Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

phan tich hoat dong sxkd mia duong lam son 9175

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.78 KB, 10 trang )

LASUCO

Phân tích hoạt động kinh doanh

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM
SƠN
1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn, tiền thân là Nhà máy đường Lam Sơn,
được chính phủ phê duyệt xây dựng từ tháng 1/1980 tại xã Thọ Xương (nay là Thị
trấn Lam Sơn), huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Năm 1986, sau 5 năm xây dựng, nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất.
Năm 1994, Nhà máy đường Lam Sơn đổi tên thành Công ty đường Lam Sơn.
Năm 1999, Công ty đường Lam Sơn chuyển đồi thành Công ty Cổ phần Mía
đường Lam Sơn với vốn điều lệ ban đầu là 186 tỷ đồng.
Năm 2008, Công ty chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh với vốn điều lệ 300 tỷ đồng.
Năm 2011, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên đến 500 tỷ đồng.
1.2. Lĩnh vực hoạt động
Ngành nghề sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận ĐKKD
- Sản xuất đường
- Dịch vụ du lịch
- Sản xuất cồn, nước uống có cồn và không có cồn
- Sảm xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Bán buôn tổng hợp
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Chế biến các sản phẩm sau đường và các mặt hàng nông lâm thủy sản
- Cung ứng vật tư, nguyên liệu sản xuất và các giống cây, con
- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản


………….

Lê Thị Thu Thùy _ Đ5-KT1

Trang 1


Hiện nay, các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chính của công ty là:
- Các loại đường như Đường vàng tinh khiết Lam Sơn, Đường kính trắng Lam
Sơn, Đường tinh luyện Lam Sơn.
- Sản phẩm cồn tinh chế dùng để xuất khẩu và làm nguyên liệu xăng pha cồn.
- Các dịch vụ du lịch miền khu vực miền núi.
1.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức


Hình 1.3.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

1.4. Thị phần của công ty
Sản phẩm của công ty chủ yếu là đường, còn lại là cồn, giống cây.
Doanh thu từ các sản phẩm đường chiếm hơn 90% tổng doanh thu của công ty,
doanh thu từ cồn chiếm từ 4 – 7% tổng doanh thu, còn lại là các sản phẩm khác.
Công ty chủ yếu hoạt động ở thị trường trong nước, từng bước phát triển thị
trường ra khu vực và thế giới. Năm 2011, Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn có
thị phần là 6% trong ngành đường cả nước, dẫn đầu về phân khúc đường tinh luyện
tiêu chuẩn( đường RS ).


LASUCO


Phân tích hoạt động kinh doanh

II. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
2.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2.1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản

Lê Thị Thu Thùy _ Đ5-KT1

Trang 4



LASUCO

Phân tích hoạt động kinh doanh

Nhận xét chung:
- Từ năm 2010 đến năm 2012, tổng tài sản của công ty tăng từ hơn 1457 tỷ đồng
đến hơn 2437 tỷ đồng ( tăng 67,26% tương ứng với hơn 980 tỷ đồng ).
- Trong đó, Tài sản ngắn hạn giảm dần, trong 3 năm 2010 -2012 từ hơn 1000 tỷ
đồng còn hơn 900 tỷ đồng. Cụ thể, Tài sản ngắn hạn đã giảm 14,85 % tương ứng
với hơn 160 tỷ đồng. Tài sản dài hạn tăng lên, từ 376 tỷ đồng đến 1500 tỷ đồng. Cụ
thể, Tài sản dài hạn đã tăng 303,15% tương ứng với 1140 tỷ đồng.
Hình 2.1.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản

- Năm 2010, TSNH chiếm 74,18 % tổng tài sản của công ty tương ứng với khoảng
1081 tỷ đồng; TSDH chỉ chiếm 25,82% tổng tài sản tương ứng với hơn 376 tỷ đồng.
Năm 2011, TSNH chiếm 50,77% tổng tài sản tương ứng với khoảng 1025 tỷ đồng,
giảm 27,37% so với năm 2010; TSDH chiếm 49,23% tương ứng với hơn 995 tỷ

đồng, tăng 23,41% so với năm 2010.
Năm 2012, TSNH chiếm 37,76% tổng tài sản tương ứng với khoảng 920 tỷ đồng,
giảm 13,01% so với năm 2011; TSDH chiếm 62,14% tương ứng với hơn 1517 tỷ
đồng, tăng 12,91% so với năm 2011.
Cơ cấu tài sản của công ty thay đổi rất lớn trong 3 năm 2010-2012, TSNH chiếm tỷ
trong lớn hơn nhiều TSDH ở năm 2010 nhưng đến năm 2012 thì TSDH lại chiếm tỷ
trọng lớn hơn.

Lê Thị Thu Thùy _ Đ5-KT1

Trang 6


- Nhìn chung, có thể thấy công ty đang thực hiện đầu tư thêm nhiều TSDH để chuẩn
bị cho kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chi tiết:
- Trong Tài sản ngắn hạn, Sự tăng giảm của các chỉ tiêu rất rõ rệt:
+ Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền có sự giảm mạnh ở năm 2011 so
với năm 2010: Từ 448 tỷ đồng, chiếm 30,73% tổng tài sản giảm xuống còn 99 tỷ
đồng, chỉ chiểm 4,9% tổng tài sản. Năm 2012, khoản mục này giảm nhẹ so với năm
2011, chiếm 4,37% tổng tài sản.
Nguyên nhân của sự thay đổi lớn này là từ chỉ tiêu Các khoản tương đương tiền,
năm 2010 giá trị các khoản tương đương tiền là 443 tỷ đồng, năm 2011 là 89 tỷ
đồng, năm 2012 là 68 tỷ đồng. Có thể công ty đã giảm các khoản tiền có kỳ hạn
dưới 3 tháng.
+ Khoản mục Khoản phải thu cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
tài sản của công ty. Năm 2010, Khoản phải thu có giá trị 338 tỷ đồng, chiếm
23,18% tổng tài sản; năm 2011, Khoản phải thu chiếm 31,23% tổng tài sản tương
ứng với 631 tỷ đồng; năm 2012, Khoản phải thu giảm xuống còn 460 tỷ đồng và chỉ
chiếm 18,93% tổng tài sản.

Trong Khoản phải thu, khoản mục Trả trước người bán chiếm phần lớn. Năm
2010, giá trị khoản Trả trước người bán là 297 tỷ đồng; năm 2011 là 569 tỷ đồng và
năm 2012 là 410 tỷ đồng.
Trong khi đó khoản mục Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng nhở và biến động ít
qua các năm. Cụ thể, năm 2010 Phải thu khách hàng có giá trị là 27 tỷ đồng, năm
2011 là 51 tỷ đồng và năm 2012 là 38 tỷ đồng.
+ Khoản mục Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản của công ty. Trong 3
năm 2010 – 2012, khoản mục này cũng có biến động không nhiều. Năm 2010, Hàng
tồn kho chiếm 7,5% tổng tài sản tương ứng với 109 tỷ đồng; năm 2011, Hàng tồn
kho tăng lên 134 tỷ đồng, chiếm 6,64% tổng tài sản; năm 2012, Hàng tồn kho tiếp
tục tăng lên 262 tỷ đồng, nâng tỷ trọng đến 10,74% tổng tài sản.
Như vậy, có thể nói Công ty đã thực hiện khá tốt về bán hàng – thu tiền.


+ Các khoản đầu tư ngắn hạn có sự biến động rõ rêt. Năm 2010, Các khoản đầu tư
ngắn hạn có giá trị 92 tỷ đồng, chiếm 6,3% tổng tài sản; năm 2011, Các khoản đầu
tư ngắn hạn giảm 82,3% so với năm 2010, giá trị Các khoản đầu tư ngắn hạn là 16
tỷ đồng, chỉ chiếm 0,8% tổng tài sản của công ty; năm 2012, Các khoản đầu tư tài
chính tiếp tục giảm xuống còn 15 tỷ đồng, chiếm 0,64% tổng tài sản của công ty.
+ Tài sản ngắn hạn khác của công ty luôn duy trì ở mức khá thấp. Năm 2010, TSNH
khác có giá trị là 93 tỷ đồng, chiếm 6,37% tổng tài sản; năm 2011, TSNH tăng lên
145 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng tài sản; năm 2012 TSNH khác giảm mạnh còn 76 tỷ
đồng, chiếm 3,12% tổng tài sản.
- Tài sản dài hạn là khoản mục tăng nhiều trong 3 năm 2010 – 2012, làm thay đổi
cơ cấu tài sản của công ty.
+ Trong TSDH, TSCĐ là khoản mục tăng nhiều nhất. Năm 2010, TSCĐ có giá trị
182 tỷ đồng, chiếm 12,49% tổng tài sản; năm 2011, TSCĐ tăng 329,42% so với
năm 2010, nâng giá trị lên 781 tỷ đồng, chiếm 38,69% tổng tài sản; năm 2012,
TSCĐ tiếp tục tăng mạnh lên đến 1327 tỷ đồng, tăng 629,19% so với năm 2010,
chiếm 54,44% tổng tài sản của công ty.

Trong 3 năm 2010-2012, cơ cấu trong khoản mục TSCĐ có sự thay đổi lớn.
Năm 2010, TSCĐ có giá trị 182 tỷ đồng. Trong đó, TSCĐ hữu hình có giá trị 162 tỷ
đồng, TSCĐ vô hình chỉ có giá trị là 1,7 tỷ đồng, Chi phí XD cơ bản dở dang có giá
trị 18 tỷ đồng.
Năm 2011, TSCĐ tăng lên 781 tỷ đồng. Trong đó TSCĐ hữu hình giảm 4,9% so
với năm 2010 và có giá trị 155 tỷ đồng, TSCĐ vô hình tăng 496,86% so với năm
2010, có giá trị 10 tỷ đồng. Chi phí XD cơ bản dở dang tăng hơn 3000%, có giá trị
616 tỷ đồng, chiếm phần lớn khoản mục TSCĐ.
Năm 2012, TSCĐ tăng lên 1327 tỷ đồng. TSCĐ hữu hình tăng 528,94% so với năm
2010 tương đương với 858 tỷ đồng, TSCĐ vô hình tăng 16 tỷ đồng so với năm
2010, nâng giá trị lên đến hơn 18 tỷ đồng. Trong khi đó, Chi phí XD cơ bản dở
dang lại giảm mạnh so với năm 2011 tương đương với 327 tỷ đồng, giá trị còn 289
tỷ đồng. Như vậy, TSCĐ hữu hình chiếm phần lớn giá trị khoản mục TSCĐ.


+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có biến động nhỏ, luôn chiếm 6 – 12% tổng tài
sản của công ty, giảm dần qua 3 năm 2010 - 2012. Trong đó, bao gồm các khoản
đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư
dài hạn khác.
+ Các khoản phải thu dài hạn của công ty chiếm tỷ trong rất nhỏ, chỉ khoản 1% tổng
tài sản của công ty và có biến động nhỏ qua các năm.


LASUCO
2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Lê Thị Thu Thùy _ Đ5-KT1

Phân tích hoạt động kinh doanh


Bảng 2.1.1. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn

Trang 10



×