Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

ứng dụng chữ ký mù trong xác thực đấu giá điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.11 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 3
LỜI GIỚI THIỆU........................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ........................................................ 6
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ ............................................................. 6
1.1.1 Ký hiệu chia hết .............................................................................. 6
1.1.2 Ước số chung lớn nhất .................................................................... 6
1.1.3 Hai số nguyên tố cùng nhau ............................................................ 6
1.1.4 ðồng dư modulo ............................................................................. 6
1.1.5 Khái niệm nhóm ............................................................................. 7
1.1.6 Hàm Φ Euler................................................................................... 8
1.1.7 Không gian Z*n và Zn ...................................................................... 9
1.1.8 Phần tử nghịch ñảo trong Zn ............................................................ 9
1.1.9. ðộ phức tạp tính toán................................................................... 10
1.1.10 Hàm một phía và hàm cửa sập một phía...................................... 11
1.2 MÃ HÓA ............................................................................................ 12
1.2.1 Khái niệm hệ mật mã ................................................................... 12
1.2.2 Những yêu cầu ñối với hệ mật mã................................................. 13
1.2.3 Một số bài toán sử dụng khi xây dựng các hệ mật mã ................... 13
1.2.4 Phân loại hệ mật mã...................................................................... 14
1.3 CHỮ KÝ ðIỆN TỬ ............................................................................ 16
1.3.1 Giới thiệu về chữ ký ñiện tử.......................................................... 16
1.3.2 Sơ ñồ chữ ký ñiện tử ..................................................................... 17
1.3.3 Phân loại các sơ ñồ chữ ký ñiện tử ................................................ 18
1.4 Tạo lập ñại diện thông ñiệp ................................................................. 21
CHƯƠNG 2: ðẤU GIÁ ðIỆN TỬ .............................................................. 23
2.1 ðấu giá truyền thống .......................................................................... 23
2.1.1 Giới thiệu...................................................................................... 23
2.1.2 ðấu giá kiểu Hà Lan (Dutch Auction............................................ 23
2.1.3 ðấu giá kiểu Anh ( English Auction ) ........................................... 23


2.1.4 ðấu giá kín và chọn giá cao nhất (Sealed_bid first_price auction) 24
2.1.5 ðấu giá kín và chọn giá cao thứ hai (Sealed- bid second_price
auction).................................................................................................. 24
2.2 ðấu giá ñiện tử................................................................................... 25
2.2.1 Giới thiệu về ñấu giá ñiện tử ........................................................ 25
2.2.2 Các thành phần tham gia vào ñấu giá ñiện tử ................................ 26
2.2.3 Quy trình hoạt ñộng chung............................................................ 26
2.2.4 Các luật trong ñấu giá ñiện tử ....................................................... 26
2.3 Vấn ñề xác thực trong ñấu giá ñiện tử ................................................. 28
2.3.1 Các khái niệm về xác thực ñiện tử ................................................ 28
2.3.2 Vấn ñề xác thực ở các giai ñoạn ñấu giá ñiện tử............................ 29
CHƯƠNG 3: CHỮ KÝ MÙ VÀ ỨNG DỤNG ............................................ 31
-1-


3.1 GIỚI THIỆU CHỮ KÍ MÙ ................................................................. 31
3.2 CHỮ KÝ MÙ CỦA CHAUM. ............................................................ 31
3.2.1 Sơ ñồ chữ ký số RSA.................................................................... 31
3.2.2.Sơ ñồ chữ ký mù dựa trên giao thức ký RSA ................................ 32
3.2.3.Ví dụ cho sơ ñồ chữ ký mù dựa trên giao thức ký RSA................. 32
CHƯƠNG 4: THỬ NGHIỆM CHỮ KÝ MÙ Ở GIAI ðOẠN ðĂNG KÝ
TRONG XÁC THỰC ðẤU GIÁ ðIỆN TỬ................................................. 34
4.1 . QUI TRÌNH XÁC THỰC BẰNG CHỮ KÝ MÙ.............................. 34
4.1.1. Qui trình tổng quát....................................................................... 34
4.2 Sơ ñồ chữ ký mù trong xác thực ñấu giá ñiện tử.................................. 39
4.3. Giao diện............................................................................................ 41
4.3.1. Giao diện của ban duyệt giá ......................................................... 41
4.3.2. Giao diện của ban ñăng ký ........................................................... 42
4.3.3. Giao diện của người tham gia ...................................................... 43
4.3.4. ðấu giá ........................................................................................ 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
KẾT LUẬN.................................................................................................. 48

-2-


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo hướng dẫn
Hòa Quang Dự và thầy giáo Trần Ngọc Thái ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa công nghệ
thông tin trường ðại học dân lập Hải Phòng ñã giảng dạy và cung cấp tất cả
những chuyên môn cần thiết và quý giá nhất. Ngoài ra chúng em còn ñược rèn
luyện một tinh thần học tập và sáng tạo. ðây chính là tính cách hết sức cần
thiết ñể có thể thành công khi bắt tay vào công việc trong tương lai.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tất những người thân, bạn bè ñã
giúp ñỡ ñộng viên và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình học tập
và làm khóa luận tốt nghiệp.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hường

-3-


LỜI GIỚI THIỆU
Con người luôn có nhu cầu trao ñổi thông tin với nhau, cùng với sự
phát triển của xã hội thì nhu cầu ñó ngày càng tăng cao. Ngày nay sự xuất
hiện của Internet và các mạng cục bộ ñã giúp cho việc trao ñổi thông tin trở

nên nhanh chóng, dễ dàng hơn. Email cho phép người ta nhận hay gửi thư
ngay trên máy tính của mình, Ebussiness cho phép thực hiện các giao dịch
buôn bán trên mạng…
Lợi ích của Internet mang lại cho xã hội là vô cùng to lớn, tuy nhiên tự
nó lại phát sinh vấn ñề mới là: những tin tức quan trọng nằm ở kho dữ liệu
hay ñang trên ñường truyền có thể bị trộm cắp, có thể bị làm sai lệch, có thể
bị làm giả mạo. Vì thế, nảy sinh yêu cầu cần phải làm thế nào cho văn bản khi
ñược gửi sẽ “không ñược nhìn thấy” hay không thể giả mạo văn bản dù cho
có xâm nhập vào văn bản. Với sự ra ñời của công nghệ mã hóa và chữ ký số
ñã trợ giúp con người trong việc giải quyết các bài toán nan giải về bảo mật
trong việc trao ñổi thông tin. Cũng bằng trao ñổi thông tin trên mạng, một tình
huống khác nảy sinh. ðó là khi người ta nhận ñược một văn bản truyền trên
mạng, thì lấy gì ñể bảo ñảm rằng ñó là của ñối tác gửi cho mình. Tương tự,
người nhận ñược tờ sec (tiền ) trên mạng thì có cách nào ñể xác nhận rằng ñó
là của ñối tác gửi cho họ. Thông thường, người gửi văn bản quan trọng phải
có chữ ký xác nhận phía dưới. Một số chữ ký ñã ñược xây dựng: RSA với
tính năng cả mã hóa lẫn chữ ký số, phiên bản của Elgamal với tính năng dành
riêng cho ký số, phiên bản của Elgama là chuẩn ký số DSS.
Mặc dù các chữ ký số còn nhiều hạn chế về kích thước văn bản cần xử
lý, hay khả năng chống giả mạo chưa cao … nhưng những khả năng nó ñem
lại là rất hữu ích.
Ngày nay, nhờ Internet người ta quan hệ với nhau từ xa. Có rất nhiều
các hoạt ñộng kinh tế, xã hội từ xa như ñàm phán, thanh toán, gửi tiền từ xa…
Do ñó chữ ký số ñược sử dụng chữ ký số ñược sử dụng ở rất nhiều lĩnh vực:
trong kinh tế với việc trao ñổi các hợp ñồng của các ñối tác kinh doanh hay
ñấu giá ñiện tử
Khóa luận này ñã phần nào giúp em tìm hiểu về chữ ký mù với các sơ
ñồ và giải thuật kèm theo.

-4-



Nội dung chính của khóa luận gồm các chương sau:
Chương 1: Các khái niệm cơ sở
Chương 2: ðấu giá ñiện tử
Chương 3: Chữ ký mù.
Chương 4: Thử nghiệm chữ ký mù trong xác thực ñấu giá ñiện tử.

-5-


CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ
1.1.1 Ký hiệu chia hết
Cho a và b là hai số nguyên dương. Số a chia hết cho số b ký hiệu là a:b
⇔ Tồn tại n ∈ N sao cho a=b*n.
Khi ñó người ta nói b là ước của a và ký hiệu là: b a.
1.1.2 Ước số chung lớn nhất
Cho a và b là hai số nguyên dương. Ước số chung lớn nhất của a và b là
số tự nhiên m lớn nhất sao cho a m và b m.
Khi ñó ký hiệu là USCLN(a, b) = m.
1.1.3 Hai số nguyên tố cùng nhau
Số nguyên tố là số chỉ chia hết cho 1 và cho chính nó. Ví dụ như: 2,3,
13… là các số nguyên tố.
Cho a và b là hai số nguyên dương. Số a và b ñược gọi là hai số nguyên
tố cùng nhau ⇔ USCLN(a,b) = 1
Ví dụ: Số 2 và 5 là hai số nguyên tố cùng nhau
1.1.4 ðồng dư modulo
ðịnh nghĩa:
Cho n ∈ N, n ≠ 0 và a, b ∈ Z*n , a và b gọi là ñồng dư Modulo n, ký

hiệu là a ≡ b (mod n) nghĩa là a, b chia cho n có cùng số dư. Số nguyên n gọi
là modulo của ñồng dư ⇔ tồn tại số nguyên k ∈ Z*n sao cho a = b+ k*n.
Tức là:
(a-b) = k*n, như vậy n  (a-b)
Ví dụ: 4 ≡ 7 (mod 3)
Quan hệ ñồng dư ( theo modulo n) trên tập hợp các số nguyên có tính
chất phản xạ, ñối xứng và bắc cầu, tức là một quan hệ tương ñương, do ñó nó
tạo ra một phân hoạch trên tập hợp thuộc cùng một lớp tương ñương khi và
chỉ khi chúng cho cùng một số dư nếu chia cho n.
Mỗi lớp tương ñương như vậy ñược ñại diện bởi một số duy nhất trong
tập hợp Zn = {0,1,2,…,n-1}, là số dư chung khi chia các số trong lớp ñó cho
n. Vì vậy ta có thể ñồng nhất Zn với tập hợp tất cả các lớp tương ñương các số
-6-


nguyên theo modulo n. Trên tập ñó ta có thể xác ñịnh các phép tính cộng, trừ
và nhân trên modulo n.
Tính chất ñồng dư modulo:
Cho a, a1, b, b1, c ∈ Z. Ta có các tính chất sau:
a ≡ b (mod n) ⇔ a và b có cùng số dư khi chia cho n.
1. Tính phản xạ: a ≡ a (mod n).
2. Tính ñối xứng: nếu a ≡ b (mod n) thì b ≡ a (mod n).
3. Tính giao hoán: nếu a ≡ b (mod n) và b ≡ c (Mod n) thì a ≡ c (mod n).
4. Nếu a ≡ a1 (mod n) và b ≡ b1 (mod n) thì a + a1 ≡ b + b1 (mod n) và
ab ≡ a1b1 (mod n).
Hệ quả:
1. Có thể thêm hay bớt cùng một số vào hai vế của một ñồng dư thức.
Tức là: Nếu a ≡ b (mod n) thì a + c ≡ b + c (mod n) và a-c ≡ b - c (mod n).
2. Có thể nhân 2 vế của cùng một ñồng dư thức với một số nguyên
khác 0, tức là: nếu a ≡ b (mod n) thì ac ≡ bc (mod n).

3. Có thể nâng 2 vế của một ñồng dư thức lên cùng một lũy thừa với
bậc là số tự nhiên. Tức là: nếu a ≡ b (mod n) thì am ≡ bm (mod n), với m ∈ N
Các phép tính cơ bản trong không gian modulo:
a + b nếu a + b < 0
a ≡ b (mod n) =
a + b – n nếu a + b >n
Vì vậy phép cộng modulo (phép trừ modulo) có thể ñược thực hiện mà không
cần thực hiện phép chia lớn. Phép nhân modulo của a và b ñược thực hiện
bằng phép nhân thông thường a với b như các số nguyên bình thường, sau ñó
lấy phần dư của kết quả sau khi chia cho n. Phép tính nghịch ñảo trong Zn có
thể ñược thực hiện nhờ sử dụng thuật toán Euclidean mở rộng.
1.1.5 Khái niệm nhóm
Nhóm: là bộ các phần tử (G,*) thỏa mãn những tính chất sau:
Tính chất kết hợp: (x * y) * z = x * (y * z).
Tính chất tồn tại phần tử trung gian: e ∈ G
-7-


E * x = x * e =x, ∀x ∈ G
Tính chất tồn tại phần tử nghịch ñảo x’ ∈ G
x’ * x = x * x’ = e
Nhóm con
Cho G là một nhóm và S ⊂ G và S ≠ 0. S ñược gọi là nhóm con của
G nếu:
Phần tử trung gian e của G nằm trong S.
S khép kín ñối với luật hợp thành trong G tức là x, y ∈ S.
⇒ x*y ∈ G.
S khép kín ñối với phép lấy nghịch ñảo trong G tức là : x-1 ∈ S,
∀x ∈ S.
Nhóm Cyclic:

Là nhóm mà mọi phần tử x của nó ñược sinh ra từ một phần tử ñặc
biệt g ∈ G. Phần tử này ñược gọi là phần tử nguyên thủy: ∃ n ∈ N sao cho
g n = x.
Ví dụ: (Z+,*) là nhóm Cyclic có phần tử sinh là 1.
1.1.6 Hàm Φ Euler
ðịnh nghĩa:
Cho n ≥ 1. Φ(n) ñược ñịnh nghĩa là các số nguyên tố trong khoảng [1,n]
nguyên tố cùng nhau với n. Hàm Φ ñươc gọi là hàm phi Euler.
Cấp của G là số phần tử của G nếu G có hữu hạn các phần tử và bằng
vô cùng nếu G có vô hạn phần tử.
Như vậy nhóm Z*n có cấp là Φ(n).
Nếu không tồn tại số tự nhiên n ñể gn =e thì G có cấp là vô cùng.
Tính chất
Nếu p là số nguyên tố thì Φ(n) = p-1. Ta có ∀b ∈ Z*p:
bp-1 ≡ 1 (mod p).
Nếu b có cấp p-1, tức là p-1 là số mũ bé nhất thỏa mãn ñiều kiện trên thì các
phần tử b, b2,…,bp-1 ñều khác nhau và theo modulo p chúng lập thành Z*p là
một nhóm Cyclic và b là phần tử sinh, hay phần tử nguyên thủy của nhóm ñó.
-8-


Phần tử g ∈ G ñược gọi là có cấp d nếu d là số nguyên dương nhỏ nhất
sao cho gd = g. Nó có cấp 1 nếu a = e. Cũng vì lẽ ñó mà nhóm Cyclic còn
ñược ñịnh nghĩa như sau:
Nhóm G ñược gọi là nhóm Cyclic nếu tồn tại số g sao cho mọi phần tử
trong G ñều là một lũy thừa nguyên nào ñó của g.
Nếu phi Euler là hàm có tính chất nhân:
Nếu USCLN(m,n) = 1 thì Φ(m,n)= Φ(m) Φ(n).
Nếu n = pe11 pe22…pekk là thừa số nguyên tố của n thì
Φ(n) = n(1- 1/p1)(1 – 1/p2)…(1 – 1/pk).

1.1.7 Không gian Z*n và Zn
ðịnh nghĩa:
Các số nguyên tố theo modulo n ký hiệu là Zn là một tập hợp các số
nguyên {0,1,2,,…,n-1}. Các phép toán cộng, trừ, nhân trong Zn ñược thực
hiện theo modulo n.
Tập hợp Zn cùng với phép cộng lập thành nhóm Cyclic có phần tử sinh
là nhóm hữu hạn cấp n.
Ví dụ: Z25 = {1,2,…,24} khi ñó trong Z25: 12 + 24 = 11 vì:
12 + 24 = 36 ≡ 11 (mod 25).
Z*n = {p ∈ Zn  USCLN(n,p) = 1}. ðó là tập các số nguyên dương nhỏ
hơn n nhưng nguyên tố cùng nhau với n, lập thành một nhóm với phép nhân
mod n.
Ví dụ: Z8 = {0,1,…,8} thì Z*n = {1,3,5,7}.
1.1.8 Phần tử nghịch ñảo trong Zn
ðịnh nghĩa:
Cho a ∈ Zn nghịch ñảo nhân của a theo modulo n là số nguyên x ∈ Zn
sao cho a * x ≡ 1 (mod n). Nếu tồn tại thì ñó là giá trị duy nhất và a ñược gọi
là khả nghịch, nghịch ñảo của a ký hiệu là a-1.
Tính chất:
Cho a, b ∈ Zn. Phép chia của a cho b theo modulo n là tích của a và
b-1 theo modulo n và chỉ ñược xác ñịnh khi b có nghịch ñảo theo modulo n.
Cho a ∈ Zn , a nghịch ñảo khi và chỉ khi USCLN(a,n) = 1.
-9-


Giả sử d = USCLN(a,n) phương trình ñồng dư ax ≡ b (mod n) có
nghiệm x và chỉ nếu d chia hết cho b, trong trường hợp các nghiệm d nằm
trong khoảng [0, n-1] thì các nghiệm ñồng dư theo modulo n.
1.1.9. ðộ phức tạp tính toán
Lý thuyết thuật toán và các hàm số tính ñược ra ñời từ những năm của

thế kỷ XX ñã ñặt nền móng cho việc nghiên cứu các vấn ñề “tính ñược” “giải
ñược” trong toán học. Tuy nhiên từ việc “giải ñược” ñến việc tính toán thực tế
là một khoảng cách rất lớn. Có biết bao nhiêu thứ dược chứng minh tính ñược
một cách tiềm năng, nhưng không tính ñược trong thực tế, dù có hỗ trợ của
máy tính ñiện tử. Vấn ñề là ở chỗ những ñòi hỏi về không gian vật chất và về
thời gian ñể thực hiện các tiến trình tính toán nhiều khi vượt quá những khả
năng thực tế . Vào những năm 1960 thì lý thuyết về ñộ phức tạp tính toán bắt
ñầu ñược hình thành và phát triển nhanh chóng, cung cấp cho chúng ta nhiều
hiểu biết sâu sắc và bản chất phức tạp của các thuật toán và các bài toán, cả
những bài toán thuần túy lý thuyết ñến những bài toán thường gặp trong thực
tế.
ðộ phức tạp tính toán (về không gian hay về thời gian) của một tiến
trình tính toán là số ô nhớ ñược dùng hay số các phép toán sơ cấp ñược thực
hiện trong tiến trình tính toán ñó.
Dữ liệu ñầu vào ñối với một thuật toán thường ñược biểu diễn qua các
từ trong một bảng ký tự nào ñó. ðộ dài của một từ là số ký tự trong ñó.
Cho một thuật toán A trên bảng ký tự Σ (ñầu vào là các từ trong Σ ). ðộ
phức tạp tính toán của thuật toán A ñược hiểu như một hàm số fA(n) sao cho
với mỗi số n thì fA(n) là số ô nhớ hay số phép toán sơ cấp tối ña mà A cần
thực hiện tiến trình tính toán của mình trên dữ liệu ñầu vào có ñộ dài ≤ n.
Khi ñó ta nói thuật toán A có ñộ phức tạp thời gian ña thức, nếu có một
ña thức P(n) sao cho ∀n ñủ lớn ta có fA(n) ≤ P(n), trong ñó fA(n) là ñộ phức
tạp tính toán theo thời gian của A.
Bài toán P là giải ñược nếu có thuật toán ñể giải nó tức là thuật toán
làm việc kết thúc trên mọi dữ, liệu vào của bài toán. Bài toán P là giải ñược
trong thời gian ña thức nếu có thuật toán giải nó với ñộ phức tạp thời gian ña
thức.

- 10 -



Các thuật toán có ñộ phức tạp giống nhau ñược phân loại vào trong các
lớp tương ñương như là: các thuật toán có ñộ phức tạp là n3 ñược phân vào
lớp n3 và ký hiệu là 0(n3).
1.1.10 Hàm một phía và hàm cửa sập một phía
Hàm f(x) ñược gọi là hàm một phía nếu tính y = f(x) thì “dễ”, nhưng
tính x = f-1(y) thì lại rất khó.
Ví dụ: Tính y = ax (mod p) là dễ nhưng việc tính x = logay là khó với p
là một số nguyên tố lớn, a là phần tử nguyên thủy là hàm một phía.
Hàm một phía cửa sập: Hàm y = f(x) ñược gọi là hàm một phía cửa
sập nếu tính y = f(x) thì “dễ”, nhưng tính x = f-1(y) thì lại rất khó. Tuy nhiên
có một cửa sập z và với sự trợ giúp của cửa sập z thì việc tính x = f-1(y) lại trở
lên “dễ”.

- 11 -


1.2 MÃ HÓA
Ta biết rằng truyền thông tin trên mạng rất dễ bị ñánh cắp. ðể ñảm bảo
việc truyền tin trên mạng ñược an toàn, người ta thường mã hóa thông tin
trước khi truyền ñi. Việc mã hóa thường theo quy tắc nhất ñịnh gọi là hệ mật
mã. Hiện nay có hai loại mật mã chính ñó là: mật mã ñối xứng và phi ñối
xứng. Mật mã ñối xứng dễ hiểu, dễ thực thi nhưng có ñộ an toàn không cao vì
giới hạn tính toàn chỉ thực hiện trong phạm vi bảng chữ cái sử dụng văn bản
cần mã hóa (Ví dụ Z26 nếu dùng các chữ cái tiếng Anh, Z256 nếu dùng bảng mã
ASCII.). Với các mật mã ñối xứng nếu biết khóa lập mã hay thuật toán lập
mã, người ta có thể tìm ngay ra ñược bản rõ. Ngược lại thì các hệ mật mã
khóa công khai cho biết khóa lập mã K và hàm lập mã ek thì cũng rất khó tìm
ñược cách giải mã. Việc thám mã là rất khó do ñộ phức tạp tính toán lớn.
1.2.1 Khái niệm hệ mật mã

Hệ mật mã là hệ bao gồm 5 thành phần (P, C, K, E, D) thỏa mãn các
tính chất sau:
P(Plaintext): là tậphợp hữu hạn các bản rõ có thể.
C(Cliphertext): là tập hữu hạn các bản mã có thể.
K(Key): là tập hợp các bản khóa có thể.
E(Encrytion): là tập hợp các quy tắc mã hóa có thể Ek(P) = C
D(Decrytion): là tập hợp các quy tắc giải mã có thể Dk(C) = P
Với mỗi k ∈ K ta có một hàm lập mã ek ∈ E, ek: P→C và một hàm giải
mã dk ∈ D, dk: C →P sao cho dk(ek(x)) = x với ∀x ∈ P
Với mỗi bản rõ x ñược mã hóa bằng ek và bản mã nhận ñược sau ñó
ñược giải mã bằng hàm giải mã dk và thu ñược bản rõ x ban ñầu. Nguyên tắc
ñể dùng hệ mật khóa riêng. Trước tiên họ chọn ngẫu nhiên khóa k ∈ K mà chỉ
có hai người gửi và người nhận biết còn những người khác không biết. Giả sử
bản rõ là một chuỗi: x = x1, x2,…,xn với số nguyên n ≥ 1 nào ñó. Với mỗi xi
(1 ≤ x ≤ n) sẽ ñược mã hóa bằng quy tắc mã ek với khóa k xác ñịnh trước ñó.
Người gửi sẽ tính bản mã y: y = ek(xi), i ≤ x ≤ n và chuỗi bản mã nhận
ñược sẽ là y = y1, y2,…,yn sẽ ñược gửi trên kênh. Khi người nhận, nhận ñược
bản mã y = y1, y2,…,yn sẽ giải mã bằng hàm giải mã dk và thu ñược bản rõ
x = x1, x2,…,xn.
- 12 -


1.2.2 Những yêu cầu ñối với hệ mật mã
Cung cấp một mức cao về tính bảo mật, tính toàn vẹn, tính chống chối
bỏ và tính xác thực.
ðộ tin cậy: Bảo ñảm bí mật cho các thông báo và dữ liệu bằng việc che
dấu thông tin nhờ các kỹ thuật mã hóa.
Tính toàn vẹn: Bảo ñảm với các bên rằng thông ñiệp không bị thay ñổi
trên ñường truyền tin.
Tính chống chối bỏ: Có thể xác nhận rằng tài liệu ñã ñến từ ai ñó, ngay

cả khi họ cố gắng từ chối nó.
Tính xác thực: Nhận dạng nguồn gốc của một thông báo và bảo ñảm
rằng nó ñúng sự thật, ñồng thời kiểm tra ñịnh danh của người ñăng nhập hệ
thống.
1.2.3 Một số bài toán sử dụng khi xây dựng các hệ mật mã
1.2.3.1 Bài toán phân tích số nguyên thành thừa số nguyên tố
Cho số nguyên dương n, tìm tất cả các ước số nguyên tố của nó, hay
tìm dạng phân tích chính tắc của n:
n = p1a1.p2a2…pkai .
Trong ñó pi là các số nguyên tố từng cặp khác nhau và các ai ≥ 1.
Bài toán này liên hệ mật thiết với các bài toán thử tính nguyên tố hay
thử tính hợp số của một số nguyên, nhưng những gì ta biết ñến nay nó dường
như khó hơn nhiều so với hai bài toán thử tính nguyên tố và thử tính hợp số
của một số nguyên.
Trong lý thuyết mật mã bài toán này thường ñược sử dụng với các dữ
liệu n là số nguyên Blum tức là số nguyên dương có dạng tích của hai số
nguyên tố lớn nào ñó.
1.2.3.2 Bài toán Logarit rời rạc
Cho số nguyên p, một phần tử nguyên thủy α theo modulo p (hay α là
phần tử nguyên thủy của Z*p) và một phần tử β ∈ Z*p . Tìm số nguyên x ( 1 ≤
x ≤ p-1) sao cho β = αx mod p. Trong trường hợp chung này, cho ñến nay
chưa có một thuật toán nào giải bài toán này trong thời gian ña thức nếu số p
là ñủ lớn. Bài toán này cũng ñược sử dụng cho các nhóm Cyclic hữu hạn như
sau:
- 13 -


Cho một nhóm Cyclic hữu hạn G cấp n, một phần tử sinh (nguyên
thủy) α của G và một phần tử β ∈ G. Tìm một số nguyên x (1 ≤ x ≤ n-1) sao
cho αx = β.

1.2.4 Phân loại hệ mật mã
1.2.4.1 Hệ mật mã ñối xứng (cổ ñiển)
Hệ mã hóa ñối xứng: là hệ mã hóa mà tại ñó khóa mã hóa có thể “dễ”
tính toán ra ñược từ khóa giải mã và ngược lại. Trong rất nhiều trường hợp
khóa lập mã và khóa giải mã là giống nhau. Thuật toán này có nhiều tên gọi
khác nhau như thuật toán khóa bí mật, thuật toán khóa ñơn giản, thuật toán
một khóa. Thuật toán này yêu cầu người gửi và người nhận phải thỏa thuận
một khóa trước khi thông báo ñược gửi ñi và khóa này phải ñược cất giữ bí
mật. ðộ an toàn của thuật toán này phụ thuộc vào khóa, nếu ñể lộ ra khóa này
nghĩa là bất kỳ người nào cũng có thể mã hóa và giải mã thông báo trong hệ
thống mã hóa. Sự mã hóa và giải mã của thuật toán ñối xứng biểu thị bởi:
Ek: P → C và Dk: C → P
Nơi ứng dụng: Sử dụng trong môi trường mà khóa ñơn dễ dàng ñược
chuyển như là trong cùng một văn phòng. Cũng dùng ñể mã hóa thông tin ñể
lưu trữ trên ñĩa.
Các vấn ñề ñối với phương pháp mã hóa này:
- Phương pháp mã hóa ñối xứng ñòi hỏi người mã hóa và người giải
mã phải cùng chung một khóa. Khi ñó khóa phải ñược giữ bí mật tuyệt ñối, do
vậy ta dễ dàng xác ñịnh một khóa nếu biết khóa kia và ngược lại.
- Hệ mật mã hóa ñối xứng không an toàn nếu khóa bị lộ với xác xuất
cao. Trong hệ này khóa phải ñược gửi ñi trên kênh an toàn.
- Vấn ñề quản lý và phân phối khóa là khó khăn và phức tạp khi sử
dụng hệ mã hóa ñối xứng. Người gửi và người nhận phải luôn thống nhất với
nhau về khóa. Việc thay ñổi khóa là rất khó và dễ bị lộ.
- Khuynh hướng cung cấp khóa dài mà nó phải ñược thay ñổi thường
xuyên cho mọi người, trong khi vẫn duy trì cả tính an toàn lẫn hiệu quả chi
phí, sẽ cản trở rất nhiều tới việc phát triển hệ mật mã.

- 14 -



1.2.4.2 Hệ mã hóa phi ñối xứng (công khai)
Hệ mã hóa công khai: là hệ mã hóa trong ñó khóa mã hóa là khác với
khóa giải mã. Khóa giải mã “khó” tính toán ñược từ khóa mã hóa và ngược
lại. Khóa mã hóa còn gọi là khóa công khai (Public key). Khóa giải mã ñược
gọi là khóa riêng (Private key).
Nơi ứng dụng: Sử dụng chủ yếu trên các mạng công khai như Internet,
khi mà việc trao chuyển khoá bí mật tương ñối khó khăn. ðặc trưng nổi bật
của hệ mã hóa công khai là cả khóa công khai và bản mã (ciphertext) ñều có
thể gửi ñi trên một kênh thông tin không an toàn.
Các ñiều kiện của một hệ mã hóa công khai:
Khi biết ñiều kiện ban ñầu, việc tìm ra khóa công khai k’ và bí mật k”
phải ñược thực hiện một cách dễ dàng, tức là trong thời gian ña thức.
Người gửi A có khóa công khai, có bản tin P thì có thể tạo ra bản mã C
nhanh gọn, nghĩa là cũng trong thời gian ña thức.
Người B khi nhận ñược bản tin mã hóa C với khóa bí mật k” thì có thể
giải mã bản tin dễ dàng trong thời gian ña thức.
Nếu kẻ phá hoại biết khóa công khai k’, cố gắng tìm khóa bí mật k” thì
khi ñó chúng phải ñương ñầu với tính toán nan giải, rất khó khả thi về mặt
thời gian.
Nếu kẻ phá hoại biết ñược khóa công khai k’, và hơn nữa các bản mã
hóa C thì việc tìm ra bản rõ P là bài toán khó, số phép thử là vô cùng lớn
không khả thi.
Hệ mã phi ñối xứng tiện lợi hơn hệ mã ñối xứng ở chỗ thuật toán ñược
viết một lần cho nhiều lần dùng. Chỉ cần bí mật khóa riêng.
Nhược ñiểm: Tốc ñộ mã hóa chậm. Tốc ñộ mã hóa nhanh nhất của loại
mật mã phi ñối xứng vẫn chậm hơn nhiều so với mật mã hóa ñối xứng. Do ñó
người ta thường kết hợp hai loại mã hóa ñể nâng tốc ñộ mã hóa và ñô an toàn
lên.


- 15 -


1.3 CHỮ KÝ ðIỆN TỬ
1.3.1 Giới thiệu về chữ ký ñiện tử
Trong môi trường mạng, giải thuật mật mã khóa công khai không chỉ
dùng vào việc bảo vệ tính bí mật của thông ñiệp mà còn phương tiện ñể bảo
vệ tính xác thực và tính toàn vẹn của thông ñiệp, ngăn chặn sự giả mạo, sự
thay ñổi…
Trong một số các ứng dụng cần thiết ñể bảo vệ tính riêng tư của các
bên tham gia thì năm 1982 David Chaum ñã phát minh ra chữ ký mù nhằm
thỏa mãn yêu cầu trên. Một sơ ñồ chữ ký mù cho phép người gửi, gửi một
thông ñiệp có chữ ký mà người ký không hề biết một chút thông tin nào về
thông ñiệp ñó. Chính vì vậy mà nó rất thích hợp trong các giao dịch ñiện tử.
Ví dụ trong ứng dụng tiền ñiện tử thì yêu cầu (khách hàng) gửi thông ñiệp m
có thể ñại diện cho một giá trị tiền tệ mà khách hàng muốn tiêu, khi mà thông
ñiệp m và chữ ký SB(m) như là sự hiện diện của ngân hàng ñể trả tiền nhưng
ngân hàng không thể tìm ra ñược nguồn gốc ñể tạo ra thông ñiệp m cũng như
tạo ra chữ ký. ðây là một ñiển hình về việc không thể lần theo dấu vết của
một người ñể có thể rút tiền hợp lệ từ một ngân hàng và tiêu tiền tại một cửa
hàng.
Trong ñấu giá ñiện tử thì chữ ký mù có một vai trò hết sức quan trọng.
Nó cho phép ban ñăng ký, ký trên phiếu ñặt giá mà không hề biết nội dung
của phiếu. Như trong cách thức truyền thống, thông báo ñược truyền ñi trong
giao dịch thường dưới dạng văn bản viết tay hoặc ñánh máy kèm thêm chữ ký
(viết tay) của người gửi ở bên dưới văn bản. Và chữ ký ñó là bằng chứng xác
nhận thông báo ñó ñúng là của người ký tức là của người chủ thể giao dịch,
và nếu tờ giấy mang văn bản không bị cắt, dán, tẩy, xóa thì tính toàn vẹn của
thông báo cũng ñược chứng thực bởi chữ ký ñó. Chữ ký viết tay cũng có
nhiều ưu ñiểm quen thuộc như là dễ kiểm thử, không sao chép ñược, chữ lý

của một người là giống nhau trên nhiều văn bản, nhưng mỗi chữ ký gắn liền
với một văn bản cụ thể…
Khi chuyển sang cách thức truyền tin bằng phương tiện ñiện tử hiện
ñại, các thông báo ñược truyền ñi trên các mạng truyền tin số hóa, bản thân
các thông báo cũng ñược biểu diễn dưới dạng số hóa, tức dưới dạng các dãy
bít nhị phân. Chữ ký nếu có cũng ở dạng các dãy bit, thì các mối quan hệ kể
trên tự nhiên không còn giữ ñược nữa. Chẳng hạn, chữ ký của một người gửi
- 16 -


trên những văn bản khác nhau phải thể hiện ñược sự gắn kết trách nhiệm của
người gửi ñối với từng văn bản ñó thì tất yếu phải khác nhau chứ không thể là
những ñoạn bit giống nhau trên các văn bản thông thường.
Chữ ký ñiện tử (chữ ký số): là phương pháp ký một thông ñiệp dưới
dạng ñiện tử chẳng hạn một thông ñiệp ñược truyền ñi trên mạng máy tính.
Chữ ký số dựa trên mật mã khóa công khai: khóa bí mật dùng ñể ký, khóa
công khai dùng ñể kiểm thử.
Chữ ký viết tay có thể ñược kiểm thử bằng cách so sánh nó với “nguyên
mẫu ” ñã ñược ký mà so sánh. Nhưng ñây không phải là phương pháp an toàn
vì nó dễ dàng bị giả mạo. Mặt khác thì chữ ký ñiện tử ñược kiểm thử bằng
một thuật toán công khai mà ai cũng có thể kiểm tra ñược chữ ký số. Một vấn
ñề nữa là việc sao chép văn bản cùng chữ ký. Với chữ ký thông thường thì nó
là một phần vật lý của tài liệu. Tuy nhiên, một chữ ký số không gắn theo kiểu
vật lý của bức ñiện nên thuật toán ñược dùng phải “ không nhìn thấy” theo
cách nào ñó trên bức ñiện. Sự khác biệt cơ bản giữa chữ ký số và chữ ký
thông thường bản copy tài liệu ñược ký bằng chữ ký số ñồng nhất với bản
gốc, còn copy tài liệu có chữ ký trên giấy thường có thể khác với bản gốc và
rất dễ nhận ra. ðiều này có nghĩa phải cẩn thận nhằm ngăn chặn một bức ký
số khỏi bị dùng lại.
Hoạt ñộng mạng ngày càng phát triển vì thế chữ ký ñiện tử là một hình

thức ñể bảo ñảm tính pháp lý của các cam kết. Nó phải ñáp ứng ñược các yêu
cầu sau:
- Người nhận có thể xác thực ñược ñặc ñiểm nhận dạng của người gửi.
- Người gửi sau này không thể chối bỏ nội dung của bản tin ñã gửi.
- Người gửi không thể thay ñổi bản tin sau khi ñã gửi.
1.3.2 Sơ ñồ chữ ký ñiện tử
Một sơ ñồ chữ ký số thường chứa 2 thành phần: thuật toán ký và thuật
toán xác minh. Chữ ký Sig(x) nhận ñược có thể kiểm tra bằng thuật toán xác
minh công khai Ver. Khi cho trước cặp (x,y), thuật toán xác minh có giá trị
TRUE hay FALSE tùy thuộc vào chữ ký ñược thực hiện như thế nào. Dưới
ñây là ñịnh nghĩa hình thức chữ ký.
ðịnh nghĩa: Một sơ ñồ chữ ký số là bộ 5 (P, A, K, S, V) thỏa mãn ñiều
kiện dưới ñây:
1. P là tập hữu hạn các bức ñiện (thông ñiệp) có thể.
- 17 -


2. A là tập hữu hạn các chữ ký có thể.
3. K không gian khóa là tập hữu hạn các khóa có thể.
4. Với mỗi k thuộc K tồn tại thuật toán ký sigk thuộc S và là một
thuật toán xác minh verk thuộc V. Mỗi sigk: P→A và verk: P x a→{true, false}
là những hàm sao cho mỗi thông ñiệp x thuộc P và mỗi chữ ký y thuộc a thỏa
mãn phương trình dưới ñây.
Verk = true nếu y = sig (x)
Verk = false nếu y ≠ sig (x)
1.3.3 Phân loại các sơ ñồ chữ ký ñiện tử
Chữ ký ñiện tử ñược chia làm 2 lớp, lớp chữ ký kèm thông ñiệp
(message appendix) và lớp chữ ký khôi phục thông ñiệp (message recovery).
- Chữ ký kèm thông ñiệp: ñòi hỏi thông ñiệp ban ñầu là ñầu vào giải
thuật kiểm tra.

- Chữ ký khôi phục thông ñiệp: thông ñiệp ban ñầu ñược sinh ra từ bản
thân chữ ký.
1.3.3.1 Một số sơ ñồ ký số cơ bản
Sau ñây chúng ta sẽ nghiên cứu các sơ ñồ chữ ký cơ bản nhất và có ứng
dụng rộng rãi cũng như ñáng tin cậy nhất hiện nay.
a, Sơ ñồ chữ ký kèm thông ñiệp
Sơ ñồ ký kèm thông ñiệp là sơ ñồ ñược sử dụng nhiều nhất trong thực
tế. Nó dựa trên các hàm băm mã hóa hơn là dựa trên các hàm băm bất kỳ và ít
bị lỗi khi bị tấn công theo kiểu giả mạo. Chúng ta có thể ñịnh nghĩa chính xác
sơ ñồ chữ ký này như sau:
Sơ ñồ ký ñòi hỏi thông ñiệp ñầu vào là một tham số cho quá trình xác
nhận chữ ký ñược gọi là chữ ký kèm thông ñiệp. Ví dụ Elgamal, DSA,
Schonor .
Sơ ñồ chữ ký Elgamal:
Chọn p là số nguyên tố lớn sao cho bài toán logarit rời rạc trong Zp là
khó.
Chọn phần tử nguyên thủy α ∈ Z*p.
ðặt P = Z*p, A = Z*p * Z*p và
K = { (p, α, a, β): a ∈ Z*p, β ≡ αa mod p }
Với mỗi k’ = (a) bí mật, k” = (p, α, β) công khai.
- 18 -


Chọn ngẫu nhiên r ∈ Z*p-1 và bí mật, lập chữ ký trên x ∈ P ( x ≠ 0) sau:
Ký: y = Sigk’(x,r) = (γ,δ), y ∈ A
Trong ñó γ ∈ Z*p , δ ∈ Zp-1 và ñược tính như sau:
γ = αr mod p ∈ Z*p

(1)


δ = (x- a* γ ) * r-1 Mod (p-1 ) ∈ Z*p (2)
Kiểm thử: Verk”(x, γ, δ) = ñúng ⇔ β γ γδ mod p ≡ αx mod p
Ví dụ:
Chọn p=463; α=2; a=211;
211

β≡ 2 mod 463=249
-1

chọn r =235; r =289
- Ký trên x=112
Sig(x,r) = Sig (112,235)=(γ,δ)=(16,108)
235

γ= 2 mod 463 =16
δ= (112-211*16)*289 mod (463-1)=108
- Kiểm tra chữ ký:
16

108

249 * 16

mod 463 = 132

112

2

mod 463 = 132


b, Sơ ñồ chữ ký khôi phục thông ñiệp
Ðặc trưng cho sơ ñồ này là thông ñiệp có thể ñược khôi phục từ chính
bản thân chữ ký. Trong thực tế sơ ñồ ký kiểu này thường ñược ký cho các
thông ñiệp ngắn.
Sơ ñồ ký ñược gọi là có khôi phục thông ñiệp khi và chỉ khi nó là sơ ñồ
mà với nó mức ñộ hiểu biết về thông ñiệp là không ñòi hỏi trong quá trình xác
nhận chữ ký. Ví dụ về các sơ ñồ chữ ký có khôi phục thông ñiệp trong thực tế
là : RSA, Rabin, Nyber-Rueppel với khóa chung.
Sơ ñồ chữ ký RSA
- Chọn p, q nguyên tố lớn .
Tính n=p.q;
φ (n)=(p-1)(q-1).
Chọn b nguyên tố cùng φ (n).
- 19 -


-1

Chọn a nghịch ñảo với b; a=b mod φ (n).
- Ký trên x:
a

Sig (x) = x mod n
- Kiểm tra chữ ký:
b

Ver (x,y)= True x ≡ y mod n
Ví dụ: Chọn p=3; q=5; n=15; φ s(n)= 8;
chọn b=3; a=3

- Ký x =2:
a

3

Chữ ký : y = x mod n = 2 mod 15=8
b

3

- Kiểm tra: x = y mod n = 8 mod 15 =2 (chữ ký ñúng)

- 20 -


1.4 Tạo lập ñại diện thông ñiệp
Như ta ñã biết chữ ký ñược xác ñịnh cho từng khối của văn bản và nếu
văn bản gồm nhiều khối thì chữ ký cho toàn văn bản cũng phải do ghép chữ
ký trên từng khối lại với nhau mà thành, hơn nữa chữ ký trên từng khối văn
bản thường có ñộ dài bằng thậm chí là gấp ñôi ñộ dài của văn bản. ðó là ñiều
bất tiện: làm tăng ñộ dài văn bản, làm giảm tốc ñộ truyền trên mạng. Ta mong
muốn như chữ ký viết tay, chữ ký ngắn và có ñộ dài hạn chế cho văn bản có
ñộ không dài hạn chế. Mặt khác bản thân văn bản không thể rút gọn ñược vì
thế phải tìm cho mỗi văn bản một “tóm lược” có ñộ dài hạn chế “ñại diện văn
bản” và thay cho việc ký trên văn bản thì ta ký trên ñại diện văn bản ñó, chữ
ký này có tư cách như chữ ký trên văn bản.
Ký một bản tóm lược thông báo
Bức ñiện:

ñộ dài tùy ý


x


Bản tóm lược thông báo: z = h(x)
Chữ ký:

160 bit


y = sigk(z) 320 bit

Giả sử ∑ là tập hợp tất cả các văn bản có thể có (trong một lĩnh vực nào ñó)
và ∆ là tập hợp tất cả các bản tóm lược có thể sử dụng. Việc tìm cho mỗi văn
bản một bản tóm lược tương ứng xác ñịnh một hàm h: ∑→ ∆. Một hàm h như
vậy người ta gọi là một hàm Hash. Thông thường ∑ là tập dợp dãy các bit có
ñộ dài tùy ý và ∆ là tập hợp dãy các bit có ñộ dài n cố ñịnh nên người ta cũng
ñịnh nghĩa hàm h: ∑→ ∆
(h: {0,1}* → {0, 1}n).
Vấn ñề ñặt ra là hàm h: ∑→ ∆ phải thỏa mán những ñiều kiện gì ñể h(x) xứng
ñáng là ñại diện văn bản của x trong việc tạo lập chữ ký. Hai ñiều kiện sau
ñây ñược người ta xem là hai ñiều kiện chủ yếu cho một hàm Hash:
1. Hàm Hash phải là hàm một phía nghĩa là cho ñầu vào x tính z = h(x) là
“dễ” nhưng ngược lại biết z tính x là “khó”.
2. Hàm Hash phải là hàm không va chạm:
- Hàm Hash h là hàm không va chạm yếu nếu khi cho trước một bức
ñiện x, không thể tiến hành về mặt tính toán ñể tìm ra một bức ñiện x’ ≠ x sao
cho h(x’) = h(x)
- 21 -



- Hàm Hash h là hàm không va chạm mạnh: tức là không có khả năng
tính toán ñể tìm ra bức ñiện x và x’ sao cho x ≠ x’ và h(x’) = h(x). Hay nói
cách khác là tìm hai bức ñiện khác nhau có cùng một ñại diện là cực kỳ khó.
Các hàm Băm phổ biến là các hàm Băm dòng MD: MD2, MD4, MD5
do Rivest ñưa ra có kết quả ñầu ra là 128 bit. Chuẩn hàm Băm an toàn SHA
ñược công bố trong hồ sơ liên bang năm 1992 và ñược chấp nhận vào năm
1993 do viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia (NIST) kết quả ñầu ra là 180
bit
Một vài ñặc ñiểm của hàm Hash :
- Với thông ñiệp ñầu vào là x thì thu ñược văn bản băm h(x) là duy
nhất.
- Nếu dữ liệu trong thông ñiệp x thay ñổi hay bị xóa ñể thành thông
ñiệp x’ thì h(x’) ≠ h(x) cho dù chỉ là một thay ñổi nhỏ như việc xóa ñi một bit
dữ liệu của thông ñiệp thì giá trị Băm vẫn thay ñổi, ñiều này có nghĩa là hai
thông ñiệp khác nhau thì giá trị hàm băm cũng khác nhau.
- Nội dung của thông ñiệp gốc không thể suy ra từ giá trị hàm Băm.
Nghĩa là với thông ñiệp x thì dễ dàng tìm ñược h(x) nhưng lại khó có thể suy
ngược lại ñược x nếu chỉ biết giá trị hàm Băm

- 22 -


CHƯƠNG 2: ðẤU GIÁ ðIỆN TỬ
2.1 ðấu giá truyền thống
2.1.1 Giới thiệu
Với một lịch sử lâu ñời thì ñấu giá là hoạt ñộng thương mại mang tính
truyền thống. Trong thực tế ta thấy có rất nhiều kiểu ñấu giá khác nhau như
ñấu giá tăng (ñấu giá kiều Anh ),ñấu giá giảm (ñấu giá kiểu Hà Lan), ñấu giá
kín, ñấu giá kép v.v. Ngoài ra còn một số ñấu giá khác ngày nay rất hiếm gặp

nhưng góp một phần không nhỏ vào việc tiêu thụ một số lượng tài sản khổng
lồ.
2.1.2 ðấu giá kiểu Hà Lan (Dutch Auction)
ðấu giá kiểu Hà Lan hay còn gọi là ñấu giá với giá giảm ( DescendingPrice auction) là mô hình ñấu giá áp dụng cho các mặt hàng mà số lượng
ñược ñem ra ñấu là số lượng nhiều. Trong kiểu ñấu giá Hà Lan giá khởi ñiểm
ban ñầu là rất cao sau ñó giá sẽ ñược giảm từ từ và người tham chỉ ñưa ra số
lượng mà mình muốn mua vào lúc giá thích hợp nhất (giá mà họ cảm thấy có
khả năng mua ñược). Quá trình này sẽ diễn ra liên tục cho ñến khi tất cả số
lượng hàng ñã ñược bán. Và kết quả thu ñược là có các mức giá khác nhau
giành cho những người mua khác nhau và dĩ nhiên người mua ñầu tiên sẽ phải
trả với mức giá cao nhất .
ðấu giá theo kiểu Hà Lan chỉ áp dụng ñối với những mặt hàng có thời
gian tồn tại ngắn như hoa, rau… ðấu giá kiểu này thường diễn ra rất nhanh do
ñó những người tham gia phải nhanh chóng có quyết ñịnh nếu họ thực sự
muốn mua món hàng.
2.1.3 ðấu giá kiểu Anh ( English Auction )
ðấu giá kiểu Anh cũng ñược biết ñến như là ñấu giá với giá tăng
(Ascending-Price auction). Giá khởi ñiểm của mô hình này là một giá rất thấp
sau ñó người mua sẽ ra giá tăng dần một cách lần lượt cho món hàng. Cuộc
ñấu giá vẫn tiếp tục cho ñến khi không còn ai ñưa ra giá cao hơn một mức giá
nào ñó hoặc thời gian ñã kết thúc. Vào thời ñiểm ñó người chủ trì sẽ gõ một
cái búa xuống bàn và chỉ ñịnh người ra giá cao nhất là người thắng cuộc.
ðấu giá kiểu Anh thường ñược áp dụng ñối với các mặt hàng có giá trị
lớn như các tác phẩm nghệ thuật, rượu vang, hợp ñồng và các mặt hàng khác
có thời gian tồn tại không giới hạn. Trong hình thức này người thắng cuộc
luôn luôn phải trả giá cao nhất ñể có thể sở hữu món hàng.
- 23 -


2.1.4 ðấu giá kín và chọn giá cao nhất (Sealed_bid first_price auction)

ðặc ñiểm chính của hình thức ñấu giá này là nó không phải là một hình
thức ñấu giá mở (open_bid auction), nghĩa là giá ñưa ra ñấu ñược giấu không
cho những người khác tham gia ñấu giá biết. Quá trình tiến hành ñấu giá trải
qua hai giai ñoạn: giai ñoạn ñặt giá trong ñó tất cả giá ñưa ra ñược tập hợp lại,
và giai ñoạn quyết ñịnh kết quả trong ñó danh sách giá ñưa ra sẽ ñược tiến
hành kiểm tra và quyết ñịnh người chiến thắng. Suốt giai ñoạn ñặt giá, mỗi
người tham gia ñấu giá chỉ ra giá một lần dựa vào kinh nghiệm hay số tiền mà
họ có, họ không biết ai là những người ñặt giá và giá những người khác ñưa
ra là bao nhiêu. Trong giai ñoạn quyết ñịnh kết quả, tất cả các giá ñược mở và
sắp xếp từ cao nhất tới thấp nhất. Nếu món hàng ñược ñem bán chỉ có một thì
người ñặt giá cao nhất sẽ ñược mua, còn nếu món hàng ñem bán có số lượng
nhiều thì nó sẽ ñược bán theo thứ tự giá từ cao xuống cho tới khi hết hàng.
Hình thức này thường ñược sử dụng cho tín dụng tái huy ñộng vốn và thị
trường ngoại hối.
2.1.5 ðấu giá kín và chọn giá cao thứ hai (Sealed- bid second_price
auction)
Loại hình ñấu giá này ñược phát triển bởi William Vickrey, người ñã ñạt
giải Nobel kinh tế năm 1996, hình thức tham gia ñấu giá chỉ dựa vào sự phán
ñoán, họ không biết gì về giá những ngừời khác ñưa ra này còn ñược gọi là
ñấu giá Vickrey(Vickrey auction).
Trong Vickrey auction, các mức giá tham gia cũng ñược giấu kín và việc ra
giá của những người tham gia ñấu giá. ðiểm khác nhau giữa hình thức này
với ñấu giá kín và chọn giá cao nhất (Sealed-bid first-price auction) nằm ở
chỗ người chiến thắng trong cuộc ñấu giá sẽ trả mức giá cao nhất thứ hai tức
là mức giá cao nhất trong số các mức giá của những người không chiến thắng.
Vì lí do ñó mà người chiến thắng sẽ phải trả thấp hơn so với giá mà anh ta
ñưa ra. Vickrey auction cũng ñược sử dụng tái huy ñộng vốn và trao ñổi ngoại
hối.

- 24 -



2.2 ðấu giá ñiện tử
2.2.1 Giới thiệu về ñấu giá ñiện tử
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ trên nhiều phương diện
trong ñó có công nghệ thông tin và viễn thông. Sự ra ñời của internet ñã làm
cho thương mại ñiện tử phát triển nhanh chóng và chi phối sâu sắc ñến ñời
sống con người trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Một trong những lĩnh vực ñạt
thành công rực rỡ nhất ñó là ñấu giá (auction). ðiển hình cho những thành
công ñó không thể không kể ñến những sàn ñấu giá nổi tiếng như ebay, ubid
v.v. Còn ở Việt Nam tuy thương mại ñiện tử còn mang tính trải nghiệm nhưng
vẫn xuất hiện các sàn ñấu giá như chodientu.com, chodaugia.com, heya.com...
Không phải ngẫu nhiên mà thương mại ñiện tử lại thành công ñến vậy, ñiều
này có thể giải thích bằng những lợi ích mà thương mại ñiện tử mang lại nhờ
sự kết hợp giữa ñấu giá truyền thống và sức mạnh thương mại ñiện tử. ðó là
khả năng tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, người mua và người bán có
quyền bình ñẳng như nhau. Người mua có thể tìm kiếm, tiếp cận với nhiều
mặt hàng và có cơ hội ñược ra giá. Còn người bán có cơ hội giới thiệu, quảng
cáo các mặt hàng của mình và bán ñược chúng với giá mong muốn. Như vậy
một lần nữa ta có thể khẳng ñịnh rằng sự kết hợp gữa ñấu giá truyền thống và
thương mại ñiện tử là sự kết hợp ñúng ñắn nó ñáp ñược nhu cầu của cả 2 bên
mua và bán ñồng thời nó cũng phản ánh ñúng quy luật cung cầu trên thị
trường một yếu tố cơ bản ñể tạo nên sự thành công rực rỡ. Do vậy nên việc
phổ biến hình thức ñấu giá trên mạng hay còn gọi là ñấu giá ñiện tử thực sự
ñược coi là cần thiết.
ðấu giá ñiện tử là hình thức ñấu giá ñược tiến hành trực tuyến, cũng
giống như ñấu giá thông thường ngoại trừ nó ñược tiến hành trên máy tính.
Chính vì sự khác nhau này làm cho ñấu giá ñiện tử phải tuân theo những quy
tắc cũng như những ñặc tính của thương mại ñiện tử và có những ñặc thù
riêng. Cũng giống như các cuộc ñấu giá truyền thống ñấu giá ñiện tử cũng cần

phải có người bán và người mua. Thông thường người bán có hai hình thức
tham gia vào website ñấu giá. Thứ nhất họ là chủ của những mặt hàng ñược
ñem ñấu giá cũng chính là chủ website. Thứ hai chủ website và chủ của
những mặt hàng ñem ra ñấu giá là hai người riêng biệt ñiều ñó có nghĩa là chủ
của các mặt hàng ñem ñấu giá phải thuê mặt bằng trên website ñể phục vụ
nhu cầu kinh doanh của riêng mình. ðể ñỡ tốn kém cho việc thuê mặt bằng
trên website thì người chủ các mặt hàng có thể tự xây dựng cho mình một
- 25 -


×