đại dương nên
biên độ nhiệt lớn, nhiệt độ mùa hè ở Trung Á cao tối đa 50 oC, ở Bắc Mỹ 56oC.
Mùa đông lạnh từ 0oC -> -10oC. Lượng mưa từ 100 – 250mm/năm.

Ở cận nhiệt và nhiệt đới: Từ hoanh mạc Sahara tới Hồng Hải qua Arabi

và phần nam của sơn nguyên Iran lan đến Hiđustan; Bắc Mỹ phân bố ở phía Tây
Mêhico trên hạ lưu sông Côlôrô, bán đảo Califonia; Nam Mỹ có hoang mạc
Patagôni ở Achentina, hoang mạc Atacama ở Chilê, ở Nam Phi có hoang mạc
Calahari, ở lục đòa Australia hoang mạc chiếm 44% diện tích lục đòa.
Tùy theo đất mà hoang mạc có các kiểu:


Trang 24


Bài thuyết trình Sinh Quyển

GVHD: Th.s Trần Đức Minh

Hoang mạc sét
Hoang mạc muối
Hoang mạc cát (sa mạc)
Hoang mạc đá
Do nhận bức xạ mặt trời nhiều hơn nên biên đôï nhiệt trong ngày và trong
năm rất lớn, do vậy các sinh vật phải có sự thích nghi với khí hậu nóng và khô hạn
đó.

Thực vật: Rất nghèo nàn trừ các ốc đảo. Chủ yếu là các cây trốn hạn

và chòu hạn.

Cây trốn hạn là cây một năm duy trì ở dạng hạt rồi

nảy mầm ngay khi lượng mưa vừa đủ rồi ra hoa, kết quả rồi chết.

Cây chòu hạn là cây lưu niên, đâm rễ sâu xuống đất

dể tìm nước ngầm hoặc hạn chế bốc hơi bằng cách đâm lá bé (cây Metki) hoặc lá
biến thành gai (xương rồng).
Thực vật chủ yếu là cây họ rau muối như cây cỏ muối Salicornia Herbacea
(ôn đới), xương rồng mọng nước, cây ngải, cây Aga, cây cắc, đại kích…(nhiệt đới)

.

Xương rồng ở
hoang mạc

Động vật: Do nguồn thức ăn hạn chế nên các loài đều sống cá thể trừ
những loài di chuyển nhanh như sơn dương, gà cát. Ngoài ra vì tính chất nóng khô
nên các loài đa số là ăn đêm hay sống ẩn nấp. Cơ thể có sự thích nghi với môi
trường như ụ lưng lạc đà chứa mỡ bò ôxi hóa mỡ hóa thành nước, thú ăn thòt lấy
nước trong máu của động vật bò ăn thòt như chó hoang, cáo sa mạc… các loài gặm
nhấm và chim không có tuyến mồ hôi để tránh tỏa nhiệt sinh học như chuột cát,
chuột nhảy, rắn cát, kỳ đà…

8. Xavan

Kiểu xavan được phân bố thành những vùng rộng lớn ở Trung và Đông Phi,
vùng Nam Mỹ và Châu c, khí hậu mùa khô kéo dài từ 4 – 6 tháng. Nhiệt độ cao,
có độ chênh lệch về nhiệt rất lớn giữa hai mùa khô và mưa, có thể lên tới 14 oC.

Trang 25


×