Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.95 KB, 22 trang )

MỤC LỤC


CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT:
TCTD:
NHTM:
NHNN:
GTCG:
TT:
NĐ:
CP:

Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Giấy tờ có giá
Thông tư
Nghị định
Chính phủ


MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập và phát triển nhanh chóng của đất nước thì
nhu cầu về vốn cũng ngày một gia tăng. Tổ chức tín dụng - với tư cách là
một trung gian tài chính - ngày càng khẳng định vai trò của mình trong
việc huy động những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và dùng chính
những khoản tiền này làm nguồn lực tài chính cho nền kinh tế. Có nhiều
hình thức huy động vốn, trong đó huy động vốn thông qua việc phát hành
giấy tờ có giá là hình thức mang lại hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng.
Bài luận sau đây sẽ đi vào “Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông


qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng năm 2015”,
đồng thời đưa ra “những đánh giá, nhận xét của tác giả về vấn đề nêu
trên”.

NỘI DUNG
I. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG:
1. Khái niệm:

Huy động vốn là việc các tổ chức tín dụng sử dụng các nghiệp vụ:
nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, thanh toán và các nghiệp vụ ngân
hàng khác để huy động những nguồn vốn tạm thời, nhàn rỗi trong nền
kinh tế.
Vốn là gì? Có thể hiểu vốn là những giá trị tiền tệ được tạo lập và
huy động, được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác. Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không thể
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước nói chung cũng như
các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có
vốn.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổ chức
tín dụng (TCTD). Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở
hữu khác nhau, TCTD chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu
và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn:

- Yếu tố từ nền kinh tế:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định, thu
nhập của người dân được đảm bảo thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao
3



hơn, từ đó lượng tiền gửi vào TCTD tăng lên hay khả năng huy động vốn
tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu
sử dụng vốn tăng lên, TCTD có thể mở rộng khối lượng tín dụng bằng
cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào
TCTD để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập
thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm
giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền. Hơn nữa, khi
thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm
xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào TCTD còn có nguy sơ bị rút
ra. Khi đó TCTD sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý
dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng.
- Yếu tố chính trị, pháp luật:
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của TCTD đều phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các TCTD, chẳng
hạn như Ngân hàng thương mại (NHTM), chịu sự điều chỉnh của luật các
tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước.
Đồng thời, các NHTM còn phải tuân thủ theo các quy định mà Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn
mức cho vay… Trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp
vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi quy mô và chất lượng của hoạt
động huy động vốn. Thêm vào đó, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn. Vì vậy mà
NHTM phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật.
- Sự phát triển của các kênh đầu tư khác:
Bên cạnh việc gửi tiền vào TCTD, người dân còn có thể tham gia
các kênh đầu tư khác như: chứng khoán, trái phiếu Chính phủ… Đây đều
là các kênh đầu tư mang lại khả năng sinh lời cao.

3. Vai trò của hoạt động huy động vốn:

- Đối với tổ chức tín dụng: Huy động vốn mang lại nguồn vốn để
TCTD tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với khách hàng: Huy động vốn giúp khách hàng cất trữ và tích
lũy vốn tạm thời, nhàn rỗi; huy động vốn còn là một kênh tiết kiệm và
đầu tư có thu lời. Đồng thời, huy động vốn cũng mở ra cho khách hàng cơ
hội tiếp cận các dịch vụ khác của TCTD.

4


- Đối với nền kinh tế: Huy động vốn giúp đánh giá được nội lực của
quốc gia; giúp nền kinh tế lưu thông, hoạt động sản xuất, kinh doanh
được kích thích; giúp tận dụng tiềm năng vốn tiềm ẩn.
4. Các kênh huy động vốn của tổ chức tín dụng:

TCTD có thể huy động vốn thông qua các hình thức:
- Huy động vốn bằng nhận tiền gửi;
- Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá (GTCG);
- Huy động vốn bằng vay vốn giữa các TCTD;
- Huy động vốn bằng cách vay vốn của NHNN.
5. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng:

5.1. Khái niệm giấy tờ có giá:
- Theo Điều 2 khoản 1 Thông tư Ngân hàng Nhà nước số
34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 Quy định về phát hành
kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là TT 34/2013/TTNHNN) thì:
Giấy tờ có giá (bao gồm: kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái

phiếu) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá
trong một thời hạn nhất định có đi kèm điều kiện trả lãi và các điều kiện
khác.
- Có thể tóm tắt một cách sơ lược về các loại giấy tờ có giá như sau:
a. Chứng chỉ tiền gửi là giấy chứng nhận nợ ngắn hạn với mệnh giá
cụ thể. Người sở hữu chứng chỉ sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và
nhận đủ vốn khi đến hạn.
b. Tín phiếu là phiếu nợ của TCTD trong đó các điều kiện do TCTD
và khách hàng tự thỏa thuận với nhau, có ghi rõ thời hạn trả lại vốn và tỷ
lệ lời trên vốn. Tín phiếu được TCTD phát hành để huy động vốn ngắn
hạn.
c. Kỳ phiếu là phiếu nợ ngắn hạn do TCTD phát hành theo đợt. Kỳ
phiếu được phát hành theo hai phương thức: phát hành trả lãi sau và phát
hành trả lãi trước.
d. Trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Lãi suất của trái phiếu cao
hơn kỳ phiếu cũng như các loại tiền gửi khác.
5


5.2. Phân loại giấy tờ có giá:
- Căn cứ vào thời hạn: GTCG được chia ra thành GTCG ngắn hạn
(có thời hạn dưới một năm) và GTCG dài hạn (có thời hạn từ một năm trở
lên).
- Căn cứ vào chủ sở hữu GTCG: chia ra thành GTCG ghi danh (phát
hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên người sở hữu) và
GTCG vô danh (phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người
sỡ hữu).1
5.3. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng:

Hoạt động huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là việc
tổ chức tín dụng vay tiền của các cá nhân bằng việc phát hành giấy tờ có
giá.
Bằng cách này, TCTD có thể chủ động trong việc huy động vốn
(trong khi huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi có phần thụ động), đồng
thời, tập trung được một khối lượng lớn vốn huy động trong thời gian
ngắn. Hình thức huy động vốn này thường được sử dụng khi TCTD tiếp
nhận những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân cụ thể của khách
hàng. Trong việc huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá, các TCTD
phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Do đó, TCTD
phải căn cứ vào khả năng đầu ra để quyết định khối lượng vốn huy động,
mức lãi suất và phương pháp huy động vốn.
5.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch phát hành giấy
tờ có giá của các tổ chức tín dụng:
Đối với TCTD, những quyền và nghĩa vụ cơ bản nhất bao gồm:
quyền sử dụng khoản tiền thu được do phát hành giấy tờ có giá, đồng thời
cũng có nghĩa vụ hoàn trả số tiền này cho khách hàng kèm theo khoản lãi
khi đến hạn thanh toán.
Đối với khách hàng, họ được sở hữu giấy tờ có giá do các TCTD
phát hành và chuyển giao, trong đó xác nhận quyền chủ nợ của khách
hàng đối với TCTD phát hành giấy tờ có giá. Với quyền năng này, khách
hàng có thể chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá dưới các hình
thức mua, bán, tặng cho, trao đổi, thừa kế.

1 Điều 2 khoản 2;3 TT 34/2013/TT-NHNN.

6


II. PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH GIẤY TỜ

CÓ GIÁ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG:
1. Các tổ chức tín dụng được phép phát hành giấy tờ có giá:

Các TCTD được phát hành GTCG bao gồm:
- Ngân hàng thương mại;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính phát hành giấy tờ
có giá để huy động vốn từ tổ chức;
- Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam phát hành giấy tờ có giá theo quy
định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.2
2. Nguyên tắc phát hành giấy tờ có giá:

2.1. Nguyên tắc phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi:
Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do các TCTD, chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành với điều kiện
tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.3
Các tỷ lệ bảo đảm an toàn mà TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài phải duy trì bao gồm: Tỷ lệ khả năng chi trả; Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của NHNN trong từng thời kỳ;
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn; Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có; Tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi; Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng
dư nợ cho vay trung, dài hạn.4
2.2. Nguyên tắc phát hành trái phiếu:
Nguyên tắc phát hành trái phiếu được quy định tại Điều 1 khoản 2
Thông tư Ngân hàng Nhà nước số 16/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6
năm 2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TTNHNN (sau đây gọi là TT 16/2016/TT-NHNN).
2.2.1. Nguyên tắc chào bán trái phiếu ra công chúng:
Việc chào bán trái phiếu ra công chúng của TCTD, chi nhánh Ngân

hàng nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện:
2 Điều 4 TT 34/2013/TT-NHNN.
3 Điều 19 TT 34/2013/TT-NHNN.
4 Điều 130 khoản 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010.

7


- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán
phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán,
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu
được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà
đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.5
Việc chào bán trái phiếu ra công chúng của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài còn phải được NHNN xem xét, chấp thuận phương án
phát hành trái phiếu. NHNN xem xét, chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu một lần trong một năm tài chính.6
2.2.2. Nguyên tắc phát hành trái phiếu riêng lẻ:
Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của TCTD mà nhà nước không
nắm giữ vốn điều lệ hoặc nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ, chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 13
Nghị định Chính phủ số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 Về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi là NĐ 90/2011/NĐ-CP)

như sau:
a. Đối với trái phiếu không chuyển đổi:
- Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể
từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm
phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm
toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp
phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần.
Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 04
hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán
thì phải có: Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề
5 Điều 12 khoản 2 Luật chứng khoán 2006.
6 Điều 1 khoản 2 điểm 4 TT 16/2016/TT-NHNN.

8


với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi; Báo cáo tài chính quý
gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán
(nếu có); Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty;
- Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm
bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành;
- Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và chấp thuận: Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị,
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thẩm quyền phê duyệt
phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của doanh

nghiệp và quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.7
b. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm
chứng quyền, doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện
đối với trái phiếu không chuyển đổi (ngoại trừ điều kiện về thẩm quyền
phê duyệt phương án phát hành trái phiếu) còn phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái
phiếu kèm theo chứng quyền;
- Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu
(06) tháng;
- Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền phê duyệt phương án phát
hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền.8
Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của TCTD do nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ phải được NHNN xem xét, chấp thuận phương án
phát hành trái phiếu. NHNN xem xét, chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu một lần trong một năm tài chính.9
3. Hình thức phát hành, mệnh giá giấy tờ có giá:

Hình thức phát hành GTCG của các TCTD được quy định như sau:
7 Điều 14 khoản 3b NĐ 90/2011/NĐ-CP.
8 Điều 14 khoản 3a NĐ 90/2011/NĐ-CP.
9 Điều 1 khoản 2 điểm 4 TT 16/2016/TT-NHNN.

9


- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy
tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ có giá vô danh;

- Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được
phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh;
- Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho người mua
giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.10
Mệnh giá GTCG theo quy định quy định của pháp luật:
- Mệnh giá của giấy tờ có giá tối thiểu là một trăm nghìn (100.000)
đồng. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh
giá tối thiểu;
- Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ trái phiếu) phát hành theo hình
thức chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua;
- Mệnh giá của trái phiếu phát hành theo hình thức chứng chỉ được
in sẵn trên trái phiếu;
- Mệnh giá của giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thỏa thuận với
người mua.11
4. Nội dung giấy tờ có giá:

- Giấy tờ có giá phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền);
c) Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;
d) Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh
toán gốc và lãi của giấy tờ có giá;
e) Ghi rõ giấy tờ có giá ghi danh, vô danh;
g) Đối với giấy tờ có giá ghi danh phải ghi rõ tên tổ chức, số giấy
phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức

10 Điều 7 TT 34/2013/TT-NHNN.
11 Điều 10 TT 34/2013/TT-NHNN.

10


mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); tên, số chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua giấy tờ có giá (nếu người mua
là cá nhân);
h) Đối với trái phiếu chuyển đổi phải ghi rõ thời hạn chuyển đổi trái
phiếu, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
i) Đối với trái phiếu kèm chứng quyền phải ghi rõ điều kiện được
mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ
phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách
nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền;
k) Ký hiệu, số sê-ri phát hành;
l) Phiếu trả lãi kèm theo giấy tờ có giá phải có các chi tiết liên quan
đến giấy tờ có giá (số sê-ri, mệnh giá), lãi suất, số tiền được lĩnh, kỳ hạn
lĩnh lãi;
m) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc người được ủy quyền
theo quy định pháp luật và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;
n) Các nội dung khác có liên quan đến giấy tờ có giá.
- Giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ phải được thiết
kế và in ấn để đảm bảo khả năng chống giả cao.12
5. Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá:

5.1. Đối với giấy tờ có giá là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi:
TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt

phát hành đối với GTCG là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi trên
nguyên tắc tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.13
5.2. Đối với giấy tờ có giá là trái phiếu:
5.2.1. Tổ chức tín dụng TCTD mà nhà nước không nắm vốn hoặc nắm từ
50% vốn điều lệ trở xuống, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài:
TCTD mà nhà nước không nắm vốn hoặc nắm từ 50% vốn điều lệ
trở xuống, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài trước khi phát hành trái
phiếu riêng lẻ phải lập phương án phát hành trái phiếu. Phương án này
phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
12 Điều 8 TT 34/2013/TT-NHNN.
13 Điều 25 khoản 1 TT 34/2013/TT-NHNN.

11


- Thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Mục đích phát hành trái phiếu và phương án sử dụng vốn phát
hành trái phiếu;
- Khối lượng, loại hình, kỳ hạn, lãi suất danh nghĩa trái phiếu dự
kiến phát hành;
- Tỷ lệ chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, giá chuyển đổi và biên độ
biến động giá cổ phiếu (nếu có) đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi;
giá và thời điểm thực hiện mua cổ phiếu đối với phát hành trái phiếu kèm
chứng quyền;
- Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức tham gia bảo lãnh
phát hành, bảo lãnh thanh toán, đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi
trái phiếu;
- Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc, lãi trái

phiếu;
- Các cam kết khác đối với chủ sở hữu trái phiếu.14
Thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu:
- Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: Đại
hội đồng cổ đông phê duyệt phát hành trái phiếu.
- Đối với trái phiếu không chuyển đổi: Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê
duyệt phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của
doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.15
Tiếp đó TCTD cần lập hồ sơ phát hành trái phiếu để đăng ký phát
hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu. Hồ sơ phát
hành trái phiếu bao gồm:
- Phương án phát hành trái phiếu và quyết định phê duyệt, chấp
thuận phương án phát hành trái phiếu của các cấp có thẩm quyền;
- Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đủ điều
kiện để phát hành trái phiếu;
- Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức
phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
14 Điều 14 khoản 2 NĐ 90/2011/NĐ-CP.
15 Điều 14 khoản 3 NĐ 90/2011/NĐ-CP.

12


- Các hợp đồng bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, hợp đồng
đại lý và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Văn bản pháp lý chứng minh các dự án sử dụng nguồn vốn trái
phiếu đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và đã có quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát hành trái phiếu để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.16

5.2.2. Tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ:
TCTD do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ muốn phát hành
trái phiếu riêng lẻ; TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài muốn chào
bán trái phiếu ra công chúng phải lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính và gửi 01
bộ (có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến Ngân hàng nhà
nước.17 Hồ sơ đề nghị bao gồm:
- Đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài
chính do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ký;
- Phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo tài chính của năm liền kề
trước năm phát hành được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất.
Báo cáo tài chính được kiểm toán phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến
chấp nhận toàn phần. Trường hợp phát hành trước ngày 01 tháng 04 hàng
năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề trước năm đề nghị
phát hành được kiểm toán thì phải có: Báo cáo tài chính được kiểm toán
của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi; Báo
cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi được
kiểm toán (nếu có); Báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề nghị
phát hành với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt đối với tổ chức tín dụng; Tổng Giám
đốc hoặc Giám đốc phê duyệt đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính;

16 Điều 16 NĐ 90/2011/NĐ-CP.
17 Điều 1 khoản 5 điểm 1 TT 16/2016/TT-NHNN.


13


- Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chào bán trái phiếu ra công chúng thì báo cáo về lỗ lũy kế tính đến năm
đăng ký chào bán, nợ phải trả quá hạn trên một năm (nếu có);
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín
dụng Điều lệ và bản sao Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phát hành trái
phiếu lần đầu; bản sao Giấy phép thành lập đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành trái phiếu lần đầu;
- Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền được Đại hội đồng cổ đông thông qua
trong đó phải có các nội dung theo quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước về thay đổi mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng (đối với
trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền);
- Các tài liệu khác có liên quan đến điều kiện phát hành trái phiếu
(nếu có).18
Thủ tục chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài
chính được quy định như sau:
- Đối với đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu (không
bao gồm trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền), trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân
hàng Nhà nước có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc
không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Đối với đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trả
lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài

chính của tổ chức tín dụng.19
5.2.3. Tổ chức việc phát hành giấy tờ có giá:
TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tổ chức phát hành trái
phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận
và phải tuân thủ quy định của Luật chứng khoán, Nghị định về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật chứng khoán.20
18 Điều 1 khoản 4 TT 16/2016/TT-NHNN.
19 Điều 1 khoản 5 TT 16/2016/TT-NHNN.
20 Điều 1 khoản 7 TT 16/2016/TT-NHNN.

14


Chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu Quý tiếp theo ngay sau Quý
báo cáo, TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài báo cáo kết quả phát
hành giấy tờ có giá, kết quả mua lại trái phiếu bằng văn bản theo mẫu quy
định tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 ban hành kèm theo TT 34/2013/TTNHNN về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ; Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đặt trụ sở chính.
Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phát hành trái phiếu nhưng không tổ
chức phát hành, chậm nhất vào ngày 10 tháng 1 năm sau, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Chính sách tiền tệ; Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).21
6. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:

6.1. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài:
- Chịu trách nhiệm về việc phát hành giấy tờ có giá, quản lý và sử
dụng vốn từ phát hành giấy tờ có giá có hiệu quả, đúng mục đích, đảm

bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định tại TT 34/2013/TTNHNN và các văn bản pháp luật liên quan;
- Công bố công khai các thông tin về việc phát hành giấy tờ có giá;
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin được
công bố;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các văn
bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phương
án phát hành trái phiếu của năm tài chính;
- Thanh toán tiền gốc, lãi đúng hạn và đầy đủ cho người mua giấy tờ
có giá;
- Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền cho nhà đầu tư nước ngoài, khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ
phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu, tổ chức tín dụng phải đáp ứng điều
kiện bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật hiện
hành.22
6.2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
- Vụ Chính sách tiền tệ:
21 Điều 25 khoản 3;4 TT 34/2013/TT-NHNN.
22 Điều 26 TT 34/2013/TT-NHNN và Điều 1 khoản 8 TT 16/2016/TT-NHNN.

15


a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét đề nghị chấp
thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính của tổ chức tín
dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng
lẻ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu
ra công chúng để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết
định;
b) Gửi hồ sơ về phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền cho Cơ quan Thanh tra,

giám sát ngân hàng để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét
quyết định;
c) Tiếp nhận báo cáo kết quả phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Cung cấp theo đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung
sau: Kết quả hoạt động kinh doanh theo báo cáo tài chính được kiểm toán
của năm liền kề trước năm phát hành trái phiếu và kết quả hoạt động kinh
doanh đến quý gần nhất của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; Đánh giá việc chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều
130 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
Việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái
phiếu ra công chúng đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 2
Điều 12 Luật chứng khoán; Đánh giá về tình hình hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua quá trình thanh tra, giám
sát;
b) Xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc
không chấp thuận phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền và thông báo kết quả xử lý
về Vụ Chính sách tiền tệ;
c) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét và có ý kiến cụ thể về
việc chấp thuận hay không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
của năm tài chính của tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng;
d) Thanh tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm.
- Vụ Quản lý ngoại hối:
16



Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét và có ý kiến cụ thể về
việc chấp thuận hay không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
của năm tài chính của tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng.
- Vụ Tài chính - Kế toán:
Hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Cục Phát hành và Kho quỹ:
Hướng dẫn cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
về thiết kế mẫu và in giấy tờ có giá đảm bảo khả năng chống giả cao khi
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ có ý kiến cụ thể về việc phát
hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín
dụng đặt trụ sở chính trên địa bàn.23
III. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA TÁC GIẢ:
1. Đánh giá, nhận xét hoạt động huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có
giá tại các tổ chức tín dụng năm 2015:

Dưới đây là các bảng số liệu phản ánh tính hình huy động vốn của
các TCTD là Ngân hàng trong năm 2015:24

Bảng 1: Thống kê số nợ phải trả cho hoạt động phát hành giấy tờ có
giá của các Ngân hàng: VPBank, VietinBank, VietcomBank,
23 Điều 27 TT 34/2013/TT-NHNN, Điều 1 khoản 9; 10; 11 TT 16/2016/TT-NHNN.
24 Các bảng sử dụng số liệu lấy từ các bản “Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2015”, được công

bố công khai trên website của các ngân hàng.

17


TechcomBank, BIDV tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, có đối chiếu
với năm 2014.

Bảng 2: Lượng tăng/giảm một số loại vốn huy động của các Ngân
hàng: VPBank, VietinBank, VietcomBank, TechcomBank, BIDV trong
năm 2015.
Theo dõi Bảng 2, ta có thể thấy được trong năm 2015, thông qua
hoạt động phát hành GTCG, hai Ngân hàng lớn nhất Việt Nam là
VietinBank và BIDV đã huy động thêm được một lượng vốn tương đối
lớn (lần lượt là 15 566 tỷ (VND) và 45 465 tỷ), theo sau là VPBank với 9
500 tỷ, TechcomBank (1 880 tỷ) và VietcomBank (270 tỷ). Đồng thời có
thể thấy, tại bốn trong số năm Ngân hàng kể trên, lượng vốn huy động
được từ hoạt động phát hành GTCG là lượng vốn huy động chính, chỉ xếp
sau lượng vốn huy động từ nhận tiền gửi của khách hàng. Riêng đối với
VietcomBank, dường như sự chủ động trong huy động vốn của Ngân
hàng này chưa thực sự được phát huy. Nhìn vào Bảng 1 thì tính đến ngày
31/12/2015, tổng lượng vốn huy động từ phát hành GTCG của Ngân hàng
này dừng ở mức 2 479 tỷ, mức tăng so với năm 2014 là 270 tỷ, thấp nhất
trong số năm Ngân hàng được nêu ra ở Bảng số liệu. Đồng thời theo dõi
Bảng 2, có thể thấy là dường như Ngân hàng này đang phụ thuộc khá
nhiều vào nguồn vốn huy động từ các TCTD khác trong hệ thống với
khoản tiền 28 897 tỷ đồng là nợ phải trả từ tiền gửi và vay của các Ngân
hàng khác.

18



Bảng 3: Tỷ lệ vốn từ phát hành GTCG so với vốn từ nhận tiền gửi
của khách hàng tại các Ngân hàng: VPBank, VietinBank, VietcomBank,
TechcomBank, BIDV trong năm 2015.
Từ Bảng 3, ta có thể thấy trong năm 2015, tỷ lệ vốn huy động được
từ phát hành GTCG so với vốn huy động từ nhận tiền gửi của khách hàng
tại các Ngân hàng có sự khác biệt đáng kể. Có thể tạm chia các Ngân
hàng trên thành 3 nhóm theo bảng tỷ lệ như sau: nhóm 1 có Ngân hàng
VietcomBank với tỷ lệ ở mức thấp nhất (chỉ 0.35%); nhóm 2 bao gồm
VietinBank và Techcombank với tỷ lệ ở mức cao hơn nhiều so với nhóm
1 và chênh lệch về tỷ lệ giữa các Ngân hàng trong nhóm khoảng 5%; cuối
cùng là nhóm 3 với tỷ lệ các thành phần trong nhóm cao hơn nhiều so với
hai nhóm còn lại. Sự khác biệt về tỷ lệ trên giữa các Ngân hàng có thể
phụ thuộc vào chính sách cũng như khả năng huy động vốn của từng
Ngân hàng trong năm 2015.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở mức độ cao, vì mục tiêu trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì vai trò của các TCTD chính
là các đầu tầu về tài chính là nguồn cung cấp vốn để các doanh nghiệp
phát triển trong bối cảnh nhu cầu về vốn đang ngày càng trở nên cấp
thiết. Để phát huy vai trò của mình, các TCTD cần phải chủ động hơn
nữa trong việc huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế. Sự chủ động này
được thể hiện phần nào trong việc phát hành GTCG của TCTD.
Như vậy, năm Ngân hàng được sử dụng để đánh giá đã có sự chủ
động trong việc huy động vốn với hoạt động phát hành GTCG dù tỷ lệ
vốn từ phát hành GTCG so với tỷ lệ vốn từ nhận tiền gửi của một số
Ngân hàng chưa cao. Các Ngân hàng ở nhóm 2 và nhóm 3 cần tiếp tục
giữ vững và đẩy mạnh khả năng huy động vốn thông qua phát hành
19



GTCG trong năm 2016 phù hợp với chính sách phát triển của chính các
Ngân hàng cũng như sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. TCTD thuộc
nhóm 1 cụ thể là VietcomBank cần tích cực cải thiện sự chủ động trong
hoạt động huy động vốn của mình.
2. Đánh giá, nhận xét các quy định của pháp luật về huy động vốn thông qua
phát hành giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng:

Với sự ra đời của Thông tư số 16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 34/2013/TT-NHNN thì nhà nước đã khắc phục được sự
chồng chéo trong quy định về việc phát hành GTCG giữa Thông tư số
34/2013/TT-NHNN với Luật chứng khoán, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán (ban hành năm 2010) và Nghị định số
58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán cũng như Nghị định số
90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đồng thời Thông
tư 34/2013 quy định, một trong các điều kiện phát hành trái phiếu của
TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là phải được sự chấp thuận của
NHNN.25 Thông tư số 16/2016/TT-NHNN đã giao quyền chủ động quyết
định hoạt động phát hành trái phiếu cho chính các TCTD, chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài căn cứ vào loại hình doanh nghiệp và các điều kiện cụ
thể được quy định tại thông tư.
Theo những phân tích ở “Phần II, Pháp luật về hoạt động huy động
vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng”, có thể thấy
pháp luật đã quy định về hoạt động phát hành giấy tờ có giá của các
TCTD khá đầy đủ và cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho các TCTD thực
hiện hoạt động này một cách có hiệu quả.
Mặc dù các quy định của pháp luật có đầy đủ và cụ thể đến đâu đi
chăng nữa thì khi áp dụng vẫn có thể có độ vênh so với thực tế. Điều này
có thể được khắc phục bằng sự theo dõi, chỉ đạo sát sao của các Cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền cũng như sự sửa đổi kịp thời hệ thống pháp luật
cho phù hợp với thực tiễn. Và quan trọng hơn hết vẫn là ở chính khả năng
của các TCTD, các TCTD cần liên tục thích ứng với sự biến đổi của nền
kinh tế để có những mục tiêu, chiến lược phát triển phù hợp.

KẾT LUẬN
Phát hành giấy tờ có giá là kênh huy động vốn quan trọng đối với
các tổ chức tín dụng. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
và khả năng mở rộng kinh doanh của tổ chức tín dụng. Nguồn vốn này có
xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu hướng tăng trưởng của nền
25 Điều 20 khoản 6 TT 34/2013/TT-NHNN.

20


kinh tế. Các tổ chức tín dụng cần cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ,
cũng như phát huy hơn nữa sự chủ động trong hoạt động huy động vốn
của mình để xứng đáng với vai trò đầu tầu về tài chính, đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Luật chứng khoán 2006;
2. Luật các tổ chức tín dụng 2010;
3. Nghị định Chính phủ số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 Về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
4. Thông tư Ngân hàng Nhà nước số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2013 Quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái

phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
5. Thông tư Ngân hàng Nhà nước số 16/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6
năm 2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN;
6. Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2015 của các tổ chức tín dụng sau:
- VietinBank
/>- BIDV
/>- VietcomBank
/>- VPBank
/>- TechcomBank
/>Các bản “Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2015” được công bố công khai
trên website của các Ngân hàng kể trên;
7. TS. Nguyễn Văn Tuyến, Bàn về giao dịch phát hành giấy tờ có giá của
tổ chức tín dụng, Tạp chí Ngân hàng, số 9/2008.



×