BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN KIỂM TỐN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
tại công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá
LUẬN VĂN THẠC SỸ
nhân tôi và được thực hiện trên cơ sở thực tế tại công ty TNHH QMI Industrial
Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Đình Phụng, giáo viên hướng dẫn,
cùng toàn thể thầy cô của Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM đã tận tâm chỉ
bảo và giảng dạy tôi trong suốt thời gian qua.
VẬN DỤNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ THEO HƯỚNG
TINH GỌN TẠI CƠNG TY TNHH QMI
INDUSTRIAL VIỆT NAM
Học viên thực hiện
Lê Hương Trà
MÃ NGÀNH: 60.34.30
GVHD: TRẦN ĐÌNH PHỤNG
SVTH: LÊ HƯƠNG TRÀ
LỜI MỞ ĐẦU
được xây dựng để hỗ trợ cho phương thức sản xuất hàng loạt và để đánh giá hàng
tồn kho. Vì vậy, việc nghiên cứu một hệ thống kế toán quản trò phù hợp với
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Kinh tế thế giới đang trong giai đoạn sụt giảm dữ dội, những tập đoàn,
hãng sản xuất lớn nhất liên tiếp cắt giảm nhân công, đóng cửa nhà xưởng nhằm
phương thức sản xuất tinh gọn là một vấn đề cấp thiết, nó có ý nghóa quan trọng
đối với thực tiễn quản trò tài chính cho các doanh nghiệp áp dụng phương thức sản
xuất tinh gọn.
tái cơ cấu vượt qua khó khăn. Kinh tế Việt Nam cũng không tránh được những
ảnh hưởng đáng kể, nhất là những doanh nghiệp xuất khẩu. Đứng trước tình trạng
suy thoái kinh tế toàn cầu như vậy nhưng vào năm 2008, hãng xe hơi Toyota lại
vươn lên trở thành công ty dẫn đầu trong ngành công nghiệp sản xuất xe hơi trên
2. Tên đề tài
Vận dụng Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tại công ty TNHH
QMI Industrial Việt Nam
thế giới. Cách đây chưa lâu, Toyota vẫn được biết tới như là nhà sản xuất xe nhỏ,
nhưng sau 10 năm, doanh số của riêng hãng Toyota còn nhiều hơn doanh số của
3. Mục đích nghiên cứu
cả 12 công ty sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới cộng lại, và chỉ trong ba tháng
Mục đích của nghiên cứu nhằm giới thiệu phương pháp kế toán quản trò
đầu năm 2008, số lượng xe bán ra của Toyota nhiều hơn hãng xe hơi General
tinh gọn phù hợp với quy trình hoạt động, nguyên lý vận hành quy trình hoạt
Motors 160.000 chiếc. Mặc dù, có khi Toyota có sự cố về chất lượng vào nhưng
động, mô hình tổ chức quản lý hoạt động, phương thức quản lý hoạt động cho
Toyota luôn có thể giải quyết vấn đề một cách thần diệu và trở lại thò trường với
công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam, một doanh nghiệp đang vận dụng
vò thế còn mạnh hơn nữa. Đây là một đặc điểm ấn tượng khiến các nhà quản lý
phương thức sản xuất tinh gọn. Với nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đề tài là
cao cấp của hầu như tất cả các ngành đều chủ động nghiên cứu và tìm hiểu về
nghiên cứu lý thuyết kế toán quản trò theo hướng tinh gọn dựa trên sự hỗ trợ cần
cách thức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Toyota. Bí mật chính là việc
thiết của kế toán tài chính để đảm bảo chức năng phản ánh và cung cấp thông tin
áp dụng thành công phương thức sản xuất tinh gọn vào quy trình sản xuất kinh
kế toán mà không làm bộ máy kế toán bò cồng kềnh. Nhiệm vụ quan trọng thứ
doanh (lean manufacturing), là kết quả của việc theo đuổi mô hình của chuỗi một
hai là nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
sản phẩm (one-piece flow), đảm bảo quy trình sản xuất hoạt động liên tục, hạn
phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán của Việt Nam và những quy đònh của
chế tối đa thời gian chờ đợi giữa các công đoạn sản xuất trong điều kiện nguồn
hiệp hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán.
lực giới hạn.
Phương thức sản xuất tinh gọn đang dần được các doanh nghiệp Việt Nam
ở mọi quy mô và lónh vực sản xuất học hỏi và áp dụng. Phương thức sản xuất tinh
gọn hướng về phát triển hệ thống sản xuất chỉ sử dụng những nguồn lực được tính
toán là thực sự cần thiết cho quá trình sản xuất và chỉ sản xuất theo đúng số lượng
yêu cầu của khách hàng, hạn chế tối đa lượng hàng tồn kho. Phương thức này
hoàn toàn khác với phương thức sản xuất hàng loạt với chi phí trên mỗi đơn vò
hàng giảm khi một lượng lớn hàng hóa được sản xuất thông qua việc chia chi phí
cố đònh trên một số lượng lớn. Kế toán quản trò theo phương pháp truyền thống
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp chung nghiên cứu
khoa học đã được áp dụng như: phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp tổng
hợp, phương pháp thống kê, chứng minh từng vấn đề để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, gắn liền việc nghiên
cứu với quan điểm lòch sử làm cho đề tài có tính hệ thống và có ý nghóa thực tiễn
hơn. Ngoài ra, các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích hệ thống cũng
được sử dụng để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cụ thể.
5. Phạm vi đề tài
Phạm vi của kế toán quản trò rất rộng, đề tài này vận dụng kế toán quản trò
VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THEO HƯỚNG TINH GỌN TẠI CTY TNHH
QMI INDUSTRIAL VIỆT NAM.
* Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
theo hướng tinh gọn tại công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam, một doanh
1.1Khái quát về phương thức sản xuất tinh gọn ..................................................... 1
nghiệp thuộc lónh vực may mặc xuất khẩu. Đề tài nghiên cứu các công cụ của kế
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 1
toán quản trò theo hướng tinh gọn để đưa ra đònh hướng hỗ trợ cho các doanh
1.1.2 Nguyên tắc chính của phương thức sản xuất tinh gọn ..................... 1
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành may mặc Việt Nam đang và sẽ áp dụng phương
1.1.2.1 Nhận thức về sự lãng phí ...................................................... 1
thức sản xuất tinh gọn.
1.1.2.2 Chuẩn hóa quy trình .............................................................. 1
1.1.2.3 Quy trình liên tục ................................................................... 2
6. Bố cục đề tài
1.1.2.4 Sản xuất kéo .......................................................................... 2
Luận văn gồm các phần sau:
1.1.2.5 Chất lượng từ gốc .................................................................. 2
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trò tại công ty TNHH QMI
1.1.2.6 Liên tục cải tiến..................................................................... 2
1.1.3 Trọng tâm của hệ thống sản xuất tinh gọn ....................................... 2
Industrial Việt Nam
1.2 Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển kế toán quản trò theo hướng tinh gọn ...... 5
Chương 3: Vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tại công ty TNHH QMI
1.3 Khái niệm về kế toán quản trò theo hướng tinh gọn ........................................ 6
Industrial Việt Nam
1.4 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn ................................................ 7
1.4.1 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn ...................... 7
1.4.2 Các công cụ được sử dụng trong kế toán quản trò theo hướng tinh
gọn ...................................................................................................... 9
1.4.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng
các thông tin dễ hiểu ............................................................. 9
1.4.2.2 Bảng điểm ................................................................ 10
1.4.2.3 Chi phí đơn vò sản phẩm .......................................... 12
1.4.2.4 Khóa sổ .................................................................... 12
1.4.2.5 Đánh giá hàng tồn kho ............................................ 13
1.4.2.6 Loại bỏ bớt nghiệp vụ ............................................. 13
1.4.2.7 Chi phí mục tiêu ...................................................... 13
1.4.2.8 Giá dựa trên giá trò .................................................. 14
1.4.2.9 Tuân thủ những yêu cầu ......................................... 14
1.5 Phân biệt giữa kế toán theo phương pháp truyền thống và kế toán theo
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ............................................ 29
phương pháp tinh gọn ............................................................................................ 14
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán ................................................................. 29
1.5.1 Xây dựng đònh hướng, chiến lược .................................................... 14
2.2.1.1 Bộ máy kế toán .................................................................. 29
1.5.2 Trao quyền và khuyến khích nhân viên học hỏi ............................. 15
2.2.1.2 Hình thức kế toán ............................................................... 31
1.5.3 Mô hình tổ chức ................................................................................ 16
2.2.1.3 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ........................ 33
1.5.4 Chi phí đơn vò sản phẩm ................................................................... 16
2.2.2 Thực trạng công tác kế toán quản trò................................................ 34
1.5.5 Lợi ích từ quá trình cải tiến liên tục ................................................ 16
2.2.2.1 Các nội dung của kế toán quản trò tại công ty ................... 34
1.5.6 Lợi ích tài chính của những thay đổi tinh gọn ................................. 17
2.2.2.2 Tổ chức vận dụng những nội dung của kế toán quản trò ... 34
1.5.7 Lợi ích từ việc quản lý theo chuỗi giá trò ........................................ 17
2.3 Ưu nhược điểm của hệ thống kế toán quản trò hiện tại ................................. 39
1.5.7.1 Đưa ra quyết đònh ............................................................... 17
2.3.1 Ưu điểm.............................................................................................. 39
1.5.7.2 Giá trò tạo ra cho khách hàng và chi phí mục tiêu ............ 17
2.3.2 Nhược điểm ........................................................................................ 40
1.5.8 Loại bỏ bớt các nghiệp vụ của kế toán công nợ ............................. 18ï
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 42
1.5.9 Khóa sổ ............................................................................................. 18
1.5.10 Quản lý chi phí nguyên vật liệu...................................................... 18
1.5.11 Quản lý chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung.................... 19
1.5.12 Theo dõi hàng tồn kho .................................................................... 19
1.5.13 Chế độ khen thưởng ........................................................................ 19
1.5.14 Vai trò của kế toán ......................................................................... 19
1.6 Kinh nghiệm về áp dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn trên thế giới 20
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY TNHH QMI INDUSTRIAL VIỆT NAM.
2.1 Giới thiệu doanh nghiệp .................................................................................. 22
2.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................... 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ........................................................ 22
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm ..................................................................................... 22
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ............................. 22
2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ........................... 25
2.1.3.3 Văn hóa trong tổ chức ........................................................ 28
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THEO HƯỚNG TINH GỌN TẠI
CÔNG TY QMI INDUSTRIAL VIỆT NAM
3.1 Những quan điểm về việc vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tại công ty
QMI Industrial Việt Nam....................................................................................... 43
3.1.1 Tính phù hợp với Luật pháp Việt Nam............................................. 43
3.1.2 Tính phù hợp với mô hình tổ chức quản lý sản xuất của công ty.... 43
3.1.3 Tính phù hợp giữa lợi ích và chi phí ................................................. 43
3.2 Mục tiêu của việc vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn............... 43
3.3 Tổ chức vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn vào công ty
QMI Industrial Việt Nam....................................................................................... 44
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 44
3.3.2 Tổ chức vận dụng nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn vào công
ty ............................................................................................................................. 45
3.3.2.1 Xây dựng thước đo đánh giá trách nhiệm và mức độ
hoàn thành công việc của chuỗi giá trò........................................... 45
3.3.2.2 Tập hợp chi phí theo chuỗi giá trò ....................................... 49
3.3.2.3 Tính giá thành đơn vò sản phẩm .......................................... 53
3.3.2.4 Cung cấp thông tin tài chính đúng lúc ................................ 54
3.3.2.5 Mẫu báo cáo tài chính đơn giản, dễ hiểu ........................... 55
3.3.2.6 Sử dụng thông tin của Bảng điểm để quản trò chuỗi giá
trò ...................................................................................................... 56
3.3.2.7 Sử dụng bảng điểm và thông tin chi phí chuỗi giá trò để
ra quyết đònh .................................................................................... 58
3.3.2.8 Khóa sổ ................................................................................ 61
3.3.2.9 Đánh giá hàng tồn kho ........................................................ 63
3.3.2.10 Kế toán quản trò các khoản phải trả ................................. 63
3.3.2.11 Vận dụng chi phí mục tiêu vào việc kiểm soát chi phí ... 64
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trước khi tìm hiểu về kế toán quản trò theo hướng tinh gọn, chúng ta tìm hiểu
qua về phương thức sản xuất tinh gọn để thấy được sự khác biệt trong quá trình vận
hành hệ thống sản xuất từ đó tìm hiểu phương pháp kế toán quản trò truyền thống có
phù hợp và đáp ứng được chức năng cung cấp thông tin phục vụ kòp thời cho hoạt động
sản xuất tinh gọn hay chưa.
1.1 Khái quát về phương thức sản xuất tinh gọn
1.1.1 Khái niệm
3.3 Kiến nghò.......................................................................................................... 65
Phương thức sản xuất tinh gọn là một triết lý sản xuất hướng tới việc rút ngắn
Kết luận chung ...................................................................................................... 67
khoảng thời gian từ khi nhận được đơn hàng cho đến khi giao sản phẩm hoàn thành cho
Tài liệu tham khảo
khách hàng. Nó được xây dựng bởi một hệ thống các công cụ và phương pháp quản lý
Phụ lục
nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất, giúp giảm được
chi phí, khiến cho doanh nghiệp trở nên cạnh tranh, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu
thò trường.
Doanh nghiệp áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn chú trọng vào việc gia
tăng các giá trò nguồn lực xuất phát từ nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, doanh
nghiệp chỉ sản xuất những gì khách hàng yêu cầu, khi mà khách hàng muốn và đúng
với số lượng khách hàng cần.
1.1.2 Nguyên tắc chính của phương thức sản xuất tinh gọn
1.1.2.1 Nhận thức về sự lãng phí
Bất kỳ vật liệu, quy trình hay tính năng nào không tạo thêm giá trò theo
quan điểm của khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ. Dưới cái nhìn của khách
hàng, một sản phẩm hay dòch vụ được đánh giá là có giá trò khi nó đảm bảo được các
vấn đề về chất lượng, tốc độ đáp ứng dòch vụ và thuộc tính phù hợp với nhu cầu khách
hàng mà sản phẩm đó đem lại. Ví dụ như máy móc thiết bò để cách xa phải mất thời
gian di chuyển của nhân viên là lãng phí cần được loại bỏ.
1.1.2.2 Chuẩn hóa quy trình
Tất cả các thao tác do công nhân thực hiện trong sản xuất được hướng
dẫn chi tiết về nội dung, trình tự, thời gian và kết quả. Điều này giúp loại bỏ sự khác
biệt trong cách các công nhân thực hiện công việc. Chuẩn hóa quy trình sẽ giúp cho
1
nhân viên nhận diện những điều kiện làm việc phù hợp, nhận diện khi nào công việc
Quy mô mỗi lô
bắt đầu đi ra khỏi khuôn khổ, cung cấp thông tin phản hồi nhanh chóng đến hoạt động
Kiểm soát chất Nhân viên kiểm soát chất Công nhân kiểm tra trên chuyền.
của cả quy trình, báo động những vấn đề nguy hiểm có thể xảy ra để giải quyết và đưa
nó quay trở về quy trình đúng.
lượng
Lớn
Nhỏ
lượng kiểm tra lấy mẫu ngẫu
nhiên.
1.1.2.3 Quy trình liên tục
Hướng tới việc triển khai một quy trình sản xuất liên tục, luồng nguyên
Hàng tồn kho
giữa các công đoạn sản xuất.
liệu và phụ liệu di chuyển đều đặn không bò ùn tắc, gián đoạn, đi vòng lại, trả về hay
phải chờ đợi giữa các công đoạn sản xuất.
1.1.2.4 Sản xuất kéo
Vật liệu sau mỗi khâu được tập Vật liệu được bàn giao trực tiếp từ
phẩm dở dang
trung vào kho bán thành phẩm mỗi khâu cho khâu kế tiếp
trước khi được đưa vào khâu
Sản xuất được diễn ra dưới tác động của các công đoạn sau, nên mỗi phần hành chỉ sản
tiếp theo
Thời gian chu kỳ
1.1.2.5 Chất lượng từ gốc
Các vấn đề nảy sinh trong sản xuất phải xác đònh được nguồn gốc phát
sinh và được loại trừ ngay để đảm bảo chất lượng ở mỗi công đoạn sản xuất. Và để
nhận diện nguyên nhân một cách hiệu quả, công nhân được yêu cầu tự kiểm soát chất
lượng công việc của mình, không để sản phẩm kém chất lượng đi vào các công đoạn
sản xuất tiếp theo.
dang giữa các công đoạn sản xuất.
Bàn giao sản
Sản xuất kéo chủ trương chỉ sản xuất những gì cần và vào lúc cần đến.
xuất theo yêu cầu của công đoạn kế tiếp.
Tập hợp sản phẩm dở dang Không có hoặc rất ít sản phẩm dở
Chu kỳ sản xuất mất nhiều thời Chu kỳ sản xuất được rút ngắn
gian hơn thời gian thật sự dành gần bằng thời gian dành cho việc
cho việc xử lý vật liệu
xử lý vật liệu
(Nguồn: Báo cáo do Mekong Capital biên soạn “Giới thiệu về Lean manufacturing cho
các Doanh nghiệp Việt Nam”)
Trong sản xuất tinh gọn, tổ chức sản xuất theo mô hình chuỗi giá trò, các thước
đo đánh giá hiệu quả hệ thống sản xuất tinh gọn cũng được xây dựng thông qua thước
1.1.2.6 Liên tục cải tiến
Đòi hỏi cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không ngừng loại bỏ
những lãng phí khi phát hiện ra chúng, rất cần sự tham gia tích cực của công nhân trong
quá trình cải tiến liên tục.
1.1.3 Trọng tâm của hệ thống sản xuất tinh gọn
Bảng 1: Tóm tắt những điểm khác biệt của SXTT và SXTG
Sản xuất truyền thống
Sản xuất tinh gọn
Đònh hướng
Theo nhà cung cấp
Theo khách hàng
Hoạch đònh
Các đơn hàng được đưa tới nhà Các đơn hàng đến với nhà máy
máy
dựa trên yêu cầu khách hàng hay
nhu cầu của công đoạn kế tiếp.
2
đo đánh giá thực hiện tại chuỗi giá trò. Chuỗi giá trò mang tính hêä thống, là sự kết nối
tất cả các công đoạn, thao tác và hoạt động hỗ trợ được yêu cầu để sản xuất hay cung
cấp một dòch vụ nào đó từ khi đặt mua nguyên vật liệu cho tới khi giao sản phẩm hoàn
thành hoặc hoàn tất cung cấp dòch vụ cho khách hàng. Sự kết nối thể hiện ở chỗ khi có
một sự thay đổi tại một công đoạn nào đó thì nó sẽ được đánh giá dựa trên ảnh hưởng
đối với cả quy trình.
Mục đích của chuỗi giá trò là rút ngắn thời gian sản xuất, tăng năng suất lao
động, do đó việc đánh giá mức độ thực hiện công việc cụ thể được cập nhật theo từng
giờ hoặc từng ngày để nắm được kết quả mong muốn của chuỗi giá trò đã đạt được hay
chưa. Khi kết quả không như mong đợi, doanh nghiệp rà soát lại để tìm nguyên nhân vì
sao hoạt động không hiệu quả. Việc tiến hành phân tích nguyên nhân và kết quả
thường xuyên tạo ra một chương trình cải tiến liên tục trong sản xuất. Sự tác động lẫn
3
nhau giữa những kết quả mong muốn của chuỗi giá trò và chương trình cải tiến liên tục
lại thiết lập những tiêu chuẩn mới cho các nhân tố then chốt của quy trình sản xuất.
Để đảm bảo chuỗi giá trò vận hành tốt, các nguyên tắc tinh gọn được duy trì thì
1.2 Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Doanh nghiệp tinh gọn rất cần một hệ thống kế toán quản trò phù hợp để hỗ trợ
quá trình thực hiện phương thức sản xuất tinh gọn. Ngòai các thông tin về chi phí và thu
một vấn đề có ảnh hưởng lớn đó chính là văn hóa quản lý con người trong doanh
nhập của từng bộ phận, từng mặt hàng sản xuất… hệ thống kế toán quản trò phải có
nghiệp. Quản lý theo mệnh lệnh từ trên xuống cần phải loại bỏ mà thay vào đó là việc
khả năng đo lường và cung cấp liên tục thông tin về các hoạt động cải tiến tại mọi cấp
phân quyền quản lý cho từng nhân viên. Khi nhân viên được trao quyền, họ sẽ cảm
trong tổ chức. Giúp ban lãnh đạo nắm bắt tốt hơn các lợi ích công ty đạt được thông
thấy mình có giá trò trong công ty, say mê làm việc hơn và cảm thấy hứng khởi trong
qua loại bỏ những hoạt động lãng phí không phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Từ
việc phát hiện các vấn đề trục trặc sản xuất, đưa ra bằng chứng, tìm hiểu về nguyên
đó, ban lãnh đạo mới tự tin để thúc đẩy và theo đuổi phương pháp sản xuất tinh gọn.
nhân và nghiên cứu cách giải quyết, vì họ biết những nguyên nhân và giải pháp này sẽ
Khi một công ty áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn, có nhiều sự thay đổi về
được cập nhật vào hệ thống chuẩn của công ty. Điều này đảm bảo bất cứ khi nào quy
tổ chức sản xuất, chính vì thế các phương pháp kiểm soát và các thước đo đánh giá
trình hoạt động không hoàn hảo và nhân viên biết được nguyên nhân, nếu cách giải
thực hiện hoạt động truyền thống trở nên không còn thích hợp. Hệ thống kế toán
quyết đã được chuẩn hóa thì nhân viên sẽ khắc phục ngay lập tức, không mất thời gian
truyền thống cũng không ngoại lệ. Trước khi tìm hiểu về kế toán quản trò theo hướng
chờ đợi chỉ đạo giải quyết vấn đề từ cấp trên.
tinh gọn, chúng ta tìm hiểu những bất cập của hệ thống kế toán quản trò truyền thống
Sơ đồ 1: Sơ đồ hoạt động thúc đẩy hoạt động cải tiến liên tục
Nhu cầu khách
hàng
Những thay
đổi môi trường
Nhu cầu của
cổ đông
đối với phương thức sản xuất tinh gọn:
- Kế toán quản trò truyền thống được thiết kế nhằm phục cho phương thức
sản xuất đại trà, quy mô sản xuất lớn, mức độ tồn kho cao. Quy trình của kế toán
truyền thống phức tạp, yêu cầu một số lượng lớn các công việc và các báo cáo không
tạo ra giá trò cho khách hàng như báo cáo hiệu quả lao động, phân bổ chi phí sản xuất
chung... Những thước đo đánh giá này hoàn toàn không phục vụ cho những công ty
Những thay đổi chiến lược
hướng tới phương thức sản xuất tinh gọn vì phương thức sản xuất tinh gọn xuất phát từ
nhu cầu của khách hàng, chỉ sản xuất đúng, đủ theo đơn đặt hàng của khách hàng, luôn
Kết quả chuỗi
giá trò
Kế hoạch kinh doanh và hoạt
động
Mục tiêu chiến lược
luôn tạo ra một sự giảm đáng kể của hàng tồn kho và chú trọng tới việc loại bỏ những
hoạt động không tạo ra giá trò.
- Kế toán quản trò truyền thống cung cấp các báo cáo dự toán chi phí được
Mục tiêu chuỗi giá
trò
Tiếp tục cải tiến
xây dựng từ đònh mức chi phí để kiểm soát hiệu quả hoạt động sản xuất đồng thời xây
dựng các phương pháp phân bổ chi phí chung phù hợp với mức độ hàng tồn kho cao;
Điều này trái ngược với nguyên tắc của phương thức sản xuất tinh gọn, hoạt động sản
Thước đo chuỗi giá trò
(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)
xuất được quản lý theo cách trực quan, chất lượng được chính các công nhân kiểm soát,
quy trình sản xuất tổ chức theo chuỗi giá trò, hạn chế tối đa chi phí sản xuất chung.
- Kế toán quản trò truyền thống không có phương pháp tốt để phán ánh
những ảnh hưởng tích cực của các hoạt động cải tiến sản xuất tinh gọn lên các báo cáo
4
5
phân tích hoạt động kinh doanh. Ngược lại, trên các báo cáo lại thể hiện những thông
- Cung cấp thông tin đúng, kòp thời và dễ hiểu để thúc đẩy sự chuyển đổi tinh
tin tiêu cực trong khi các hoạt động cải tiến tinh gọn đang được thực hiện rất tốt. Một ví
gọn xuyên suốt tổ chức, để đưa ra quyết đònh nhằm làm tăng giá trò cho khách hàng,
dụ là doanh nghiệp thực hiện loại bỏ các hoạt động lãng phí, thực hiện giao hàng đúng
góp phần tăng trưởng, tạo lợi nhuận và dòng tiền cho doanh nghiệp.
hẹn, làm tăng giá trò khách hàng và tạo ra năng lực sẵn có để đáp ứng thêm nhu cầu
của khách hàng, điều này rõ ràng tăng thêm sức mạnh cho công ty nhưng các báo cáo
- Sử dụng công cụ tinh gọn để loại bỏ những lãng phí từ quy trình kế toán trong
khi vẫn duy trì kiểm soát tài chính kỹ lưỡng.
truyền thống lại không chỉ ra được những kết quả này hoặc lại chỉ ra rằng nguồn lực
đang không được tận dụng hiệu quả.
- Tuân thủ các chuẩn mực kế toán, những quy đònh của báo cáo bên ngoài và
báo cáo nội bộ.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của từng bộ phận theo số dư đảm phí
thường khó hiểu đối với những nhà quản lý sản xuất cấp cơ sở, những người không có
1.4 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
1.4.1 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
chuyên môn về kế toán sử dụng để đưa ra các quyết đònh trong bộ phận của mình.
- Kế toán quản trò truyền thống sử dụng hệ thống chi phí đơn vò sản phẩm
tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí, trong khi đó, đối với phương thức sản xuất tinh gọn,
hoạt động sản xuất được quản lý trực quan chặt chẽ, việc giảm chi phí được thực hiện
thông qua việc loại bỏ các hoạt động lãng phí trong quy trình cải tiến sản xuất liên tục.
Các hoạt động lãng phí xác đònh được là nhờ vào các thước đo đánh giá công việc thực
hiện đã được xây dựng chứ không phải nhờ vào so sánh chi phí thực tế với chi phí tiêu
chuẩn.
Thực hiện kế toán quản trò theo hướng tinh gọn không phải là tạo ra một cách
mới hoàn toàn của sổ sách kế toán, thông tin chi phí trong kế toán quản trò theo hướng
tinh gọn cũng chính là thông tin chi phí trong hệ thống kế toán truyền thống. Nó chỉ là
vấn đề thiết kế lại dữ liệu để thích hợp với nhu cầu của phương thức sản xuất tinh gọn
và bổ sung những thông tin phi tài chính để nắm bắt được việc cải tiến sản xuất tinh
gọn. Mục đích của kế toán quản trò theo hướng tinh gọn không phải là phân bổ chi phí
hoàn hảo mà là chi phí được nhận diện chính xác theo đối tượng chòu chi phí.
Doanh nghiệp áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn đánh giá thực hiện hoạt
động thông qua các thước đo trực quan ngay tại nơi làm việc và theo chuỗi giá trò thông
qua quy trình cải tiến liên tục. Trong mô hình sản xuất tinh gọn, kế toán được yêu cầu
phải từ bỏ vai trò dẫn dắt hoạt động mà thay vào đó là đóng vai trò hỗ trợ hoạt động,
thông tin từ bộ máy kế toán dùng để xây dựng hệ thống thông tin hoạt động cho các
phòng ban khác để họ cải tiến quy trình sản xuất, cung cấp giá trò cho khách hàng.
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tạo ra phương pháp tinh gọn cho hệ thống
kế toán của công ty, xây dựng quy trình kiểm soát và các thước đo đánh giá thực hiện
công việc phù hợp với phương thức sản xuất tinh gọn. Với mục tiêu là để loại bỏ lãng
phí, tăng năng lực, đẩy nhanh tiến độ, loại bỏ những sai sót, lỗi và làm cho quy trình kế
toán rõ ràng hơn, dễ hiểu hơn.
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn thúc đẩy các hoạt động thay đổi tinh gọn,
hoạt động cải tiến và cung cấp thông tin thích hợp cho kiểm soát và ra quyết đònh, cung
cấp sự hiểu biết về giá trò khách hàng, đưa ra những ảnh hưởng của cải tiến tinh gọn tới
tình hình tài chính và làm cho báo cáo tài chính đơn giản, trực quan và ít lãng phí.
1.3 Khái niệm về kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Sơ đồ 2: Minh họa mô hình và các công cụ của kế toán quản trò theo hướng tinh
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn là mô hình kế toán được thiết kế cho các
doanh nghiệp thực hiện phương pháp sản xuất kinh doanh tinh gọn. Kế toán quản trò
gọn.
theo hướng tinh gọn:
6
7
Sơ đồ 2: Mô hình hóa kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
- Báo cáo tài chính đúng lúc và thể hiện bằng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu cho tất
cả mọi người, kể cả những người không có chuyên môn về kế toán.
Quản lý sx
trực quan
Quản lý
chuỗi giá trò
Cải tiến sx
liên tục
Thước đo
đánh giá
thực hiện ô
công việc
Thước đo
chuỗi giá trò
Bảng điểm
- Đơn giản hóa hệ thống kiểm soát nghiệp vụ bằng việc loại bỏ sự không cần
thiết của chúng.
- Thực hiện thay đổi tinh gọn từ việc hiểu rõ giá trò được tạo ra cho khách hàng.
Loại bỏ bớt
nghiệp vụ
Báo cáo tài
chính giản
đơn
- Giá dựa vào giá trò
- Chỉ rõ được những ảnh hưởng tài chính của việc chuyển đổi tinh gọn.
1.4.2 Các công cụ được sử dụng trong kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Lợi ích tài
chính của
những thay
đổi tinh gọn
Chi phí và
Năng lực
chuỗi giá trò
Hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ chức theo từng chuỗi giá trò, từ khi nhận
nguyên vật liệu cho đến khi giao thành phẩm cho khách hàng. Các hoạt động được
quản lý trực quan dựa trên các quy trình chuẩn và các thước đo thực hiện đã được xây
dựng và liên tục được cải tiến thông qua việc tìm kiếm, phát hiện các hoạt động lãng
Chi phí
chuỗi giá trò
Chi phí theo
yếu tố
phí để loại bỏ chúng. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hỗ trợ quy trình chuyển đổi
tinh gọn bằng việc xây dựng các thước đo đánh giá kết quả hoạt động cải tiến cũng như
công tác quản lý trực quan bằng việc sử dụng các Bảng điểm (Box score) cho từng
chuỗi giá trò. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tập hợp chi phí theo chuỗi giá trò, từ
Đưa ra
quyết đònh
Chi phí mục
tiêu
đó tiến hành lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin tài chính cho Bảng điểm. Kế
toán quản trò theo hướng tinh gọn giúp người quản lý chuỗi giá trò và ban lãnh đạo thấy
được những lợi ích tài chính từ những hoạt động lãng phí bò loại bỏ thông qua thông tin
Lập kế
hoạch kinh
doanh
về năng lực và chi phí của chuỗi giá trò. Tất cả các quyết đònh kinh doanh, hoạt động
và quyết đònh tài chính được đánh giá dựa trên thông tin của chuỗi giá trò. Tính toán chi
phí theo từng nhân tố và thuộc tính dựa vào chi phí của chuỗi giá trò. Chi phí mục tiêu
(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)
là một công cụ quản lý chi phí mà kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hướng tới, nó
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn không sử dụng công cụ của phương pháp
hiện những chi phí không phù hợp phải được thực hiện thường xuyên để không ngừng
kế toán quản trò truyền thống như chi phí tiêu chuẩn, phân bổ chi phí dựa trên hoạt
phù hợp với quy trình cải tiến sản xuất tinh gọn của doanh nghiệp, theo dõi và phát
cắt giảm chi phí nhằm duy trì tỷ lệ chi phí / lợi nhuận ở mức tốt nhất.
1.4.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng các thông tin
động, báo cáo biến động, hệ thống kiểm soát nghiệp vụ phức tạp, những báo cáo tài
dễ hiểu
chính khó hiểu. Nó được thay bằng:
- Thước đo đánh giá thực hiện công việc nhắm vào triết lý sản xuất tinh gọn.
Chi phí được tập hợp trực tiếp tại từng chuỗi giá trò để lập báo cáo kết
- Tổng hợp đơn giản chi phí trực tiếp của các chuỗi giá trò
quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo được lập hàng tuần, có ít hoặc không có chi phí
- Đưa ra quyết đònh và báo cáo bằng việc sử dụng Bảng điểm.
chung phân bổ vào chi phí của chuỗi giá trò. Báo cáo hàng tuần là công cụ tốt để nhà
8
9
quản lý kiểm soát chi phí vì họ có thể xem xét được việc quản lý hoạt động của chuỗi
hay đặt gia công, tìm nguồn hàng, hợp lý hóa sản xuất và v.v… mà không cần phải sử
giá trò trong khi thông tin vẫn đang được thực hiện.
dụng chi phí tiêu chuẩn cho những quyết đònh quan trọng này.
Báo cáo cung cấp thông tin tài chính rõ ràng, dễ hiểu cho tất cả mọi
Bảng 3. Báo cáo bảng điểm
người tham gia trong chuỗi giá trò để đưa ra những quyết đònh đúng và thúc đẩy thực
hiện cải tiến. Thông tin trên báo cáo được sử dụng dễ dàng bởi vì nó không bao gồm
những dữ liệu gây hiểm nhầm liên quan đến chi phí tiêu chuẩn và những con số khó
hiểu.
Bảng 2: Báo cáo tài chính của chuỗi giá trò
Doanh thu
Chi phí nguyên phụ liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy móc
Chi phí hỗ trợ
Chi phí nhà xưởng
Chi phí công cụ
Chi phí khác
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu
(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)
Năng suất
Tỷ lệ giao hàng đúng hẹn
Hoạt
Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu
động sản
Thời gian sản xuất (Ngày)
xuất
Chi phí đơn vò trung bình
Thời gian thu tiền
Sản xuất tạo ra giá trò cho khách hàng
Năng
lực sản Sản xuất không tạo ra giá trò cho khách hàng
xuất
Năng lực sản xuất sẵn có
Tài
chính
Doanh thu
Chi phí nguyên phụ liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khác
Lợi nhuận
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)
Thước đo về các lónh vực Hoạt động sản xuất, Năng lực sản xuất và Tài
1.4.2.2 Bảng điểm
chính thể hiện trong Bảng điểm đều hướng tới việc đạt được mục tiêu theo chiến lược
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn sử dụng “Bảng điểm” để theo dõi
đề ra của doanh nghiệp. Nhóm chuyên thực hiện cải tiến trong doanh nghiệp gồm các
các hoạt động cải tiến tinh gọn. Bảng điểm được lập hàng tuần, là cái nhìn tổng hợp về
kết quả hoạt động của chuỗi giá trò, bao gồm các thước đo về 3 lónh vực: Hoạt động sản
nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích thông tin trên Bảng điểm hàng tuần.
Chúng ta tìm hiểu về sáu thước đo đánh giá Hoạt động sản xuất để hiểu
xuất, Tài chính và Năng lực sản xuất. Trong đó, thông tin năng lực sản xuất chỉ ra bao
được mục đích và mối quan hệ với các thông tin Năng lực sản xuất và Tài chính trong
nhiêu phần trăm năng lực sản xuất tạo ra giá trò cho khách hàng, bao nhiêu phần trăm
quá trình cải tiến sản xuất nhằm tạo ra giá trò khách hàng.
năng lực lãng phí không sử dụng vào hoạt động tạo ra giá trò, và năng lực sẵn có của
a. Thước đo năng suất lao động: là số lượng sản phẩm đầu ra của một
chuỗi giá trò trong một tuần chia cho số lượng công nhân trong chuỗi giá trò đó.
chuỗi giá trò là bao nhiêu.
Thông tin hoạt động sản xuất và thông tin Tài chính được thể hiện nhất
quán thông qua bảng điểm, dễ so sánh qua các kỳ. Nhà quản trò chỉ cần sử dụng thông
b. Thước đo tỷ lệ giao hàng đúng hẹn: đo lường tỷ lệ giao hàng đúng hẹn
theo yêu cầu của khách hàng.
tin từ Bảng điểm để có thể nắm bắt được mọi thông tin hoạt động của chuỗi giá trò để
c. Thời gian sản xuất: là thời gian sản xuất một đơn hàng, tính từ khi
thực hiện các quyết đònh bao gồm chào giá, tín toán lợi nhuận, quyết đònh tự sản xuất
nguyên vật liệu về đến nhà máy cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Thước đo này chỉ
10
11
ra hiệu quả của các hoạt động tinh gọn vì khi cải tiến được thời gian này thì hàng tồn
1.4.2.5 Đánh giá hàng tồn kho
kho sẽ giảm xuống và dòng tiền được cải thiện.
d. Thước đo tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu: Phần trăm tổng số sản phẩm đạt
Một kiểm soát tài chính quan trọng là đònh giá hàng tồn kho. Nhà máy
tinh gọn luôn cố gắng giảm đáng kể hàng tồn kho. Khi hàng tồn kho thấp và được
ngay lần đầu mà không phải chỉnh sửa hay làm lại. Thước đo này minh họa năng lực
kiểm soát tốt (sử dụng hệ thống kéo, luồng một sản phẩm, mối liên hệ hợp tác với nhà
của chuỗi giá trò sản xuất sản phẩm tốt như thế nào.
cung cấp,..) giá trò hàng tồn kho sẽ trở nên ít phức tạp. Kế toán quản trò theo hướng
e. Thước đo chi phí đơn vò trung bình: tổng chi phí của tất cả các nguồn
tinh gọn chứa đựng một số phương pháp đánh giá hàng tồn kho đơn giản, đúng và trực
lực (lao động, máy móc, hoạt động hỗ trợ, công cụ, nhà xưởng, khấu hao, nguyên phụ
quan. Phương pháp này phần nhiều không cần đòi hỏi việc ghi chép hàng tồn kho bằng
liệu tại giá thực tế) được sử dụng trong chuỗi giá trò chia cho số lượng hàng đã được
máy tính phức tạp như kế toán truyền thống.
xuất xưởng. Mục đích là loại bỏ chi phí phân bổ, tất cả chi phí đều là chi phí thực tế.
1.4.2.6 Loại bỏ bớt nghiệp vụ
Thước đo này được sử dụng như công cụ đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực.
Kế toán truyền thống sử dụng hệ thống thông tin dựa trên các nghiệp vụ
phức tạp để duy trì tình hình tài chính và kiểm soát hoạt động của quy trình sản xuất.
f. Thước đo thời gian thu tiền: là thước đo thực hiện cải thiện dòng tiền
Doanh nghiệp tinh gọn kiểm soát quy trình sản xuất tốt bằng việc áp dụng phương pháp
của chuỗi giá trò. Tài khoản phải thu được cải thiện thì doanh nghiệp sử dụng tiền hiệu
sản xuất tinh gọn, kiểm soát trực quan, ít hàng tồn kho, thời gian sản xuất ngắn và quan
quả hơn, tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo ra doanh thu.
trọng nhất là nhận diện và giải quyết tận gốc nguyên nhân của các vấn đề làm mất
1.4.2.3 Chi phí đơn vò sản phẩm
Trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán quản trò theo hướng
tinh gọn, không cần thiết phải tính chi phí đơn vò sản phẩm, trong phương pháp kế toán
kiểm soát trong sản xuất. Khi nguyên nhân được phát hiện thì quy trình sẽ được kiểm
soát tại chỗ, không cần thiết phải sử dụng hệ thống nghiệp vụ ghi chép phức tạp và
lãng phí để làm sáng tỏ các vấn đề.
truyền thống, chi phí đơn vò sản phẩm được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng chi
1.4.2.7 Chi phí mục tiêu
phí khi so sánh với đònh mức chi phí đơn vò sản phẩm và đánh giá hàng tồn kho. Theo
Xuất phát từ phương thức tổ chức sản xuất theo hướng tinh gọn với hoạt
phương pháp kế toán truyền thống, chi phí đơn vò sản phẩm càng thấp khi sản lượng
động sản xuất được cải tiến liên tục, kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hướng đến
đầu ra càng nhiều với giả đònh chi phí cố đònh không đổi, điều này trái ngược với đònh
quản trò chi phí theo lợi nhuận mục tiêu. Phương pháp quản trò chi phí mục tiêu là tổng
hướng của sản xuất tinh gọn là giảm tối đa lượng hàng tồn kho.
thể các phương pháp, công cụ quản trò cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu
1.4.2.4 Khóa sổ
hoạt động ở giai đoạn thiết kế và sản xuất sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép
Doanh thu và chi phí được tập hợp theo chuỗi giá trò, báo cáo kết quả
thiết lập một hệ thống kiểm soát chi phí ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm
hoạt động kinh doanh được thực hiện hàng tuần giúp cán bộ quản lý có cơ sở để kiểm
này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác đònh phù hợp với chu kỳ sống của sản
soát chi phí và giảm chi phí ngay trong khi đang thực hiện sản xuất. Báo cáo tài chính
phẩm.
phục vụ cho đối tượng bên ngoài tổng hợp từ báo cáo tài chính của chuỗi giá trò hàng
Chi phí mục tiêu là công cụ giúp kết nối tất cả các bộ phận của quy trình
tháng và báo cáo tài chính của các bộ phận hỗ trợ. Khóa sổ cuối tháng cung cấp báo
sản xuất kinh doanh gồm bộ phận tiếp thò và kinh doanh, thiết kế sản phẩm, sản xuất,
cáo tài chính thống nhất cho cả công ty và được sử dụng cho các đối tượng bên ngoài.
giao hàng, bộ phận quản lý… cùng hợp tác và đưa ra sáng kiến để thõa mãn yêu cầu
Các bút toán điều chỉnh như tỷ giá qua lời hay lỗ (nếu có) giống như trong kế toán
của khách hàng đồng thời đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đã đề ra.
truyền thống, không có sự thay đổi gì về phương pháp.
12
13
1.4.2.8 Giá dựa trên giá trò
thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp bởi bộ phận
Một trong năm nguyên tắc của tư duy tinh gọn là tạo ra giá trò cho khách
kế toán, thông qua các phân tích tài chính như tình hình biến động doanh thu, so sánh
hàng. Giá của sản phẩm và dòch vụ được đưa ra phụ thuộc vào giá trò tạo ra cho khách
chi phí thực tế với đònh mức ….Doanh nghiệp truyền thống chú trọng đến năng suất lao
hàng. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn bao gồm những phương pháp tính toán tổng
động, và hiệu quả sử dụng trang thiết bò. Các biện pháp cải tiến tinh gọn nếu có cũng
giá trò được tạo ra bởi sản phẩm và dòch vụ của công ty và từ đó có hiểu biết để đưa ra
chỉ được coi như một chương trình dành cho sản xuất không phải là mục tiêu phấn đấu
giá. Điều này trái ngược hoàn toàn với nhiều doanh nghiệp truyền thống là họ tính ra
thực hiện của toàn doanh nghiệp.
giá bằng việc sử dụng phương pháp cộng chi phí (cost-plus). Phương pháp cộng chi phí
- Tinh gọn: Chiến lược của công ty và thước đo đánh giá hiệu quả thực
đưa ra giá bằng việc cộng tất cả các chi phí cho sản phẩm rồi cộng thêm một mức lợi
hiện công việc được xây dựng phù hợp với đònh hướng tinh gọn. Các thước đo đánh giá
nhuận cho phép. Phương pháp cộng chi phí sẽ đưa đến một loạt lỗi nghiêm trọng trong
không phục vụ cho tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trò với quy trình sản xuất kéo, hoàn
giá vì nó tạo ra một sự liên kết thất bại giữa giá và chi phí. Giá của một sản phẩm
hảo và đáp ứng đúng mong muốn của khách hàng thì sẽ được loại bỏ. Các thước đo
không liên quan đến chi phí của việc sản xuất và cung cấp sản phẩm đó. Giá của sản
được xây dựng kết hợp với đònh hướng cải tiến liên tục và được thực hiện xuyên suốt
phẩm hay dòch vụ thì hoàn toàn được xác đònh bởi tổng giá trò được tạo ra bởi sản phẩm
chuỗi giá trò để đánh giá kết quả hoạt động của cả quy trình và nhằm kiểm soát chi phí.
trong con mắt của khách hàng. Phương pháp kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Thước đo đánh giá thực hiện hoạt động sản xuất được thực hiện tại từng ô
công việc (cell). Các công cụ đánh giá, kiểm soát công việc được thực hiện theo từng
khuyến khích giá dựa trên giá trò.
1.4.2.9 Tuân thủ những yêu cầu
giờ sản xuất để đảm bảo công việc đang theo đúng những mục tiêu đã đề ra về cả
Một câu hỏi luôn luôn được thảo luận về kế toán quản trò theo hướng tinh
phương diện tài chính và phi tài chính. Đồng thời, nhóm chòu trách nhiệm về các hoạt
gọn là những phương pháp này có tuân thủ với những yêu cầu kế toán và GAAP
động cải tiến cũng sẽ đánh giá tình hình chung của cả chuỗi giá trò để xem xét tác động
không. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hoàn toàn tuân thủ với tất cả luật và
ảnh của những thay đổi tại từng công việc cụ thể ảnh hưởng thế nào đến toàn chuỗi giá
GAAP. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn cũng phù hợp với IAS chuẩn mực kế toán
trò, nhờ đó, những nỗ lực cải tiến liên tục sẽ luôn được thực hiện tại từng vò trí.
quốc tế, các báo cáo tài chính cung cấp ra bên ngoài đều dựa trên chi phí thực tế được
1.5.2 Trao quyền và khuyến khích nhân viên học hỏi
yêu cầu bởi GAAP và luật đònh. Có một điều là kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
- Truyền thống: Quản lý nhân viên theo mệnh lệnh từ trên xuống. Chính
thì tốt hơn vì nó yêu cầu báo cáo chi phí thực tế trong khi báo cáo truyền thống sử dụng
sách khen thưởng và đánh giá kết quả làm việc của một phòng ban hay một cá nhân
chi phí tiêu chuẩn và phải điều chỉnh lại qua chi phí thực tế khi làm báo cáo tài chính
dựa vào lợi nhuận mà họ mang lại cho công ty.
- Tinh gọn: Để khuyến khích nhân viên luôn học hỏi nâng cao trình độ,
cung cấp ra bên ngoài.
1.5 Phân biệt giữa kế toán theo phương pháp truyền thống và kế toán theo
phương pháp tinh gọn
1.5.1 Xây dựng đònh hướng, chiến lược
- Truyền thống: Xây dựng chiến lược của công ty và đánh giá hiệu quả
thực hiện công việc dựa vào các mục tiêu tài chính. Ban lãnh đạo xây dựng kế hoạch
doanh nghiệp tinh gọn không kiểm soát công việc theo mệnh lệnh mà mỗi nhân viên
được huấn luyện những tiêu chuẩn mà công việc của mình đòi hỏi, được trao quyền tự
kiểm soát chính công việc của mình và đảm bảo phải đạt chất lượng mới chuyển qua
công đoạn sau. Các nhà quản lý được huấn luyện trở thành những người hướng dẫn cho
nhân viên, phải xây dựng các thước đo đánh giá kết quả làm việc phù hợp với môi
trường sản xuất tinh gọn, gồm cả các thước đo tài chính và phi tài chính.
lợi nhuận cho toàn công ty hàng năm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban. Các
14
15
giá trò. Báo cáo Bảng điểm được lập hàng tuần, giúp ban lãnh đạo được tiếp cận với chi
1.5.3 Mô hình tổ chức
- Truyền thống: Bộ máy tổ chức được bố trí theo từng phòng ban
với chuyên môn nghiệp vụ khác nhau, công tác quản lý cũng như báo cáo kết quả hoạt
động được lập dựa trên mô hình tổ chức này.
phí thực tế đang trong quá trình thực hiện, tiếp cận về tình hình loại bỏ các hoạt động
lãng phí, tình hình cải tiến thực hiện và tình hình năng lực sẵn có của doanh nghiệp.
1.5.6 Lợi ích tài chính của những thay đổi tinh gọn
- Tinh gọn: Nhận diện tất cả các qui trình sản xuất phù hợp với kết
- Truyền thống: Với mục tiêu giảm chi phí thì kế toán truyền thống không
cấu sản phẩm, mỗi một quy trình là một chuỗi giá trò, gồm tất cả mọi người với các
thể nhận diện được lợi ích tài chính của những thay đổi tinh gọn vì thông qua các hoạt
nghiệp vụ chuyên môn khác nhau, cùng tham gia trong một quy trình sản xuất, cho dù
động loại bỏ lãng phí có khi chỉ tạo ra giá trò tăng thêm cho khách hàng chứ chi phí sản
là tham gia sản xuất trực tiếp hay gián tiếp. Chỉ còn một vài bộ phận hỗ trợ không
xuất không hề được giảm xuống.
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận ISO…
- Tinh gọn: Nhận diện được lợi ích tài chính của những thay đổi tinh gọn
Công tác quản lý và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện theo chuỗi
từ các chiến lược tận dụng hiệu quả năng lực được tạo ra thêm tại bộ phận kinh doanh,
giá trò.
sản xuất, tài chính thông qua các hoạt động cải tiến loại bỏ lãnh phí.
1.5.4 Chi phí đơn vò sản phẩm
1.5.7 Lợi ích từ việc quản lý theo chuỗi giá trò
- Truyền thống: Tính chi phí đơn vò sản phẩm từ việc tổng hợp chi phí
1.5.7.1 Đưa ra quyết đònh
nguyên vật liệu, chi phí lao động từ quy trình sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất
- Truyền thống: Việc đưa ra quyết đònh về lợi nhuận của đơn đặt hàng,
chung. Phân bổ chi phí sản xuất chung bằng việc sử dụng tỷ lệ phân bổ dựa trên giờ lao
quyết đònh chào giá, tự sản xuất hay đặt gia công bên ngoài, quyết đònh sản xuất sản
động của nhân công trực tiếp sản xuất hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tính chi
phẩm mới, quyết đònh về tỷ lệ các loại sản phẩm được sản xuất …chủ yếu dựa vào
phí tiêu chuẩn cho mỗi mặt hàng và lập báo cáo so sánh giữa thực tế với đònh mức.
tính toán lợi nhuận sản phẩm dựa vào chi phí tiêu chuẩn. Hệ thống chi phí được xây
- Tinh gọn: Chi phí chuỗi giá trò được sử dụng rộng rãi. Khi chi phí đơn vò
dựng để hỗ trợ việc tính toán giá trò của hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, tính giá bán
sản phẩm cần được tính thì sử dụng chi phí theo công dụng và thuộc tính của sản phẩm.
sản phẩm, tính lợi nhuận của sản phẩm được bán và đánh giá hiệu quả hoạt động của
Sử dụng việc tính chi phí mục tiêu để thiết lập giá trò khách hàng và chi phí mục tiêu
các bộ phận.
của sản phẩm. Kết hợp với việc sử dụng chi phí trung bình thực tế của chuỗi giá trò để
cải tiến chuỗi giá trò.
- Tinh gọn: Các quyết đònh được đưa ra dựa vào thông tin chi phí chuỗi
giá trò, dựa vào ảnh hưởng của các quyết đònh tới lợi nhuận của chuỗi giá trò, tới dòng
1.5.5 Lợi ích từ quá trình cải tiến liên tục
tiền. Tập trung vào phân tích chi phí thực tế của chuỗi giá trò và Bảng điểm để đưa ra
- Truyền thống: Báo cáo tài chính không phản ánh được chi phí của các
các quyết đònh chiến lược. Sử dụng công dụng và thuộc tính của sản phẩm để kết nối
hoạt động lãng phí. Lãng phí được phát hiện khi chi phí thực tế vượt quá chi phí tiêu
nhu cầu của khách hàng vào thuộc tính của sản phẩm. Sử dụng chi phí mục tiêu (Target
chuẩn trong khi các dự toán và chi phí tiêu chuẩn lại được tính toán dựa trên các hoạt
cost) thay cho chi phí tiêu chuẩn để tính toán chi phí có thể chấp nhận.
động trong quá khứ mà bản thân các hoạt động trong quá khứ cũng tiềm ẩn những lãng
phí và hoạt động không hiệu quả.
1.5.7.2 Giá trò tạo ra cho khách hàng và chi phí mục tiêu
- Truyền thống: Chi phí được xác đònh từ thông tin chi phí tiêu chuẩn nội
- Tinh gọn: Cải tiến sản xuất liên tục trở thành yêu cầu không thể thiếu
tại từng chuỗi giá trò, của toàn doanh nghiệp. Mọi người đều tham gia vào dự án cải
bộ và không liên quan đến giá trò khách hàng. Tỷ lệ lợi nhuận được tính toán từ giá
bán và chi phí tiêu chuẩn.
tiến, thành lập nhóm chuyên chòu trách nhiệm về các hoạt động cải tiến tại các chuỗi
16
17
- Tinh gọn: Dựa vào giá bán có thể chấp nhận, doanh nghiệp hoạch đònh
1.5.11 Quản lý chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
lợi nhuận mục tiêu của việc sản xuất sản phẩm. Dựa vào giá bán dự kiến và lợi nhuận
- Truyền thống: Tất cả chi phí sản xuất được ghi chép và kiểm soát bằng
mục tiêu, doanh nghiệp xác đònh chi phí trần có thể chấp nhận cho mỗi chuỗi giá trò.
việc sử dụng hệ thống chi phí theo công việc để giám sát số lượng lao động được sử
Chi phí mục tiêu được xác lập dựa vào chi phí trần có thể chấp nhận và chi phí ước tính
dụng. Số giờ lao động thực tế của lao động được ghi chép ở mỗi công đoạn. Sử dụng
theo các điều kiện sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Sau khi đã xác lập chi phí mục
báo cáo năng suất lao động để kiểm soát chi phí nhân công thực tế so với chi phí tiêu
tiêu, các đònh mức chi phí được xây dựng để kiểm soát chi phí. Sử dụng chi phí mục
chuẩn
tiêu khuyến khích doanh nghiệp phải nâng cao kỹ thuật sản xuất, kết hợp chặt chẽ với
- Tinh gọn: Tính chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung trực tiếp vào
các nhà cung cấp và đối tác, khích lệ nhân viên cùng tham gia sáng tạo và thực hiện
tổng chi phí của chuỗi giá trò, vì chuỗi giá trò tập hợp tất cả mọi người được phân công
sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi nhuận mục tiêu.
vào chuỗi giá trò đó, bất kể hoạt động đó là gián tiếp hay trực tiếp theo quan điểm của
1.5.8 Loại bỏ bớt nghiệp vụ của kế toán công nợ
truyền thống.
- Truyền thống: Hóa đơn, chứng từ mua nguyên vật liệu và công cụ phải
1.5.12 Theo dõi hàng tồn kho
được kế toán phải trả đối chiếu kiểm tra với đơn đặt hàng, đúng thì được chuyển thanh
toán, sai thì phải kiểm tra lại.
- Truyền thống: Ghi chép chi tiết tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang và thành phẩm, nhập các hóa đơn mua vào, phiếu xuất kho…Hàng năm phải
- Tinh gọn: Đối với những đơn hàng nhỏ hay mua hàng từ những bạn hàng
đánh giá lại hàng tồn kho để phù hợp với yêu cầu của thuế và kiểm toán.
quen thuộc uy tín thì áp dụng hình thức thanh toán ngay khi nhận nguyên vật liệu để
giảm bớt thời gian kiểm tra của kế toán phải trả.
- Tinh gọn: Kiểm soát hệ thống sản xuất “kéo” tốt tại từng chuỗi giá trò,
không để hàng tồn trong kho lâu.
1.5.9 Khóa sổ
1.5.13 Chế độ khen thưởng
- Truyền thống: Báo cáo của mỗi phòng ban được thực hiện cuối tháng
nhưng thông thường ít nhất hai tuần của tháng sau mới có báo cáo của tháng trước.
- Tinh gọn: Lập báo cáo hàng tháng và hàng quý nhanh chóng vì chỉ cần
- Truyền thống: Đánh giá và khen thưởng dựa vào hoàn thành kế hoạch
về thu chi đã được dự kiến hàng năm. Tăng lương và thưởng cho trưởng các phòng ban
dựa vào việc đạt hay vượt quá kế hoạch được giao cho từng phòng ban.
tổng kết báo cáo hàng tuần đã được lập của từng chuỗi giá trò.
1.5.10 Quản lý chi phí nguyên vật liệu
- Truyền thống: Tất cả chi phí sản xuất được ghi chép và kiểm soát bằng
- Tinh gọn: Tất cả mọi người tham gia trong cùng một chuỗi giá trò làm
việc theo nhóm, cùng nỗ lực để đạt được mục tiêu tinh gọn thì đều được thưởng công
bằng.
việc sử dụng hệ thống chi phí theo công việc để giám sát số lượng nguyên vật liệu
1.5.14 Vai trò của kế toán
được sử dụng. Số lượng thực tế của nguyên vật liệu được ghi chép ở mỗi công đoạn. Sử
- Truyền thống: Đảm bảo kiểm soát nội bộ và đảm bảo thông tin được
dụng báo cáo tình hình biến động nguyên vật liệu để kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
trình bày trên báo cáo tài chính là chính xác. Kế toán chỉ cung cấp thông tin tài chính
thực tế so với chi phí tiêu chuẩn.
chứ không tham gia vào các hoạt động sản xuất.
- Tinh gọn: Chi phí nguyên vật liệu được tính trực tiếp cho chuỗi giá trò
- Tinh gọn: Nhân viên kế toán được bố trí trực tiếp vào chuỗi giá trò, là
vào lúc mua hàng. Sản xuất tinh gọn có rất ít hàng tồn kho trong xưởng và chu kỳ sản
một thành viên của chuỗi giá trò, đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải tiến của
xuất ngắn vì thế nguyên vật liệu được đưa vào sử dụng luôn ngay lúc mua.
chuỗi giá trò, cung cấp thông tin tài chính, thông tin hoạt động kòp thời cho người quản
lý.
18
19
1.6 Kinh nghiệm về áp dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn trên thế giới
Phương pháp sản xuất tinh gọn được giới thiệu đầu tiên bởi Henry Ford cuối
những năm 1800 và đầu năm 1900 và sau đó được thực hiện bởi công ty Toyota. Các
nhà máy châu u và châu Mỹ nhận thấy rằng phương pháp sản xuất tinh gọn phải
được áp dụng cho tất cả các lãnh vực trong doanh nghiệp, kể cả tài chính và kế toán
quản trò.
Các công ty của Mỹ sau một thời gian áp dụng quy trình sản xuất tinh gọn nhưng
đều bò thất bại, chính là do các nhà quản lý chỉ áp dụng quy trình này vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong khi đó vẫn giữ hệ thống kế toán quản trò truyền thống, không
thể hiện được những ảnh hưởng mong muốn của nhà quản lý trong lộ trình áp dụng
phương thức tinh gọn vào trong báo cáo tài chính. Và Toyota đạt được thành công này
nhờ Toyota đã vận dụng quy trình sản xuất tinh gọn vào tất cả các lónh vực trong công
ty, tạo thành một hệ thống kết nối chặt chẽ, thông tin cung cấp giữa các bộ phận kòp
thời, được vận hành như một cơ thể sống.
Power Curbers, Inc. là một ví dụ thành công của mô hình sản xuất tinh gọn có
vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn. Power Curbers, Inc. bắt đầu vận dụng
Kết luận chương 1
Phương thức sản xuất tinh gọn hướng đến một quy trình cải tiến sản xuất không
ngừng và kiểm soát chi phí một cách hiệu quả. Phương thức sản xuất tinh gọn đòi hỏi
việc quản lý sản xuất hết sức chặt chẽ, gắn kết những nỗ lực được thực hiện ở cả giai
đoạn thiết kế và giai đoạn sản xuất sản phẩm nhằm tạo ra giá trò cho khách hàng và
đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác lập. Đối với các doanh nghiệp ở nước ta,
phương thức sản xuất tinh gọn dường như còn mới. Trong trào lưu học hỏi và du nhập
phương thức sản xuất tinh gọn từ các nền kinh tế phát triển cũng như kinh nghiệm từ
các nước, cần thiết phải vận dụng đồng bộ phương thức tinh gọn vào cả hoạt động sản
xuất và hoạt động kế toán. Có thể nói rằng, không có nhiều ràng buộc đặc biệt về vận
dụng phương pháp kế toán quản trò theo hướng tinh gọn ở các doanh nghiệp Việt Nam.
Ở chương này luận văn đã nghiên cứu về khái niệm, nội dung kế toán quản trò theo
hướng tinh gọn và phân biệt điểm giống và khác nhau giữa kế toán theo hướng tinh gọn
và kế toán truyền thống để có phương hướng vận dụng kế toán theo hướng tinh gọn
vào hỗ trợ cho hệ thống kế toán quản trò của doanh nghiệp sản xuất theo phương thức
tinh gọn.
kế toán quản trò theo hướng tinh gọn vào giữa tháng 1 năm 2006, tạp chí The Fabricator
của Mỹ số tháng 6 năm 2009 có đăng “Khi Power Curbers thực hiện tốt sản xuất tinh
gọn, họ nhận ra rằng hệ thống kiểm soát và đo lường của kế toán theo phương pháp
truyền thống ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cải tiến tinh gọn cho công ty. Các chỉ
tiêu đánh giá của kế toán truyền thống không những không hỗ trợ mà còn làm thúc đẩy
các hành vi không hướng đến mục tiêu tinh gọn, thông tin chi phí tiêu chuẩn dẫn đến
các quyết đònh sai lầm của ban quản trò, việc phân bổ chi phí sản xuất chung kích thích
sản xuất dư thừa, hệ thống hỗ trợ tốn kém và lãng phí. Sau khi áp dụng kế toán quản trò
theo hướng tinh gọn, hàng tuần ban lãnh đạo đều có báo cáo hoạt động kinh doanh của
từng mặt hàng, các quyết đònh được đưa ra dựa trên thông tin của Bảng điểm, các
nghiệp vụ ghi chép được giảm nhiều trong sản xuất, thay vào đó là các biện pháp kiểm
soát trực quan.”
20
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY TNHH QMI INDUSTRIAL VIỆT NAM.
làm cho công nhân viên, doanh số hàng năm của công ty vào khoảng 20 triệu đô la
Mỹ.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2.1 Giới thiệu doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu chung
Tổng
giám
đốc
Tiền thân của công ty là văn phòng đại diện QMI Investment Inc. được thành
lập tại Việt Nam từ 7/ 2002. Đến 6/2003 công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam được
thành lập với tên giao dòch là QMI Industrial Vietnam Co., Ltd., là doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, được thành lập vào tháng 3/2005, giấy phép do sở kế hoạch đầu tư
P. Tổng
giám
đốc
thành phố Hồ Chí Minh cấp. Trụ sở của công ty đóng tại 99/9 Quốc lộ 1A, Phường Tân
Thới Nhất, Quận 12. Vốn điều lệ của công ty là 2.000.000 đô la Mỹ. Chức năng của
công ty là sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc công nghiệp.
Thò trường xuất khẩu chính của công ty là Mỹ (chiếm 80%), Châu u (15%) và
Nhật Bản (5%). Công ty có 4 nhà xưởng nằm trong cùng một khuôn viên có diện tích
B. Phận
Quần
Âu
B. Phận
o thun
B. Phận
o Sơmi
B. Phận
o
Jacket
Kinh
doanh
Kinh
doanh
Kinh
doanh
Kinh
doanh
Chuẩn
bò sản
xuất
Chuẩn
bò sản
xuất
Chuẩn
bò sản
xuất
Chuẩn
bò sản
xuất
Cắt
Quần âu
Cắt
o thun
Cắt
o sơmi
Cắt
o
Jacket
May
Quần âu
May
o thun
May
o sơmi
May
o
Jacket
Xuất
hàng
Xuất
hàng
Xuất
hàng
Xuất
hàng
B.Phận
Kế toán
3.500m2 với hơn 600 công nhân viên. Mỗi nhà xưởng sản xuất một mặt hàng trong bốn
loại sản phẩm của công ty đó là áo sơ mi, áo thun, quần âu và áo jacket.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Mặt hàng sản xuất của công ty là loại hàng thời trang, kiểu dáng thay đổi
theo mùa. Do đó yêu cầu đảm bảo thời gian giao hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Theo quy đònh của khách hàng, nếu xảy ra việc giao hàng chậm trễ thì tùy thuộc vào
tình hình thực tế, công ty sẽ phải chòu toàn bộ chi phí của lô hàng do khách hàng không
bán được hoặc khách hàng sẽ vẫn nhận hàng nhưng công ty phải chòu phạt 30% giá trò
của lô hàng. Ngoài yêu cầu về thời gian giao hàng thì yêu cầu về chất lượng và tuân
thủ kiểu dáng của đơn đặt hàng cũng được quy đònh rất chặt chẽ nhất là các vấn đề
liên quan đến thông số đo của các size, đường may, vệ sinh công nghiệp, quy cách
đóng gói. Bù lại với những khó khăn trên, công ty có hàng sản xuất quanh năm với số
lượng lớn, mỗi đơn hàng từ vài chục ngàn tới vài trăm ngàn sản phẩm, đảm bảo việc
22
23
B. Phận
Hành
chính
B. Phận
Cải tiến
B. Phận
Cơ điện
Ngoài ra, ngành may mặc của Việt Nam chòu sự cạnh tranh gay gắt từ các
Trưởng bộ phận và toàn thể công nhân viên trong chuỗi giá trò làm việc
thò trường như Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia…. Để nhận được đơn hàng, bộ phận
theo nhóm, nghiên cứu những gì cần làm để tăng thêm giá trò cho khách hàng, và loại
kinh doanh luôn cần nhận được thông tin nhanh và chính xác về năng lực sản xuất, chi
bỏ tất cả các hoạt động không giúp tạo ra giá trò mong muốn cho khách hàng. Những
phí sản xuất để tiến hành chào giá cho khách hàng ngay trong này. Nếu chào giá
người làm việc cùng nhau trong cùng một quy trình phải cùng nhau thảo luận để khai
không nhanh và giá bán không thấp thì công ty sẽ mất đơn hàng ngay. Sau khi nhận
thác kinh nghiệm, kỹ năng và trí óc của tập thể nhằm tạo ra kế hoạch giảm lãng phí và
được đơn hàng, doanh nghiệp phải tiến hành may mẫu trước, trong và sau quá trình sản
xây dựng các phương pháp cải tiến. Nỗ lực của tập thể được đánh giá cao chứ không
xuất đại trà để gửi cho khách hàng.
phải nỗ lực cá nhân, cá nhân thực hiện công việc, quy trình, thủ tục mà tổ chức đã
Doanh nghiệp hiện đang áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn, tổ chức
quản lý theo từng bộ phận sản xuất gắn với một mặt hàng cụ thể. Mỗi một bộ phận sản
thống nhất một cách nghiêm túc và tự giác.
2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
xuất được coi là một chuỗi giá trò là sự kết nối của tất cả các công việc từ khi nhận đơn
Nguyên tắc của phương thức tổ chức sản xuất tinh gọn tại doanh nghiệp:
đặt hàng của khách hàng cho tới khi xuất hàng và nhận tiền thanh toán. Bao gồm tất cả
(1) Xác đònh giá trò đem lại cho khách hàng:
các nhân viên cùng tham gia trong chuỗi giá trò từ kinh doanh, kỹ thuật, mua hàng, điều
- Sản phẩm cung cấp đạt chất lượng theo đúng yêu cầu của khách hàng:
độ sản xuất, may mẫu, cơ điện, thợ máy, chuẩn bò sản xuất đến công nhân cắt, may, ủi,
Sản phẩm sản xuất ra phải đạt 100% yêu cầu về chất lượng đường may, ánh màu,
đóng gói thành phẩm. Sự kết nối này loại bỏ được tình trạng chuyển giao thông tin
thông số, vệ sinh công nghiệp, quy cách đóng gói như tiêu chuẩn của từng khách hàng.
chậm trễ giữa các phòng ban, mọi người làm việc có trách nhiệm hơn vì khi có ách tắc
- Giao hàng đúng hạn: Các bộ phận sản xuất phải đảm bảo tiến độ sản
ở một công đoạn nào đó thì đánh giá kết quả không chỉ dừng ở công đoạn đó mà là
xuất và giao hàng cho từng đơn vì nếu có một đơn giao chậm trễ thì sẽ kéo theo phản
ảnh hưởng của nó đối với cả quy trình.
ứng dây chuyền là tất cả các đơn xuất sau đó cũng sẽ bò chậm ngày giao hàng, lúc này
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức sản xuất của một chuỗi giá trò
thay vì trả chi phí vận chuyển bằng đường tàu thuỷ, nhà máy phải chòu chi phí vận
chuyển bằng đường hàng không với giá gấp 4-5 lần.
Nhà c.cấp
vải, phụ liệu
Kế hoạch
sản xuất
Kinh doanh
Khách hàng
(2) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trò
Trong mỗi chuỗi giá trò gồm nhiều nhóm nhỏ, trưởng nhóm ghi những yêu
cầu công việc hàng ngày và dán lên bảng ở khu vực dễ thấy trong khu vực của nhóm.
Trưởng nhóm làm việc xem xét hoạt động của nhóm trong suốt quy trình, nhận diện
May mẫu,
nghiên cứu
thiết kế mẫu
1,5 tháng
45 ngày
những vấn đề cần giải quyết và phân công công việc cho nhân viên trong nhóm. Các
1,1 tháng
vấn đề quan trọng và giải pháp cải tiến của từng nhóm sẽ được báo cho giám đốc sản
xuất của bộ phận đó để cập nhật và xây dựng quy trình chuẩn cho từng công việc.
Xuất hàng
- Nhóm kinh doanh: Kiểm tra thông tin nhanh chóng, chính xác, kòp thời
chào giá cho khách hàng trong ngày, tối đa là hai ngày. Đảm bảo cung cấp đầy đủ dữ
Kỹ thuật
công nghệ
Cắt
May
liệu của đơn hàng cho các nhóm may mẫu, vật tư, sản xuất. Nhóm này cũng chòu trách
nhiệm đặt công, đặt tàu và làm chứng từ xuất cho sản phẩm sau công đoạn đóng gói.
24
25
- Nhóm may mẫu: là nghiên cứu mẫu và các thông số kỹ thuật để may
Vò trí ngồi của công nhân trên chuyền được bố trí ngồi đúng sơ đồ
những mẫu hoàn chỉnh gửi cho khách hàng. Do đặc điểm của doanh nghiệp là nhận đơn
máy theo luồng di chuyển hợp lý của sản phẩm và đánh số theo thứ tự lắp ráp của mã
hàng với mẫu mã, kiểu dáng đã được thiết kế sẵn với số lượng mẫu được yêu cầu rất
hàng. Hàng từ đầu chuyền tới cuối chuyền được chuyển liên tục từ công đoạn may này
lớn nên nhân viên may mẫu chỉ cần tìm cách thực hiện các mẫu mã có sẵn do khách
đến công đoạn kế tiếp. Công nhân được huấn luyện kỹ lưỡng các thao tác làm việc và
hàng cung cấp mà không phải nghiên cứu thiết kế những sản phẩm mới.
tuân thủ chặt chẽ để đảm bảo không để hàng bò đọng tại công đoạn của mình và không
- Nhóm quản lý vật tư: Sau khi nhận đơn hàng, nhân viên này có nhiệm
vụ đặt mua nguyên vật liệu, tùy theo đơn hàng và theo chỉ đònh của khách hàng mà vật
để công đoạn sau không có hàng làm. Khi sản phẩm đến cuối chuyền, bộ phận kiểm
tra chất lượng sẽ kiểm ngay.
tư sẽ được đặt trong nước hay ngoài nước trước một đến hai tháng trở lên để kòp kiểm
tra và đưa vào sản xuất. Khi vật tư về, nhóm này sẽ kiểm tra chất lượng dựa trên thông
+ Công đoạn ủi: Được thiết kế ở giữa chuyền và cuối chuyền, giữa
chuyền nhận nhiệm vụ ủi các chi tiết, cuối chuyền ủi các sản phẩm đạt chất lượng.
tin từ nhóm kinh doanh. Sau khi nguyên vật liệu đã được kiểm tra thì sẽ phát ra cho
nhóm cắt, may.
+ Công đoạn đóng gói, hoàn thành: Được xếp ở cuối chuyền, sản
phẩm hoàn thành sẽ được đóng vào bao nylon và phối vào thùng carton theo quy cách
- Sản xuất:
đóng gói của khách hàng. Sắp xếp hàng lên container theo lòch đặt tàu từ nhóm kinh
+ Công đoạn cắt: Công đoạn này sẽ nhận nguyên phụ liệu từ bộ
phận kho gồm các loại như: vải, keo dựng, lót dựng, waistband…. để cắt thành bán
thành phẩm thân trước, thân sau, tay, ống quần…Sau khi cắt, các nhân viên này chòu
trách nhiệm kiểm tra lại thông số của bán thành phẩm.
doanh.
(3) Sản xuất liên tục và sản xuất “kéo”
Khi nhận được đơn hàng từ khách hàng, giám đốc sản xuất của từng chuỗi
giá trò sẽ đưa lệnh sản xuất cho công đoạn đóng gói, hoàn thành trước tiên, công đoạn
+ Công đoạn chuẩn bò sản xuất: căn cứ vào kế hoạch lên chuyền,
hoàn thành căn cứ vào thời gian xuất hàng và thời gian cần thiết để đóng gói, đặt lệnh
tập hợp đồng bộ bán thành phẩm và phụ liệu chuyển qua cho các chuyền sản xuất.
yêu cầu về thời gian và số lượng sản phẩm mà bên ủi phải giao hàng. Tiếp tục công
Kiểm tra các chi tiết bán thành phẩm, thay thân lỗi sợi, lem màu, hư rách, không đều,
đoạn ủi cân đối thời gian cần thiết của mình, đưa yêu cầu qua công đoạn may và công
to nhỏ, khác màu…; chuẩn bò đầy đủ rập các size, rập để ủi các chi tiết nhỏ, rập để
đoạn may lại đưa yêu cầu qua công đoạn chuẩn bò sản xuất, công đoạn chuẩn bò yêu
may các chi tiết phức tạp, vò trí khuy nút, thêu, in…
cầu ngược về công đoạn cắt.
+ Công đoạn may: Tổ chức chuyền may theo luồng chạy của bán
(4). Chất lượng đảm bảo ngay từ đầu
thành phẩm, từng công đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, công nhân có tay nghề ngang
100% sản phẩm được kiểm tra như một phần trách nhiệm của công nhân
nhau được ghép chung một chuyền để bán thành phẩm được di chuyển đều đặn, không
để ngăn chặn các sản phẩm lỗi không đi tiếp sang công đoạn sau. Khi có xảy ra các sai
có sự ùn tắc trong chuyền. Chuyền trưởng tính toán kỹ lưỡng thời gian chế tạo từng sản
sót, nhóm kiểm soát chất lượng tìm nguyên nhân gây ra các lỗi này. Triển khai các
phẩm, từng công đoạn được tính toán kỹ lưỡng; phân công công việc cho công nhân
biện pháp ngăn ngừa và đào tạo công nhân để thiếu sót không bò lặp lại. Chất lượng
theo tay nghề của mọi người để thực hiện các mã công đoạn khác nhau; Đội ngũ kỹ
được kiểm soát ngay từ đầu thì sẽ không có sự xuất hiện của các hoạt động lãng phí do
thuật hướng dẫn công nhân theo từng cụm sản xuất như các chi tiết nhỏ, các chi tiết lắp
việc quay lại sữa chữa, thay thế các sản phẩm lỗi.
ráp, các công đoạn thành phẩm; kiểm tra các chi tiết cần thiết trên mỗi máy may để hỗ
Máy móc được thực hiện kiểm tra hằng ngày bởi bộ phận cơ điện, nhân
trợ các đường may qua dày, quá mỏng, các đường cong lượn, các đường diễu đặc
viên kỹ thuật thường xuyên tiến hành bảo trì máy móc, nếu có phát hiện hư hỏng sẽ
biệt…sắp xếp vò trí các máy may theo đặc điểm của từng kiểu thiết kế.
tiến hành sữa chữa ngay để kòp thời cho sản xuất hoạt động đúng tiến độ.
26
27
(5) Giao quyền cho công nhân trong cải tiến quy trình
xuất (vì bây giờ người giỏi nghề sẽ hỗ trợ người yếu, người làm công đoạn đơn giản sẽ
Để khuyến khích công nhân viên làm việc năng động, đưa ra ý kiến cải
được phân thêm việc cho bằng với thời gian người làm công đoạn phức tạp). Ngoài ra,
tiến quy trình sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp thường xuyên tổ
tính đoàn kết của công nhân tăng lên, từ đó chuyền sản xuất hoạt động liên tục, công
chức huấn luyện và thi nâng cao tay nghề. Mỗi cá nhân trong quá trình sản xuất được
việc giữa các thành viên được cân bằng và thời gian hư hỏng máy móc cũng được rút
huấn luyện rằng mỗi người không chỉ chòu trách nhiệm về sự thực hiện nhiệm vụ riêng
ngắn
của mình mà còn có trách nhiệm kiểm tra phần việc của người đồng nghiệp ở công
đoạn trước mình nữa. Vì khi một người bỏ qua hay chấp nhận một công việc không
(2) Đội ngũ quản lý
Vai trò của đội ngũ này là tạo ra hệ thống quản lý, bao gồm các thước đo
được làm tốt thì nó sẽ ảnh hưởng tới kết quả của cả quy trình và ảnh hưởng đến chính
và tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc, những nguyên tắc để thích ứng với môi
tiền lương của họ. Do vậy, bất cứ khi nào quy trình hoạt động không hoàn hảo và công
trường cũng như là các mối quan hệ trong nội bộ. Đội ngũ quản lý không còn giữ vai
nhân biết được nguyên nhân thì phải sửa ngay lập tức. Bên cạnh đó, công nhân cũng
trò là người ra lệnh và kiểm soát, thay vào đó họ là những người hướng dẫn cho nhân
khuyến khích học hỏi lẫn nhau, chỉ bảo kinh nghiệm cho nhau vì có như vậy thì sản
viên biết cách nhận diện và giải quyết những gì không phù hợp với cách làm chuẩn,
phẩm đầu ra của cả chuyền sản xuất mới đạt năng suất cao, góp phần làm tăng thu
không phù hợp với yêu cầu chất lượng của khách hàng và thời gian yêu cầu hoàn thành
nhập của chính họ.
công việc để tìm ra phương pháp mới tốt hơn. Nhà quản lý học nghệ thuật nói chuyện
Khi nghiên cứu kế toán quản trò, một thuộc tính không thể bỏ qua đó là văn hóa.
với nhân viên của họ để cùng nhau phát hiện những thay đổi trên thế giới và thay đổi
Thuộc tính văn hóa sẽ hỗ trợ hay tạo ra giá trò văn hóa, lòng tin và giá trò đạo đức trong
trong môi trường doanh nghiệp (khách hàng, thò trường, cạnh tranh, kỹ thuật) ảnh
doanh nghiệp.
hưởng đến công việc hàng ngày của họ.
2.1.3.3 Văn hóa trong tổ chức
(3) Ban lãnh đạo
Luôn đề cao tính sáng tạo của tất cả mọi người. Thường xuyên hỏi và
(1) Đội ngũ công nhân viên
Công ty đòi hỏi người lao động phải có ý thức và tinh thần trách nhiệm
tiếp thu nghiêm túc những ý tưởng sáng tạo để cải tiến quy trình, sản phẩm, những
cao trong mọi công việc, tuân thủ quy trình tiết kiệm thời gian để tăng năng suất.
sáng tạo có ích sẽ được thưởng. Tất cả mọi người đều chia sẽ về việc loại bỏ những
Doanh nghiệp đang hướng tới giảm số lượng đội ngũ làm công việc kiểm tra sản phẩm
lãng phí và sáng tạo giá trò cho khách hàng.
trên chuyền (QC ). Chính người làm việc tại công đoạn của mình chòu trách nhiệm
Đề cao làm việc theo nhóm, và sự hợp tác của tất cả mọi người để phục
kiểm tra chất lượng sản phẩm mình làm ra. Đội ngũ cơ điện phải thực hiện nghiêm túc
vụ khách hàng tốt hơn. Dũng cảm loại bỏ những cá nhân dù đó là những con người tài
thao tác chuẩn trong quy trình chuyển đổi để rút ngắn thời gian lắp đặt hay điều chỉnh
năng và có vò trí quan trọng trong tổ chức khi họ nhất đònh không theo chủ trương Ban
máy móc. Nhân viên học cách làm thế nào để sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá được
lãnh đạo đặt ra. Ban lãnh đạo cương quyết và kiên trì trong việc thực hiện triết lý sản
nhà quản lý đưa ra để nhận diện vấn đề, tạo ra giải pháp có thể thực hiện, và kiểm tra
xuất tinh gọn trong mọi hành động.
hiệu quả làm việc của chính mình mỗi ngày. Lương được trả theo sản lượng của cả một
chuyền sản xuất, nên thu nhập của người lao động được tính toán hợp lý hơn. Người có
tay nghề cao hay thâm niên thì doanh nghiệp cho nhân thêm hệ số để giữ chân, đồng
thời khuyến khích họ giúp đỡ những người yếu nghề hơn trong chuyền sản xuất của
mình. Nhờ vậy, doanh nghiệp đã giảm được giảm được tắc nghẽn trong dây chuyền sản
28
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán
2.2.1.1 Bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán
29
Cơ cấu phòng kế toán có một Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng và hai
phó phòng. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng kế toán như sau:
-
Kế toán trưởng: tổ chức điều hành bộ máy kế toán, giám sát tài chính,
-
phận sản xuất, tính toán giá thành sản phẩm thực tế hoàn thành vào cuối mỗi tháng.
Theo dõi các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp tài liệu kòp thời liên quan đến
công việc kế toán. Phân tích và cố vấn tài chính cho ban lãnh đạo.
Kế toán giá thành: tập hợp chi phí theo từng khoản mục và theo từng bộ
-
Kế toán kho: chòu trách nhiệm kiểm soát các thủ tục và hạch toán các
nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất tồn kho của nguyên vật liệu, thành phẩm.
-
Sơ đồ 5: Bộ máy kế toán
Thủ quỹ: thực hiện việc thu chi hàng ngày cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và các khoản chi nội bộ khi được ký duyệt của ban giám đốc. Lập báo cáo
Kế toán
trưởng
tồn quỹ hàng ngày báo cho Kế toán trưởng.
-
Phụ trách kế toán quản trò: đồng thời giữ chức vụ phó phòng kế toán, phối
hợp với các bộ phận có để thu thập thông tin lập các báo cáo kế toán quản trò, dự toán
Kế toán
tổng hợp –
Phó phòng
Kế toán
quản trò –
Phó phòng
ngân sách, đưa ra các đề xuất phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.
-
Kế toán kế toán quản trò: thu thập, xử lý thông tin từ các kế toán phần
hành và lập báo cáo chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh trong kỳ, đánh giá giữa kết
quả thực hiện với mục tiêu đề ra, xây dựng các dự toán, đònh mức chi phí cho các kỳ
Kế toán
công nợ
phải trả
Kế toán giá
thành
-
Kế toán
thanh toán
Kế toán
kho
Thủ quỹ
Nhân viên
kế toán
quản trò
Kế toán tổng hợp: đồng thời giữ chức vụ phó phòng kế toán, kiểm tra
việc lập và luân chuyển các chứng từ kế toán, kiểm tra tính chính xác của các nghiệp
vụ do kế toán viên ghi chép, thực hiện các bút toán điều chỉnh, lập báo cáo tài chính
năm.
-
Kế toán công nợ phải trả: quản lý số phải trả của toàn bộ khách hàng, lên
kế hoạch trả nợ trong kỳ, đối chiếu công nợ với khách hàng, ghi sổ các giao dòch phát
sinh. Cuối tháng kết hợp với nghiệp vụ của kế toán tiền mặt, thực hiện báo cáo thuế
giá trò gia tăng cho cơ quan nhà nước.
-
Kế toán thanh toán: kiểm soát tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân
sau.
Toàn bộ nhân viên phòng kế toán đều có trình độ đại học. Mỗi kế toán
viên được trang bò một máy tính, phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán, cuối mỗi
ngày nghiệp vụ kế toán tài chính được chuyển về máy của kế toán tổng hợp và kế toán
trưởng, kế toán viên chỉ được đọc chứ không được chỉnh sửa nghiệp vụ trong quá khứ
để đảm bảo các nguyên tắc sửa chữa sổ kế toán thực hiện đúng.
2.2.1.2 Hình thức kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, gồm các loại sổ
kế toán chủ yếu như: Sổ Nhật ký chung; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Theo yêu cầu kiểm soát các nhóm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa, kế toán mở sổ Nhật ký đặc biệt là Nhật ký mua hàng để theo dõi các nghiệp
vụ mua hàng theo hình thức trả tiền sau.
hàng, dựa trên bảng lương được tính toán từ bộ phận nhân sự, hạch toán các khoản tiền
lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên, lập báo cáo thuế thu nhập cá nhân
hàng tháng.
30
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán
31
2.2.1.3 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Kế toán mở sổ và thẻ kế toán chi tiết như:
+ Sổ tài sản cố đònh
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
+ Thẻ kho
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm
+ Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
+ Sổ chi tiết thanh toán với Ngân sách nhà nước
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, nội bộ…
+ Sổ chi tiết tiền vay
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng tại công ty:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
32
Doanh nghiệp hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết đònh
15/2006/QĐ-BTC.
(1) Hệ thống tài khoản
Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công
tác kế toán quản trò, doanh nghiệp mở thêm các tài khoản chi tiết:
- Theo đối tượng:
131: Phải thu của khách hàng
1311: Khách hàng Perry Ellis International
1312: Khách hàng EAG
….
331: Phải trả cho người bán
3311: Khách hàng Suntex
3312: Khách hàng Paiho
…..
- Theo từng bộ phận:
511: Doanh thu bán hàng
5111: Mặt hàng áo sơ mi
5112: Mặt hàng áo thun
5113: Mặt hàng quần âu
5114: Mặt hàng áo jacket
627: Chi phí sản xuất chung
62711: Chi phí nhân viên phân xưởng của mặt hàng áo sơ mi
62721: Chi phí vật liệu của mặt hàng áo sơ mi
62731: Chi phí dụng cụ sản xuất của mặt hàng áo sơ mi
62741: Chi phí khấu hao TSCĐ của mặt hàng áo sơ mi
62771: Chi phí dòch vụ mua ngoài của mặt hàng áo sơ mi
62781: Chi phí bằng tiền khác của mặt hàng áo sơ mi
(2)Chế độ chứng từ kế toán
Phục vụ cho công tác quản lý chi phí, công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghò tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, giấy đề nghò thanh toán.
- Lao động tiền lương: Thẻ bấm giờ làm việc, giờ làm thêm, bảng thanh
toán tiền lương, tiền thưởng;
- Hàng tồn kho: Thẻ kho, phiếu nhập/ xuất kho, biên bản kiểm tra vật tư,
công cụ, hàng hóa.
33
- Đối với tài sản cố đònh: Biên bản giao nhận tài sản cố đònh, bảng tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố đònh.
đối với ngành may từ các thò trường cạnh tranh như Trung Quốc, Bangladesh… (phụ
lục 2.1)
+ Dự toán sản xuất: được lập bởi giám đốc sản xuất của từng bộ phận, với
2.2.2 Thực trạng công tác kế toán quản trò
2.2.2.1 Các nội dung của kế toán quản trò tại công ty
mục đích xác đònh được số lượng sản phẩm cần sản xuất, cân đối năng lực sản xuất
nhằm đáp ứng được dự toán tiêu thụ sản phẩm. (phụ lục 2.2)
Theo mục tiêu và yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo, kế toán quản trò thu
+ Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp: được lập bởi trưởng bộ phận chuẩn
thập, xử lý và truyền đạt thông tin phục vụ công tác quản lý trên từng bộ phận cho đến
bò, dựa trên dự toán sản xuất, với mục đính đảm bảo đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu
từng cá nhân có liên quan. Với các nội dung kế toán quản trò như sau:
liệu cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. (phụ lục 2.3)
+ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm theo số lượng và
giá trò của từng nhóm mặt hàng;
+ Dự toán nhân công trực tiếp: được lập bởi giám đốc sản xuất của từng
bộ phận, dựa trên dự toán sản xuất để ban lãnh đạo biết được lực lượng lao động có
+ Kế toán chi tiết tình hình công nợ phải thu, phải trả theo từng khách
đáp ứng được nhu cầu sản xuất hay không. Chi phí lao động trực tiếp dự kiến được tính
hàng, theo dõi kỳ hạn thanh toán nợ, hạch toán chi tiết các khoản nợ bằng ngoại tệ và
bằng tổng số lượng sản phẩm cần xuất ra trong kỳ x đònh mức thời gian lao động trực
bằng đồng Việt Nam;
tiếp cần thiết cho một đơn vò sản phẩm x đơn giá của một giờ lao động trực tiếp. (phụ
+ Kế toán chi phí phát sinh theo khoản mục giá thành. Xác đònh giá thành
lục 2.4)
sản xuất cho các đối tượng tính giá thành;
+ Dự toán chi phí sản xuất chung: được lập bởi phòng kế toán, chi phí sản
+ Kế toán chi phí và thu nhập theo từng bộ phận trong doanh nghiệp, từng
khách hàng;
xuất chung được lập dự toán theo đònh phí và biến phí sản xuất chung, dựa trên đơn giá
phân bổ và thời gian lao động trực tiếp. (phụ lục 2.5)
+ Lập các báo cáo nội bộ hàng quý;
+ Lập dự toán ngân sách cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là
dự toán tiền mặt, dự toán sản xuất, dự toán tiêu thụ sản phẩm;
+ Lập và phân tích các chỉ số tài chính vào cuối mỗi tháng;
+ Dự toán vốn bằng tiền: được lập bởi phòng kế toán, với mục đích dự
toán lưu lượng tiền phát sinh hàng quý, giúp ban giám đốc có kế hoạch vay mượn thêm
vốn ở ngân hàng nếu tổng số chi lớn hơn tổng số thu hoặc trả bớt nợ vay của kỳ trước
hay đem đầu tư ngắn hạn nếu tổng số thu lớn hơn tổng số chi. (phụ lục 2.6)
2.2.2.2 Tổ chức vận dụng những nội dung của kế toán quản trò
+ Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp số dư
(1) Lập dự toán:
đảm phí: được lập bởi phòng kế toán, với mục đích phản ánh lợi nhuận dự kiến trong
Việc lập dự toán giúp nhà quản trò xác đònh được mục tiêu và lường trước
năm kế hoạch để so sánh, đánh giá quá trình thực hiện sau này của doanh nghiệp (phụ
được những khó khăn tiềm ẩn về tài chính, về hoạt động kinh doanh để đưa ra phương
lục 2.7)
hướng thực hiện hiệu quả cho kỳ kế hoạch.
+ Dự toán tiêu thụ sản phẩm: với mục đích dự báo về doanh thu xuất
khẩu, số liệu dự toán được lập bởi trưởng bộ phận kinh doanh, dựa vào kết quả của số
Các số liệu dự toán của các bộ phận riêng lẽ trong tổ chức sẽ được ban
lãnh đạo kết hợp lại để tạo thành một dự toán tổng thể mang tính thống nhất trong toàn
công ty.
lượng sản phẩm và đơn giá của các đơn hàng đã xuất trong năm, vào tình hình kinh tế
(2) Hệ thống chi phí tiêu chuẩn
của Mỹ là thò trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp và những dự đoán về tác động
Doanh nghiệp xây dựng đònh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao
động trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất một đơn vò sản phẩm và so sánh
34
35
chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí. Mỗi khi có
đơn hàng mới, phòng kế toán phối hợp bộ phận sản xuất để phân tích và xây dựng đònh
mức chi phí.
+ Đònh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dựa vào kết quả đi sơ đồ
đònh mức và nghiên cứu của bộ phận may mẫu, xây dựng đònh mức nguyên vật liệu
tiêu hao. Đònh mức lượng nguyên liệu chính là vải chính, vải lót, bo.. được nhập từ
Trung Quốc, Thái Lan gồm lượng nguyên liệu tiêu hao ước tính để sản xuất một sản
phẩm cộng thêm tỷ lệ hao hụt là 2% để đề phòng trường hợp cắt vải đầu bàn, vải lỗi
phải thay thân. Đối với phụ liệu như dây kéo, nút, chỉ, keo dựng, móc khóa… một số
phải nhập từ Trung Quốc theo chỉ đònh của khách hàng, một số mua trong nước như dây
kéo YKK, chỉ Phong Phú, keo dựng ISA, móc quần tây…. cộng thêm tỷ lệ hao hụt là
1% trong quá trình sản xuất. Đònh mức về giá nguyên liệu trực tiếp dựa vào báo giá
trực tiếp từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu cộng với chi phí vận chuyển về đến kho
nhà máy. Hầu hết các nhà cung cấp nguyên phụ liệu của nhà máy hiện không còn áp
dụng hình thức mua số lượng nhiều thì giá rẻ, mua số lượng ít thì giá đắt.
+ Đònh mức lao động trực tiếp: dựa vào quy trình công nghệ bộ phận sản
xuất phân chia thành các công đoạn sản xuất, đònh mức lao động trực tiếp được tính
bằng đònh mức giá của một giờ lao động trực tiếp tại mỗi công đoạn nhân với đònh mức
lượng thời gian lao động trực tiếp để sản xuất một công đoạn. Tổng hợp đơn giá của tất
cả công đoạn sản xuất để xác đònh đònh mức lao động trực tiếp cho một đơn vò sản
phẩm. (phụ lục 2.8)
Hàng quý, công ty lập báo cáo tình hình năng suất lao động.
+ Đònh mức chi phí sản xuất chung: được xây dựng theo đơn giá phân bổ
sản xuất chung biến đổi và sản xuất chung cố đònh, với tiêu thức được chọn là số giờ
lao động cần thiết để sản xuất một đơn vò sản phẩm.
Kế toán tổng hợp các đònh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động
trực tiếp và chi phí sản xuất chung thành vào thẻ tính giá thành đònh mức.
(3) Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty quản lý phân xưởng sản xuất theo từng bộ phận như: bộ phận cắt,
chuẩn bò, may, ủi, đóng gói....
36
Phân loại chi phí: Phục vụ cho kế toán quản trò, chi phí sản xuất, kinh
doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Chi phí trực tiếp: Gồm chi phí cấu thành đơn hàng, gắn liền với đơn
hàng nhất đònh hoàn thành (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp...)
+ Chi phí gián tiếp: Gồm chi phí liên quan đến nhiều đơn hàng (chi phí
quản lý hành chính, chi phí lương nhân viên quản lý....) được phân bổ vào từng đơn
hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp
theo phương pháp trực tiếp. Chi phí của đơn hàng nào, của bộ phận nào thì được tập
hợp trực tiếp cho đơn hàng, bộ phận đó. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các
chứng từ có liên quan như biên lai thuế nhập khẩu… và thông tin từ các công đoạn cắt,
công đoạn chuẩn bò sản xuất, kế toán lập “Báo cáo tình hình nguyên liệu, vật liệu” tập
hợp vào tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) cho từng bộ phận theo
từng đơn hàng, ví dụ chi phí vải làm cho bộ phận áo sơ mi, hạch toán vào TK 621.SRT
chi tiết cho đơn hàng BK157.
Công ty hiện đang sử dụng “Phiếu hành trình may chi tiết” để theo dõi và
tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm công làm
thêm giờ, phiếu hành trình may chi tiết… kế toán tập hợp vào tài khoản chi phí nhân
công trực tiếp (TK 622) cho từng bộ phận theo từng đơn hàng, ví dụ chi phí nhân công
trực tiếp làm cho bộ phận quần âu, hạch toán vào TK622.BT chi tiết cho đơn hàng
SU352..
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu để sữa chữa máy
móc, thiết bò, nhà xưởng, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
đònh, chi phí lao vụ, chi phí điện nước và các chi phí khác được tập hợp vào tài khoản
chi phí sản xuất chung (TK627) theo từng bộ phận và phân bổ cho từng đơn hàng dựa
vào chi phí nhân công trực tiếp của từng đơn hàng. Tài khoản chi phí sản xuất chung
được phân loại thành biến phí và đònh phí:
-
Chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271): tiền lương nhân viên quản lý,
BHXH, BHYT, BHTN, tiền cơm, tiền trợ cấp.. được coi là đònh phí, tiền
lương ngoài giờ được coi là biến phí
37
-
Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất (TK6272): là biến phí do khoản chi phí
kiểm tra xác nhận. Thông tin đúng sẽ được chuyển lại kế toán để tiến hành thanh toán.
này biến động với số lượng sản phẩm đầu ra.
Đơn hàng giá trò cao đòi hỏi nhà quản lý cấp cao duyệt.
Chi phí dụng cụ sản xuất (TK6273); chi phí khấu hao TSCD (TK6274): là
Sơ đồ 7: Quy trình thanh toán các khoản nợ phải trả
đònh phí
-
Chi phí dòch vụ mua ngoài (TK6277): tiền điện, nước, chi phí gia công
ngoài được xem là biến phí, chi phí còn lại là đònh phí.
-
Chi phí bằng tiền khác (TK6278): Được xem là đònh phí
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: theo từng loại sản phẩm, kỳ tính giá
Nhà cung
cấp
Duyệt chi
Chuyển
khoản
thành là hàng quý.
80%
Đònh giá bán sản phẩm: Công ty xác đònh giá bán sản phẩm theo nguyên
tắc giá bán đủ bù đắp chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn. Giá bán sản phẩm
20%
Hóa đơn
thông thường của doanh nghiệp được xác đònh:
Giá bán =
Nhập hóa
đơn
Đối chiếu với
bảng chi phí
Giá thành sản xuất sản phẩm x (1 + tỷ lệ giá trò tăng
thêm là 9%)
Hóa đơn Chờ
giải quyết
1.260 hóa
đơn/tháng
(4) Kế toán quản trò một số khoản mục khác
+ Kế toán quản trò hàng tồn kho:
Kế toán quản trò tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất
trước, kế toán lập danh điểm vật tư và quản lý số hiện có, số đã sử dụng cả về số lượng
Hàng tháng công ty có khoảng 1.260 hóa đơn phải trả, trong đó 80% hóa
và giá trò. Lập đònh mức chi phí nguyên liệu, vật liệu cho từng công việc, sản phẩm, so
đơn được kiểm tra đúng ngay và kế toán tiến hành lập ủy nhiệm chi, 20% hóa đơn phải
sánh giữa đònh mức đã lập và thực tế thực hiện đưa ra báo cáo nhận xét và kiến nghò.
chuyển qua nhóm đặt hàng để kiểm tra lại. Thời gian trung bình để thanh toán 1.260
+ Kế toán quản trò các khoản nợ phải trả:
Các khoản nợ phải trả được quản lý theo các thông tin về chủ nợ, kế toán
quản trò các khoản nợ phải trả phân tích các khoản nợ theo theo kỳ hạn, theo chủ nợ và
chất lượng của các khoản nợ, cung cấp ngay thông tin về các khoản nợ phải trả bất kỳ
lúc nào khi nhà quản lý cần.
Tất cả hóa đơn nguyên vật liệu và công cụ từ nhà cung cấp được tập hợp
cùng với đơn đặt hàng. Tất cả nguyên vật liệu và công cụ nhận về được kiểm tra và
ghi chép lại. Kế toán thực hiện kiểm tra kiểm tra, nhập hóa đơn và đối chiếu với với
costingsheet của kinh doanh để đảm bảo hóa đơn đúng trước khi duyệt chi. Nếu đúng
hóa đơn là 25 ngày.
(5) Thông tin phục vụ chức năng đánh giá và ra quyết đònh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư đảm phí, phân
chia chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp làm hai bộ phận biến phí và đònh
phí. Mục đích là để phân tích điểm hòa vốn của từng bộ phận sản xuất để đưa ra quyết
đònh kinh doanh.
2.3 Ưu nhược điểm của hệ thống kế toán quản trò hiện tại
2.3.1 Ưu điểm
tiến hành các bước thanh toán; nếu sai chuyển hóa đơn qua nhóm đặt hàng trực tiếp để
38
39
- Công ty tổ chức bộ phận kế toán chi phí sản xuất rất chi tiết, được theo dõi đến
- Công ty hiện nay đang sử dụng chi phí lao động trực tiếp là chi phí chuyển đổi
tài khoản cấp 2, cấp 3 theo từng khoản mục chi phí và đã có sự phân tích ảnh hưởng
quan trọng nhất, chi phí lao động được coi là tiêu chí phân bổ tất cả các chi phí sản
của các yếu tố chi phí giá thành cho các quyết đònh kinh doanh.
xuất khác mặc dù chi phí lao động chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí sản phẩm,
- Kế toán quản trò đã sử dụng hệ thống chi phí tiêu chuẩn để trợ giúp cho nhà
quản lý trong việc kiểm soát chi phí của tổ chức. Trước tiên, kế toán quản trò ước lượng
chi phí để sản xuất một đơn vò sản phẩm. Chi phí tiêu chuẩn được thiết lập cho từng
khoảng 21% trong tổng chi phí sản phẩm.
- Sử dụng chi phí tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí hoàn toàn không hiệu quả
trong môi trường sản xuất tinh gọn vì những lý do sau:
khoản mục chi phí nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và sản xuất chung dựa trên
+ Trong môi trường sản xuất tinh gọn, công nhân cũng chính là người
lượng tiêu chuẩn và giá tiêu chuẩn của mỗi nhân tố đầu vào. Tiếp đó, kế toán quản trò
kiểm soát chất lượng công việc của mình, tự đánh giá năng suất của mình, tuy nhiên
thu thập chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất từ hệ thống kế toán của tổ
khi sử dụng đònh mức chi phí tiêu chuẩn so sánh với chi phí thực tế để đánh giá hiệu
chức rồi phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí tiêu chuẩn để kiểm soát
quả thực hiện công việc và năng suất lao động thì đồng nghóa với việc công nhân phải
chi phí.
hành động và thực hiện công việc theo quyết đònh dựa trên sự phân tích của ban lãnh
- Cung cấp được các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: chi
phí từng bộ phận, từng công việc, từng đơn hàng, sản phẩm;
- Đã phân loại chi phí theo cách ứng xử, lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số
dư đảm phí.
đạo, điều này không thúc đẩy sự sáng tạo, học hỏi ở công nhân, họ chỉ biết làm theo
mệnh lệnh.
+ Khi xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, kế toán quản trò dựa trên giả
đònh là sản phẩm sẽ được sản xuất theo một quy trình sản xuất đã được thiết lập trước
đó, với các công đoạn sản xuất cố đònh. Trong khi đó, với môi trường sản xuất tinh gọn,
2.3.2 Nhược điểm
cải tiến sản xuất liên tục được coi như là một cách để doanh nghiệp tồn tại, quy trình
- Mất nhiều thời gian cho việc theo dõi, ghi chép việc sử dụng nguyên vật liệu,
sản xuất phải luôn được cải tiến, đổi mới phù hợp với nhu cầu biến động không ngừng
chi phí ở mỗi công đoạn. Mỗi tháng nhà máy cần 3 người để nhập 7.428 phiếu hành
của thò trường. Một sự thật là tương lai là điều không thể ước tính được, do đó việc xây
trình may chi tiết để tính lương và tổng hợp chi phí tiền lương theo từng mã hàng.
dựng các tiêu chuẩn dựa trên những ước tính và nỗ lực để đối chiếu, duy trì và cập nhật
- Kế toán trưởng đề ra chỉ tiêu báo cáo quản trò được lập hàng tháng nhưng hiện
nay vẫn chưa làm được do kế toán phải theo dõi chi phí theo từng đơn hàng, tính giá
thành đơn vò sản phẩm, số lượng nghiệp vụ nhiều, kế toán không tổng hợp kòp.
- Chưa xây dựng thước đo đánh giá thực hiện việc đảm bảo thời gian giao hàng
các tiêu chuẩn đó vào trong môi trường cải tiến liên tục là điều không hiệu quả.
+ Không như phương thức sản xuất truyền thống, tận dụng tối đa các
nguồn lực sản xuất sẵn có chỉ góp phần làm sản xuất dư thừa, tạo ra nhiều hàng tồn
kho. Mục tiêu của doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp tinh gọn là tối đa hóa sản
xuất dựa vào nhu cầu của khách hàng, loại bỏ những lãng phí trong sản xuất nhằm làm
của các bộ phận sản xuất.
- Việc sử dụng báo cáo biến động nguyên vật liệu và báo cáo năng suất lao
tăng năng lực sẵn có để đáp ứng nhu cầu tăng thêm của khách hàng. Hệ thống chi phí
động để kiểm soát việc tận dụng nguồn lực không thúc đẩy được tính sáng tạo và tinh
tiêu chuẩn được thiết kế để phục vụ cho phương thức sản xuất truyền thống, do đó nó
thần làm việc theo nhóm của nhân viên trong môi trường sản xuất tinh gọn. Vì việc
sẽ đưa ra thông tin trái chiều trong việc ra quyết đònh của ban lãnh đạo khi doanh
kiểm soát nguồn lực bằng so sánh biến động giữa chi phí nhân công, chi phí nguyên vật
nghiệp đã cải tiết hoạt động sản xuất để đáp ứng tốt hơn thời gian giao hàng theo yêu
liệu thực tế với chi phí tiêu chuẩn chỉ dẫn đến hệ quả là thúc đẩy máy móc và con
cầu của khách, tăng thêm năng lực sẵn có nhưng thông tin chi phí tiêu chuẩn sẽ gửi đến
người càng bận rộn, càng làm việc chăm chỉ thì mới được đánh giá cao.
40
41