Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Vận dụng kế toán quản trị theo hướng tinh gọn tại Công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.91 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN




LUẬN VĂN THẠC SỸ








VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THEO HƯỚNG
TINH GỌN TẠI CÔNG TY TNHH QMI
INDUSTRIAL VIỆT NAM



MÃ NGÀNH: 60.34.30














GVHD: TRẦN ĐÌNH PHỤNG
SVTH: LÊ HƯƠNG TRÀ
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
tại công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi và được thực hiện trên cơ sở thực tế tại công ty TNHH QMI Industrial
Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Đình Phụng, giáo viên hướng dẫn,
cùng toàn thể thầy cô của Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM đã tận tâm chỉ
bảo và giảng dạy tôi trong suốt thời gian qua.


Học viên thực hiện



Lê Hương Trà



LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu đề tài
Kinh tế thế giới đang trong giai đoạn sụt giảm dữ dội, những tập đoàn,

hãng sản xuất lớn nhất liên tiếp cắt giảm nhân công, đóng cửa nhà xưởng nhằm
tái cơ cấu vượt qua khó khăn. Kinh tế Việt Nam cũng không tránh được những
ảnh hưởng đáng kể, nhất là những doanh nghiệp xuất khẩu. Đứng trước tình trạng
suy thoái kinh tế toàn cầu như vậy nhưng vào năm 2008, hãng xe hơi Toyota lại
vươn lên trở thành công ty dẫn đầu trong ngành công nghiệp sản xuất xe hơi trên
thế giới. Cách đây chưa lâu, Toyota vẫn được biết tới như là nhà sản xuất xe nhỏ,
nhưng sau 10 năm, doanh số của riêng hãng Toyota còn nhiều hơn doanh số của
cả 12 công ty sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới cộng lại, và chỉ trong ba tháng
đầu năm 2008, số lượng xe bán ra của Toyota nhiều hơn hãng xe hơi General
Motors 160.000 chiếc. Mặc dù, có khi Toyota có sự cố về chất lượng vào nhưng
Toyota luôn có thể giải quyết vấn đề một cách thần diệu và trở lại thò trường với
vò thế còn mạnh hơn nữa. Đây là một đặc điểm ấn tượng khiến các nhà quản lý
cao cấp của hầu như tất cả các ngành đều chủ động nghiên cứu và tìm hiểu về
cách thức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Toyota. Bí mật chính là việc
áp dụng thành công phương thức sản xuất tinh gọn vào quy trình sản xuất kinh
doanh (lean manufacturing), là kết quả của việc theo đuổi mô hình của chuỗi một
sản phẩm (one-piece flow), đảm bảo quy trình sản xuất hoạt động liên tục, hạn
chế tối đa thời gian chờ đợi giữa các công đoạn sản xuất trong điều kiện nguồn
lực giới hạn.
Phương thức sản xuất tinh gọn đang dần được các doanh nghiệp Việt Nam
ở mọi quy mô và lónh vực sản xuất học hỏi và áp dụng. Phương thức sản xuất tinh
gọn hướng về phát triển hệ thống sản xuất chỉ sử dụng những nguồn lực được tính
toán là thực sự cần thiết cho quá trình sản xuất và chỉ sản xuất theo đúng số lượng
yêu cầu của khách hàng, hạn chế tối đa lượng hàng tồn kho. Phương thức này
hoàn toàn khác với phương thức sản xuất hàng loạt với chi phí trên mỗi đơn vò
hàng giảm khi một lượng lớn hàng hóa được sản xuất thông qua việc chia chi phí
cố đònh trên một số lượng lớn. Kế toán quản trò theo phương pháp truyền thống
được xây dựng để hỗ trợ cho phương thức sản xuất hàng loạt và để đánh giá hàng
tồn kho. Vì vậy, việc nghiên cứu một hệ thống kế toán quản trò phù hợp với
phương thức sản xuất tinh gọn là một vấn đề cấp thiết, nó có ý nghóa quan trọng

đối với thực tiễn quản trò tài chính cho các doanh nghiệp áp dụng phương thức sản
xuất tinh gọn.

2. Tên đề tài
Vận dụng Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tại công ty TNHH
QMI Industrial Việt Nam

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu nhằm giới thiệu phương pháp kế toán quản trò
tinh gọn phù hợp với quy trình hoạt động, nguyên lý vận hành quy trình hoạt
động, mô hình tổ chức quản lý hoạt động, phương thức quản lý hoạt động cho
công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam, một doanh nghiệp đang vận dụng
phương thức sản xuất tinh gọn. Với nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đề tài là
nghiên cứu lý thuyết kế toán quản trò theo hướng tinh gọn dựa trên sự hỗ trợ cần
thiết của kế toán tài chính để đảm bảo chức năng phản ánh và cung cấp thông tin
kế toán mà không làm bộ máy kế toán bò cồng kềnh. Nhiệm vụ quan trọng thứ
hai là nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán của Việt Nam và những quy đònh của
hiệp hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp chung nghiên cứu
khoa học đã được áp dụng như: phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp tổng
hợp, phương pháp thống kê, chứng minh từng vấn đề để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, gắn liền việc nghiên
cứu với quan điểm lòch sử làm cho đề tài có tính hệ thống và có ý nghóa thực tiễn
hơn. Ngoài ra, các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích hệ thống cũng
được sử dụng để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cụ thể.


5. Phạm vi đề tài
Phạm vi của kế toán quản trò rất rộng, đề tài này vận dụng kế toán quản trò
theo hướng tinh gọn tại công ty TNHH QMI Industrial Việt Nam, một doanh
nghiệp thuộc lónh vực may mặc xuất khẩu. Đề tài nghiên cứu các công cụ của kế
toán quản trò theo hướng tinh gọn để đưa ra đònh hướng hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành may mặc Việt Nam đang và sẽ áp dụng phương
thức sản xuất tinh gọn.

6. Bố cục đề tài
Luận văn gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trò tại công ty TNHH QMI
Industrial Việt Nam
Chương 3: Vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tại công ty TNHH QMI
Industrial Việt Nam

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THEO HƯỚNG TINH GỌN TẠI CTY TNHH
QMI INDUSTRIAL VIỆT NAM.

* Lời mở đầu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1Khái quát về phương thức sản xuất tinh gọn..................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 1
1.1.2 Nguyên tắc chính của phương thức sản xuất tinh gọn ..................... 1
1.1.2.1 Nhận thức về sự lãng phí ...................................................... 1
1.1.2.2 Chuẩn hóa quy trình .............................................................. 1
1.1.2.3 Quy trình liên tục...................................................................2
1.1.2.4 Sản xuất kéo .......................................................................... 2
1.1.2.5 Chất lượng từ gốc ..................................................................2

1.1.2.6 Liên tục cải tiến..................................................................... 2
1.1.3 Trọng tâm của hệ thống sản xuất tinh gọn....................................... 2
1.2 Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển kế toán quản trò theo hướng tinh gọn...... 5
1.3 Khái niệm về kế toán quản trò theo hướng tinh gọn ........................................ 6
1.4 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn................................................ 7
1.4.1 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn ...................... 7
1.4.2 Các công cụ được sử dụng trong kế toán quản trò theo hướng tinh
gọn...................................................................................................... 9
1.4.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng
các thông tin dễ hiểu ............................................................. 9
1.4.2.2 Bảng điểm ................................................................ 10
1.4.2.3 Chi phí đơn vò sản phẩm .......................................... 12
1.4.2.4 Khóa sổ ....................................................................12
1.4.2.5 Đánh giá hàng tồn kho ............................................ 13
1.4.2.6 Loại bỏ bớt nghiệp vụ .............................................13
1.4.2.7 Chi phí mục tiêu ...................................................... 13
1.4.2.8 Giá dựa trên giá trò .................................................. 14
1.4.2.9 Tuân thủ những yêu cầu ......................................... 14
1.5 Phân biệt giữa kế toán theo phương pháp truyền thống và kế toán theo
phương pháp tinh gọn ............................................................................................ 14
1.5.1 Xây dựng đònh hướng, chiến lược ....................................................14
1.5.2 Trao quyền và khuyến khích nhân viên học hỏi ............................. 15
1.5.3 Mô hình tổ chức ................................................................................ 16
1.5.4 Chi phí đơn vò sản phẩm ................................................................... 16
1.5.5 Lợi ích từ quá trình cải tiến liên tục ................................................ 16
1.5.6 Lợi ích tài chính của những thay đổi tinh gọn ................................. 17
1.5.7 Lợi ích từ việc quản lý theo chuỗi giá trò ........................................ 17
1.5.7.1 Đưa ra quyết đònh ............................................................... 17
1.5.7.2 Giá trò tạo ra cho khách hàng và chi phí mục tiêu ............ 17
1.5.8 Loại bỏ bớt các nghiệp vụ của kế toán công nợ .............................18ï

1.5.9 Khóa sổ ............................................................................................. 18
1.5.10 Quản lý chi phí nguyên vật liệu...................................................... 18
1.5.11 Quản lý chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung.................... 19
1.5.12 Theo dõi hàng tồn kho .................................................................... 19
1.5.13 Chế độ khen thưởng ........................................................................ 19
1.5.14 Vai trò của kế toán ......................................................................... 19
1.6 Kinh nghiệm về áp dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn trên thế giới 20
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY TNHH QMI INDUSTRIAL VIỆT NAM.
2.1 Giới thiệu doanh nghiệp.................................................................................. 22
2.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................... 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ........................................................ 22
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm ..................................................................................... 22
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ............................. 22
2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ........................... 25
2.1.3.3 Văn hóa trong tổ chức ........................................................ 28
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ............................................ 29
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán ................................................................. 29
2.2.1.1 Bộ máy kế toán .................................................................. 29
2.2.1.2 Hình thức kế toán ............................................................... 31
2.2.1.3 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ........................ 33
2.2.2 Thực trạng công tác kế toán quản trò................................................ 34
2.2.2.1 Các nội dung của kế toán quản trò tại công ty ................... 34
2.2.2.2 Tổ chức vận dụng những nội dung của kế toán quản trò ... 34
2.3 Ưu nhược điểm của hệ thống kế toán quản trò hiện tại ................................. 39
2.3.1 Ưu điểm.............................................................................................. 39
2.3.2 Nhược điểm........................................................................................ 40

Kết luận chương 2 ................................................................................................. 42

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THEO HƯỚNG TINH GỌN TẠI
CÔNG TY QMI INDUSTRIAL VIỆT NAM
3.1 Những quan điểm về việc vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tại công ty
QMI Industrial Việt Nam....................................................................................... 43
3.1.1 Tính phù hợp với Luật pháp Việt Nam............................................. 43
3.1.2 Tính phù hợp với mô hình tổ chức quản lý sản xuất của công ty.... 43
3.1.3 Tính phù hợp giữa lợi ích và chi phí ................................................. 43
3.2 Mục tiêu của việc vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn............... 43
3.3 Tổ chức vận dụng kế toán quản trò theo hướng tinh gọn vào công ty
QMI Industrial Việt Nam....................................................................................... 44
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................... 44
3.3.2 Tổ chức vận dụng nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn vào công
ty ............................................................................................................................. 45
3.3.2.1 Xây dựng thước đo đánh giá trách nhiệm và mức độ
hoàn thành công việc của chuỗi giá trò........................................... 45
3.3.2.2 Tập hợp chi phí theo chuỗi giá trò....................................... 49
3.3.2.3 Tính giá thành đơn vò sản phẩm.......................................... 53
3.3.2.4 Cung cấp thông tin tài chính đúng lúc ................................ 54
3.3.2.5 Mẫu báo cáo tài chính đơn giản, dễ hiểu........................... 55
3.3.2.6 Sử dụng thông tin của Bảng điểm để quản trò chuỗi giá
trò ...................................................................................................... 56
3.3.2.7 Sử dụng bảng điểm và thông tin chi phí chuỗi giá trò để
ra quyết đònh .................................................................................... 58
3.3.2.8 Khóa sổ ................................................................................ 61
3.3.2.9 Đánh giá hàng tồn kho ........................................................63
3.3.2.10 Kế toán quản trò các khoản phải trả ................................. 63
3.3.2.11 Vận dụng chi phí mục tiêu vào việc kiểm soát chi phí ... 64
3.3 Kiến nghò.......................................................................................................... 65

Kết luận chung ...................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trước khi tìm hiểu về kế toán quản trò theo hướng tinh gọn, chúng ta tìm hiểu
qua về phương thức sản xuất tinh gọn để thấy được sự khác biệt trong quá trình vận
hành hệ thống sản xuất từ đó tìm hiểu phương pháp kế toán quản trò truyền thống có
phù hợp và đáp ứng được chức năng cung cấp thông tin phục vụ kòp thời cho hoạt động
sản xuất tinh gọn hay chưa.
1.1 Khái quát về phương thức sản xuất tinh gọn
1.1.1 Khái niệm
Phương thức sản xuất tinh gọn là một triết lý sản xuất hướng tới việc rút ngắn
khoảng thời gian từ khi nhận được đơn hàng cho đến khi giao sản phẩm hoàn thành cho
khách hàng. Nó được xây dựng bởi một hệ thống các công cụ và phương pháp quản lý
nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất, giúp giảm được
chi phí, khiến cho doanh nghiệp trở nên cạnh tranh, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu
thò trường.
Doanh nghiệp áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn chú trọng vào việc gia
tăng các giá trò nguồn lực xuất phát từ nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, doanh
nghiệp chỉ sản xuất những gì khách hàng yêu cầu, khi mà khách hàng muốn và đúng
với số lượng khách hàng cần.
1.1.2 Nguyên tắc chính của phương thức sản xuất tinh gọn
1.1.2.1 Nhận thức về sự lãng phí
Bất kỳ vật liệu, quy trình hay tính năng nào không tạo thêm giá trò theo
quan điểm của khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ. Dưới cái nhìn của khách
hàng, một sản phẩm hay dòch vụ được đánh giá là có giá trò khi nó đảm bảo được các
vấn đề về chất lượng, tốc độ đáp ứng dòch vụ và thuộc tính phù hợp với nhu cầu khách

hàng mà sản phẩm đó đem lại. Ví dụ như máy móc thiết bò để cách xa phải mất thời
gian di chuyển của nhân viên là lãng phí cần được loại bỏ.
1.1.2.2 Chuẩn hóa quy trình
Tất cả các thao tác do công nhân thực hiện trong sản xuất được hướng
dẫn chi tiết về nội dung, trình tự, thời gian và kết quả. Điều này giúp loại bỏ sự khác
biệt trong cách các công nhân thực hiện công việc. Chuẩn hóa quy trình sẽ giúp cho
2
nhân viên nhận diện những điều kiện làm việc phù hợp, nhận diện khi nào công việc
bắt đầu đi ra khỏi khuôn khổ, cung cấp thông tin phản hồi nhanh chóng đến hoạt động
của cả quy trình, báo động những vấn đề nguy hiểm có thể xảy ra để giải quyết và đưa
nó quay trở về quy trình đúng.

1.1.2.3 Quy trình liên tục
Hướng tới việc triển khai một quy trình sản xuất liên tục, luồng nguyên
liệu và phụ liệu di chuyển đều đặn không bò ùn tắc, gián đoạn, đi vòng lại, trả về hay
phải chờ đợi giữa các công đoạn sản xuất.
1.1.2.4 Sản xuất kéo
Sản xuất kéo chủ trương chỉ sản xuất những gì cần và vào lúc cần đến.
Sản xuất được diễn ra dưới tác động của các công đoạn sau, nên mỗi phần hành chỉ sản
xuất theo yêu cầu của công đoạn kế tiếp.
1.1.2.5 Chất lượng từ gốc
Các vấn đề nảy sinh trong sản xuất phải xác đònh được nguồn gốc phát
sinh và được loại trừ ngay để đảm bảo chất lượng ở mỗi công đoạn sản xuất. Và để
nhận diện nguyên nhân một cách hiệu quả, công nhân được yêu cầu tự kiểm soát chất
lượng công việc của mình, không để sản phẩm kém chất lượng đi vào các công đoạn
sản xuất tiếp theo.
1.1.2.6 Liên tục cải tiến
Đòi hỏi cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không ngừng loại bỏ
những lãng phí khi phát hiện ra chúng, rất cần sự tham gia tích cực của công nhân trong
quá trình cải tiến liên tục.

1.1.3 Trọng tâm của hệ thống sản xuất tinh gọn

Bảng 1: Tóm tắt những điểm khác biệt của SXTT và SXTG

Sản xuất truyền thống Sản xuất tinh gọn
Đònh hướng Theo nhà cung cấp Theo khách hàng
Hoạch đònh Các đơn hàng được đưa tới nhà
máy
Các đơn hàng đến với nhà máy
dựa trên yêu cầu khách hàng hay
nhu cầu của công đoạn kế tiếp.
3
Quy mô mỗi lô Lớn Nhỏ
Kiểm soát chất
lượng
Nhân viên kiểm soát chất
lượng kiểm tra lấy mẫu ngẫu
nhiên.
Công nhân kiểm tra trên chuyền.
Hàng tồn kho Tập hợp sản phẩm dở dang
giữa các công đoạn sản xuất.
Không có hoặc rất ít sản phẩm dở
dang giữa các công đoạn sản xuất.
Bàn giao sản
phẩm dở dang
Vật liệu sau mỗi khâu được tập
trung vào kho bán thành phẩm
trước khi được đưa vào khâu
tiếp theo
Vật liệu được bàn giao trực tiếp từ

mỗi khâu cho khâu kế tiếp
Thời gian chu kỳ Chu kỳ sản xuất mất nhiều thời
gian hơn thời gian thật sự dành
cho việc xử lý vật liệu
Chu kỳ sản xuất được rút ngắn
gần bằng thời gian dành cho việc
xử lý vật liệu
(Nguồn: Báo cáo do Mekong Capital biên soạn “Giới thiệu về Lean manufacturing cho
các Doanh nghiệp Việt Nam”)
Trong sản xuất tinh gọn, tổ chức sản xuất theo mô hình chuỗi giá trò, các thước
đo đánh giá hiệu quả hệ thống sản xuất tinh gọn cũng được xây dựng thông qua thước
đo đánh giá thực hiện tại chuỗi giá trò. Chuỗi giá trò mang tính hêä thống, là sự kết nối
tất cả các công đoạn, thao tác và hoạt động hỗ trợ được yêu cầu để sản xuất hay cung
cấp một dòch vụ nào đó từ khi đặt mua nguyên vật liệu cho tới khi giao sản phẩm hoàn
thành hoặc hoàn tất cung cấp dòch vụ cho khách hàng. Sự kết nối thể hiện ở chỗ khi có
một sự thay đổi tại một công đoạn nào đó thì nó sẽ được đánh giá dựa trên ảnh hưởng
đối với cả quy trình.
Mục đích của chuỗi giá trò là rút ngắn thời gian sản xuất, tăng năng suất lao
động, do đó việc đánh giá mức độ thực hiện công việc cụ thể được cập nhật theo từng
giờ hoặc từng ngày để nắm được kết quả mong muốn của chuỗi giá trò đã đạt được hay
chưa. Khi kết quả không như mong đợi, doanh nghiệp rà soát lại để tìm nguyên nhân vì
sao hoạt động không hiệu quả. Việc tiến hành phân tích nguyên nhân và kết quả
thường xuyên tạo ra một chương trình cải tiến liên tục trong sản xuất. Sự tác động lẫn
4
nhau giữa những kết quả mong muốn của chuỗi giá trò và chương trình cải tiến liên tục
lại thiết lập những tiêu chuẩn mới cho các nhân tố then chốt của quy trình sản xuất.
Để đảm bảo chuỗi giá trò vận hành tốt, các nguyên tắc tinh gọn được duy trì thì
một vấn đề có ảnh hưởng lớn đó chính là văn hóa quản lý con người trong doanh
nghiệp. Quản lý theo mệnh lệnh từ trên xuống cần phải loại bỏ mà thay vào đó là việc
phân quyền quản lý cho từng nhân viên. Khi nhân viên được trao quyền, họ sẽ cảm

thấy mình có giá trò trong công ty, say mê làm việc hơn và cảm thấy hứng khởi trong
việc phát hiện các vấn đề trục trặc sản xuất, đưa ra bằng chứng, tìm hiểu về nguyên
nhân và nghiên cứu cách giải quyết, vì họ biết những nguyên nhân và giải pháp này sẽ
được cập nhật vào hệ thống chuẩn của công ty. Điều này đảm bảo bất cứ khi nào quy
trình hoạt động không hoàn hảo và nhân viên biết được nguyên nhân, nếu cách giải
quyết đã được chuẩn hóa thì nhân viên sẽ khắc phục ngay lập tức, không mất thời gian
chờ đợi chỉ đạo giải quyết vấn đề từ cấp trên.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hoạt động thúc đẩy hoạt động cải tiến liên tục



















(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)



Tiếp tục cải tiến
Nhu cầu của
cổ đông
Những thay
đổi môi trường
Nhu cầu khách
hàng
Những thay đổi chiến lược
Kết quả chuỗi
giá trò
Kế hoạch kinh doanh và hoạt
động
Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chuỗi giá
trò
Thước đo chuỗi giá trò
5
1.2 Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Doanh nghiệp tinh gọn rất cần một hệ thống kế toán quản trò phù hợp để hỗ trợ
quá trình thực hiện phương thức sản xuất tinh gọn. Ngòai các thông tin về chi phí và thu
nhập của từng bộ phận, từng mặt hàng sản xuất… hệ thống kế toán quản trò phải có
khả năng đo lường và cung cấp liên tục thông tin về các hoạt động cải tiến tại mọi cấp
trong tổ chức. Giúp ban lãnh đạo nắm bắt tốt hơn các lợi ích công ty đạt được thông
qua loại bỏ những hoạt động lãng phí không phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Từ
đó, ban lãnh đạo mới tự tin để thúc đẩy và theo đuổi phương pháp sản xuất tinh gọn.
Khi một công ty áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn, có nhiều sự thay đổi về
tổ chức sản xuất, chính vì thế các phương pháp kiểm soát và các thước đo đánh giá
thực hiện hoạt động truyền thống trở nên không còn thích hợp. Hệ thống kế toán
truyền thống cũng không ngoại lệ. Trước khi tìm hiểu về kế toán quản trò theo hướng
tinh gọn, chúng ta tìm hiểu những bất cập của hệ thống kế toán quản trò truyền thống

đối với phương thức sản xuất tinh gọn:
- Kế toán quản trò truyền thống được thiết kế nhằm phục cho phương thức
sản xuất đại trà, quy mô sản xuất lớn, mức độ tồn kho cao. Quy trình của kế toán
truyền thống phức tạp, yêu cầu một số lượng lớn các công việc và các báo cáo không
tạo ra giá trò cho khách hàng như báo cáo hiệu quả lao động, phân bổ chi phí sản xuất
chung... Những thước đo đánh giá này hoàn toàn không phục vụ cho những công ty
hướng tới phương thức sản xuất tinh gọn vì phương thức sản xuất tinh gọn xuất phát từ
nhu cầu của khách hàng, chỉ sản xuất đúng, đủ theo đơn đặt hàng của khách hàng, luôn
luôn tạo ra một sự giảm đáng kể của hàng tồn kho và chú trọng tới việc loại bỏ những
hoạt động không tạo ra giá trò.
- Kế toán quản trò truyền thống cung cấp các báo cáo dự toán chi phí được
xây dựng từ đònh mức chi phí để kiểm soát hiệu quả hoạt động sản xuất đồng thời xây
dựng các phương pháp phân bổ chi phí chung phù hợp với mức độ hàng tồn kho cao;
Điều này trái ngược với nguyên tắc của phương thức sản xuất tinh gọn, hoạt động sản
xuất được quản lý theo cách trực quan, chất lượng được chính các công nhân kiểm soát,
quy trình sản xuất tổ chức theo chuỗi giá trò, hạn chế tối đa chi phí sản xuất chung.
- Kế toán quản trò truyền thống không có phương pháp tốt để phán ánh
những ảnh hưởng tích cực của các hoạt động cải tiến sản xuất tinh gọn lên các báo cáo
6
phân tích hoạt động kinh doanh. Ngược lại, trên các báo cáo lại thể hiện những thông
tin tiêu cực trong khi các hoạt động cải tiến tinh gọn đang được thực hiện rất tốt. Một ví
dụ là doanh nghiệp thực hiện loại bỏ các hoạt động lãng phí, thực hiện giao hàng đúng
hẹn, làm tăng giá trò khách hàng và tạo ra năng lực sẵn có để đáp ứng thêm nhu cầu
của khách hàng, điều này rõ ràng tăng thêm sức mạnh cho công ty nhưng các báo cáo
truyền thống lại không chỉ ra được những kết quả này hoặc lại chỉ ra rằng nguồn lực
đang không được tận dụng hiệu quả.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của từng bộ phận theo số dư đảm phí
thường khó hiểu đối với những nhà quản lý sản xuất cấp cơ sở, những người không có
chuyên môn về kế toán sử dụng để đưa ra các quyết đònh trong bộ phận của mình.
- Kế toán quản trò truyền thống sử dụng hệ thống chi phí đơn vò sản phẩm

tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí, trong khi đó, đối với phương thức sản xuất tinh gọn,
hoạt động sản xuất được quản lý trực quan chặt chẽ, việc giảm chi phí được thực hiện
thông qua việc loại bỏ các hoạt động lãng phí trong quy trình cải tiến sản xuất liên tục.
Các hoạt động lãng phí xác đònh được là nhờ vào các thước đo đánh giá công việc thực
hiện đã được xây dựng chứ không phải nhờ vào so sánh chi phí thực tế với chi phí tiêu
chuẩn.
Thực hiện kế toán quản trò theo hướng tinh gọn không phải là tạo ra một cách
mới hoàn toàn của sổ sách kế toán, thông tin chi phí trong kế toán quản trò theo hướng
tinh gọn cũng chính là thông tin chi phí trong hệ thống kế toán truyền thống. Nó chỉ là
vấn đề thiết kế lại dữ liệu để thích hợp với nhu cầu của phương thức sản xuất tinh gọn
và bổ sung những thông tin phi tài chính để nắm bắt được việc cải tiến sản xuất tinh
gọn. Mục đích của kế toán quản trò theo hướng tinh gọn không phải là phân bổ chi phí
hoàn hảo mà là chi phí được nhận diện chính xác theo đối tượng chòu chi phí.

1.3 Khái niệm về kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn là mô hình kế toán được thiết kế cho các
doanh nghiệp thực hiện phương pháp sản xuất kinh doanh tinh gọn. Kế toán quản trò
theo hướng tinh gọn:
7
- Cung cấp thông tin đúng, kòp thời và dễ hiểu để thúc đẩy sự chuyển đổi tinh
gọn xuyên suốt tổ chức, để đưa ra quyết đònh nhằm làm tăng giá trò cho khách hàng,
góp phần tăng trưởng, tạo lợi nhuận và dòng tiền cho doanh nghiệp.
- Sử dụng công cụ tinh gọn để loại bỏ những lãng phí từ quy trình kế toán trong
khi vẫn duy trì kiểm soát tài chính kỹ lưỡng.
- Tuân thủ các chuẩn mực kế toán, những quy đònh của báo cáo bên ngoài và
báo cáo nội bộ.

1.4 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
1.4.1 Nội dung kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Doanh nghiệp áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn đánh giá thực hiện hoạt

động thông qua các thước đo trực quan ngay tại nơi làm việc và theo chuỗi giá trò thông
qua quy trình cải tiến liên tục. Trong mô hình sản xuất tinh gọn, kế toán được yêu cầu
phải từ bỏ vai trò dẫn dắt hoạt động mà thay vào đó là đóng vai trò hỗ trợ hoạt động,
thông tin từ bộ máy kế toán dùng để xây dựng hệ thống thông tin hoạt động cho các
phòng ban khác để họ cải tiến quy trình sản xuất, cung cấp giá trò cho khách hàng.
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tạo ra phương pháp tinh gọn cho hệ thống
kế toán của công ty, xây dựng quy trình kiểm soát và các thước đo đánh giá thực hiện
công việc phù hợp với phương thức sản xuất tinh gọn. Với mục tiêu là để loại bỏ lãng
phí, tăng năng lực, đẩy nhanh tiến độ, loại bỏ những sai sót, lỗi và làm cho quy trình kế
toán rõ ràng hơn, dễ hiểu hơn.
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn thúc đẩy các hoạt động thay đổi tinh gọn,
hoạt động cải tiến và cung cấp thông tin thích hợp cho kiểm soát và ra quyết đònh, cung
cấp sự hiểu biết về giá trò khách hàng, đưa ra những ảnh hưởng của cải tiến tinh gọn tới
tình hình tài chính và làm cho báo cáo tài chính đơn giản, trực quan và ít lãng phí.

Sơ đồ 2: Minh họa mô hình và các công cụ của kế toán quản trò theo hướng tinh
gọn.




8
Sơ đồ 2: Mô hình hóa kế toán quản trò theo hướng tinh gọn





























(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)

Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn không sử dụng công cụ của phương pháp
kế toán quản trò truyền thống như chi phí tiêu chuẩn, phân bổ chi phí dựa trên hoạt
động, báo cáo biến động, hệ thống kiểm soát nghiệp vụ phức tạp, những báo cáo tài
chính khó hiểu. Nó được thay bằng:
- Thước đo đánh giá thực hiện công việc nhắm vào triết lý sản xuất tinh gọn.
- Tổng hợp đơn giản chi phí trực tiếp của các chuỗi giá trò
- Đưa ra quyết đònh và báo cáo bằng việc sử dụng Bảng điểm.

Cải tiến sx
liên tục
Bảng điểm
Chi phí và
Năng lực
chuỗi giá trò
Chi phí theo
yếu tố
Chi phí mục
tiêu
Quản lý sx
trực quan
Quản lý
chuỗi giá

trò
Thước đo
đánh giá
thực hiện ô
công việc
Loại bỏ bớt
nghiệp

vụ

Báo cáo tài
chính giản
đơn
Thước đo
chuỗi giá trò


Lợi ích tài
chính của
những thay
đổi tinh gọn
Chi phí
chuỗi giá

trò

Đưa ra
quyết đònh
Lập kế
hoạch kinh
doanh
9
- Báo cáo tài chính đúng lúc và thể hiện bằng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu cho tất
cả mọi người, kể cả những người không có chuyên môn về kế toán.
- Đơn giản hóa hệ thống kiểm soát nghiệp vụ bằng việc loại bỏ sự không cần
thiết của chúng.
- Thực hiện thay đổi tinh gọn từ việc hiểu rõ giá trò được tạo ra cho khách hàng.
- Giá dựa vào giá trò
- Chỉ rõ được những ảnh hưởng tài chính của việc chuyển đổi tinh gọn.
1.4.2 Các công cụ được sử dụng trong kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
Hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ chức theo từng chuỗi giá trò, từ khi nhận
nguyên vật liệu cho đến khi giao thành phẩm cho khách hàng. Các hoạt động được
quản lý trực quan dựa trên các quy trình chuẩn và các thước đo thực hiện đã được xây
dựng và liên tục được cải tiến thông qua việc tìm kiếm, phát hiện các hoạt động lãng
phí để loại bỏ chúng. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hỗ trợ quy trình chuyển đổi
tinh gọn bằng việc xây dựng các thước đo đánh giá kết quả hoạt động cải tiến cũng như

công tác quản lý trực quan bằng việc sử dụng các Bảng điểm (Box score) cho từng
chuỗi giá trò. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn tập hợp chi phí theo chuỗi giá trò, từ
đó tiến hành lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin tài chính cho Bảng điểm. Kế
toán quản trò theo hướng tinh gọn giúp người quản lý chuỗi giá trò và ban lãnh đạo thấy
được những lợi ích tài chính từ những hoạt động lãng phí bò loại bỏ thông qua thông tin
về năng lực và chi phí của chuỗi giá trò. Tất cả các quyết đònh kinh doanh, hoạt động
và quyết đònh tài chính được đánh giá dựa trên thông tin của chuỗi giá trò. Tính toán chi
phí theo từng nhân tố và thuộc tính dựa vào chi phí của chuỗi giá trò. Chi phí mục tiêu
là một công cụ quản lý chi phí mà kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hướng tới, nó
phù hợp với quy trình cải tiến sản xuất tinh gọn của doanh nghiệp, theo dõi và phát
hiện những chi phí không phù hợp phải được thực hiện thường xuyên để không ngừng
cắt giảm chi phí nhằm duy trì tỷ lệ chi phí / lợi nhuận ở mức tốt nhất.
1.4.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng các thông tin
dễ hiểu
Chi phí được tập hợp trực tiếp tại từng chuỗi giá trò để lập báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo được lập hàng tuần, có ít hoặc không có chi phí
chung phân bổ vào chi phí của chuỗi giá trò. Báo cáo hàng tuần là công cụ tốt để nhà
10
quản lý kiểm soát chi phí vì họ có thể xem xét được việc quản lý hoạt động của chuỗi
giá trò trong khi thông tin vẫn đang được thực hiện.
Báo cáo cung cấp thông tin tài chính rõ ràng, dễ hiểu cho tất cả mọi
người tham gia trong chuỗi giá trò để đưa ra những quyết đònh đúng và thúc đẩy thực
hiện cải tiến. Thông tin trên báo cáo được sử dụng dễ dàng bởi vì nó không bao gồm
những dữ liệu gây hiểm nhầm liên quan đến chi phí tiêu chuẩn và những con số khó
hiểu.
Bảng 2: Báo cáo tài chính của chuỗi giá trò
Doanh thu
Chi phí nguyên phụ liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy móc

Chi phí hỗ trợ
Chi phí nhà xưởng
Chi phí công cụ
Chi phí khác
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu
(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)

1.4.2.2 Bảng điểm
Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn sử dụng “Bảng điểm” để theo dõi
các hoạt động cải tiến tinh gọn. Bảng điểm được lập hàng tuần, là cái nhìn tổng hợp về
kết quả hoạt động của chuỗi giá trò, bao gồm các thước đo về 3 lónh vực: Hoạt động sản
xuất, Tài chính và Năng lực sản xuất. Trong đó, thông tin năng lực sản xuất chỉ ra bao
nhiêu phần trăm năng lực sản xuất tạo ra giá trò cho khách hàng, bao nhiêu phần trăm
năng lực lãng phí không sử dụng vào hoạt động tạo ra giá trò, và năng lực sẵn có của
chuỗi giá trò là bao nhiêu.
Thông tin hoạt động sản xuất và thông tin Tài chính được thể hiện nhất
quán thông qua bảng điểm, dễ so sánh qua các kỳ. Nhà quản trò chỉ cần sử dụng thông
tin từ Bảng điểm để có thể nắm bắt được mọi thông tin hoạt động của chuỗi giá trò để
thực hiện các quyết đònh bao gồm chào giá, tín toán lợi nhuận, quyết đònh tự sản xuất
11
hay đặt gia công, tìm nguồn hàng, hợp lý hóa sản xuất và v.v… mà không cần phải sử
dụng chi phí tiêu chuẩn cho những quyết đònh quan trọng này.
Bảng 3. Báo cáo bảng điểm
Năng suất
Tỷ lệ giao hàng đúng hẹn
Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu
Thời gian sản xuất (Ngày)
Chi phí đơn vò trung bình

Hoạt
động sản
xuất
Thời gian thu tiền
Sản xuất tạo ra giá trò cho khách hàng
Sản xuất không tạo ra giá trò cho khách hàng
Năng
lực sản
xuất
Năng lực sản xuất sẵn có
Doanh thu
Chi phí nguyên phụ liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khác
Lợi nhuận
Tài
chính
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
(Nguồn: “Lean Accounting”, Joe Stenzel, 2007.)

Thước đo về các lónh vực Hoạt động sản xuất, Năng lực sản xuất và Tài
chính thể hiện trong Bảng điểm đều hướng tới việc đạt được mục tiêu theo chiến lược
đề ra của doanh nghiệp. Nhóm chuyên thực hiện cải tiến trong doanh nghiệp gồm các
nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích thông tin trên Bảng điểm hàng tuần.
Chúng ta tìm hiểu về sáu thước đo đánh giá Hoạt động sản xuất để hiểu
được mục đích và mối quan hệ với các thông tin Năng lực sản xuất và Tài chính trong
quá trình cải tiến sản xuất nhằm tạo ra giá trò khách hàng.
a. Thước đo năng suất lao động: là số lượng sản phẩm đầu ra của một
chuỗi giá trò trong một tuần chia cho số lượng công nhân trong chuỗi giá trò đó.
b. Thước đo tỷ lệ giao hàng đúng hẹn: đo lường tỷ lệ giao hàng đúng hẹn

theo yêu cầu của khách hàng.
c. Thời gian sản xuất: là thời gian sản xuất một đơn hàng, tính từ khi
nguyên vật liệu về đến nhà máy cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Thước đo này chỉ
12
ra hiệu quả của các hoạt động tinh gọn vì khi cải tiến được thời gian này thì hàng tồn
kho sẽ giảm xuống và dòng tiền được cải thiện.
d. Thước đo tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu: Phần trăm tổng số sản phẩm đạt
ngay lần đầu mà không phải chỉnh sửa hay làm lại. Thước đo này minh họa năng lực
của chuỗi giá trò sản xuất sản phẩm tốt như thế nào.
e. Thước đo chi phí đơn vò trung bình: tổng chi phí của tất cả các nguồn
lực (lao động, máy móc, hoạt động hỗ trợ, công cụ, nhà xưởng, khấu hao, nguyên phụ
liệu tại giá thực tế) được sử dụng trong chuỗi giá trò chia cho số lượng hàng đã được
xuất xưởng. Mục đích là loại bỏ chi phí phân bổ, tất cả chi phí đều là chi phí thực tế.
Thước đo này được sử dụng như công cụ đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực.
f. Thước đo thời gian thu tiền: là thước đo thực hiện cải thiện dòng tiền
của chuỗi giá trò. Tài khoản phải thu được cải thiện thì doanh nghiệp sử dụng tiền hiệu
quả hơn, tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo ra doanh thu.
1.4.2.3 Chi phí đơn vò sản phẩm
Trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán quản trò theo hướng
tinh gọn, không cần thiết phải tính chi phí đơn vò sản phẩm, trong phương pháp kế toán
truyền thống, chi phí đơn vò sản phẩm được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng chi
phí khi so sánh với đònh mức chi phí đơn vò sản phẩm và đánh giá hàng tồn kho. Theo
phương pháp kế toán truyền thống, chi phí đơn vò sản phẩm càng thấp khi sản lượng
đầu ra càng nhiều với giả đònh chi phí cố đònh không đổi, điều này trái ngược với đònh
hướng của sản xuất tinh gọn là giảm tối đa lượng hàng tồn kho.
1.4.2.4 Khóa sổ
Doanh thu và chi phí được tập hợp theo chuỗi giá trò, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh được thực hiện hàng tuần giúp cán bộ quản lý có cơ sở để kiểm
soát chi phí và giảm chi phí ngay trong khi đang thực hiện sản xuất. Báo cáo tài chính

phục vụ cho đối tượng bên ngoài tổng hợp từ báo cáo tài chính của chuỗi giá trò hàng
tháng và báo cáo tài chính của các bộ phận hỗ trợ. Khóa sổ cuối tháng cung cấp báo
cáo tài chính thống nhất cho cả công ty và được sử dụng cho các đối tượng bên ngoài.
Các bút toán điều chỉnh như tỷ giá qua lời hay lỗ (nếu có) giống như trong kế toán
truyền thống, không có sự thay đổi gì về phương pháp.
13
1.4.2.5 Đánh giá hàng tồn kho
Một kiểm soát tài chính quan trọng là đònh giá hàng tồn kho. Nhà máy
tinh gọn luôn cố gắng giảm đáng kể hàng tồn kho. Khi hàng tồn kho thấp và được
kiểm soát tốt (sử dụng hệ thống kéo, luồng một sản phẩm, mối liên hệ hợp tác với nhà
cung cấp,..) giá trò hàng tồn kho sẽ trở nên ít phức tạp. Kế toán quản trò theo hướng
tinh gọn chứa đựng một số phương pháp đánh giá hàng tồn kho đơn giản, đúng và trực
quan. Phương pháp này phần nhiều không cần đòi hỏi việc ghi chép hàng tồn kho bằng
máy tính phức tạp như kế toán truyền thống.
1.4.2.6 Loại bỏ bớt nghiệp vụ
Kế toán truyền thống sử dụng hệ thống thông tin dựa trên các nghiệp vụ
phức tạp để duy trì tình hình tài chính và kiểm soát hoạt động của quy trình sản xuất.
Doanh nghiệp tinh gọn kiểm soát quy trình sản xuất tốt bằng việc áp dụng phương pháp
sản xuất tinh gọn, kiểm soát trực quan, ít hàng tồn kho, thời gian sản xuất ngắn và quan
trọng nhất là nhận diện và giải quyết tận gốc nguyên nhân của các vấn đề làm mất
kiểm soát trong sản xuất. Khi nguyên nhân được phát hiện thì quy trình sẽ được kiểm
soát tại chỗ, không cần thiết phải sử dụng hệ thống nghiệp vụ ghi chép phức tạp và
lãng phí để làm sáng tỏ các vấn đề.
1.4.2.7 Chi phí mục tiêu
Xuất phát từ phương thức tổ chức sản xuất theo hướng tinh gọn với hoạt
động sản xuất được cải tiến liên tục, kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hướng đến
quản trò chi phí theo lợi nhuận mục tiêu. Phương pháp quản trò chi phí mục tiêu là tổng
thể các phương pháp, công cụ quản trò cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu
hoạt động ở giai đoạn thiết kế và sản xuất sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép
thiết lập một hệ thống kiểm soát chi phí ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm

này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác đònh phù hợp với chu kỳ sống của sản
phẩm.
Chi phí mục tiêu là công cụ giúp kết nối tất cả các bộ phận của quy trình
sản xuất kinh doanh gồm bộ phận tiếp thò và kinh doanh, thiết kế sản phẩm, sản xuất,
giao hàng, bộ phận quản lý… cùng hợp tác và đưa ra sáng kiến để thõa mãn yêu cầu
của khách hàng đồng thời đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đã đề ra.

14
1.4.2.8 Giá dựa trên giá trò
Một trong năm nguyên tắc của tư duy tinh gọn là tạo ra giá trò cho khách
hàng. Giá của sản phẩm và dòch vụ được đưa ra phụ thuộc vào giá trò tạo ra cho khách
hàng. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn bao gồm những phương pháp tính toán tổng
giá trò được tạo ra bởi sản phẩm và dòch vụ của công ty và từ đó có hiểu biết để đưa ra
giá. Điều này trái ngược hoàn toàn với nhiều doanh nghiệp truyền thống là họ tính ra
giá bằng việc sử dụng phương pháp cộng chi phí (cost-plus). Phương pháp cộng chi phí
đưa ra giá bằng việc cộng tất cả các chi phí cho sản phẩm rồi cộng thêm một mức lợi
nhuận cho phép. Phương pháp cộng chi phí sẽ đưa đến một loạt lỗi nghiêm trọng trong
giá vì nó tạo ra một sự liên kết thất bại giữa giá và chi phí. Giá của một sản phẩm
không liên quan đến chi phí của việc sản xuất và cung cấp sản phẩm đó. Giá của sản
phẩm hay dòch vụ thì hoàn toàn được xác đònh bởi tổng giá trò được tạo ra bởi sản phẩm
trong con mắt của khách hàng. Phương pháp kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
khuyến khích giá dựa trên giá trò.
1.4.2.9 Tuân thủ những yêu cầu
Một câu hỏi luôn luôn được thảo luận về kế toán quản trò theo hướng tinh
gọn là những phương pháp này có tuân thủ với những yêu cầu kế toán và GAAP
không. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn hoàn toàn tuân thủ với tất cả luật và
GAAP. Kế toán quản trò theo hướng tinh gọn cũng phù hợp với IAS chuẩn mực kế toán
quốc tế, các báo cáo tài chính cung cấp ra bên ngoài đều dựa trên chi phí thực tế được
yêu cầu bởi GAAP và luật đònh. Có một điều là kế toán quản trò theo hướng tinh gọn
thì tốt hơn vì nó yêu cầu báo cáo chi phí thực tế trong khi báo cáo truyền thống sử dụng

chi phí tiêu chuẩn và phải điều chỉnh lại qua chi phí thực tế khi làm báo cáo tài chính
cung cấp ra bên ngoài.
1.5 Phân biệt giữa kế toán theo phương pháp truyền thống và kế toán theo
phương pháp tinh gọn
1.5.1 Xây dựng đònh hướng, chiến lược
- Truyền thống: Xây dựng chiến lược của công ty và đánh giá hiệu quả
thực hiện công việc dựa vào các mục tiêu tài chính. Ban lãnh đạo xây dựng kế hoạch
lợi nhuận cho toàn công ty hàng năm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban. Các
15
thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp bởi bộ phận
kế toán, thông qua các phân tích tài chính như tình hình biến động doanh thu, so sánh
chi phí thực tế với đònh mức ….Doanh nghiệp truyền thống chú trọng đến năng suất lao
động, và hiệu quả sử dụng trang thiết bò. Các biện pháp cải tiến tinh gọn nếu có cũng
chỉ được coi như một chương trình dành cho sản xuất không phải là mục tiêu phấn đấu
thực hiện của toàn doanh nghiệp.
- Tinh gọn: Chiến lược của công ty và thước đo đánh giá hiệu quả thực
hiện công việc được xây dựng phù hợp với đònh hướng tinh gọn. Các thước đo đánh giá
không phục vụ cho tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trò với quy trình sản xuất kéo, hoàn
hảo và đáp ứng đúng mong muốn của khách hàng thì sẽ được loại bỏ. Các thước đo
được xây dựng kết hợp với đònh hướng cải tiến liên tục và được thực hiện xuyên suốt
chuỗi giá trò để đánh giá kết quả hoạt động của cả quy trình và nhằm kiểm soát chi phí.
Thước đo đánh giá thực hiện hoạt động sản xuất được thực hiện tại từng ô
công việc (cell). Các công cụ đánh giá, kiểm soát công việc được thực hiện theo từng
giờ sản xuất để đảm bảo công việc đang theo đúng những mục tiêu đã đề ra về cả
phương diện tài chính và phi tài chính. Đồng thời, nhóm chòu trách nhiệm về các hoạt
động cải tiến cũng sẽ đánh giá tình hình chung của cả chuỗi giá trò để xem xét tác động
ảnh của những thay đổi tại từng công việc cụ thể ảnh hưởng thế nào đến toàn chuỗi giá
trò, nhờ đó, những nỗ lực cải tiến liên tục sẽ luôn được thực hiện tại từng vò trí.
1.5.2 Trao quyền và khuyến khích nhân viên học hỏi
- Truyền thống: Quản lý nhân viên theo mệnh lệnh từ trên xuống. Chính

sách khen thưởng và đánh giá kết quả làm việc của một phòng ban hay một cá nhân
dựa vào lợi nhuận mà họ mang lại cho công ty.
- Tinh gọn: Để khuyến khích nhân viên luôn học hỏi nâng cao trình độ,
doanh nghiệp tinh gọn không kiểm soát công việc theo mệnh lệnh mà mỗi nhân viên
được huấn luyện những tiêu chuẩn mà công việc của mình đòi hỏi, được trao quyền tự
kiểm soát chính công việc của mình và đảm bảo phải đạt chất lượng mới chuyển qua
công đoạn sau. Các nhà quản lý được huấn luyện trở thành những người hướng dẫn cho
nhân viên, phải xây dựng các thước đo đánh giá kết quả làm việc phù hợp với môi
trường sản xuất tinh gọn, gồm cả các thước đo tài chính và phi tài chính.

16
1.5.3 Mô hình tổ chức
- Truyền thống: Bộ máy tổ chức được bố trí theo từng phòng ban
với chuyên môn nghiệp vụ khác nhau, công tác quản lý cũng như báo cáo kết quả hoạt
động được lập dựa trên mô hình tổ chức này.
- Tinh gọn: Nhận diện tất cả các qui trình sản xuất phù hợp với kết
cấu sản phẩm, mỗi một quy trình là một chuỗi giá trò, gồm tất cả mọi người với các
nghiệp vụ chuyên môn khác nhau, cùng tham gia trong một quy trình sản xuất, cho dù
là tham gia sản xuất trực tiếp hay gián tiếp. Chỉ còn một vài bộ phận hỗ trợ không
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận ISO…
Công tác quản lý và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện theo chuỗi
giá trò.
1.5.4 Chi phí đơn vò sản phẩm
- Truyền thống: Tính chi phí đơn vò sản phẩm từ việc tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu, chi phí lao động từ quy trình sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất
chung. Phân bổ chi phí sản xuất chung bằng việc sử dụng tỷ lệ phân bổ dựa trên giờ lao
động của nhân công trực tiếp sản xuất hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tính chi
phí tiêu chuẩn cho mỗi mặt hàng và lập báo cáo so sánh giữa thực tế với đònh mức.
- Tinh gọn: Chi phí chuỗi giá trò được sử dụng rộng rãi. Khi chi phí đơn vò
sản phẩm cần được tính thì sử dụng chi phí theo công dụng và thuộc tính của sản phẩm.

Sử dụng việc tính chi phí mục tiêu để thiết lập giá trò khách hàng và chi phí mục tiêu
của sản phẩm. Kết hợp với việc sử dụng chi phí trung bình thực tế của chuỗi giá trò để
cải tiến chuỗi giá trò.
1.5.5 Lợi ích từ quá trình cải tiến liên tục
- Truyền thống: Báo cáo tài chính không phản ánh được chi phí của các
hoạt động lãng phí. Lãng phí được phát hiện khi chi phí thực tế vượt quá chi phí tiêu
chuẩn trong khi các dự toán và chi phí tiêu chuẩn lại được tính toán dựa trên các hoạt
động trong quá khứ mà bản thân các hoạt động trong quá khứ cũng tiềm ẩn những lãng
phí và hoạt động không hiệu quả.
- Tinh gọn: Cải tiến sản xuất liên tục trở thành yêu cầu không thể thiếu
tại từng chuỗi giá trò, của toàn doanh nghiệp. Mọi người đều tham gia vào dự án cải
tiến, thành lập nhóm chuyên chòu trách nhiệm về các hoạt động cải tiến tại các chuỗi

×