Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tự do hóa tài chính kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam thời kỳ sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 54 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC NGOạI THƯƠNG
Khoa kinh tế THế GiớI Và QUAN Hệ KINH Tế QuốC Tế



MC LC
BNG CH CI VIT TT
DANH MC CC BNG BIU
LI M U

1

CHNG I: Lí LUN V T DO HO TI CHNH THEO WTO

5

1.1 Khỏi nim t do húa ti chớnh

5

1.2 T do húa ti chớnh trong WTO

6

1.2.1 Cỏc quy nh ca WTO v t do húa ti chớnh

LUậN VĂN THạC Sỹ

1.2.1.1 Tng quan Hip nh chung v thng mi dch v GATS

7



1.2.1.2 Khỏi nim dch v ti chớnh

9

1.2.1.3 Cam kt t do húa dch v ti chớnh trong WTO
1.2.2 Ni dung v xu hng t do húa ti chớnh trong WTO

Đề tài:

7

10
16

1.2.2.1 Ni dung t do húa ti chớnh trong WTO

16

T DO HểA TI CHNH KINH NGHIM QUC T V

1.2.2.2 o lng mc t do húa ti chớnh theo WTO

20

GII PHP I VI VIT NAM THI K SAU KHI GIA

1.2.2.3 Xu hng t do hoỏ ti chớnh ti cỏc nc thnh viờn WTO

22


NHP WTO

1.3 Tỏc ng ca t do húa ti chớnh trong WTO

28

1.3.1 Li ớch ca t do húa ti chớnh trong WTO

28

1.3.2 Nhng mt trỏi ca t do húa ti chớnh trong WTO

31

CHNG II : T DO HểA TI CHNH THEO WTO CA MT

33

S NC V BI HC KINH NGHIM I VI VIT NAM

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. NG TH NHN

2.1 T do húa ti chớnh theo WTO ca Hn Quc

34

Sinh viên thực hiện


: NGUYN TH HềA BèNH

2.2 T do hoỏ ti chớnh theo WTO ca Thỏi Lan

39

2.3 T do húa ti chớnh theo WTO ca Malaysia

42

2.4 T do húa ti chớnh theo WTO ca Trung Quc

46

2.5 Bi hc kinh nghim i vi Vit Nam

53

CHNG III GII PHP I VI TIN TRèNH T DO HểA

59

Lớp

: Cao học 12

TI CHNH TI VIT NAM THI K SAU WTO

Hà Nội - 05/2008


3.1 Túm tt cam kt t do hoỏ ti chớnh theo WTO ca Vit Nam

59


3.2 Thực trạng tự do hóa tài chính theo WTO của Việt Nam
3.2.1 Thực trạng thực hiện cam kết tự do hóa tài chính theo WTO

63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

PHỤ LỤC

của Việt Nam
3.2.2 Đánh giá chung

71

3.2.2.1 Những thành công

71

3.2.2.2 Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong quá trình

73


thực hiện tự do hóa tài chính theo WTO
3.3 Giải pháp cho tiến trình tự do hoá tài chính theo WTO của Việt

75

Nam từ kinh nghiệm các nước
3.3.1 Định hướng quá trình tự do hóa tài chính theo WTO của

75

Việt Nam
3.3.2 Các giải pháp chung

77

3.3.2.1 Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt

77

3.3.2.2 Thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng ổn định

79

3.3.2.3 Thực hiện cải cách căn bản, toàn diện hệ thống giám sát

80

tài chính
3.3.2.4 Tiếp tục cải cách pháp luật về dịch vụ tài chính


82

3.3.2.5 Nâng cao khả năng dự báo chính sách của chính phủ

83

3.3.3 Các giải pháp cụ thể

83

3.3.3.1 Các giải pháp về tăng cường hiện diện thương mại

83

3.3.3.2 Các giải pháp về tự do hóa dòng vốn quốc tế

87

3.4 Các kiến nghị

90

3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

90

3.4.2 Kiến nghị đối với hệ thống Ngân hàng thương mại

91


3.4.3 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính

92

3.4.4 Kiến nghị đối với doanh nghiệp bảo hiểm

93

3.4.5 Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước

93

3.4.6 Kiến nghị đối với các công ty chứng khoán

95

KẾT LUẬN

96


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ quốc tế

FDI


Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GATS

General Agreement on Trade

Hiệp định chung về thương mại

Services

dịch vụ

GDP

Gross Domestic Product

Tổng thu nhập quốc nội

OECD

Organization for Economic

Tổ chức hợp tác và phát triển

Cooperation Development

kinh tế


Vietnam Association of

Hiệp hội các nhà đầu tư tài

Foreign Investors

chính Việt Nam

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

VAFI

WTO
BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

NHNN/NHTW

Ngân hàng Nhà nước/Ngân
hàng Trung ương

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà
nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khoán

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số thứ tự

Nội dung bảng

Bảng 1.1

Cấu trúc biểu cam kết dịch vụ

11


Bảng 1.2

Sự di chuyển dòng vốn nội địa/quốc tế theo các cam kết

18

Trang

trong WTO
Bảng 1.3

Bảng cán cân thanh toán quốc tế

19

Bảng 1.4

Tỷ trọng cam kết theo phương thức cung cấp dịch vụ và

20

theo ngành
Bảng 1.5

Chỉ số tự do hóa của các nước thành viên WTO trong 2

23

giai đoạn 1994-2000 và 2001-2006 phân theo mức thu

nhập
Bảng 1.6

Chỉ số tự do hóa lĩnh vực bảo hiểm giai đoạn 2001-2006

25

phân theo khu vực
Bảng 1.7

Chỉ số tự do hóa lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2001-2006

26

phân theo khu vực
Bảng 2.1

Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Hàn

34

Quốc
Bảng 2.2

Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của một

35

số nước theo các phương thức cung cấp
Bảng 2.3


Hiện diện thương mại của các định chế tài chính nước

37

ngoài tại Hàn Quốc năm 2000
Bảng 2.4

Chỉ số tự do hóa tài chính khi cam kết và thực tế thực hiện

39

Bảng 2.5

Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Thái

40

Lan
Bảng 2.6

Một số thay đổi về mặt chính sách đối với định chế tài

41

chính nước ngoài sau khi Thái Lan gia nhập WTO
Bảng 2.7

Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của
Malaysia


44


1

Bảng 2.8

Cơ cấu ngành ngân hàng tại Malaysia năm 2007

46

Bảng 2.9

Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Trung

49

Quốc theo các phương thức cung cấp
Bảng 2.10

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài của một số ngân hàng Trung
Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Việt

62

Nam
Bảng 3.2

Lộ trình tự do hóa thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam


1. Tính cấp thiết của đề tài
Tự do hoá tài chính, hay quá trình làm giảm thiểu sự can thiệp của Nhà

51

Quốc
Bảng 3.1

LỜI MỞ ĐẦU

77

nước vào các quan hệ và giao dịch tài chính, là một trong những nội dung quan
trọng của quá trình tự do hoá kinh tế. Tự do hoá tài chính đem lại nhiều lợi ích như
góp phần phân bổ vốn hiệu quả, xây dựng một hệ thống tài chính lành mạnh, thúc
đẩy thương mại quốc tế nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ về khủng hoảng tài
chính tiền tệ hay suy thoái kinh tế chính trị… Theo nghiên cứu của các chuyên gia
kinh tế, nguy cơ từ tự do hoá kinh tế có thể lấn át các lợi ích đem lại nếu một nước
tiến hành tự do hoá tài chính không dựa trên ổn định kinh tế vĩ mô và hạ tầng cơ sở
vững chắc.
Từ ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới WTO. Với các cam kết theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GATS, Việt nam sẽ mở cửa mạnh mẽ thị trường dịch vụ tài chính. Khi hoàn thành
các cam kết trong GATS, Việt Nam sẽ hoàn thành hai nội dung quan trọng của quá
trình tự do hoá tài chính, đó là tăng cường hiện diện thương mại của các tổ chức tài
chính nước ngoài tại Việt Nam và tự do hóa một phần các luồng vốn quốc tế. Theo
nhận định của người viết, Việt Nam có thể tận dụng lợi thế „người đi sau‟ trong
quá trình thực hiện cam kết bằng cách đúc rút kinh nghiệm thành công cũng như
thất bại của một số nước đi trước có xuất phát điểm tương tự như nước ta. Nghiên

cứu kinh nghiệm của những nước này sẽ giúp Việt Nam nhận thức rõ ràng hơn về
bản chất của quá trình tự do hoá tài chính nói chung và tự do hoá tài chính trong
WTO nói riêng, nhận định được lợi thế và rủi ro của quốc gia khi tự do hoá tài
chính đồng thời tìm ra những bước đi phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế
của Việt Nam.
Hiện nay, có 3 cách tiếp cận khi nghiên cứu về tự do hoá tài chính. Cách
tiếp cận thứ nhất đi sâu tìm hiểu về tự do hoá tài chính nội địa, trong đó hạt nhân là
tự do hoá lãi suất. Cách tiếp cận thứ hai nghiên cứu về việc mở cửa thị trường tài
chính đối với các tổ chức nước ngoài. Cách tiếp cận thứ ba tập trung phân tích tự


2

3

do hoá tài chính thông qua các cam kết của WTO. Cách tiếp cận thứ ba tương đối

tham luận như Kỷ yếu hội thảo Khoa học “Tự do hoá tài chính – Xu thế và giải

mới mẻ và thực tế đến nay cũng chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu [12].

pháp chính sách” do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành (NXB Văn hoá

Lựa chọn cách tiếp cận thứ ba, người viết chọn đề tài „Tự do hoá tài chính

Thông tin năm 2007). Nhìn chung, các nghiên cứu về tự do hoá tài chính của Việt

– Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam thời kỳ sau khi gia nhập

Nam đến nay chỉ tập trung phân tích tự do hoá tài chính nói chung. Chưa có đề tài


WTO‟ làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

nào đề cập đến tự do hoá tài chính trong khuôn khổ WTO. Đây là luận văn đầu tiên

2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc
Ở nước ngoài: Đã có một số tài liệu nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về tự

nghiên cứu có hệ thống về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu

do hoá tài chính theo các cam kết của WTO như: Financial Services

Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận chung về tự do hoá tài

Liberalization in the World Trade Organization (James Gillespie, 2000, Havard

chính và nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về tự do hóa tài chính sau khi

Law School), Financial Opening Under the WTO Agreement in selected Asian

gia nhập WTO, đề tài hướng đến việc đưa ra những bài học thành công, thất bại

Countries: Progress and Issues (Jun-Hwan Kim, 2002, ERD Working Paper

của tự do hóa tài chính trong WTO nhằm đề xuất các biện pháp kiểm soát hiệu quả

No.24, Asian Development Bank), Explaining Liberalization Commitments in

quá trình tự do hoá tài chính Việt Nam sau WTO.


Financial Services Trade (Philipp Harms, Aaditya Mattoo and Ludger

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Schuknecht, 2003, World Bank Working Paper), Financial Liberalization under

Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

the WTO and its relationship with the macro economy (Lee-Rong Wang, 2007,

- Nghiên cứu nội dung của tự do hoá tài chính theo WTO

World Bank Working Paper)… Nhìn chung, các nhà kinh tế học nước ngoài
thường đi sâu phân tích về động cơ, mục đích của một nước khi đưa ra các cam kết
tự do hoá tài chính theo WTO; tác động của các cam kết đối với nền kinh tế vĩ mô
của các nước thành viên WTO; mức độ cam kết và thực tế thực hiện cam kết của
các nước thành viên. Một số nhà kinh tế học còn xây dựng công thức lượng hóa
mức độ tự do hoá tài chính trên cơ sở Biểu cam kết dịch vụ tài chính. Những
nghiên cứu như vậy là nguồn tham khảo rất hữu ích cho người viết trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Ở Việt Nam: Cho đến nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về tự do hoá tài
chính. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: cuốn sách “Kinh tế Việt Nam
trên đường hội nhập: Quản lý quá trình tự do hoá tài chính” của PGS.TS Trần
Ngọc Thơ (NXB Thống Kê năm 2005), đề tài “Phương pháp luận xây dựng lộ
trình tự do hoá tài chính Việt Nam giai đoạn 2001-2010” do PGS.TS Trần Ngọc
Thơ làm chủ nhiệm đề tài (năm 2004); ngoài ra, có một số tài liệu có tính chất

- Phân tích kinh nghiệm các nước về tự do hoá tài chính theo WTO và rút ra
những bài học điển hình về thành công và thất bại của tự do hoá tài chính

- Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện các cam kết tự do hóa tài chính
theo WTO ở Việt Nam
- Đề xuất những biện pháp nhằm kiểm soát tiến trình tự do hoá tài chính ở
Việt Nam thời kỳ hậu WTO.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: các cam kết về tự do hoá dịch vụ tài
chính theo quy định của WTO và quá trình tự do hoá tài chính ở một số nước và ở
Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là tự do hóa
tài chính trong WTO, đặc biệt tiếp cận 2 nội dung quan trọng của tự do hóa tài


4

5

chính nói chung, đó là: hiện diện thương mại trên thị trường tài chính và tự do hoá
dòng vốn quốc tế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin và
quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế-tài chính làm phương pháp luận. Ngoài
ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân
tích, đối chiếu, so sánh, diễn giải và quy nạp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Lý luận về tự do hoá tài chính theo WTO
Chương II: Tự do hóa tài chính theo WTO của một số nước và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam
Chương III: Giải pháp đối với tiến trình tự do hoá tài chính tại Việt Nam

thời kỳ sau WTO

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH THEO WTO
1.1 KHÁI NIỆM TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Cho đến nay, vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về tự do hóa tài chính. Các
học giả thường không định nghĩa trực tiếp tự do hoá tài chính mà tiếp cận khái
niệm đối nghịch „kiềm chế tài chính‟. McKinnon và Shaw, người đặt nền tảng lý
thuyết về tự do hoá tài chính, trong tác phẩm “Tiền và Vốn trong phát triển kinh
tế” (1973) mô tả hệ thống tài chính bị kìm hãm là hệ thống trong đó chính phủ đưa
ra các quyết định về phân bổ tín dụng và lãi suất, quyết định cấp phép và hoạt động
được phép của các tổ chức tài chính và kiểm soát luồng vốn quốc tế [2, tr.6].
Như vậy, đối lập với kiềm chế tài chính, tự do hóa tài chính thực chất là
quá trình xóa bỏ những kìm hãm và những ràng buộc về mặt tài chính hay là
quá trình để các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ vận hành theo cơ chế
thị trường, chuyển vai trò điều tiết tài chính từ bàn tay hữu hình của chính phủ
sang bàn tay vô hình của thị trường, từ quản lý hành chính sang quy luật thị

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cám ơn giáo viên hướng dẫn

trường. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ quan hệ kinh tế nào khác, trong các

Tiến sỹ Đặng Thị Nhàn - Trường Đại học Ngoại Thương, thư viện Trường Đại học

quan hệ tài chính, vai trò điều tiết của “bàn tay vô hình” và “bàn tay hữu hình”

Ngoại Thương Hà Nội, Thư viện quốc gia cùng gia đình và đồng nghiệp, những

không thể hoàn toàn triệt tiêu cho nhau. [2, tr.8]


người đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết. Vì đây là

Nội dung cơ bản của tự do hóa tài chính bao gồm:

một đề tài mới, rộng và phức tạp, nên mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn chắc chắn

+ Tự do hóa lãi suất, hạt nhân của tự do hóa tài chính, theo đó lãi suất do thị

không tránh khỏi thiếu sót và mới dừng lại ở những nghiên cứu bước đầu. Tôi rất

trường quyết định, tùy thuộc vào cung cầu đầu tư, vào mức tiết kiệm và thu nhập

mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để có thể hoàn

trong nền kinh tế.

thiện đề tài này trong các công trình nghiên cứu về sau.

+ Loại bỏ kiểm soát tín dụng. Cụ thể, nguồn vốn trong nền kinh tế được
phân bổ dựa trên lãi suất thị trường và mức độ tin cậy của người đi vay chứ không
phải bằng các biện pháp hành chính.
+ Tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính
như: đảm bảo quyền tự chủ của các tổ chức tài chính, chấm dứt sự can thiệp vào
công việc hàng ngày của các tổ chức tài chính; xóa bỏ rào cản hành chính gia nhập


6

7


thị trường dịch vụ tài chính; chấm dứt sự phân biệt đối xử về pháp lý giữa những

WTO không định nghĩa về tự do hóa tài chính cũng không có một quy định

loại hình hoạt động khác nhau; cho phép sở hữu tư nhân trong các ngân hàng và tổ

cụ thể nào về tự do hóa tài chính nói chung. Thay vào đó, WTO điều chỉnh những

chức tài chính.

quy tắc chung về thương mại dịch vụ trong lĩnh vực tài chính trên cơ sở các cam

+ Tự do hóa luồng vốn quốc tế, xóa bỏ các hạn chế về quản lý ngoại hối và

kết về mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia. Như vậy, khi nói đến tự do hóa tài

thực hiện điều hành tỷ giá hối đoái theo cung cầu thị trường. Các dòng vốn được tự

chính trong WTO là nói đến tự do hoá theo biểu cam kết về dịch vụ tài chính, hay

do lưu chuyển tới bất kỳ nơi nào thu được hiệu quả cao nhất, tùy thuộc ý muốn của

còn gọi là tự do hóa dịch vụ tài chính. Nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu, trong

nhà đầu tư mà không gặp bất kỳ sự ngăn cản phi kinh tế nào. Thông thường, các

luận văn này, các khái niệm tự do hóa tài chính, tự do hóa tài chính trong WTO

nước sẽ không tự do luồng vốn quốc tế trong những lĩnh vực đặc biệt như an ninh,


và tự do hóa dịch vụ tài chính được sử dụng thay thế lẫn nhau.

quốc phòng và công ích quan trọng. [1, tr.10]

Cần lưu ý rằng, tự do hóa tài chính nói chung và tự do hóa dịch vụ tài chính

Phân loại tự do hóa tài chính:

là hai khái niệm không đồng nhất. Tự do hóa dịch vụ tài chính được thể hiện thông

Tự do hóa tài chính bao gồm: tự do hóa tài chính nội địa và tự do hóa tài

qua các cam kết gia nhập WTO về dịch vụ tài chính. Các cam kết này nới lỏng quy

chính quốc tế.

định về hiện diện thương mại của tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường

Tự do hóa tài chính nội địa cho phép các tổ chức tài chính trong nước tự do

nước thực hiện cam kết và, trong một số trường hợp, nới lỏng các quy định về di

thực hiện các dịch vụ tài chính theo nguyên tắc thị trường, các thị trường tài chính

chuyển các dòng vốn quốc tế ra/vào lãnh thổ của nước đó (sẽ phân tích dưới đây).

trong nước được khuyến khích phát triển, các công cụ chính sách tiền tệ được điều

Tự do hóa dịch vụ tài chính do đó chỉ là một phần nội dung của tự do hóa tài chính


hành theo tín hiệu thị trường. Hạt nhân của tự do hóa tài chính nội địa gồm xóa bỏ

nói chung: mở cửa thị trường tài chính trong nước đối với các định chế tài chính

kiểm soát lãi suất và phân bổ tín dụng.

nước ngoài (hiện diện thương mại) và tự do hóa dòng vốn quốc tế.

Tự do hóa tài chính quốc tế bao gồm tự do hóa giao dịch vãng lai và tự do
hóa giao dịch vốn, mở cửa thị trường tài chính trong nước, cho phép các định chế
trong nước tiếp cận nguồn vốn quốc tế…. [1, tr.11]
1.2 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG WTO

1.2.1 Quy định của WTO về tự do hóa tài chính
1.2.1.1 Tổng quan Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ GATS
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là một bộ phận không thể
tách rời trong hệ thống pháp lý của WTO và là văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt

WTO là một tổ chức quốc tế thực hiện các chức năng: (1) quản lý việc thực

động thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên WTO. GATS ra đời như một

hiện các hiệp định của WTO; (2) là diễn đàn đàm phán về thương mại; (3) giải

trong những kết quả quan trọng của Vòng đàm phán Urugoay. GATS hoạt động

quyết các tranh chấp về thương mại; (4) giám sát chính sách thương mại của các

với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng thương mại của mọi nước thành viên và đảm


quốc gia; (5) trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển; (6) hợp

bảo luật pháp có tính dự báo nhằm phát triển thương mại và đầu tư để tiến dần tới

tác với các tổ chức quốc tế khác. Trên cơ sở các hiệp định và các nguyên tắc chung

tự do hoá thương mại dịch vụ.

đòi hỏi các nước thành viên phải ký kết và tuân thủ, hoạt động của WTO nhằm
mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương
mại.

Theo GATS, dịch vụ được chia thành 12 ngành và 155 tiểu ngành, trong đó
dịch vụ tài chính là ngành dịch vụ lớn nhất.
GATS quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt động trong thương mại


8

dịch vụ như sau:
Nguyên tắc đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN): được xây dựng trên nền tảng của
nguyên tắc không phân biệt đối xử và được quy định tại Điều II.1 của GATS. Điều

9

cho phép các thành viên đưa ra các hạn chế mang tính "nhu cầu kinh tế".
Nguyên tắc “tự do hóa dần dần” (Điều XIX): phản ánh sự chấp nhận
chung là tự do hóa sẽ được thực hiện từng bước.

này có thể được hiểu là nếu một quốc gia thành viên của WTO cho phép và tạo


Nguyên tắc về giải quyết tranh chấp: tất cả các cam kết đều ràng buộc về

điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài nào đó (kể cả nước không phải thành

mặt pháp lý. Quốc gia bị vi phạm quyền lợi có thể khiếu nại. Nếu chứng minh

viên) hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thì cũng phải cho phép và tạo điều kiện

được quyền lợi của mình bị vi phạm, quốc gia đó có thể áp dụng các biện pháp

bình đẳng như vậy cho ngân hàng của các thành viên khác hoạt động trong lĩnh

trừng phạt đối với nước vi phạm cam kết. [20], [5]

vực ngân hàng, trừ khi nước đó có những ngoại lệ MFN được nêu trong Danh mục

1.2.1.2 Khái niệm dịch vụ tài chính

cam kết khi gia nhập. Việc áp dụng nguyên tắc này nhằm đẩy mạnh tự do hoá

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) định nghĩa dịch vụ tài

thương mại dịch vụ và đạt được mức độ tự do hoá dịch vụ cao như đối với thương

chính là “bất kỳ dịch vụ nào mang tính chất tài chính được các nhà cung cấp

mại hàng hoá giữa các nền kinh tế thành viên WTO.

dịch vụ tài chính cung cấp cho một nước thành viên”. Mặc dù có một danh mục


Nguyên tắc minh bạch và công khai hoá: Minh bạch hay công khai là
nguyên tắc cốt yếu để tiến tới tự do hoá đa phương, được quy định tại Điều III của

các dịch vụ tài chính rất chi tiết trong GATS nhưng cho tới nay chúng vẫn chưa
bao gồm hết các dịch vụ tài chính có thể xảy ra trong thực tế.

GATS. Theo đó, các thành viên có nghĩa vụ công bố và thông báo nhanh chóng

Các dịch vụ tài chính trong GATS bao gồm:

những thay đổi pháp luật, duy trì các điểm hỏi đáp và tiến hành rà soát các văn bản

 Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm

pháp luật một cách công bằng. Nguyên tắc này cho phép phát hiện những hạn chế

 Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác.

và những biện pháp bảo hộ trái quy định của GATS, tạo điều kiện tốt hơn để các

Bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm bao gồm:

nhà cung cấp dịch vụ tiếp cận thị trường các thành viên và cùng cạnh tranh.

 Bảo hiểm gốc

Nguyên tắc đối xử Quốc gia (NT): được xây dựng trên nền tảng của

 Bảo hiểm nhân thọ, trừ bảo hiểm y tế


nguyên tắc không phân biệt đối xử, là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên

 Bảo hiểm phi nhân thọ

cơ sở các cam kết của các nước thành viên và được qui định tại Điều XVII của

 Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm

GATS. Điều này được hiểu là các thành viên phải dành cho các dịch vụ và các nhà

 Trung gian bảo hiểm (như môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm)

cung cấp dịch vụ nước ngoài sự đối xử giống như họ dành cho dịch vụ và các nhà

 Dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (như tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và

cung cấp dịch vụ tương tự trong nước.
Nguyên tắc tiếp cận thị trường (MA): Tiếp cận thị trường là nguyên tắc thể

giải quyết bồi thường)
Ngân hàng và dịch vụ tài chính khác bao gồm:

hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở các cam kết của các nước thành viên, được quy

 Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng

định tại Điều XVI của GATS. Theo điều này, các nước thành viên không được

 Cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng


duy trì hoặc ban hành các biện pháp hạn chế về số lượng, về hình thức của các
pháp nhân và về sự tham gia góp vốn của phía nước ngoài. Ngoài ra, GATS không

cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại
 Thuê mua tài chính


10

11

 Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng

Bảng 1.1 Cấu trúc biểu cam kết dịch vụ
Phƣơng thức cung cấp (1) Cung cấp qua biên giới (2) Tiêu dùng ngoài lãnh

 Bảo lãnh và cam kết

thổ (3) Hiện diện thƣơng mại (4) Hiện diện thể nhân

 Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch,

Ngành và phân Hạn chế tiếp cận Hạn chế đối xử

trên thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng cách khác như dưới đây:
 Công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền

ngành


thị trƣờng

quốc gia

I. Cam kết chung

gửi);

(3) Không hạn (1) Không hạn

 Ngoại hối;

chế, ngoại trừ

chế

 Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng





hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn;
 Vàng khối.
 Môi giới tiền tệ
 Quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức

Cam kết bổ sung


II. Cam kết cụ thể
cho từng ngành
1. Đối với ngành
dịch vụ tài chính

quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác
 Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán,
các sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác
 Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như
các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác
 Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ
khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ 9 tiểu mục, kể cả tham chiếu
và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư
vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp. [18]
1.2.1.3 Cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính trong WTO
Tự do hoá dịch vụ tài chính là việc giảm thiểu, thậm chí xoá bỏ tất cả rào
cản thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính thông qua các cam kết cho phép
các định chế tài chính nước ngoài trong lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng và tài chính
khác thâm nhập thị trường trong nước và được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia.
Các quốc gia thành viên WTO thực hiện cam kết thương mại dịch vụ thông
qua một biểu cam kết có cấu trúc như bảng 1.1

Nguồn: Tài liệu không chính thức giải thích biểu cam kết dịch vụ, [24]
Một biểu cam kết dịch vụ thường gồm 2 phần chính: cam kết chung áp dụng
đối với tất cả các ngành dịch vụ và cam kết cụ thể đối với từng ngành.
Nếu cam kết theo chiều ngang, các nước thành viên WTO sẽ cam kết tự do
hoá dịch vụ tài chính theo 4 phương thức cung cấp:
 Phương thức 1 (cung cấp qua biên giới): là việc nhà cung cấp nước ngoài
cung cấp dịch vụ qua biên giới cho người tiêu dùng trong nước. Ở đây,
không có sự di chuyển của người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng sang

lãnh thổ của nhau. Ví dụ, một tổ chức tài chính đóng tại nước ngoài nhận
khoản vay hoặc mua bảo hiểm cho người tiêu dùng nội địa.
 Phương thức 2 (tiêu dùng ngoài lãnh thổ): liên quan tới việc sử dụng dịch
vụ ở nước ngoài khi người tiêu dùng di chuyển đến lãnh thổ của nhà cung
cấp. Ví dụ, người tiêu dùng mua các dịch vụ tài chính khi đang du lịch ở
nước ngoài.


12

 Phương thức 3 (hiện diện thương mại): là sự hiện diện thương mại của
nhà cung cấp thành viên tại lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp

13

chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép… [24]
Phương pháp cam kết

dịch vụ tài chính cho người tiêu dùng trong nước. Ví dụ, một ngân hàng

WTO sử dụng phương pháp chọn - cho (positive approach) khi xác định

nước ngoài hoặc một định chế tài chính khác thành lập chi nhánh hoặc công

phạm vi cam kết. Theo đó, nước thành viên chỉ cam kết mở cửa thị trường cho các

ty con tại lãnh thổ của một quốc gia và cung cấp các dịch vụ tài chính.

dịch vụ xuất hiện trong Biểu. Với những dịch vụ không xuất hiện trong Biểu, bên


 Phương thức 4 (hiện diện thể nhân): bao hàm việc cung cấp dịch vụ thông

cam kết không có nghĩa vụ nào cả, ngoại trừ nghĩa vụ áp dụng các quy tắc chung

qua hiện diện thể nhân của một thành viên tại lãnh thổ của một thành viên

của GATS. Như vậy, các nước được tự do chọn dịch vụ tài chính (ngành và tiểu

khác. Phương thức này liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ độc lập và nhân

ngành) để cam kết và ghi vào trong biểu cam kết gia nhập WTO của mình.

viên của pháp nhân cung cấp dịch vụ, bao hàm cả việc hiện diện tiềm năng,

WTO dùng phương pháp chọn - bỏ (negative approach) khi đưa ra cam kết

ví dụ, của nhà tư vấn tài chính độc lập cũng như việc chuyển giao nội bộ

đối với các dịch vụ được đưa vào Biểu. Theo đó, bên cam kết sẽ liệt kê toàn bộ

nhà quản lý ngân hàng.

các biện pháp hạn chế áp dụng cho dịch vụ có liên quan. Ngoài các biện pháp

Nếu cam kết theo chiều dọc, các nước sẽ cam kết trên cơ sở hạn chế tiếp

này, sẽ không áp dụng bất kỳ biện pháp hạn chế nào khác. Nguyên tắc là như

cận thị trường, hạn chế đối xử quốc gia và các cam kết bổ sung:


vậy nhưng một vài Thành viên WTO, khi đi vào từng ngành cụ thể, thỉnh thoảng

Cột hạn chế về tiếp cận thị trường: liệt kê các biện pháp duy trì đối với các

vẫn áp dụng phương pháp chọn - cho. Vì vậy, hai cụm từ "không hạn chế, ngoại

nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. GATS quy định 6 loại biện pháp hạn chế bao

trừ" và "chưa cam kết, ngoại trừ" thường được đưa thêm vào Biểu để khẳng định

gồm: (1) hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; (2) hạn chế về tổng giá trị của

phương pháp tiếp cận tại một phương thức cung cấp dịch vụ nào đó là chọn - bỏ

các giao dịch hoặc tài sản; (3) hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lượng

hay chọn - cho. [24]

dịch vụ cung cấp; (4) hạn chế về số lượng lao động; (5) hạn chế hình thức thành
lập doanh nghiệp; (6) hạn chế góp vốn của nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê
càng nhiều biện pháp nói trên thì mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp
dịch vụ nước ngoài càng hẹp.

Xét về mức độ cam kết trong biểu cam kết, các nước thường cam kết theo 3
mức độ: cam kết toàn bộ, cam kết kèm theo những hạn chế và không cam kết.
Cam kết toàn bộ: Các thành viên không đưa ra bất cứ hạn chế nào về tiếp
cận thị trường hay đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều dịch vụ hay đối với một

Cột hạn chế về đối xử quốc gia: liệt kê các biện pháp nhằm duy trì sự phân


hoặc nhiều phương thức cung cấp dịch vụ. Khi đó, các thành viên sẽ thể hiện trong

biệt đối xử giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nước với nhà cung cấp dịch vụ nước

Biểu cam kết của mình cụm từ “Không hạn chế” vào các cột và phương thức cung

ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp trong cột hạn chế về đối xử

cấp dịch vụ thích hợp. Tuy vậy, các hạn chế được liệt kê trong phần cam kết chung

quốc gia thì sự phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong nước với các

vẫn được áp dụng.

nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng lớn.

Ví dụ: Trong biểu cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về lĩnh vực bảo

Cột cam kết bổ sung: liệt kê các biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung

hiểm, Việt Nam không hạn chế về đối xử quốc gia theo các phương thức 3 (hiện

cấp và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn

diện thương mại) tuy nhiên tổ chức bảo hiểm nước ngoài vẫn bị hạn chế theo cam

chế về đối xử quốc gia. Cột này mô tả những quy định liên quan đến trình độ, tiêu

kết chung, đó là: các khoản trợ cấp có thể chỉ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ



14

15

Việt Nam; việc giành trợ cấp một lần để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho

cam kết cụm từ “Chưa cam kết”. Trong trường hợp này, các cam kết liệt kê trong

quá trình cổ phần hóa không bị coi là vi phạm cam kết này.

phần cam kết chung vẫn được áp dụng.

Cam kết kèm theo những hạn chế: Các thành viên chấp nhận mở cửa thị

Ví dụ: Trong biểu cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về lĩnh vực chứng

trường cho một hoặc nhiều ngành dịch vụ nhưng liệt kê tại các cột tương ứng của

khoán, Việt Nam chưa cam kết theo phương thức 1 (cung cấp dịch vụ qua biên

Biểu cam kết các biện pháp hạn chế áp dụng cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.

giới) về đối xử quốc gia. Tức là các tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ chứng

Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết của mình các cụm từ như

khoán ở Việt Nam không được hưởng đầy đủ quyền lợi như các tổ chức chứng

“Không hạn chế, ngoại trừ ….” hoặc “Chưa cam kết, ngoại trừ…”. Xuất phát từ


khoán trong nước khi cung cấp dịch vụ chứng khoán theo phương thức 1.

nguyên tắc chọn - bỏ, nếu chỉ liệt kê biện pháp mà không kèm theo một trong hai
cụm từ trên thì đương nhiên hiểu là "Không hạn chế, ngoại trừ …".
Ví dụ: Trong biểu cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về lĩnh vực ngân
hàng và các dịch vụ tài chính khác, Việt Nam chưa cam kết theo phương thức 1
(cung cấp dịch vụ qua biên giới) trong các lĩnh vực dịch vụ được liệt kê, ngoại trừ:
việc cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các

Không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật: trong một số trường hợp,
một phương thức cung cấp dịch vụ có thể là không khả thi về mặt kỹ thuật. Ví dụ,
dịch vụ xây nhà cung cấp qua biên giới. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện cụm từ
“Chưa cam kết" nhưng ghi chú là "do không khả thi về mặt kỹ thuật". [24]
Một số ngoại lệ về đãi ngộ tối huệ quốc trong cam kết tự do hóa dịch vụ
tài chính:

phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác; các dịch vụ

Ngoại lệ đối với dịch vụ công: theo phụ lục GATS, các cam kết không áp

tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ, kể cả tham chiếu và

dụng đối với những dịch vụ được chính phủ cung cấp vì mục đích quản lý hệ thống

phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua

tài chính hay vì các mục đích bảo vệ nhà đầu tư, người gửi tiền trong nước.

lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp. Tức là trong các lĩnh vực loại trừ


Trong trường hợp vì lý do an toàn để bảo đảm sự ổn định của hệ thống và

được liệt kê, tổ chức tài chính nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ trên thị

bảo vệ cán cân thanh toán, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp hạn chế thanh

trường Việt Nam.

toán ra nước ngoài và sẽ không bị coi là vi phạm quy định đối xử quốc gia, song

Một ví dụ khác, cũng trong lĩnh vực ngân hàng và các dịch vụ tài chính
khác, Việt Nam sẽ dành chế độ ưu đãi bình đẳng giữa các ngân hàng trong nước và

khi áp dụng các biện pháp này thì phải áp dụng thống nhất đối với các chủ thể
cung cấp dịch vụ.

nước ngoài; tuy nhiên, lại đưa ra các hạn chế khi thành lập chi nhánh ngân hàng

Các quy tắc thận trọng: Các quy tắc thận trọng được đưa ra nhằm đảm bảo

nước ngoài như: ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 20 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm

một nước thành viên có thể bảo hộ hệ thống tài chính trong nước và các chủ thể

trước thời điểm nộp đơn hoặc các điều kiện thành lập một ngân hàng liên doanh

của hệ thống đó thông qua việc áp dụng một loạt các chuẩn mực an toàn

hoặc một ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài: ngân hàng mẹ có tổng tài sản


(prudential standards). Về nguyên tắc, các biện pháp thận trọng không nhất thiết

có trên 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn…

phải phù hợp với nguyên tắc tối huệ quốc, đối xử quốc gia và cam kết tiếp cận thị

Không cam kết: Các thành viên có thể duy trì khả năng đưa ra mọi biện
pháp hạn chế tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều
phương thức cung cấp dịch vụ cụ thể. Khi đó, các thành viên sẽ thể hiện trong Biểu

trường. Tuy nhiên, cơ chế giám sát an toàn không nên bị lạm dụng để tránh thực
hiện cam kết. [3]


16

17

1.2.2 Nội dung và xu hƣớng tự do hoá tài chính trong WTO

„Nếu một nước thành viên cam kết tiếp cận thị trường liên quan đến phương thức

1.2.2.1 Nội dung tự do hoá tài chính trong WTO

cung cấp dịch vụ qua biên giới và nếu việc cung cấp dịch vụ đó đòi hỏi phải di

Như đã đề cập ở trên, tự do hóa tài chính trong WTO, hoặc tự do hóa dịch

chuyển vốn qua biên giới, nước thành viên đó phải cam kết cho phép di chuyển


vụ tài chính, chỉ thể hiện một phần nội dung của tự do hóa tài chính, đó là: mở cửa

vốn. Nếu một nước thành viên cam kết tiếp cận thị trường liên quan đến phương

thị trường tài chính trong nước đối với các định chế tài chính nước ngoài (hiện

thức cung cấp dịch vụ hiện diện thương mại, nước đó phải cam kết cho phép dòng

diện thương mại) và tự do hóa dòng vốn quốc tế. Cụ thể:

vốn chảy vào lãnh thổ của mình‟ [3, tr.15]. Như vậy, WTO bắt buộc một nước

Các cam kết theo phương thức 3 (hiện diện thương mại) biểu hiện chính

thành viên phải tự do hóa giao dịch vãng lai và giao dịch vốn liên quan đến dịch

sách mở cửa thị trường tài chính trong nước với bên ngoài. Trong một nền kinh tế

vụ được cam kết. Trong đó, các cam kết liên quan đến tự do hóa dịch vụ tài chính

có thị trường tài chính đóng, hoạt động tài chính ngân hàng tập trung chủ yếu vào

theo phương thức 1 (cung cấp dịch vụ qua biên giới) và phương thức 2 (tiêu dùng

ngân hàng nhà nước. Các ngân hàng tư nhân hoặc ngân hàng nước ngoài bị giới

ngoài lãnh thổ) bắt buộc kèm theo tự do hóa dòng vốn vào và dòng vốn ra liên

hạn hình thức, lĩnh vực hoạt động, thậm chí đối tượng kinh doanh. Ví dụ: ngân


quan đến trực tiếp đến dịch vụ được cung cấp; còn các cam kết liên quan đến

hàng nước ngoài không được huy động/cho vay bằng đồng nội tệ; ngân hàng nước

phương thức 3 cung cấp dịch vụ hiện diện thương mại bắt buộc kèm theo tự do hóa

ngoài chỉ được phép thành lập chi nhánh, nhà đầu tư nước ngoài không được nắm

dòng vốn vào liên quan đến dịch vụ được cung cấp (ở thể dưới hình thức vốn và

giữ quá 30% tỷ lệ vốn điều lệ của ngân hàng trong nước…. Khi một nước đưa ra

thiết bị để xây dựng nhà xưởng hoặc vốn liên quan bản thân dịch vụ đó). WTO

cam kết theo phương thức 3 trong WTO, nước đó sẽ xóa bỏ theo mức độ cam kết

không điều chỉnh tự do hóa dòng vốn ra liên quan đến việc cung cấp dịch của một

các rào cản gia nhập thị trường (6 rào cản như đã nêu trong mục 1.2.1.3) và thực

hiện diện tài chính nước ngoài tại nước thành viên.

hiện đối xử bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế, theo đó khuyến khích sự

Ví dụ: ngân hàng Deutsche Bank ở Singapore cho Tập đoàn Điện lực Việt

có mặt của các định chế tài chính nước ngoài tại thị trường trong nước. Thực tế về

Nam vay vốn USD để tài trợ cho dự án thủy điện Sơn La. Trong trường hợp này,


hiện diện thương mại của tổ chức tài chính nước ngoài tại đa số các nước gia nhập

có sự dịch chuyển dòng vốn ngoại tệ (USD) vào lãnh thổ Việt Nam. Khi Việt Nam

WTO có cam kết mạnh theo phương thức 3 đã chứng minh điều này.

cam kết không hạn chế đối với cho vay tài trợ giao dịch thương mại của các tổ

Cam kết về tự do hóa dòng vốn quốc tế (tự do hóa tài khoản vãng lai và tự

chức tài chính nước ngoài đối với các doanh nghiệp trong nước, điều này cũng

do hóa tài khoản vốn) được ngầm đề cập đến tại điều XI Hiệp định GATS „…ngoại

đồng nghĩa với việc Việt Nam phải có những thay đổi tương ứng về mặt chính

trừ các trường hợp nêu trong điều XII (mô tả dưới đây), một nước thành viên

sách luật pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức trong nước được vay

không được áp dụng các hạn chế đối với chuyển tiền quốc tế và thanh toán theo

vốn tài trợ thương mại ngắn hạn từ nước ngoài như cắt giảm bớt các thủ tục đăng

các giao dịch vãng lai liên quan đến một cam kết cụ thể‟ (điều khoản XI:1) và

ký khoản vay, xóa bỏ giấy phép con...

„…một quốc gia thành viên không được áp đặt hạn chế đối với bất kỳ giao dịch


Tuy nhiên, không phải cam kết nào về dịch vụ tài chính trong WTO cũng

vốn nào khi hạn chế đấy mâu thuẫn với cam kết liên quan đến giao dịch đó…‟

kéo theo tự do hoá dòng vốn quốc tế. Bảng 1.2 và phụ lục 1 liệt kê một số ví dụ

(điều khoản XI:2). Ghi chú số 8 (Footnote 8) của điều khoản XVI giới hạn các

chứng minh thương mại quốc tế có thể đi kèm hoặc không đi kèm sự vận động các

trường hợp trong đó một nước thành viên phải cho phép thực hiện giao dịch vốn

luồng vốn quốc tế ra/vào lãnh thổ một nước.


18

19

Bảng 1.2 Sự di chuyển dòng vốn nội địa/quốc tế theo các cam kết trong WTO

vụ tài chính) và mục 4, 5 (thu chi lợi tức đầu tư trong lĩnh vực tài chính); và các mục

Vay bằng đồng nội tệ
Vốn vay từ ngân (a) Chỉ liên quan đến
hàng nước ngoài ở thương mại dịch vụ
nước ngoài (cung quốc tế
cấp dịch vụ theo
phương thức 1)

Vốn vay từ ngân (c) Thương mại dịch
hàng nước ngoài vụ quốc tế và đầu tư
hoạt động tại thị trực tiếp nước ngoài
trường nội địa (cung
cấp dịch vụ theo
phương thức 3)
Nguồn: WTO và các tính toán của Wang,

Vay bằng đồng ngoại tệ
(b) Có sự di chuyển luồng vốn quốc
tế và thương mại dịch vụ quốc tế

trong hạng mục vốn.
Bảng 1.3 Bảng cán cân thanh toán quốc tế

Tự do hoá dịch vụ tài chính trong trường hợp này không bắt buộc nước thành viên

A. HẠNG MỤC THƯỜNG XUYÊN
1. Xuất khẩu
2. Nhập khẩu
3. Xuất khẩu dịch vụ
4. Nhập khẩu dịch vụ
5. Thu lợi tức đầu tư
6. Chi lợi tức đầu tư
7. Chuyển tiền tư nhân
8. Chuyền tiền chính phủ
B. HẠNG MỤC VỐN
9. Đầu tư trực tiếp
10. Đầu tư gián tiếp
11. Vốn tín dụng dài hạn

12. Tiền gửi dài hạn ngân hàng
13. Vốn tín dụng ngắn hạn
C. CHÊNH LỆCH
D. CÂN BẰNG

phải cam kết tự do hoá dòng vốn quốc tế. Trong các trường hợp (b), (d), ngân hàng

Nguồn: PGS.Đinh Xuân Trình, Giáo trình thanh toán quốc tế trong Ngoại

nước ngoài cho tổ chức trong nước vay bằng đồng ngoại tệ, xảy ra thương mại dịch

Thương, NXB Hà Nội, năm 1998, [2]

(d) Có sự di chuyển luồng vốn quốc
tế, thương mại dịch vụ quốc tế và
đầu tư trực tiếp nước ngoài

Shen và Liang (2007), Financial

Liberalization and its relationship with the macro economy, [16]
Bảng 1.2 cho thấy, trong các trường hợp (a), (c), ngân hàng nước ngoài cho
tổ chức trong nước vay bằng đồng nội tệ, xuất hiện thương mại dịch vụ tài chính
nhưng không có sự dịch chuyển luồng vốn quốc tế vào/ra lãnh thổ của một nước.

vụ tài chính kèm theo sự dịch chuyển luồng vốn quốc tế vào/ra lãnh thổ của một

Nhìn chung, tự do hoá dịch vụ tài chính và tự do hoá dòng vốn quốc tế là

nước. Tự do hóa dịch vụ tài chính do đó bắt buộc phải có sự tự do hóa tương ứng


hai khái niệm độc lập nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và thường đi kèm

của dòng vốn quốc tế.

nhau. Nguyên nhân là do những hạn chế về chu chuyển vốn có thể gây hạn chế

Phụ lục 1 cho thấy trong hầu hết các lĩnh vực dịch vụ ngân hàng và tài chính,

đáng kể khả năng sinh lợi của tổ chức tài chính nước ngoài hoạt động trên thị

tự do hóa theo phương thức 1 và 2 bắt buộc phải tự do hóa luồng vốn liên quan đến

trường nội địa và tăng chi phí giao dịch. Do vậy, ngay cả khi mức độ mở cửa thị

dịch vụ được cung cấp. Còn tự do hóa tài chính theo phương thức 3 thường không

trường tài chính có sâu nhưng vì những hạn chế trong chu chuyến vốn nhiều khi

bắt buộc nước thành viên phải tự do hóa dòng vốn.

khiến các tổ chức tài chính nước ngoài chần chừ khi gia nhập vào thị trường. Sự

Từ bảng 1.3, phụ lục 1 kết hợp với khái niệm về dịch vụ tài chính đề cập ở
phần trên, có thể thấy tự do hóa dịch vụ tài chính sẽ làm thay đổi các thông số trong
hạng mục thường xuyên (hay cán cân vãng lai): các mục 3, 4 (xuất nhập khẩu dịch

hạn chế trong di chuyển luồng vốn vô hình chung gây hạn chế đối với việc thực
hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính.



20

21

Tóm lại: WTO không yêu cầu các quốc gia thành viên WTO tự do hoá

Đầu tiên, Matoo (1998, 2000) gán các trọng số đối với cam kết trong các

hoàn toàn dòng vốn quốc tế mà chỉ đòi hỏi mức độ tự do hoá tương ứng với các

lĩnh vực bảo hiểm và ngân hàng. Ông căn cứ vào tầm quan trọng của các hoạt động

cam kết đưa ra. Các cam kết theo phương thức 1, 2 đòi hỏi tự do hoá dòng vốn

thương mại trong từng lĩnh vực dịch vụ được cam kết đối với nền kinh tế của nước

ra/vào gắn liền với dịch vụ trao đổi. Đối với các cam kết theo phương thức 3 (hiện

cam kết, thể hiện qua tỷ trọng doanh thu xuất nhập khẩu dịch vụ tài chính theo

diện thương mại), WTO chỉ bắt buộc tự do hoá dòng vốn vào (vốn đầu tư trực tiếp

từng ngành và từng phương thức cung cấp dịch vụ/GDP. Đối với từng tiểu ngành

nước ngoài) liên quan đến dịch vụ được cung cấp (ví dụ, vốn đầu tư để xây dựng

trong các ngành lớn, áp dụng cách tính tương tự. Căn cứ vào số liệu của các nước

chi nhánh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài) mà không có yêu cầu gì đối với tự


thành viên vào cuối năm 1997, ông xây dựng tỷ trọng đối với cam kết trong lĩnh

do hóa dòng vốn ra liên quan đến chính dịch vụ được cung cấp đó. Trong những

vực bảo hiểm (phân theo bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ) và lĩnh vực

trường hợp như vậy, một nước có thể vừa mở cửa thị trường tài chính đồng thời vẫn

ngân hàng (phân theo 2 mảng: nhận tiền gửi và cho vay) như bảng 1.4

duy trì kiểm soát tài khoản vốn.

Tiếp theo, Matoo gán trọng số cho các mức độ cam kết như sau:

1.2.2.2 Đo lường mức độ tự do hoá tài chính theo WTO

Đối với cam kết về cung cấp dịch vụ qua biên giới và tiêu dùng lãnh thổ

Một số nhà kinh tế đã tìm cách lượng hóa mức độ cam kết về tự do hóa dịch

(phương thức 1 và 2)

vụ tài chính trong WTO. Tuy nhiên, do việc tập hợp dữ liệu rất khó khăn nên đến

Không cam kết

0

nay hầu như chưa có ai xây dựng được chỉ số đo lường chính xác mức độ cam kết.


Không hạn chế

1

Cam kết có hạn chế

0.5

Luận văn này tìm hiểu phương pháp lượng hóa mức độ tự do hóa tài chính
trong WTO của nhà kinh tế Matoo (1998, 2000), một trong những nhà kinh tế học
đầu tiên nghiên cứu và đặt nền tảng về đo lường mức độ tự do hóa tài chính trong
WTO. Cần lưu ý rằng, các chỉ số lượng hóa chỉ giúp hình dung một cách khái quát
nhất, không phải là thước đo hoàn toàn tin cậy, về mức độ cam kết dịch vụ tài
chính trong WTO của các nước thành viên.
Bảng 1.4 Tỷ trọng cam kết theo phương thức cung cấp dịch vụ và theo ngành
Phương thức cung câp Bảo hiểm và dịch vụ liên
quan đến bảo hiểm
Bảo
hiểm Bảo
hiểm
nhân thọ
phi nhân thọ
Phương thức 1
0.12
0.20
Phương thức 2
0.03
0.05
Phương thức 3
0.85

0.75

Ngân hàng và các dịch vụ
tài chính khác
Sản phẩm Cho vay
tiền gửi
0.12
0.20
0.03
0.05
0.85
0.75

Nguồn: Aaditya Mattoo (8/1998), Financial Services and the WTO:
Liberalization Commitments of the Developing and Transition Economies [10]

Đối với cam kết về hiện diện thương mại (phương thức 3)
Không cho phép/không cam kết về gia nhập mới

0.10

Gia nhập mới thông qua giấy phép

0.25

Khống chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài <=50%

0.50

Cho phép tỷ lệ sở hữu nước ngoài >=50%


0.75

Giới hạn về hình thức hiện diện thương mại

0.75

Các hạn chế khác

0.75

Không cam kết

0

Không hạn chế

1

Cuối cùng, Matoo xây dựng công thức tính chỉ số tự do hóa của một nước j
như sau:
Lj = ∑wirij (i = 1,2,3)

(1.1)

Trong đó, wi : tỷ trọng mức độ cam kết


22


ri : giá trị của biện pháp hạn chế cao nhất đối với phương thức
cung cấp i

23

thuộc khối OECD có những cải cách mạnh mẽ: mức gia tăng nói chung là 21.11%,
đáng kể nhất trong lĩnh vực bảo hiểm đạt 32.01%.

Từ công thức 1.1 có thể thấy rằng chỉ số tự do hóa tài chính mà các nhà

Bảng 1.5 Chỉ số tự do hóa của các nước thành viên WTO trong 2 giai đoạn

kinh tế đưa ra là giá trị bình quân gia quyền của biện pháp có tính chất hạn chế
nhất đối với từng phương thức cung cấp dịch vụ trong từng ngành. Chỉ số tự do
hóa càng cao phản ánh mức độ tự do hóa càng cao.

1994-2000 và 2001-2006 phân theo mức thu nhập
Mức
nhập

thu Số nước

Công thức tính chỉ số tự do hóa của một nhóm nước như sau:
L = ∑ Lj/n (j = 1,n)

Thời
Bảo hiểm Ngân hàng Tất cả dịch
gian/% thay và dịch vụ và các dịch vụ tài chính
đổi
liên quan vụ tài chính

đến
hiểm

(1.2)

bảo khác

Các nước 24
OECD có
thu
nhập
cao

1994-2000
2001-2006
% thay đổi

0.6904
0.7584
9.85

0.7173
0.7763
8.23

0.7038
0.7674
9.04

Các nước 13

không
thuộc

1994-2000
2001-2006
% thay đổi

0.4821
0.6364
32.01

0.432
0.4708
8.98

0.4571
0.5536
21.11

Các nước 25
có thu nhập

1994-2000
2001-2006

0.4947
0.5625

0.4569
0.4577


0.4758
0.5101

trung bình
khá

% thay đổi

13.71

0.18

7.21

nước phải có sự mở cửa tương đối mạnh thị trường dịch vụ tài chính. Trong khi đó,
các nước kém phát triển do cơ sở hạ tầng còn yếu kém, kinh tế vĩ mô chưa ổn định

Các

Hoặc L = ∑ gjLj (j = 1,n)

(1.3)
j

Với n là số nước trong khu vực, g là tỷ trọng GDP của nước j/GDP khu vực
1.2.2.3 Xu hướng tự do hoá tài chính tại các nước thành viên WTO
Từ các công thức và chỉ số tại mục 1.2.2.2 và các cam kết của các nước khi
gia nhập WTO, các nhà kinh tế đã tổng hợp mức độ tự do hóa và xu hướng tự do
hóa dịch vụ tài chính ở các nước như sau. Từ bảng 1.5 có thể thấy rằng:

(1) Có sự liên hệ giữa mức thu nhập của một nước và mức độ cam kết trong
lĩnh vực dịch vụ tài chính của nước đó. Bảng 1.5 cho thấy các nước có thu nhập
cao trong khối OECD có mức độ cam kết nhiều nhất. Các nước kém phát triển có
mức độ cam kết ít nhất. Điều này có thể lý giải là do mức độ tự do hóa về thương
mại (hàng hóa và dịch vụ) và đầu tư trong nội bộ khối OECD rất cao, đòi hỏi các

và thị trường tài chính trong nước chưa phát triển nên các nước còn ngần ngại
không đưa ra nhiều cam kết vì e ngại nguy cơ khủng hoảng. Tuy nhiên, có một số
ngoại lệ sẽ phân tích ở phần sau.
(2) Mức độ tự do hoá dịch vụ tài chính trong giai đoạn 2001-2006 tăng so

OECD
thu


nhập

cao

nước 27

1994-2000

0.4428

0.3625

0.4027

có thu nhập


2001-2006

0.4708

0.3761

0.4235

trung bình

% thay đổi

6.32

3.75

5.17

Các
thu
thấp

1994-2000
2001-2006
% thay đổi

0.2658
0.3319
24.87


0.233
0.2852
22.40

0.2494
0.3086
23.74

nước 4
nhập

với giai đoạn 1994-2000. Các nước có thu nhập thấp có sự gia tăng mức độ tự do

Nguồn: WTO và các tính toán của Wang, Shen và Liang (2007), Financial

hóa đáng kể nhất: mức gia tăng nói chung là 23.74%, trong lĩnh vực bảo hiểm là

Liberalization and its relationship with the macro economy [16]

24.87% và trong lĩnh vực ngân hàng là 22.4% . Các nước có thu nhập cao không


24

(3) Những nước có cam kết tự do hoá cao trong phân ngành dịch vụ này
cũng có mức độ tự do hoá cao ở phân ngành dịch vụ khác và ngược lại.
(4) Không có cái gọi là tự do hóa hoàn toàn. Ngay cả những nước phát triển
nhất cũng có những hạn chế trong dịch vụ tài chính. Từ bảng 1.5, chỉ số cam kết
cao nhất cũng chỉ là 0.7763 trong lĩnh vực ngân hàng của các nước OECD.

Bảng 1.6 đánh giá mức độ cam kết trong lĩnh vực bảo hiểm tại các nước:
(1) Đánh giá tổng thể, trong lĩnh vực bảo hiểm các nước châu Âu có cam

25
Bảng 1.6 Chỉ số tự do hóa lĩnh vực bảo hiểm giai đoạn 2001-2006 phân theo khu vực

kết tự do hóa mạnh mẽ nhất (0.7895). Tiếp theo là các nước châu Phi thuộc tiểu

Tiếp cận thị trƣờng

vùng sa mạc Sahara (0.7804), các nước Trung Đông và Bắc Phi (0.6082), các nước
Đông Á và Thái Bình Dương (0.5925). Mỹ chỉ có mức cam kết khiêm tốn

Khu vực địa lý

Đãi ngộ quốc gia

Số nƣớc
M1

(0.5684). Các nước Nam Á có mức độ cam kết thấp nhất (0.2130), chỉ sau các

M2

M3

M4

Trung


bình

theo trọng số

Trung bình
M1

M2

M3

M4

Tổng

số

nước châu Mỹ Latin và Carribean (0.3665).
(2) Đối với các cam kết về tiếp cận thị trường, các khu vực có mức độ mở

theo trọng

Đông Á và Thái
Bình Dương

14

0.4152

0.5402


0.5402

0.3973

0.5179

0.4911

0.5714

0.7254

0.3571

0.6671

0.5925

Nam Á

4

0.3125

0.2656

0.1797

0.4063


0.2131

0.1875

0.1875

0.2188

0.2656

0.2129

0.2130

Châu Âu

33

0.7391

0.8409

0.6813

0.4867

0.6941

0.8845


0.9242

0.8958

0.4905

0.8849

0.7895

Đông và Bắc Phi (0.5314), các nước Bắc Á và Thái Bình Dương (0.5179), khu vực

Bắc Mỹ

2

0.4688

0.9375

0.3594

0.5313

0.4094

0.8125

0.9375


0.7188

0.0000

0.7275

0.5684

Bắc Mỹ (0.4094), khu vực châu Mỹ Latin và Carribean (0.3207) và cuối cùng là

Châu Mỹ Latin

27

0.2348

0.2404

0.3501

0.2043

0.3207

0.2564

0.2452

0.4663


0.2103

0.4122

0.3665

10

0.5116

0.6366

0.5347

0.3854

0.5314

0.5394

0.5914

0.7361

0.3715

0.6851

0.6082


3

0.6875

0.7083

0.6667

0.4167

0.6660

0.8750

0.8750

0.9167

0.4167

0.8948

0.7804

cửa lĩnh vực bảo hiểm từ cao nhất đến thấp nhất như sau: các nước châu Âu
(0.6941), các nước châu Phi thuộc tiểu vùng Sahara (0.6660), các nước Trung

các nước Nam Á (0.2131).
(3) Đối với các cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực bảo hiểm, các khu

vực có mức độ cam kết từ cao nhất đến thấp nhất như sau: các nước châu Phi thuộc
tiểu vùng Sahara (0.8948), các nước châu Âu (0.8849), khu vực Bắc Mỹ (0.7275),
khu vực Trung Đông và Bắc Phi (0.6851), các nước Bắc Á và Thái Bình Dương
(0.6671), khu vực châu Mỹ Latin và Carribean (0.4122) và cuối cùng là các nước
Nam Á (0.2129).
(4) So sánh các cam kết trong lĩnh vực bảo hiểm giữa 4 phương thức cung
cấp dịch vụ. Các nước phát triển cam kết mạnh mẽ nhất theo phương thức 2 đối
với nguyên tắc tiếp cận thị trường, và theo phương thức 3 đối với nguyên tắc đối
xử quốc gia. Các nước đang và kém phát triển lại cam kết mạnh theo phương thức
3 đối với cả 2 nguyên tắc trên.

Trung Đông và Bắc
Phi
Tiểu vùng Sahara

Nguồn: WTO và các tính toán của Wang, Shen và Liang (2007), Financial Liberalization and its relationship with the macro
economy, [16]


27

Bảng 1.7 đánh giá mức độ cam kết trong lĩnh vực ngân hàng tại các nước:
(1) Đánh giá tổng thể, các nước châu Âu có cam kết tự do hóa mạnh mẽ
nhất (0.7688). Tiếp theo là khu vực Bắc Mỹ (0.6512), các nước Trung Đông và
Bắc Phi (0.4810), các nước Đông Á và Thái Bình Dương (0.4790). Các nước châu
Mỹ Latin và Carribean có mức độ cam kết thấp nhất (0.2398), chỉ sau các nước
Nam Á (0.4316) và các nước châu Phi thuộc tiểu vùng sa mạc Sahara (0.3597).
(2) Đối với các cam kết về tiếp cận thị trường, các khu vực có mức độ mở

26


cửa lĩnh vực bảo hiểm từ cao nhất đến thấp nhất như sau: các nước châu Âu

Bảng 1.7 Chỉ số tự do hóa lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2001-2006 phân theo khu vực
Tiếp cận thị trƣờng
Khu vực địa lý

Số
nƣớc

Trung
M1

M2

M3

(0.7201), khu vực Bắc Mỹ (0.5816), các nước Trung Đông và Bắc Phi (0.4324),

Đãi ngộ quốc gia

M4

bình theo M1

M2

M3

M4


trọng số

Trung

bình Tổng

Nam Á (0.4183), các nước Bắc Á và Thái Bình Dương (0.3998), các nước châu
Phi thuộc tiểu vùng Sahara (0.3709) và khu vực châu Mỹ Latin và Carribean

theo trọng số

(0.2075).

Đông Á và Thái
Bình Dương

14

0.2979

0.5146

0.4359

0.3589

0.3998

0.4727


0.5412

0.6362

0.3063

0.5582

0.4790

(3) Đối với các cam kết về đối xử quốc gia, các khu vực có mức độ cam kết

Nam Á

4

0.2205

0.2431

0.4933

0.5486

0.4183

0.1667

0.2188


0.5855

0.4045

0.4449

0.4316

từ cao nhất đến thấp nhất như sau: các nước châu Âu (0.8174), khu vực Bắc Mỹ

Châu Âu

33

0.8007

0.8181

0.7168

0.4883

0.7201

0.9007

0.9171

0.8228


0.5254

0.8174

0.7688

Bắc Mỹ

2

0.8932

0.9384

0.4141

0.6250

0.5816

1

1

0.6389

0.3750

0.7208


0.6512

(0.7208), các nước Bắc Á và Thái Bình Dương (0.5582), khu vực Trung Đông và

Châu Mỹ Latin

27

0.1122

0.1469

0.2587

0.1651

0.2075

0.1082

0.1405

0.3691

0.1629

0.2722

0.2398


Bắc Phi (0.5295), các nước Nam Á (0.4449), các nước châu Phi thuộc tiểu vùng

10

0.4290

0.5193

0.4390

0.3484

0.4324

0.4491

0.5556

0.5787

0.4120

0.5295

0.4810

Sahara (0.3484) và khu vực châu Mỹ Latin và Carribean (0.2722).

0.4537


0.5231

0.3495

0.2095

0.3709

0.4120

0.5231

0.3287

0.2095

0.3484

0.3597

Trung Đông và
Bắc Phi

Tiểu vùng Sahara 3

(4) So sánh các cam kết giữa 4 phương thức cung cấp dịch vụ. Các nước

Nguồn: WTO và các tính toán của Wang, Shen và Liang (2007), Financial Liberalization and its relationship with the macro
economy, [16]


phát triển cam kết mạnh mẽ nhất theo phương thức 1 và 2. Các nước đang và kém
phát triển lại cam kết mạnh theo phương thức 3. Nguyên nhân: các nước đang phát
triển thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tranh thủ được vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý nước ngoài cho công cuộc cải cách thị trường tài chính trong
nước của mình cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho người dân.
Từ bảng 1.6 và 1.7, nhận xét rằng các nước đang phát triển có sự bảo hộ
lĩnh vực ngân hàng nhiều hơn so với lĩnh vực bảo hiểm. Nguyên nhân là do tầm
quan trọng thiết yếu của lĩnh vực ngân hàng đối với các nước đang phát triển.
Ngoài ra, có thể thấy rằng dường như không có mối liên quan giữa phương thức 4
và mức thu nhập. Nguyên nhân là vì, phương thức 4 liên quan đến di chuyển thể
nhân và các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào và do đó các nước


28

29

đang phát triển có thể thúc đẩy tự do hoá theo phương thức 4 nhiều nhất. Ngược

Minh bạch hóa thông tin trở nên bắt buộc, các thông lệ quốc tế được áp dụng, hệ

lại, các nước phát triển ít cam kết theo phương thức 4 và tập trung nhiều hơn vào

thống quy định giám sát cũng trở nên chặt chẽ tinh vi hơn, từ đó làm giảm thiểu

vấn đề nâng cao tính minh bạch và các thủ tục liên quan đến di chuyển thể nhân.

những rủi ro có tính hệ thống. Hội nhập quốc tế cũng tạo ra nhiều cơ hội kinh


1.3 TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG WTO

doanh cho các định chế tài chính trong nước do mở rộng khả năng tiếp cận của các

1.3.1 Lợi ích của tự do hoá tài chính trong WTO
Nhìn từ góc độ kinh tế, hoạt động dịch vụ tài chính cũng giống như các hoạt
động trao đổi mua bán các hàng hoá và dịch vụ khác, có thể có những tác động tích
cực đến thu nhập và sự tăng trưởng của tất cả các đối tác tham gia. Lợi ích của tự
do hoá tài chính trong WTO có thể có được nhìn nhận trên một số giác độ sau:
Đối với thị trường tài chính

tổ chức này đối với các khu vực thị trường mới, các nhóm khách hàng có mức độ
rủi ro thấp.
- Tự do hóa tài chính theo WTO còn khiến môi trường kinh doanh ngân
hàng và các hoạt động tài chính khác có mức độ rủi ro thấp hơn, hoạt động của
các tổ chức tài chính trong nước sẽ an toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn. Thực vậy,
khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận với thị
trường hàng hoá quốc tế, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; đồng thời, các nhà đầu

- Thị trường tài chính của nước thành viên WTO sẽ có tính cạnh tranh

tư, doanh nghiệp nước ngoài cũng có nhiều cơ hội thâm nhập và xuất khẩu hàng

ngày càng cao. Thực vậy, khi hạn chế đối với các định chế tài chính nước ngoài

hoá, dịch vụ vào thị trường nội địa. Quá trình hội nhập quốc tế cũng buộc các

được xóa bỏ, các tổ chức tài chính trong nước sẽ không chỉ cạnh tranh với nhau mà

doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, nâng cao năng lực và kinh doanh có hiệu quả


còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài. Kết quả là, chỉ có những

hơn. Do vậy, môi trường kinh doanh ngân hàng và tài chính có mức độ rủi ro thấp

tổ chức tốt nhất mới có thể tồn tại và chúng sẽ phải tốt hơn, hoàn thiện hơn. Áp lực

hơn, hoạt động của các ngân hàng và tổ chức tài chính khác sẽ an toàn, lành mạnh

cạnh tranh khiến các dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng hóa, chất lượng ngày

và hiệu quả hơn.

càng cao trong khi chi phí ngày càng thấp.
- Hiện diện thương mại của các tổ chức tài chính nước ngoài giúp thay đổi
cấu trúc thị trường như xuất hiện các ngành công nghiệp phụ trợ (ví dụ, dịch vụ
đánh giá tín dụng, dịch vụ kế toán, kiểm toán và dịch vụ pháp lý...), xu hướng phi
trung gian hoá (các ngân hàng cạnh tranh trực tiếp trên thị trường tín dụng), xu
hướng chuyên môn hóa hoạt động ngân hàng (bán lẻ, đầu tư hoặc bán buôn) hay
gia tăng hoạt động mua bán trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh
của các tổ chức tài chính trong nước. Các tổ chức tài chính nước ngoài có thể
giúp tái cơ cấu nguồn vốn của các định chế tài chính trong nước bằng cách đầu tư
hoặc mua lại các tổ chức hoạt động yếu kém hoặc giúp chuyển giao công nghệ,
hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ quản trị hệ thống tại các tổ chức này.

Đối với nền kinh tế
- Tăng nguồn vốn cho nền kinh tế. Khi mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính, các định chế tài chính trong nước có khả năng huy động các nguồn vốn từ
thị trường tài chính quốc tế và sử dụng vốn có hiệu quả hơn để giảm thiểu rủi ro và

các chi phí cơ hội. Nguồn vốn trên thị trường tài chính trong nước trở nên sẵn có
hơn và được phân bổ có hiệu quả hơn. Do các hạn chế về đầu tư tài chính được dỡ
bỏ, các ngân hàng trong nước sẽ linh hoạt hơn trong việc phản ứng, điều chỉnh
hành vi của mình theo các diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để tối đa hoá
cơ hội sinh lời và giảm thiểu rủi ro. Quan hệ đại lý quốc tế của ngân hàng trong
nước có điều kiện phát triển rộng rãi để tạo điều kiện cho các hoạt động thanh toán
quốc tế, tài trợ thương mại phát triển, kèm theo đó quan hệ hợp tác đầu tư và trao
đổi công nghệ được phát triển. Sự hiện diện của các thể chế tài chính quốc tế sẽ


30

31

giúp cho các ngân hàng trong nước tiếp cận được dễ dàng hơn với thị trường vốn

năng lực cạnh tranh và sẵn sàng đối phó với những bất thường có thể xảy ra trên

quốc tế. Tự do hoá tài chính làm giảm chi phí vốn do giảm mức độ rủi ro trên thị

bình diện quốc tế.

trường nội địa, thị trường tài chính trong nước trở nên có tính thanh khoản lớn hơn,

1.3.2 Những mặt trái của tự do hóa tài chính trong WTO

vì vậy, cả các trung gian tài chính và doanh nghiệp đều được hưởng lợi.

Thứ nhất, tự do hoá tài chính nói chung, bao gồm tự do hóa tài chính trong


- Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính giúp nền kinh tế chống chọi tốt hơn

WTO (hay tự do hóa dịch vụ tài chính) có thể làm tăng khả năng gây ra khủng

với khủng hoảng. Rất nhiều nghiên cứu của Ngân hàng thế giới và WTO đã chỉ ra

hoảng tài chính nếu tiến trình tự do hoá được thực hiện một cách nôn nóng, sai

điều này. Sự có mặt của các tổ chức tài chính nước ngoài thực chất làm tăng tính

trình tự hoặc thiếu đồng bộ trong các biện pháp quản lý vĩ mô ở cả cấp độ quốc

đa năng của hệ thống tài chính, và do đó làm tăng thêm tính ổn định cần có. Ngoài

gia và quốc tế. Một nghiên cứu phân tích về các cuộc khủng hoảng ngân hàng trên

ra, một cơ chế thương mại tự do cho phép các luồng vốn di chuyển tự do hơn có

thế giới đã cho thấy 18 trong 25 trường hợp được nghiên cứu, khủng hoảng tài

thể làm giảm nhẹ các vấn đề về cán cân thanh toán. Hơn nữa, các rủi ro cho hệ

chính đã diễn ra theo sau việc tự do hoá tài chính khoảng 5 năm. Do vậy, nhiều

thống tài chính có thể được phòng ngừa quốc tế với sự giúp đỡ của các định chế

người cho rằng khủng hoảng ngân hàng là sự kiện kéo theo của cải cách hệ thống

quốc tế. [1, tr. 68]


tài chính theo hướng mở cửa. Thậm chí, nhiều chính phủ cho rằng đó là cái giá

- Việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ở hầu hết các nước cũng góp

phải trả của tự do hoá tài chính. Nhận định này dường như được minh chứng bởi

phần thúc đẩy chính phủ các nước chủ nhà cải cách thể chế, cải tiến phương

các cuộc khủng hoảng ngân hàng diễn ra ở Argentina, Brazil, Chile trong những

pháp quản lý vĩ mô nền kinh tế và thay đổi cách thức can thiệp vào thị trường,

năm 70, khủng hoảng tiền tệ ở Mexico năm 1994 - 1995 và Thailand năm 1997.

đồng thời thúc đẩy việc hoàn thiện hàng lang pháp lý và hệ thống kiểm tra, giám

Tuy nhiên, theo nhiều nhà nghiên cứu, việc mở cửa thị trường tài chính, bản thân

sát của chính phủ đối với những lĩnh vực dịch vụ này. Các hiệp định đa phương

nó thực chất không phải là nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng hoảng tài chính -

đối với tự do hoá thị trường tài chính tạo ra sự ổn định lâu dài về mặt chính sách,

ngân hàng. Việc cải cách hệ thống tài chính và tự do hoá có chăng chỉ lật tẩy và

giảm thiểu những rủi ro liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một chính sách

làm trầm trọng thêm những yếu kém trong thể chế và các chính sách tài chính vĩ


kinh tế vĩ mô có hiệu quả hơn phù hợp với những điều kiện trong một nền kinh tế

mô vốn dĩ đã tiềm ẩn, và do đó làm tăng thêm rủi ro của việc dẫn đến khủng hoảng

mở tạo điều kiện thực hiện phân phối nguồn lực hiệu quả trên cơ sở khai thác tối

tài chính. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết nguyên nhân gây khủng hoảng tài chính

đa lợi thế kinh tế trong nước và thế giới.

ở một số nước như sau: (1) sự không ổn định có tính vĩ mô như sự thất thường của

Nhìn chung, lợi ích tối thượng của tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính

hoạt động thương mại; (2) tính áp đặt trong chính sách tỷ giá và lãi suất; (3) sự

là tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng trong một thị trường trước đây vốn

bùng nổ của hoạt động cho vay; (4) sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ

được đặc trưng bằng những yếu tố độc quyền. Cạnh tranh chính là động lực thúc

ạt; (5) sự chuẩn bị chưa kỹ lưỡng để sẵn sàng tiến hành mở cửa, và (6) sự không

đẩy việc giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng phục vụ, phân tán rủi ro và tạo cơ

tuân thủ tính logic và trình tự của những cải cách tài chính. Nói cách khác, nguyên

hội phát huy lợi thế kinh tế quy mô, tăng cường chuyển giao công nghệ và tạo môi


nhân chính của các cuộc khủng hoảng tài chính lại chính là những yếu kém tiềm ẩn

trường thay đổi chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trên cơ sở đó, tăng cường

của hệ thống ngân hàng, sự thiếu lành mạnh của hệ thống chính sách quản lý vĩ
mô, sự thiếu vắng của một chế độ giám sát, kiểm tra có hiệu quả và sự sai lệch


32

33

trong đường lối cải cách, chứ không phải xuất phát từ bản thân quá trình tự do hoá

CHƢƠNG II

tài chính. [1]
Ngoài ra, khi mức độ hội nhập của các nước ngày càng cao, tự do hóa tài
chính có thể khuếch đại hiệu ứng lây lan hoặc xu hướng bầy đàn tạo ra khủng
hoảng từ nước này sang nước khác. Minh chứng điển hình ở đây là cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á năm 1997.
Thứ hai, tài chính thường được coi là công cụ quản lý chiến lược và là lĩnh
vực đặc biệt cần được nắm giữ bởi Nhà nước để tập trung thực hiện những mục
đích quan trọng của một quốc gia. Việc mở cửa thị trường tài chính có thể có
nguy cơ làm xao nhãng hoặc thiếu tập trung trong việc điều hành để thực hiện
những mục tiêu chiến lược vì các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài sẽ không
quan tâm đến một mục đích nào khác hơn là mục đích lợi nhuận; họ sẽ chỉ tập
trung vào các khách hàng tiềm năng nhất hoặc mảng thị trường béo bở nhất chứ
không quan tâm đến việc giúp đỡ các tổ chức tài chính yếu kém hoặc khi tình hình
kinh tế trở nên khó khăn, các định chế tài chính nước ngoài có thể nhanh chóng rút

vốn ra khỏi nền kinh tế, khiến cho khủng hoảng ngày càng trầm trọng. Đặc biệt,
trong điều kiện hệ thống tài chính nội địa có khả năng cạnh tranh kém, nền tài
chính có nguy cơ bị thống trị bởi các tổ chức tài chính nước ngoài thì quyền lực
kiểm soát, khống chế và điều khiển thị trường tài chính của Nhà nước sẽ dần bị thu
hẹp lại, và do đó có thể phương hại đến mục tiêu chiến lược của quốc gia. Hơn
nữa, việc mở cửa thị trường tài chính nếu không được chuẩn bị kỹ lưỡng có thể sẽ
dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực, thiếu lành mạnh như lừa đảo, phá sản, đổ vỡ...
gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng. [1]
Tóm lại: tự do hóa tài chính nói chung và tự do hóa tài chính theo WTO
mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng đồng thời tạo ra nhiều thách thức đối với các
quốc gia. Việc có tận dụng được những lợi ích của tự do hóa tài chính hay không
hoàn toàn phụ thuộc vào đường lối cải tổ của chính sách các nước theo đuổi chính
sách mở cửa đó.

TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH THEO WTO CỦA MỘT SỐ NƢỚC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Do tầm quan trọng chiến lược của dịch vụ tài chính đối với phát triển kinh
tế và đối với sự nhạy cảm chính trị nên quá trình đàm phán về tự do hóa dịch vụ tài
chính trong WTO rất phức tạp và kéo dài (từ vòng đàm phán Uruguay đến nay).
Mặc dù vậy, dịch vụ tài chính cũng là lĩnh vực các nước cam kết tự do hoá nhiều
nhất [16, tr.31]. Sự kiện có tính chất lịch sử là việc ký Thỏa thuận về Dịch vụ tài
chính (FSA – Financial Services Agreement) năm 1997 của WTO, có hiệu lực từ
ngày 1/3/1999 theo đó 102 thành viên WTO đã cam kết tự do hoá dịch vụ tài
chính. Từ năm 1997 đến nay, các nước tiếp tục tăng cường đàm phán về tự do hóa
dịch vụ tài chính thông qua đàm phán đa phương (trong khuôn khổ WTO), khu
vực (OECD, NAFTA, AFTA…) và song phương (các hiệp định thương mại ưu đãi
– Preferential Trade Agreement). [20]
Theo nghiên cứu của một nhà kinh tế WTO (Yang Qian, 2000), mức độ
cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính nhìn chung không phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế của các nước thành viên. Một số nước phát triển đưa ra những

cam kết không được cởi mở lắm trong khi đó có những nước đang phát triển hoặc
kém phát triển vẫn cam kết mở cửa thị trường rộng rãi hơn. Quyết sách để đưa ra
mức độ mở cửa thị trường dường như phụ thuộc nhiều hơn vào những lợi ích
tiềm năng có thể mang lại và khả năng cạnh tranh của hệ thống dịch vụ tài
chính nội địa. Hay nói đúng hơn là nó phụ thuộc vào tính hiệu quả và những
thành tựu đã đạt được của công cuộc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng của
một nước thành viên theo hướng hội nhập. Điều đó có nghĩa là sẽ không có một
công thức chung chuẩn nào áp dụng cho tất cả các nước khi tiến hành mở cửa
kinh tế [1, tr.25]. Phân tích dưới đây hy vọng sẽ phần nào chứng minh nhận định
trên. Tuy nhiên, ở một chừng mực nhất định, việc tham khảo kinh nghiệm và
những bài học thực tế về việc mở cửa thị trường ở một số nước là cần thiết cho
những nước đi sau.


34

35

2.1 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH THEO WTO CỦA HÀN QUỐC

hàng và các dịch vụ tài chính khác.
Bảng 2.2 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của một số nước

Hàn Quốc gia nhập WTO vào ngày 1/1/1995. Từ đó đến nay, Hàn Quốc đã

theo các phương thức cung cấp

3 lần bổ sung cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính vào các năm 1995, năm 1997 và
năm 1998.
Tóm tắt các cam kết của Hàn Quốc vào thời điểm gia nhập WTO đối với

dịch vụ tài chính như sau:
Hàn Quốc không cam kết theo phương thức 1, 2, 4.
Đối với phương thức 3 (hiện diện thương mại):

Nƣớc

Phƣơng thức 1

Phƣơng thức 2

Phƣơng thức 3

Trung Quốc

0.2

0.51

0.49

Hàn Quốc

0.09

0.08

0.3

ASEAN + 3


0.12

0.32

0.3

Nhật Bản

0.17

0.61

0.91

OECD

0.13

0.62

0.70

- Trong lĩnh vực ngân hàng, ngân hàng nước ngoài ban đầu chỉ được phép
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh.

Nguồn: Li-Gang Liu, 2005, The Impact of Financial Services Trade
Liberalization on China, [8] 1

- Tỷ lệ sở hữu của cá nhân nhà đầu tư nước ngoài là 8%.


Từ bảng 2.2, có thể nhận thấy, mức độ cam kết tự do hoá dịch vụ tài chính

- Việc cho vay bằng ngoại tệ bị hạn chế và bắt buộc phải cho các công ty
nhỏ và vừa vay.

của Hàn Quốc thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Hàn Quốc hầu như
không cam kết gì theo phương thức 1, 2. Phương thức 3 là phương thức Hàn Quốc

- Hàn Quốc không cam kết trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
- Trong lĩnh vực chứng khoán: chỉ cho phép thành lập văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh hoặc công ty liên doanh (với lượng đóng góp từ phía nước ngoài từ

cam kết mạnh mẽ nhất cũng chỉ lượng hoá đạt 0.3, thấp hơn Trung Quốc, thấp hơn
nhiều so với các nước khối OECD và Nhật Bản.
Quá trình thực hiện cam kết trong thực tế

40-50%). Đối với công ty chứng khoán đang hoạt động, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là
dưới 10%/công ty (tổng cộng không quá 50%).
- Trong lĩnh vực bảo hiểm, chỉ cho phép thành lập liên doanh với một đối
tác nước ngoài (tỷ lệ dưới 50%).
Bảng 2.1 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Hàn Quốc
Bảo hiểm

Ngân hàng
Dịch vụ liên quan Dịch vụ liên quan
đến tiền gửi

đến cho vay

0.21


0.19

Bảo hiểm nhân thọ
0.43

Bảo hiểm phi nhân
thọ
0.48

Nguồn: Aaditya Mattoo (8/1998), Financial Services and the WTO:
Liberalization Commitments of the Developing and Transition Economies [10]
Từ bảng 2.1, mức độ tự do hoá theo các cam kết trong WTO của Hàn Quốc
là thấp. Hàn Quốc mở cửa lĩnh vực bảo hiểm mạnh mẽ hơn so với lĩnh vực ngân

Chính sách mở cửa thị trường dịch vụ tài chính của Hàn Quốc có sự tương
phản rõ rệt trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.
Từ khi gia nhập WTO đến trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997,
Hàn Quốc vấp phải một nghịch lý trong tự do hoá tài chính. Hàn Quốc còn kiểm
soát nghiêm ngặt luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào và việc đầu tư cổ
phiếu (một biểu hiện cụ thể là Hàn Quốc rất ít cam kết theo phương thức 3 trong
lĩnh vực ngân hàng và chứng khoán), nhưng lại tự do hoá việc ngân hàng vay nước
ngoài và cho vay tràn lan không dựa trên hiệu quả dự án. Do không có một cơ chế
pháp lý và giám sát hệ thống tài chính chặt chẽ và các chính sách vĩ mô thích hợp
(như chế độ tỷ giá linh hoạt hợp lý), Hàn Quốc đã chịu ảnh hưởng nặng nề của
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á khởi nguồn từ Thái Lan.
1

Sự khác biệt về số liệu là do khác biệt trong cách tính toán của các tác giả. Nhìn chung, các ước lượng chỉ
mang tính chất tham khảo, phản ánh chung nhất về mức độ tự do hóa tài chính theo WTO.



36

37

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, do (i) nhu cầu trước mắt và

Kết quả là, tỷ lệ sở hữu của các tổ chức tài chính nước ngoài đối với các tổ

cấp bách về vốn nước ngoài để cung cấp vốn cho nền kinh tế sau khủng hoảng; (ii)

chức tài chính trong nước tăng đáng kể. Điển hình như, New Bridge Capital sở hữu

chính phủ bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước

51% cổ phần của Korea First Bank (tháng 9/1999), Commerz Bank sở hữu 23.6%

ngoài và (iii) sức ép quốc tế từ OECD và các tổ chức tài chính nước ngoài yêu cầu

cổ phiếu Korea Exchange, KorAm (Carlyle Group 17.9%), Hana (Alianz Group,

Hàn Quốc phải cải cách và mở cửa thị trường tài chính khi gia nhập OECD, Hàn

12.5%), Kookmin (Goldman Sachs, 11.1%). Tỷ lệ sở hữu nước ngoài của các

Quốc thực hiện tự do hoá hơn nữa dịch vụ tài chính thông qua việc bổ sung các

ngân hàng Korean Housing & Commercial là 61.5%, the Korea First là 51.0%,


cam kết trong WTO (đặc biệt là các cam kết theo phương thức 3) và tiến hành

Kookmin là 60.9%, Shinhan là 51.6%, KorAm (64.8%). [4]

nhiều cải cách đồng bộ và quyết liệt. Kể từ tháng 4/1998, rất nhiều chính sách mới

Bảng 2.3 Hiện diện thương mại của các định chế tài chính nước ngoài

đưa ra nhằm tăng cường hiện diện thương mại của các tổ chức tài chính nước

tại Hàn Quốc năm 2000

ngoài của Hàn Quốc, điển hình như:
- Xóa bỏ các hạn chế liên quan đến việc thành lập ngân hàng con của các
ngân hàng nước ngoài tại Hàn Quốc.
- Cho phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty chứng
khoán trên cơ sở phê chuẩn và cấp phép của Ủy ban giám sát tài chính (FSC –
Financial Supervisory Commission).
- Cho phép thành lập tổ chức tài chính 100% vốn nước ngoài.
- Từ tháng 5/1998, ngân hàng Hàn Quốc được thuê giám đốc là người nước

Chi
nhánh
Công ty
con
Liên
doanh
Thương
mại qua
biên giới


Ngân
hàng

Chứng
khoán
Mở cửa

Công ty
đầu

tín thác
Mở cửa

Công ty Bảo hiểm

vấn nhân thọ
đầu tư
Mở cửa
Mở cửa

Bảo hiểm
phi nhân
thọ
Mở cửa

Mở cửa
Mở cửa

Mở cửa


Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa

Mở cửa Mở cửa
một phần

Mở cửa

Mở cửa
bảo hiểm
thân máy
bay


Mở cửa Không
một phần mở cửa

ngoài. [4]
- Cũng trong tháng 5/1998, mức trần sở hữu cổ phiếu của nước ngoài đối

Nguồn: Korea Institute of Finance (2000), [4]

với công ty ngoài quốc doanh hoàn toàn bị dỡ bỏ. Đối với các công ty quốc doanh,

Bảng 2.3 cho thấy chính sách của chính phủ Hàn Quốc về hiện diện thương

sở hữu nước ngoài tăng từ trần 18% lên trần 30%. Đối với các công ty tư nhân, chỉ

mại của các tổ chức nước ngoài tại Hàn Quốc đến cuối năm 2000 là rất thông

trong vòng 6 tháng sau khủng hoảng, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đã

thoáng. Các công ty nước ngoài được phép thành lập công ty con, chi nhánh, liên

được xóa bỏ hoàn toàn mức khống chế trần, cụ thể: tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong

doanh liên kết trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ tài chính. Theo thống kê của Viện

các công ty tư nhân tăng từ 23% (tháng 5/1997) đến 26% (tháng 11/1997), 55%

Tài chính Hàn Quốc, từ năm 1994 đến năm 1999, có 59 ngân hàng nước ngoài

(tháng 12/1997) và 100% (tháng 5/1998). [4]


hoạt động ở Hàn Quốc; đến tháng 3/2002, con số này lên tới 87 (trong đó có 61 chi

- Tháng 4/1999, người nước ngoài được phép sở hữu tối đa 100% ngân
hàng trong nước. [4]
- Tháng 4/1999, mọi ngân hàng nước ngoài đều có thể gia nhập thị trường
Hàn Quốc và được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia. [4]

nhánh ngân hàng nước ngoài và 26 văn phòng đại diện). [6]
Nhìn chung phương thức hiện diện thương mại chủ yếu dưới hình thức chi
nhánh hơn là ngân hàng con. Nguyên nhân: (i) Ngân hàng nước ngoài thích thành
lập chi nhánh hơn so với ngân hàng con vì hình thức chi nhánh không phải là


38

39

không có lợi đối với hoạt động của họ.; (ii) ngân hàng nước ngoài chủ yếu cung

đạt 1.7, 2.1, 2.6. 2 Tuy nhiên, có thể thấy rằng, mức độ tự do hoá của Hàn Quốc so

cấp dịch vụ ngân hàng bán buôn chứ không phải bán lẻ. Ví dụ, ngân hàng nước

với một số nước trong khu vực thấp hơn nhiều.

ngoài chiếm lĩnh thị phần giao dịch kinh doanh ngoại hối; họ không muốn mở rộng

Bảng 2.4 Chỉ số tự do hóa tài chính khi cam kết và thực tế thực hiện


hoạt động kinh doanh cho đến khi chắc chắn về khả năng lợi nhuận; (iii) cải cách

Ngân hàng

ngành tài chính và doanh nghiệp còn chưa hoàn tất, ngân hàng nước ngoài muốn

Cam kết

Chứng khoán

Bảo hiểm

Thực tế

Cam kết

Thực tế

Cam kết

Thực tế

chờ đợi thêm; (iv) ngân hàng nước ngoài còn e ngại về khả năng kiểm soát gián

Hàn Quốc 1.10

1.70

1.70


2.10

1.20

2.60

tiếp hoặc can thiệp của chính phủ Hàn Quốc hay các thông lệ kinh doanh chưa đạt

Thái Lan

2.95

2.85

2.00

2.00

2.80

2.80

tiêu chuẩn quốc tế.

Malaysia

2.40

2.40


2.50

2.50

2.10

2.10

Mặc dù có nhiều cam kết mạnh mẽ đối với phương thức cung cấp dịch vụ
hiện diện thương mại, Hàn Quốc không cho phép thương mại dịch vụ theo phương

Nguồn: Claessens và Glaessner (1998), [6]
Lưu ý: 1: đóng cửa – 5: mở cửa mạnh nhất

thức 1 (cung cấp dịch vụ xuyên biên giới). Nguyên nhân Hàn Quốc không cam kết
theo theo phương thức 1 là: Hàn Quốc vẫn chưa có được các quy định giám sát cần

2.2 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH THEO WTO CỦA THÁI LAN
Thái Lan gia nhập WTO vào ngày 1/1/1995. Từ đó đến nay, Thái Lan đã 3

thiết để bảo vệ khách hàng và nhà đầu tư trong nước mặc dù có nhiều tiến bộ trong
công nghệ thông tin tạo điều kiện phát triển ngân hàng điện tử và giao dịch tài

lần bổ sung cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính vào các năm 1995, 1997 và 1998.
Tóm tắt các cam kết cơ bản về dịch vụ tài chính vào thời điểm gia nhập

chính điện tử. Tuy nhiên, thực tế vẫn có một số lượng nhỏ các giao dịch xuyên
biên giới được phép thực hiện. Pháp luật cho phép các công ty đầu tư tín thác hoặc

WTO của Thái Lan như sau:

Cam kết theo chiều ngang:

quỹ tương hỗ cung cấp dịch vụ mà không cần phải có hiện diện thương mại; điều
này đồng nghĩa với việc thương mại dịch vụ theo phương thức 1 được mở cửa một

 Chỉ có phép hiện diện thương mại thông qua hình thức công ty trách nhiệm

phần. Thương mại xuyên biên giới đối với bảo hiểm nhân thọ và một số dịch vụ

hữu hạn đăng ký ở Thái Lan, trong đó vốn sở hữu nước ngoài không vượt

trong bảo hiểm phi nhân thọ (bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển,

quá 49% vốn đăng ký và số lượng cổ đông nước ngoài phải ít hơn một nửa

đường không, và bảo hiểm thân tàu) được tự do hoá từ tháng 4/1998. Kể từ

tổng số lượng cổ đông.

12/1998, pháp luật về dịch vụ tư vấn tài chính cho phép các công ty tư vấn tài

 Không có hạn chế về đối xử quốc gia

chính nước ngoài cung cấp dịch vụ theo hình thức thương mại xuyên biên giới.

 Không hạn chế đối với sự di chuyển tạm thời của thể nhân trừ trường hợp
chuyển giao ở cấp quản lý hoặc cấp chuyên gia trong vòng một năm (tổng

Xét về thực tế tiến hành tự do hóa, Hàn Quốc được đánh giá là nước có


thể không quá 3 năm)

mức độ tự do hoá trong thực tế cao hơn so với cam kết theo WTO (xem bảng

 Người nước ngoài không được phép mua hoặc sở hữu đất đai

2.4). Mức độ cam kết trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm đạt 1.1,

Các cam kết trong ngành/phân ngành cụ thể

1.7, 1.2. Đo lường chỉ số tự do hóa tài chính trong thực tế, các con số tương ứng

 Cung cấp xuyên biên giới và tiêu dùng ngoài lãnh thổ không được phép
2

Sự khác biệt về số liệu là do khác biệt trong cách tính toán của các tác giả. Nhìn chung, các ước lượng chỉ
mang tính chất tham khảo, phản ánh chung nhất về mức độ tự do hóa tài chính theo WTO.


40

41

trong lĩnh vực ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ

hàng (chỉ số tự do hóa trong lĩnh vực ngân hàng chỉ đạt 0.08-0.09). Đối với lĩnh

 Mức trần tối đa sở hữu nước ngoài: bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, 25%
vốn đăng ký; các dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (trừ quỹ lương hưu) 49%; văn
phòng đại diện ngân hàng thương mại, 0%; ngân hàng nội địa, 25% (mỗi


vực bảo hiểm, Thái Lan cam kết nhiều hơn, nhưng vẫn ở mức độ thấp (chỉ số tự do
hóa trong lĩnh vực bảo hiểm đạt 0.24-0.34).
Quá trình thực hiện cam kết trong thực tế

ngân hàng tối đa 5%); công ty bảo hiểm 25% (mỗi công ty tối đa 10%);

Từ khi gia nhập WTO đến trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997,

công ty chứng khoán 49%; công ty quản lý tài sản 25% trong 5 năm đầu và

Thái Lan kiểm soát nghiêm ngặt luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào

49% trong 5 năm tiếp theo; công ty cho thuê tài chính, dịch vụ bao thanh

(hạn chế đối với dịch vụ cung cấp theo phương thức 3 rất nghặt nghèo) nhưng lại

toán, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, 49%

thả lỏng đối với nguồn vốn vay nước ngoài. Từ năm 1996 đến năm 1998, Tổ chức

 Đối với hiện diện thể nhân, trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân

hỗ trợ ngân hàng quốc tế Bangkok (Bangkok International Banking Facilities) đã

thọ, chỉ cho phép đối với nhân sự quản lý cấp cao, chuyên gia, hỗ trợ kỹ

thu hút đáng kể vốn vay nước ngoài (có tháng vốn nước ngoài vay lên tới 1000-

thuật và phải được sự chấp thuận của Uỷ bản Bảo hiểm (Insurance


1500 tỷ Baht). Số vốn vay này lại tiếp tục được cho vay tràn lan không dựa trên

Commissioner)

hiệu quả dự án. Do không có một cơ chế pháp lý và giám sát hệ thống tài chính

 Trong lĩnh vực ngân hàng, phương thức 1 và 2 không hạn chế trừ dịch vụ tư

chặt chẽ và không có các chính sách vĩ mô thích hợp (như chế độ tỷ giá linh hoạt

vấn tài chính và xử lý dữ liệu tài chính; hiện diện thương mại không hạn chế

hợp lý), Thái Lan đã nhanh chóng rơi vào cuộc khủng hoảng nợ và châm ngòi cho

đối với các chi nhánh ngân hàng đã hoạt động

cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.

 Đối với các công ty chứng khoán, tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia

Bảng 2.6 Một số thay đổi về mặt chính sách đối với định chế tài chính nước

theo phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ không bị giới hạn; cho phép đối
xử quốc gia đối với phương thức cung cấp xuyên quốc gia; cho phép tiếp
cận thị trường đối với phương thức hiện diện thương mại đối với các văn
phòng đại diện;
Bảng 2.5 Mức độ cam kết tự do hoá tài chính trong WTO của Thái Lan
Bảo hiểm


Ngân hàng
Dịch vụ liên quan Dịch vụ liên quan
đến tiền gửi

đến cho vay

0.09

0.08

Bảo hiểm nhân thọ
0.24

Bảo hiểm phi nhân
thọ
0.34

Nguồn: Aaditya Mattoo (8/1998), Financial Services and the WTO:
Liberalization Commitments of the Developing and Transition Economies [10]
Từ bảng 2.5, có thể thấy mức độ tự do hoá theo các cam kết trong WTO của
Thái Lan là rất thấp. Thái Lan vẫn duy trì kiểm soát chặt chẽ đối với lĩnh vực ngân

ngoài sau khi Thái Lan gia nhập WTO
Quy định

Năm

Nội dung

Được phép thành lập mới nếu được

Tổ chức hỗ trợ ngân hàng quốc tế
Bangkok cấp giấp phép
1996
Ngân hàng nước ngoài có toàn
quyền thành lập chi nhánh mới
1994
Ngân hàng nước ngoài bị hạn chế
Mở rộng chi nhánh
mở rộng chi nhánh
1996
Được phép đối với các ngân hàng
hoạt động tốt
Ngân hàng nước ngoài được trực
Cung cấp dịch vụ ngân 1994
tiếp cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng
hàng mới
Nguồn: Intarachote and Williams, 2003, Cost Efficiency and Foreign Banks
Thành lập mới

1994

in Thailand: Evidence from Panel Data, [11]


42

43

Sau khủng hoảng, Thái Lan, một mặt dựa vào nguồn vốn tài trợ từ IMF,


 Không cho phép tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia đối với phương

một mặt bắt đầu thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm tái

thức cung cấp qua biên giới, tiêu dùng ngoài lãnh thổ và hiện diện thể nhân

vốn hoá ngân hàng trong nước đang gặp khó khăn và thu hút công nghệ ngân hàng

trong ngân hàng, ngân hàng đầu tư và công ty bảo hiểm hải ngoại, trừ các tổ

tiên tiến. Bảng 2.6 nêu một số ví dụ cho thấy sự thông thoáng hơn đối với ngân

chức tài chính hại ngoại tại Labuan.
 Không cam kết tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia theo phương thức 1, 2

hàng nước ngoài của chính phủ Thái Lan
Kết quả là: tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong hệ thống ngân hàng Thái Lan đã

đối với các ngân hàng thương mại và ngân hàng bán buôn. 13 ngân hàng

tăng đáng kể (tháng 6/1997 (giai đoạn trước khủng hoảng), tỷ lệ sở hữu nước ngoài

100% vốn nước ngoài được phép duy trì 100% vốn nước ngoài, tuy nhiên

trong hệ thống tài chính là 0%, đến tháng 12/2000 con số này tăng lên đạt 6%).

không cấp giấy phép mới đối với các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Trước tháng 7/1997, tham gia vào hệ thống ngân hàng Thái Lan có 108 công ty tài


Tổng sở hữu nước ngoài trong các ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng

chính hoặc chứng khoán, 14 tổ chức tài chính nước ngoài và 20 ngân hàng nhà

bán buôn không vượt quá 30%.

nước và tư nhân. Sau năm 1997, số lượng chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm

 Không cam kết tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia theo phương thức 1, 2

nhẹ từ 21 năm 1997 xuống còn 18 vào tháng 3/2002 theo sau trào lưu sát nhập kể

đối với các công ty bảo hiểm. Theo phương thức 3, chi nhánh công ty bảo

từ sau khủng hoảng. Hiện nay, Thái Lan có khoảng 17 chi nhánh ngân hàng nước

hiểm nước ngoài phải liên doanh với công ty bảo hiểm trong nước trước

ngoài và 24 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài

30/06/1998 và không cấp giấy phép thành lập mới. Cho phép công ty bảo

có tổng tài sản lớn nhất tại Thái Lan bao gồm: Bank of Tokyo Mitsubishi (Nhật

hiểm nước ngoài có cổ phần > 5% trong liên doanh với công ty bảo hiểm

Bản) – 7.3 tỷ USD; Citibank (Mỹ) – 5.7 tỷ USD; Sumitomo Mitsui (Nhật Bản) –

trong nước khi có phê chuẩn của chính phủ và đáp ứng các điều kiện đặt ra.


5.6 tỷ USD, Mizuho (Nhật Bản) 4.4 tỷ USD, HSBC (Anh) – 3.7 tỷ USD. [19]

 Đối với công ty chứng khoán, cam kết tiếp cận thị trường và đối xử quốc

Thái Lan được đánh giá là nước có mức độ tự do hoá trong thực tế bằng

gia theo phương thức 1 và 2 như sau: các tổ chức tài chính nước ngoài chỉ

với mức độ cam kết theo WTO (xem bảng 2.4). Trong ba lĩnh vực, chỉ có trong

cung cấp dịch vụ cho khách hàng không cư trú. Ngân hàng bán buôn và

lĩnh vực ngân hàng, mức độ cam kết trong thực tế tương đối nhỉnh hơn so với cam

công ty liên doanh hoạt động tại thị trường nội địa được làm đại lý phát

kết trong WTO (2.95 so với 2.85), còn trong chứng khoán và bảo hiểm, mức độ tự

hành và placements. Các công ty bảo lãnh chứng khoán chỉ được phép góp

do hóa thực tế giữ nguyên mức độ cam kết trong biểu cam kết.

3

2.3 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH THEO WTO CỦA MALAYSIA
Malaysia gia nhập WTO vào ngày 1/1/1995. Từ đó đến nay, Malaysia đã 3
lần bổ sung cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính vào các năm 1995, 1997 và 1998.
Tóm tắt các cam kết của Malaysia vào thời điểm gia nhập WTO đối với
dịch vụ tài chính như sau:
3


Sự khác biệt về số liệu là do khác biệt trong cách tính toán của các tác giả. Nhìn chung, các ước lượng chỉ
mang tính chất tham khảo, phản ánh chung nhất về mức độ tự do hóa tài chính theo WTO.

vốn vào các công ty cổ phần hoặc thành lập liên doanh với công ty môi giới
chứng khoán Malaysia.
 Công ty tài chính nước ngoài chỉ được phép thành lập chi nhánh hoặc công
ty con hoạt động ở Malaysia, được hưởng đầy đủ chế độ đãi ngộ quốc gia.
 Tổng sở hữu nước ngoài trong một công ty không vượt quá 30%.
Bảng 2.7 cho thấy mức độ tự do hoá theo các cam kết trong WTO của
Malaysia là rất thấp. Malaysia duy trì những hạn chế rất chặt chẽ đối với lĩnh vực
bảo hiểm nhân thọ (chỉ số tự do hóa trong lĩnh vực này chỉ đạt 0.09). Chỉ số tự do


×