Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tại nông hộ đến chất lượng nước mặt và nước ngầm tại xã kim phú huyện yên sơn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.55 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ THÙY DUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CHĂN NUÔI LỢN TẠI NÔNG HỘ ĐẾN
CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT VÀ NƢỚC NGẦM TẠI XÃ KIM PHÚ, HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ THÙY DUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CHĂN NUÔI LỢN TẠI NÔNG HỘ ĐẾN
CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT VÀ NƢỚC NGẦM TẠI XÃ KIM PHÚ, HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn
: TS. Nguyễn Thanh Hải
Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại kiến thức, lý thuyết và làm
quen với nghiên cứu khoa học, cũng như vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường,
em đã được thực tập tại xã Kim Phú, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang để nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tại nông hộ đến chất lượng
nước mặt và nước ngầm tại xã Kim Phú, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
Hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong và
ngoài khoa Môi trường đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Kim Phú, các hộ chăn nuôi lợn của xã,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế nên bài
khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, toàn thể các bạn để bài
khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Trần Thị Thùy Dung



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong một ngày đêm..... 8

Bảng 2.2:

Thành phần (%) của phân gia súc, gia cầm ..........................................9

Bảng 2.3:

Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn ..........9

Bảng 2.4:

Thành phần hóa học trong nước tiểu của lợn (70 – 100kg) ................10

Bảng 2.5:

Các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải cho 1000kg trọng lượng của lợn ..12

Bảng 2.6:

Đặc điểm các khí sinh ra từ quá trình phân hủy phân heo (Ohio State
University, U.S.A) ..............................................................................13

Bảng 2.7:


Phân bố số lượng đàn lợn trên các châu lục........................................14

Bảng 2.8:

Các nước có số đầu lợn nhiều nhất trên thế giới .................................15

Bảng 2.9:

Số lượng đầu lợn qua các năm (đơn vị: triệu con) ..............................16

Bảng 2.10:

Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2010 ....................................16

Bảng 4.1:

Sự biến động số lượng đàn lợn tại xã Kim Phú những năm qua
(2007 – 2013) ........................................................................... 33

Bảng 4.2:

Quy mô chăn nuôi lợn ở một số thôn khảo sát ...................................34

Bảng 4.3:

Mục đích chăn nuôi .............................................................................35

Bảng 4.4:

Khoảng cách từ vị trí chuồng nuôi tới nhà ở ......................................37


Bảng 4.5:

Khoảng cách từ hố chứa chất thải tới nhà ở........................................38

Bảng 4.6:

Khoảng cách từ chuồng nuôi và hố chứa chất thải tới các nguồn nước... 39

Bảng 4.7:

Cấu trúc nền và mái chuồng nuôi ................................................................. 39

Bảng 4.8:

Phương thức vệ sinh chuồng nuôi ................................................................ 41

Bảng 4.9:

Ảnh hưởng của cấu tạo bể chứa đến lượng Nitơ bị hao hụt trong phân .. 42

Bảng 4.10:

Cấu tạo bể chứa chất thải ....................................................................43

Bảng 4.11:

Hiện trạng xử lý nước thải ..................................................................44

Bảng 4.12:


Nguồn tiếp nhận phân không qua xử lý ..............................................45

Bảng 4.13:

Chất lượng nước thải chăn nuôi lợn (rửa chuồng + phân) ..................49

Bảng 4.14:

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt (quy mô 10 – 50 con, khoảng
cách 5 – 20m) tại xóm 12 ....................................................................50

Bảng 4.15:

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm (quy mô 10 – 50 con,
khoảng cách 5– 20m, giếng có độ sâu 15 – 30m) tại xóm 12 .............51


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ về sự biến động đàn lợn tại xã Kim Phú (2007 – 2013) ..............33
Hình 4.2: Biểu đồ về thời gian hoạt động chăn nuôi ................................................35
Hình 4.3: Biểu đồ về hiện trạng sử dụng đất trong chăn nuôi lợn ............................36
Hình 4.4: Biểu đồ về hiện trạng xử lý phân ..............................................................45


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt

viết tắt
BOD5

Nhu cầu ôxy sinh học sử dụng trong 5 ngày

CH4

Metan

CO2

Cacbon đioxit

COD

Nhu cầu ôxy hóa học

DO

Hàm lượng ôxy hòa tan

H2 S

Hyđro Sunfit

K


Kali

N

Nitơ

NO2

Nitơ đioxit

NTổng

Tổng lượng Nitơ

O2

Ôxy

P

Photpho

pH

Độ pH

PTổng

Tổng lượng Photpho


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SO2

Sunfua đioxit

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

Tổng chất rắn hòa tan

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài: ............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài:................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: ...............................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ..............................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Cở sở lý luận .....................................................................................................3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................5
2.1.3. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................6
2.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi ...............................................................................8
2.2.1. Chất thải rắn – Phân: .........................................................................................8
2.2.2. Nước tiểu ...........................................................................................................9
2.2.3. Nước thải chăn nuôi ........................................................................................10
2.3. Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi gây ra ............................................11
2.3.1. Ô nhiễm môi trường nước ...............................................................................11
2.3.2. Ô nhiễm môi trường không khí .......................................................................12
2.3.3. Ô nhiễm môi trường đất ..................................................................................13
2.4. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trong và ngoài nước ....................................14
2.4.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên thế giới .............................................14
2.4.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam ..............................................15
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải và phương pháp xử lý chất thải
chăn nuôi lợn .............................................................................................................17
2.5.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi lợn .........................17
2.5.2. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới và ở Việt Nam .......18


vi


2.6. Giới thiệu về phương pháp hầm Biogas và EM .................................................20
2.6.1. Phương pháp hầm Biogas ...............................................................................20
2.6.2. Phương pháp sử dụng EM ...............................................................................21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................23
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ..................................................................23
3.2. Nội dung nghiên cứu: .........................................................................................23
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Kim Phú, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang. ............................................................................................................23
3.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim Phú ..........................................23
3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng tới môi trường nước từ hoạt động chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã Kim Phú .........................................................................................................24
3.2.4. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim Phú .....25
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................25
3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát ........................................................................25
3.3.3. Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm ......................................................25
3.3.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu...........................................................26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Kim Phú, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang: .......................................................................................................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, dân số và lao động ........................................27
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội: ............................................................28
4.2. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim Phú .............................................32
4.2.1. Hoạt động chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình .........................................32
4.2.2. Hoạt động chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ............................................34
4.2.3. Hiện trạng hệ thống trại chăn nuôi ..................................................................35

4.2.4. Hiện trạng quản lý chất thải chuồng nuôi .......................................................40


vii

4.2.5. Những vấn đề xã hội do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường chăn nuôi ........47
4.2.6. Đánh giá nhu cầu sử dụng chế phẩm EM nhằm cải tạo và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do chăn nuôi ...........................................................................................47
4.3. Đánh giá ảnh hưởng tới môi trường nước từ hoạt động chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã Kim Phú .........................................................................................................48
4.3.1. Chất lượng nước thải .......................................................................................48
4.3.2. Phân tích khả năng lan truyền các chất ô nhiễm do chất thải chăn nuôi đến
nguồn nước mặt .........................................................................................................50
4.3.3. Phân tích khả năng lan truyền các chất ô nhiễm do chất thải chăn nuôi đến
nguồn nước ngầm ......................................................................................................51
4.4. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim Phú ........52
4.4.1. Xử lý bằng Biogas ...........................................................................................52
4.4.2. Xử lý bằng EM ................................................................................................52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................54
5.1. Kết luận ..............................................................................................................54
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Con người hiện nay là sinh vật đứng đầu trong các giới. Con người khai thác

tài nguyên, sản xuất thực phẩm, gây dựng cuộc sống để phục vụ cho nhu cầu của
mình. Bên cạnh việc gây tác hại không nhỏ cho môi trường thì hiện nay chúng ta
cũng đang ra sức phục hồi lại phần nào thiệt hại. Nhưng thời gian qua, việc gây ô
nhiễm đã ảnh hưởng không ít như: làm biến đổi nguồn nước gây nên dịch ung thư ở
một số làng nhỏ, ô nhiễm vùng biển khiến số lượng cá giảm đáng kể gây thiệt hại
cho ngư dân miền biển... Và trong số đó, mới nhất được phát hiện chính là vi sinh
vật bị biến thể cấu trúc gen trong một con kênh bị ô nhiễm.
Bên cạnh đó phải kể đến chăn nuôi vốn là một ngành rất quen thuộc bởi vì đã
có từ rất lâu trên thế giới. Ban đầu, chỉ ở quy mô gia đình nhằm đảm bảo nguồn
thực phẩm động vật, sức kéo cho hộ hay nhóm gia đình nhỏ. Nhưng hiện nay,
ngành chăn nuôi đã phát triển ở mức độ sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng
lớn nhằm cung cấp một số lượng lớn thực phẩm động vật cho nhu cầu sử dụng ngày
càng cao của con người. Các tiến bộ khoa học liên tục được áp dụng nhằm tạo ra
năng suất và chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, từ quá trình chăn nuôi tập trung cao độ
này đã nảy sinh vấn đề thu hút sự quan tâm của xã hội đó là ô nhiễm môi trường.
Khó khăn trong việc thu gom, tồn trữ và xử lý các chất thải chăn nuôi là những vấn
đề đầu tiên gắn liền với chăn nuôi tập trung.
Ở Việt Nam, khía cạnh môi trường của ngành chăn nuôi mới chỉ được quan
tâm trong một vài năm trở lại đây khi ngành chăn nuôi hàng hóa đang ngày càng gia
tăng. Một số nghiên cứ về sử dụng phân gia súc vào các mục đích kinh tế khác nhau
như phân bón, biogas... đã được thực hiên. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu
đánh giá toàn diện hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi nhằm xây dựng các
chính sách quản lý, các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm và tái sử dụng hợp lý
chất thải gia súc. Do vậy, đây là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện
nay tại nước ta.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,


2


dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tại nông hộ đến chất lượng nước mặt
và nước ngầm tại xã Kim Phú, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến chất lượng nước mặt và nước ngầm.
- Những ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến sức khỏe người dân và môi
trường xung quanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của người dân
trong việc bảo vệ môi trường nói chung và môi trường chăn nuôi lợn nói riêng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài:
- Phản ánh đúng ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi tới môi trường nước mặt
và nước ngầm.
- Các mẫu nước thải phải được lấy trong hộ gia đình chăn nuôi lợn và số liệu
phân tích đúng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài:
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Giúp sinh viên có thể áp dụng lý thuyết vào thực tế, rèn luyện kỹ năng tổng
hợp, phân tích số liệu.
- Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm từ thực tế,
đồng thời nâng cao kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu, khả năng tiếp cận và xử lý
thông tin.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt
hơn phục vụ công tác sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi tới môi trường
nước mặt và nước ngầm của một số hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ để biết
được điểm mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong quá trình chăn nuôi
và bảo vệ môi trường. Từ đó tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện của các hộ gia

đình, giúp các hộ gia đình có công tác bảo về sức khỏe và môi trường tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cở sở lý luận
* Môi trường: Trong Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 06
năm 2014 định nghĩa như sau: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên
và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
* Thành phần môi trường: Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam
năm 2014: là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm
thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
* Hoạt động bảo vệ môi trường: Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
* Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật.
* Ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước,
không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép
và có ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở sông suối, nước tồn tại ở thể hơi
trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác,
mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống sinh vật trong tự nhiên.
Nước bị ô nhiễm khó khắc phục mà phải phòng tránh ngay từ đầu.

* Suy thoái môi trường: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.


4

* Sự cố môi trường: là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc
biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
* Suy thoái nguồn nước: Là sự giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so
với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc
trong thời kỳ trước đó.
* Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn
nước là cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và
duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
* Chất gây ô nhiễm: là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
* Chất thải: là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác.
* Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước: Là khả năng của nguồn
nước có thể tiếp nhận thêm một lượng nước mà vẫn đảm bảo chất lượng nguồn
nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép áp dụng.
* Sức chịu tải của môi trường: là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với
các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi.
* Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem là nước thải tự nhiên ở trong
thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
* Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động trong
đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
* Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ khu dân cư, khu hoạt động thương mại,

khu vực công sở, trường học và các cơ sở trường học khác.
* Nước thải chăn nuôi: Là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng gây
ô nhiễm môi trường cao dốc chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng như
N, P và vi sinh vật gây bệnh.


5

* Nước thải chăn nuôi lợn: Bao gồm chất thải rắn và chất thải lỏng, chất thải
rắn bao gồm phân, gia súc chết, nhau thai,... chất thải lỏng bao gồm nước tiểu, chất
nhầy, nước rửa chuồng và rửa dụng cụ trong chăn nuôi.
* Tiêu chuẩn môi trường: Trong Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
23 tháng 06 năm 2014 định nghĩa như sau: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
* Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nước thải chăn nuôi thuộc loại giàu SS, BOD, N, P... vì vậy, để xử lý nước
thải chăn nuôi, kỹ thuật yếm khí luôn là sự lựa chọn đầu tiên. Ở các nước châu Âu
và Mỹ, nước và chất thải chăn nuôi được coi là nguyên liệu để sản xuất Biogas thu
hồi năng lượng.
Tuy nhiên, do nước thải chăn nuôi lợn là nguồn ô nhiễm trầm trọng với môi
trường, loại nước thải rất khó xử lý bởi hàm lượng hữu cơ cũng như hàm lượng
Nitơ trong nước thải rất cao. Vì vậy, phát triển công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi
lợn có hiệu quả cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học

trên thế giới và Việt Nam. Đối với loại nước thải này, nếu chỉ xử lý bằng quá trình
sinh học yếm khí thông thường không triệt để, vẫn còn một lượng lớn chất hữu cơ
và thành phần dinh dưỡng.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại đã có bước
phát triển đáng kể, tuy nhiên việc chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình vẫn còn rất
phổ biến và số lượng chăn nuôi ngày càng nhiều. Đi cùng với nó, tác động của chăn
nuôi đến môi trường ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng thực tế, vấn đề môi


6

trường chưa được các hộ gia đình quan tâm đúng mức, hầu hết chất thải và nước
được đổ trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường xung quang và ảnh hưởng
đến sức khỏe người dân.
Đánh giá ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến chất lượng nước mặt và nước
ngầm sẽ giúp người chăn nuôi biết được việc chăn nuôi gây ảnh hưởng tới môi
trường nước như thế nào. Từ đó tác động đến người chăn nuôi để họ có biện pháp
xử lý chất thải nhằm phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc
sống. Nghiên cứu ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tới chất lượng nước mặt và nước
ngầm còn giúp cơ quan chức năng có cơ sở để đưa ra những giải pháp, những quyết
định xử phạt hợp lý nhằm hạn chế, ngăn chặn những tác động đến môi trường.
Như vậy, đánh giá ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tới chất lượng nước mặt và
nước ngầm là quan trọng và hết sực cần thiết.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hôi chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2013.
Luật có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2013.
- Nghị đinh 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi

phạm luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/07/2007 của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi
trường cần xử lý.
- Thông tư số 04/2010/TT-BTNMT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Quyết định 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 1506/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/05/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt trong chăn nuôi
lợn an toàn.
- Các văn bản pháp lý có liên quan do các cấp thẩm quyền ban hành.


7

- QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn quy định giá trị tối đa cho phép các
thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp xả thải vào nguồn tiếp nhận.
- QCVN 01:2011/BNNPTNT về cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm – Quy trình
kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y. Do cục Thú y biên soạn, Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường trình duyệt và được ban hành theo thông tư số 71/2011/TTBNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hệ thống Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam:
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn ký thuật lấy mẫu.
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.
+ TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

+ TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10: 1992), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
+ TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
+ TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989), Chất lượng nước – Xác định nhu cầu
oxy hóa học (COD).
+ TCVN 6638:2000 (ISO 10048:1991), Chất lượng nước – Xác định Nitơ, vô
cơ hóa xúc tác sau khi khử bằng hợp kim Devarda.
+ TCVN 6001-1: 2008 (ISO 5815-1: 2003), Chất lượng nước – Xác định nhu
cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn)
+ TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004), Chất lượng nước – Xác định photpho,
phương pháp đo phổ amoni moliphat.
+ TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008), Chất lượng nước – Xác định pH.


8

2.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi chia thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ...
+ Chất thải lỏng: Nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm rửa gia súc...
+ Chất thải khí: CO2, NH3, H2S...
2.2.1. Chất thải rắn – Phân:
Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không hấp thụ
được và thải ra ngoài. Phân gồm những thành phần:
- Những dưỡng chất không tiêu hóa được của quá trình tiêu hóa vi sinh: Men
tiêu hóa, chất xơ, protein thừa, acid amin. Các khoáng chất dư thừa như: P 2O5, K2O,
CaO, MgO... cũng xuất hiện trong phân.
- Chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin...), các mô tróc ra từ niêm mạc
của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.

- Các vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
a. Lượng phân
Lượng phân thải ra ngoài trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi
và khẩu phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6 – 8% trọng
lượng vật nuôi. Lượng phân thải trung bình của lợn trong một ngày đêm được thể
hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1: Khối lƣợng phân và nƣớc tiểu của gia súc thải ra
trong một ngày đêm
Loại gia súc

Lƣợng phân (kg/ngày)

Nƣớc tiểu (lít/ngày)

Trâu bò lớn

20 – 25

10 – 15

Lợn (<10kg)

0,5 – 1

0,3 – 0,7

Lợn (15 – 45kg)

1–3


0,7 – 2,0

Lợn (45 – 100kg)

3–5

2,0 – 4,0
(Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[7]

b. Thành phần trong phân lợn
Thành phần trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:


9

- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống.
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau).
- Tình hình sức khỏe của vật nuôivà nhu cầu cơ thể: Nếu nhu cầu cơ thể cao
thì sử dụng dưỡng chất nhiều, lượng phân thải ra ít và ngược lại.
Bảng 2.2: Thành phần (%) của phân gia súc, gia cầm
Loại phân

Nƣớc

Nitơ

P2O5

K2O


CaO

MgO

Trâu, bò

82,0

0,60

0,41

0,26

0,09

0,10

Lợn

83,14

0,29

0,17

1,00

0,35


0,13

Gia cầm

56,0

1,63

0,54

0,85

2,40

0,74

(Lê Văn Cát, 2008)[4]
Ngoài ra, trong phân còn có chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký sinh
trùng, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với giống điển
hình như: Escherichia, Salmonella, Proteus, Klebsiella. Trong 1kg phân có chứa
2000 – 5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Ascaris, Oesophagostomun,
Trichocephalus. (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[7]
Bảng 2.3: Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu

Thành phần

Số lƣợng

Coliform


MPN/100G

4.106 – 108

E.coli

MPN/100G

105 – 107

Streptococcus

MPN/100G

3.102 – 104

Salmonella

Vk/25ml

10 – 104

Cl.Perfringens

Vk/25ml

10 – 102

Đơn bào


MPN/10G

0 – 103
(Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[7]

2.2.2. Nước tiểu
Nước tiểu chăn nuôi có thành phần chủ yếu là nước tiểu (90% lượng nước cho
vào cơ thể), ngoài ra còn có hàm lượng đạm và urê khá cao dùng để bổ sung chất
đạm cho đất và cây trồng.


10

Bảng 2.4: Thành phần hóa học trong nƣớc tiểu của lợn (70 – 100kg)
Đặc tính

Đơn vị tính

Giá trị

Vật chất khô

Gram/kg

30,9 – 35,9

NH3 – N

Gram/kg


0,13 – 4,0

NTS

Gram/kg

4,90 – 6,63

Tro

Gram/kg

8,5 – 16,3

Ure

Mol/l

123 – 196

Cacbonate

Gram/kg

0,11 – 0,19

pH

-


6,77 – 8,19
(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 2001)[2]

2.2.3. Nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng, có khả năng gây ô
nhiễm môi trường cao bằng hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và vi sinh vật
gây bệnh. Nó cần phải được xử lý khi cho ra ngoài môi trường. Lựa chọn phương
pháp xử lý cho một cơ sở chăn nuôi phụ thuộc rất nhiều vào thành phần tính chất
của nước thải. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn
nuôi (2006) [17] tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung thuộc Hà Nội,
Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy đặc điểm của
nước thải chăn nuôi bao gồm:
a. Các chất hữu cơ và vô cơ:
Những chất hữu cơ chưa được gia súc đồng hóa, hấp thụ sẽ được bài tiết ra
ngoài theo phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất khác. Thức ăn dư thừa
cũng là một nguồn gây ô nhiễm hữu cơ. Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ
chiếm 70 – 80% bao gồm protit, acid amin, chất béo, xenllulozo, hidrat carbon và
các dẫn xuất của chúng. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy, giàu N, P. Các chất
vô cơ chiếm 20 – 30% gồm đất, cát, muối, urê, ammonium, muối clorua...
Các hợp chất trong phân và nước tiểu bị phân hủy dễ dàng, tùy thuộc vào điều
kiện hiếu khí hay yếm khí mà quá trình phân hủy tạo thành các sản phẩm khác nhau
như acid amin, acid béo, anđehit, CO2, H2O, NH3, H2S...


11

b. N và P:
Khả năng hấp thụ N và P của gia súc, gia cầm rất kém nên khi ăn thức ăn có
chứa N và P chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong nước thải chăn

nuôi lợn thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng N Tổng từ 571 –
1026mg/l, PTổng từ 39 – 94mg/l. Đối với lợn trưởng thành khi ăn vào 100g Nitơ thì
30g được giữ lại trong cơ thể, 50g được bài tiết ra ngoài theo nước tiểu dưới dạng
Urê và 20g ở dạng phân Nitơ vi sinh khó phân hủy và an toàn cho môi trường.
Khi nước tiểu và phân bài tiết ra bên ngoài, vi sinh vật sẽ tiết ra enzim ureara
chuyển hóa Ure thành NH3, NH3 sẽ phát tán vào không khí gây mùi hôi hoặc
khuếch tán vào nước gây ô nhiễm nước (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[7]
c. Vi sinh vật:
Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ấu trùng giun sán
gây bệnh. Do đó, loại nước thải này có nguy cơ trở thành nguyên nhân trực tiếp
phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đồng thời lây lan một số bệnh cho
người nếu không được xử lý.
Hệ vi sinh vật trong nước thải chăn nuôi rất phức tạp, trong đó chủ yếu là vi
sinh vật gây thối có 3 – 16 triệu tế bào/ml, vi khuẩn phân hủy đường mỡ, E.coli
10.104 – 10.107 tế bào/ml, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn Nitrat hóa. Hệ vi khuẩn này
có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất và khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
(Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[7]
2.3. Ô nhiễm môi trƣờng do chất thải chăn nuôi gây ra
2.3.1. Ô nhiễm môi trường nước
Chất thải chăn nuôi không được xử lý hay xử lý không triệt để và được thải
vào các ao hồ, kênh, rạch… sẽ làm ô nhiễm môi trường nước. Bởi vì chất thải chăn
nuôi chứa nhiều chất hữu cơ, khi thải vào môi trường nước, các vi sinh vật hiếu khí
phải sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất này, làm giảm lượng oxy hòa tan
trong nước, dẫn đến suy giảm chất lượng nước. Mặt khác, chất thải chăn nuôi chứa
nhiều chất dinh dưỡng nên chúng gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa gây ảnh hưởng
đến đời sống của thủy sinh vật trong môi trường tiếp nhận. Bên cạnh đó, nước là


12


môi trường thích hợp cho các loại vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong phân phát triển.
Không những thế, chất thải trong phân sẽ thấm xuống đất, đi vào nước ngầm làm ô
nhiễm môi trường nước ngầm, nhất là các giếng mạch nông gần chuồng gia súc hay
hố chứa chất thải mà không có hệ thống thoát nước an toàn.
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải cho 1000kg trọng lƣợng của lợn
Chỉ tiêu

Khối lƣợng (kg)

Tổng lượng phân

84

Tổng lượng nước tiểu

39

TS

11

BOD5

3,1

NH4-N

0,29

SS


0,027
(Trương Thanh Cảnh, 2001)[2]

2.3.2. Ô nhiễm môi trường không khí
Môi trường không khí ở khu vực chuồng trại và xung quanh cơ sở chăn nuôi
luôn có mùi rất đặc trưng và đây sẽ là một tác nhân ô nhiễm rất khó chịu nếu không
có biện pháp quản lý đúng cách. Các khí gây mùi chủ yếu từ quá trình phân hủy
yếm khí chất thải chăn nuôi như NH3, H2S, các hợp chất của Mecartan… trong
thành phần khí thải ra từ chăn nuôi tạo nên một mùi đặc trưng hôi thối rất khó chịu,
ở nồng độ cao chúng có thể gây ngạt thở, kích thích niêm mạc mắt và mũi, gây
choáng váng, nhức đầu…


13

Bảng 2.6: Đặc điểm các khí sinh ra từ quá trình phân hủy phân heo (Ohio
State University, U.S.A)
Khí

Giới hạn

Đặc điểm

Mùi

Nhẹ hơn không khí, sinh ra
NH3

Hăng,


từ hoạt động của vi sinh vật

sốc

kỵ khí và thiếu khí, tan trong

Kích thích mắt và
20ppm

nước

CO2

H2 S

CH4

Không
mùi

Trứng
thối

đường hô hấp trên, gây
ngạt ở nồng độ cao,
dẫn đến tử vong
Gây uể oải, nhức đầu,

Nặng hơn không khí, tan tốt

trong nước, sinh ra từ hoạt

1000ppm

động kỵ khí và thiếu khí

có thể gây ngạt, dẫn
đến tử vong ở nồng độ
cao

Nặng hơn không khí,

Là khí độc, gây nhức

ngưỡng nhận biết mùi thấp,

10ppm

đầu, buồn nôn, chóng

tan trong nước

mặt, bất tỉnh, tử vong

Nhẹ hơn không khí rất nhiều,

Gây nhức đầu, ngạt.

Không không tan trong nước, sản
mùi


Tác hại

tiếp xúc

phẩm của hoạt động phân

1000ppm

huỷ kỵ khí

Có thể gây nổ ở nồng
độ 5-15% trong không
khí

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh và cs, 1998)[3]
Các chất khí này thường là sản phẩm của quá trình phân hủy kị khí phân rã
qua phân hủy bởi vi sinh vật không sử dụng oxy, chúng ảnh hưởng rất mạnh đến
khứu giác của con người. Những người dân sống xung quanh có khả năng mắc các
chứng bệnh về đường hô hấp rất cao.
2.3.3. Ô nhiễm môi trường đất
Trong chất thải chăn nuôi có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như Nitơ,
photpho. Nếu thải vào đất không hợp lý hoặc sử dụng phân tươi để bón cho cây
trồng, cây sử dụng không hết sẽ có tác dụng ngược lại.


14

+ Phú dưỡng hóa đất: lượng chất hữu cơ dư thừa sẽ làm cho đất bão hòa và
quá bão hòa dinh dưỡng, gây mất cân bằng sinh thái và thoái hóa đất. Đây là một

trong những nguyên nhân gây chết cây dẫn đến giảm năng suất và sản lượng cây
trồng, Ngoài ra, khi trong đất dư thừa chất dinh dưỡng sẽ dẫn đến hiện tượng rửa
trôi và thấm làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
+ Vi sinh vật và mầm bệnh: Phân và nước tiểu gia súc có chứa rất nhiều loại vi
trùng, trứng giun sán… gây bệnh cho người và vật nuôi. Các tác nhân gây bệnh này
có thể tồn tại rất lâu trong đất nên chúng có nguy cơ phát tán vào không khí, nước
ngầm, nước mặt theo chuỗi thức ăn để gây bệnh.
2.4. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trong và ngoài nƣớc
2.4.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2009), tổng số đàn lợn năm 1987 là 821,2 triệu con;
năm 1991 là 857,8 triệu con; năm 1997 là 831,5 triệu con; năm 2005 là 960 triệu
con, năm 2009 là 887,5 triệu con. Trong đó, đàn lợn phân bố không đồng đều giữa
các châu lục: Châu Á có số lượng đầu lợn lớn nhất với 534,239 triệu con, châu Âu
là 183,050 triệu con, châu Phi là 5,858 triệu con, châu Mỹ là 151,705 triệu con và ít
nhất là châu Úc với 2,624 triệu con.
Sự phát triển chăn nuôi lợn phân bố không đồng đều giữa các châu lục, chủ
yếu tập trung vào các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển mạnh như Trung Quốc,
Việt Nam, Hoa Kỳ, Brazil, Nga, Anh, Đức và Nhật Bản.
Bảng 2.7 Phân bố số lƣợng đàn lợn trên các châu lục
Đơn vị tính

Gia súc (lợn)

Thế giới

Con

887.569.546

Châu Á


Con

534.239.449

Châu Âu

Con

183.050.883

Châu Phi

Con

5.858.898

Châu Mỹ

Con

151.705.81

Châu Úc

Con

2.624.502

(Nguồn: Theo thống kê của FAO năm 2009)



15

Ngành chăn nuôi lợn phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các nước có
số lượng đầu lợn nhiều nhất trên thế giới thể hiện ở dưới bảng 2.6
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy nước dẫn đầu về số đầu lợn trên thế giới là Trung Quốc
với tổng hơn 451 triệu con, tiếp đến là Mỹ với hơn 67 triệu con, đứng thứ 3 là Brazil
với 37 triệu con. Việt Nam là nước đứng thứ 4 trên thế giới về số đầu lợn với hơn 27
triệu con, điều này cho thấy ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam rất phát triển.
Bảng 2.8 Các nƣớc có số đầu lợn nhiều nhất trên thế giới
STT

Tên nƣớc

Đơn vị

Số lƣợng

1

Trung Quốc

Con

451.177.581

2

Mỹ


Con

67.148.000

3

Brazil

Con

37.000.000

4

Việt Nam

Con

27.627.700

5

Đức

Con

26.886.500

6


Tây Ban Nha

Con

26.689.600

7

Liên Bang Nga

Con

16.161.600

8

Mexico

Con

16.100.000

9

Pháp

Con

14.810.000


10

Ba Lan

Con

14.278.647

(Nguồn: Theo thống kê FAO 2009)
2.4.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, có nền nông nghiệp nghèo với hai
ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó, ngành chăn nuôi đã mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho nền kinh tế quốc gia, là một trong những nước nuôi nhiều lợn
trên thế giới.
Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/04/2010, cả nước có 27,3 triệu con,
tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009. Các vùng có số đầu lợn lớn nhất là vùng
đồng bằng Sông Hồng có 7,2 triệu con, chiếm 27,1% tổng số đàn lợn cả nước; vùng
Đông Bắc 4,6 triệu con, chiếm 17,3%; vùng đồng bằng Sông Cửu Long 3,6 triệu
con, chiếm 13,6%; Bắc Trung Bộ 3,4 triệu con, chiếm 12,9%; Đông Nam Bộ 2,5


16

triệu con, chiếm 9,3%; Duyên Hải Nam Trung Bộ 2,4 triệu con, chiếm 9,0%. (Lê
Công Nhất Phương, 2007)[8].
Đến hết năm 2010 tổng số đàn lợn cả nước là 27,4 triệu con, giảm 9% so với
năm 2009. Tuy nhiên, tổng số lợn thịt xuất chuồng đạt 49,3 triệu con, tăng 7,4% so
với năm 2009.
Bảng 2.9 Số lƣợng đầu lợn qua các năm (đơn vị: triệu con)

Năm

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Số đầu lợn

24,6

25,1

26,13

27,5


26,6

26,03

26,0

27,6

27,4

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010, 2011)
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2010 là 3,03 triệu tấn tăng 3,3% so
với năm 2009 và tăng 11,4% so với năm 2002.
Bảng 2.10 Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2010
Năm

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008


2009

2010

Lượng thịt

1,7

1,8

2,0

2,4

2,5

2,6

2,8

2,9

3,03

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010, 2011)
Các tỉnh có số đầu lợn lớn hơn 1 triệu con tại thời điểm 01/04/2010 là Hà Nội,
Đồng Nai, Nghệ An, Thái Bình, Bắc Giang. Tổng số đàn lợn nái thời điểm
01/04/2010 là 4,18 triệu con (chiếm 15,3% tổng đàn), tăng 2,4% so với cùng kỳ
năm 2009.
Các vùng có số lợn nái nhiều nhất là Đồng Bằng Sông Hồng có khoảng 1,8

triệu con, chiếm 28,4% tổng số lợn nái trong cả nước; Đông Bắc Bộ khoảng 643
ngàn con, chiếm 15,4%; Bắc Trung Bộ khoảng 590 ngàn con, chiếm 14,1%; Đồng
Bằng Sông Cửu Long khoảng 513 ngàn con, chiếm khoảng 12,3%.
Sản lượng thịt lợn hơi theo ước tính của Cục Chăn nuôi, mỗi tháng cả nước
sản xuất và tiêu thụ khoảng 290 – 300 ngàn tấn thịt lợn hơi. Dự báo tổng sản lượng
thịt lợn hơi xuất chuồng sản xuất trong 6 tháng đầu năm 2010 khoảng 1,77 triệu tấn,
tăng khoàng 3,5% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó các vùng sản xuất lợn thịt có


×