Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển của công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.07 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------------------------

TĂNG ANH TRƢỜNG
TĂNG ANH TRƢỜNG

XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH
CHO CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN

XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH
CHO CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số 60 - 34 - 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2011



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Trong quá trình thực hiện luận văn“ Xây dựng phương án đảm bảo tài
chính cho chiến lược phát triển của Công ty cổ phần môi trường và công
trình đô thị Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.


Tác giả luận văn

Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và
vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo - PGS, TS. Đỗ Quang Quý đã tận

Tăng Anh Trƣờng

tình chỉ bảo và giúp đỡ về mặt khoa học để hoàn thành cuốn luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các Cơ quan, Ban, Ngành tỉnh Thái nguyên,
Ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị thuộc Công ty cổ phần môi trường và
công trình đô thị Thái Nguyên, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ
những khó khăn và động viên tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Tuy nhiên, vì những lý do về trình độ và thời gian, luận văn này không
tránh khỏi có những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
hướng dẫn, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để luận văn này được hoàn
thiện hơn.
Tác giả luận văn

Tăng Anh Trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn


iii

iv

MỤC LỤC

1.1.2.1. Thực tiễn công tác huy động vốn của các doanh nghiệp Việt nam

Lời cam đoan .................................................................................................. i

hiện nay ............................................................................... 28

Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii

1.1.2.2. Kinh nghiệm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhật bản.... 32

Mục lục ......................................................................................................... iii

1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài .......................................................... 34

Danh mục các bảng ...................................................................................... vii

1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................. 34

Danh mục các biểu đồ ................................................................................. viii


1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 34

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 4

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đảm bảo tài chính đối với hoạt
động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường ................................. 4

1.2.2.1. Thu thập, tổng hợp dữ liệu ................................................. 34
1.2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................... 35
1.2.2.3. Phương pháp dự báo ........................................................... 36
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 36
Chƣơng 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CHIẾN
LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG VÀCÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN................................................................... 38

2.1. Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên........................... 38
2.1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty ........................................ 38

1.1.1. Cơ sở lý luận của đảm bảo tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp.... 4

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của Công ty cổ


1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp .................................... 4

phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên...................... 41

1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................... 5

2.1.2.1. Nhân tố sản phẩm, dịch vụ, khách hàng và môi trường cạnh tranh ... 41

1.1.1.3. Nội dung chủ yếu của đảm bảo tài chính cho hoạt động của

2.1.2.2. Đặc điểm về công nghệ ...................................................... 44

doanh nghiệp .......................................................................... 7

2.1.2.3. Đặc điểm về vật tư ............................................................. 45

1.1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu tài chính của

2.1.2.4. Đặc điểm về nhân lực ......................................................... 46

doanh nghiệp .......................................................................... 9

2.1.2.5. Đặc điểm về vốn kinh doanh .............................................. 48

1.1.1.5. Nội dung và phương pháp đảm bảo tài chính cho chiến lược

2.1.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần môi trường và

phát triển của doanh nghiệp ................................................. 12


công trình đô thị Thái nguyên trong 3 năm 2008 - 2010.............. 50

1.1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác huy động đảm bảo nguồn vốn sản

2.2. Phân tích thực trạng công tác đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam và Nhật Bản ......... 28

của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên ......... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


v

vi

2.2.1. Phương pháp xác định nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của

3.3. Các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính để thực hiện thành công chiến

Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên ........ 53

lược phát triển của công ty giai đoạn 2011 - 2015 ............................ 73


2.2.1.1. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2010 ............................ 54

3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 73

2.2.1.2. Cách xác định ..................................................................... 54

3.3.2. Giảm chi phí đầu vào .................................................................. 75

2.2.1.3. Đánh giá mức độ chính xác của xác định nhu cầu vốn năm

3.3.3. Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng tỷ lệ cổ tức ........................ 75

2010 của công ty và phân tích các nguyên nhân .................. 55

3.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ... 77

2.2.2. Phân tích tình hình các chính sách đảm bảo tài chính cho hoạt động

3.3.5. Đổi mới, nâng cao công nghệ ..................................................... 78

của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên .. 57

3.3.6. Thu hút các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu tài chính cho chiến lược

2.2.2.1. Phân tích tình hình đảm bảo nhu cầu vốn cố định ............... 58

kinh doanh của Công ty .............................................................. 79

2.2.2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng máy móc thiết bị .... 59


KẾT LUẬN .................................................................................................. 82

2.2.2.3. Phân tích tình hình thanh toán thu hồi vốn.......................... 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86

2.2.2.4. Phân tích tình hình huy động các nguồn vốn ...................... 61
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CHIẾN
LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN................................................................... 63

3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần môi trường và
công trình đô thị Thái nguyên giai đoạn 2011 - 2015 ......................... 63
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty................................. 63
3.1.2. Một số chỉ tiêu dự kiến chiến lược phát triển của công ty giai đoạn
2011 - 2015................................................................................. 64
3.1.3. Một số chủ trương định hướng cho chiến lược phát triển của Công
ty giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 66
3.2. Xác định phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển của
Công ty giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................... 68
3.2.1. Xác định phương án đảm bảo tài chính cho hoạt động của Công ty
năm 2011 .................................................................................... 68
3.2.2. Xác định phương án tài chính cho hoạt động của Công ty năm 2012 - 2015 .. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn


vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp máy móc thiết bị chủ yếu của công ty thời điểm

Biểu đồ 1.1: 3 nguồn huy động vốn chính của doanh nghiệp ........................ 30

31/12/2010 .................................................................................... 44

Biểu đồ 1.2: 3 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc tiếp cận các kênh vay

Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ lao động hiện có thời điểm 31/12/2010 ............ 46

vốn của doanh nghiệp................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.3: Bảng kê tình hình vốn của Công ty năm 2008-2010 ..................... 49

Biểu đồ 1.3: 3 khó khăn lớn nhất doanh nghiệp phải đối mặt trong việc huy

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của Công ty từ năm 2008-2010 53


động vốn thời gian qua ............................................................. 31

Bảng 2.5: Bảng kết cấu vốn lưu động thời điểm 31/12/2010 ........................ 60

Biểu đồ 1.4: Các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo vốn cho hoạt

Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu đặt ra từ năm 2011- 2015.................................. 65

động sản xuất kinh doanh ......................................................... 31

Bảng 3.2: Dự án dự kiến đầu tư chiều sâu từ năm 2011-2015....................... 65

Biểu đồ 1.5: 3 giải pháp được doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu để tái cấu trúc

Bảng 3.3: Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2011 ........................................ 70

lại cơ cấu vốn hiện tại............................................................... 32

Bảng 3.4: Các chỉ tiêu dự báo năm 2011 so sánh với năm trước và với lãi suất

Biểu đồ 1.6: Xu hướng thay đổi cơ cấu vốn trong 1 năm tới ......................... 32

ngân hàng ...................................................................................... 71
Bảng: 3.5: Các chỉ tiêu dự báo năm 2012 - 2015 so sánh với năm trước



với lãi suất ngân hàng .................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


1

2

MỞ ĐẦU

bộ quản lý tài chính của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị
Thái Nguyên. Tôi mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu đề tài:

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

“Xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển

Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát

của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên”
2. Ý nghĩa khoa học

triển, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn tối thiểu nhất định.

Hiện nay, việc đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh chưa được


Quá trình sản xuất kinh doanh từ góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối

các doanh nghiệp quan tâm và hiểu biết đúng mức, rất nhiều các doanh

để tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của

nghiệp hết sức thụ động và lúng túng trong xây dựng và hoạch định chính

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quá trình đó, luôn

sách đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển doanh nghiệp. Các căn cứ,

diễn ra sự chuyển hoá biến đổi liên tục của các nguồn tài chính. Muốn tồn tại

phương pháp, quy trình để xây dựng phương án đảm bảo tài chính còn có

và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay,

nhiều sai lệch, thiếu cơ sở do vậy dẫn đến phương án không đảm bảo và hiệu

mỗi doanh nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định.

quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, nhiều doanh nghiệp không

Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt

đạt được các mục tiêu của chiến lược kinh doanh của mình.

tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo


Có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt

nghiệp, một trong các biện pháp quan trọng là xác định chính xác, đầy đủ

động tài chính của doanh nghiệp.

lượng vốn bỏ ra, đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng vốn này một cách có kế

Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ

hoạch cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong trước mắt và trong

doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà

một thời kỳ lâu dài. Khi thực hiện các công việc trên, tức là thực hiện đảm

đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được

bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thông qua tình hình tài
chính doanh nghiệp họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên
quan đến hiệu quả doanh nghiệp và có các giải pháp nâng cao khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo tài chính đối với sự

Việc nghiên cứu thực hiện đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận

mà còn mang tính thực tiễn cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hy vọng sự thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa tiền đề cho sự
thành công trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược kinh doanh,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần môi trường và công trình

phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, bằng

đô thị Thái Nguyên trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đô thị và xây dựng, là cơ

những kiến thức lý luận đã học được qua nhà trường, tài liệu tham khảo kết

sở cho các doanh nghiệp khác tham khảo, xây dựng phương án đảm bảo tài

hợp với kiến thức thực tế tại nơi công tác, bản thân với nhiệm vụ là một cán

chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình được tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


3

4


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Chƣơng 1

- Nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về công tác

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên hiện nay.
- Xác định nhu cầu tài chính, đưa ra các chính sách, giải pháp đảm bảo
tài chính cho chiến lược phát triển của Công ty cổ phần môi trường và công
trình đô thị Thái Nguyên giai đoạn năm 2011 - 2015.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đảm bảo tài chính đối với hoạt
động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Cơ sở lý luận của đảm bảo tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm hoạt động, cung
ứng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời.

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Kế hoạch, chiến lược phát triển SXKD của công ty cổ phần môi trường
và công trình đô thị Thái Nguyên trước và trong giai đoạn 2011 - 2015;
- Thực trạng, giải pháp xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho

Trong nền kinh tế thị trường tiền đề để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt

động của doanh nghiệp là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ

Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.

tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó phát sinh các luồng tiền tệ gắn

4.2. Phạm vi nghiên cứu

với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh

4.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công
ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên;
4.2.2. Phạm vi về nội dung: Xây dựng phương án đảm bảo tài chính

các luồng tiền tệ xuất ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động các luồng
tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của

cho chiến lược phát triển của công ty;
4.2.3. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác tài chính
của công ty qua 3 năm, từ năm 2008 - 2010; xây dựng phương án đảm bảo tài
chính cho Công ty từ năm 2011 đến 2015;

doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế hợp thành các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Quan hệ này được thể hiện

5. Bố cục của luận văn

trong việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp thực hiện các


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu đảm bảo tài chính cho chiến lược phát
triển của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.
Chương 3: Các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho chiến lược phát
triển của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nghiệp, các luồng tiền tệ bao hàm các luồng tiền tệ đi vào doanh nghiệp và

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí ...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Quan hệ này
được biểu hiện cụ thể trong các quan hệ:
+ Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
phát sinh trong việc mua bán tài sản, vật tư, hàng hóa dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


5

6

+ Quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế

khác trong việc vay hoặc cho vay vốn hay đầu tư vốn ...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với công nhân viên trong doanh nghiệp:
quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương,
thưởng , phạt ... với công nhân viên của doanh nghiệp.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: được thể hiện trong việc quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp ...

- Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Do vậy, sự lựa chọn và sử dụng các
công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn hiện có ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp càng trở nên hết sức
quan trọng và cần thiết cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp
để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ

Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra:

những vai trò chủ yếu sau:

- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh

- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục [ 9,9].

nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới

Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá


hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của

trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn

doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp [ 9,7].

và dài hạn cho hoạt động kinh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển

- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp [ 9,7].

của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ làm cho các hoạt động của doanh nghiệp
gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.

1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, do cơ chế quản lý
tài chính bao cấp dẫn đến tình trạng tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước
chỉ giữ một vai trò hết sức thụ động và yếu ớt.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp chuyển sang hoạt động
theo cơ chế thị trường, hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngày càng trở
nên quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, bởi những lẽ chủ yếu sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất

- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [ 9,10].
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời
và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc
huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp
chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh có thể làm giảm bớt và tránh được những thiệt

cả các hoạt động của một doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


7

8

hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó

cần bao nhiêu vốn? Bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Và điều cực kỳ

giảm được tiền trả lãi vay.


quan trong đối với tài chính doanh nghiệp là tổ chức huy động các nguồn vốn

- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp [ 9,10].

đảm bảo kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Điều
đó có nghĩa là phải trả lời câu hỏi lấy vốn từ đâu. Để đi đến việc quyết định

Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời các tồn tại, vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp

lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp cần xem xét, cân
nhắc trên nhiều mặt. Trong đó cần chú ý đến một số vấn đề chủ yếu như: Kết
cấu nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn,
chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn ...
- Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi

với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.1.3. Nội dung chủ yếu của đảm bảo tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp
Đảm bảo tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên tìm biện pháp góp phần huy

- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.

động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số


Việc xây dựng đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận

vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán thu hồi tiền

trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ

bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi

yếu là phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân

tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm

nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lời khi thực

biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền đảm bảo cho doanh

hiện dự án. Việc đánh giá phân tích bằng thước đo tài chính nhằm lựa chọn
các dự án có mức sinh lời cao. Vấn đề quan trọng ở đây là tài chính cần xem
xét sử dụng vốn như thế nào? Trên cơ sở tham gia đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư, tài chính doanh nghiệp tham gia định hướng phát triển doanh nghiệp.
Trong đó khi xem xét việc bỏ vốn đầu tư thực hiện dự án cần chú ý tới việc
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả kinh

nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác đảm bảo tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
thực hiện tốt việc phân tích tài chính.


tế cao trước mắt cũng như lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đảm bảo

Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm soát được tình hình hoạt động

đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các

của doanh nghiệp. Mặt khác định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình tài

hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ hay nói cách khác phải trả lời câu hỏi

chính của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


9

10

- Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính.


+ Vì thời gian thi công dài, nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch đảm bảo tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế

theo từng phần khối lượng công trình chứ không phải chờ đến khi công trình
hoàn tất mới thanh toán như trong công nghiệp.

hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động

+ Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa

đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Quá trình

hoàn thành. Vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời gian thi

thực hiện kế hoạnh tài chính cũng là quá trình ra các quyết định tài chính

công xây dựng. Việc rút ngắn kỳ hạn thi công xây dựng có ý nghĩa rất lớn đối

thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.

với việc tiết kiệm vốn, tăng thêm lợi nhuận cho ngành xây dựng [10,13].

1.1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu tài chính của doanh nghiệp
Nhu cầu tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố, sau đây ta xem xét một số nhân tố chủ yếu dưới đây.

- Các doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp.

Quá trình tăng trưởng sản phẩm của ngành nông nghiệp là quá trình
tăng trưởng tự nhiên của cây trồng hoặc vật nuôi, vì vậy chúng phụ thuộc rất

a) Đặc điểm kinh tế của ngành.

nhiều vào điều kiện tự nhiên. Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi thì được mùa,

Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh không

bội thu. Ngược lại khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì mất mùa, có khi

giống nhau. Sự không giống nhau đó được phản ánh qua những dấu ấn khác

mất trắng. Do đó hiệu quả của tiền vốn bỏ ra trong nông nghiệp không ổn

nhau về mặt tài chính và cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp trong

định như các ngành kinh tế khác.

mỗi ngành.

Tài sản cố định của ngành nông nghiệp ngoài máy móc thiết bị, nhà

- Doanh nghiệp ngành công nghiệp.

xưởng... còn có cả cây, con. Vì thế tài sản cố định của ngành nông nghiệp có

Đặc điểm tài chính của doanh nghiệp ngành công nghiệp là: Toàn bộ có

thể tăng giá sau quá trình sử dụng. Đòi hỏi chính sách quản lý tài chính của


thể chia thành nhiều xí nghiệp đồng thời có thể hạch toán kết quả kinh doanh
trong phạm vi từng xí nghiệp. Vì là ngành có năng suất lao động cao, không
những có thể trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác, nên nói chung các
doanh nghiệp công nghiệp có kỹ thuật hiện đại. Chu kỳ sản xuất của hầu hết
các doanh nghiệp công nghiệp đều ngắn (trừ ngành đóng tàu và một vài ngành
cơ khí khác ra). Do đó vốn sản phẩm dở dang không nhiều. Việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm được tiến hành thường xuyên. Bởi vậy doanh nghiệp có
mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hóa và thị trường vốn [ 10,13].
- Các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng.
Đây là ngành công nghiệp đặc biệt, tài chính ngành xây dựng có những
đặc điểm sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

doanh nghiệp nông nghiệp có những đặc thù riêng [ 10,14].
- Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Chu kỳ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp thương mại dịch vụ
thường rất ngắn. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận
vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh doanh,
chủ yếu là vốn hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, vì thế vốn vay ngắn hạn của
doanh nghiệp thường cao hơn các ngành khác.
b) Chính sách của Nhà nước.
Các chính sách kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến tài chính
của các doanh nghiệp như chính sách thuế, khấu hao, lãi vay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn


11

12

- Thuế: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải nộp nhiều

từ các tổ chức tài chính. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải quyết định xem xét

khoản thuế cho Nhà nước. Các chính sách thuế của nhà nước đều ảnh hưởng

nên đầu tư hay nên phát hành loại công cụ tài chính nào cho phù hợp. Vì vậy

đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định trong quản

đảm bảo tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với hệ thống

lý tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến thuế thu nhập

tài chính [ 10,19].

doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến đảm bảo tài chính cho hoạt động của

1.1.1.5. Nội dung và phương pháp đảm bảo tài chính cho chiến lược phát

doanh nghiệp.

triển của doanh nghiệp


- Khấu hao tài sản cố định: Khấu hao được xem như là một khoản chi phí

Để các mục tiêu chiến lược phát triển của doanh nghiệp thực hiện thành

được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế doanh nghiệp, do đó nó được xem như là

công, doanh nghiệp cần phải sử dụng đồng bộ một loạt các chính sách, trong

một yếu tố giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Chính sách khấu hao tài sản cố

đó chính sách đảm bảo nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh là một

định của nhà nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp.

chính sách hết sức quan trọng. Để xây dựng chính sách đảm bảo tài chính cho

- Lãi vay: Về nguyên tắc, các doanh nghiệp chỉ vay khi hoạt động có

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, đầy đủ, có tính thực thi ta

hiệu quả cao, số lãi đạt được do sử dụng vốn vay phải lớn hơn lãi tiền vay

phải dựa trên các căn cứ, cơ sở phù hợp đáng tin cậy, và có phương pháp tiên

phải trả. Tuy nhiên theo quy định của nhà nước, cho phép các doanh nghiệp

tiến tuân thủ theo quy trình.

được tính khấu trừ lãi vay vào thu nhập chịu thuế làm giảm thuế thu nhập


Vấn đề đầu tiên được đặt ra trong xây dựng chính sách đảm bảo tài

doanh nghiệp phải nộp, cho nên nó là yếu tố giúp công ty tiết kiệm thuế

chính là phải xác định nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh

[10,18].

nghiệp, trên cơ sở nhu cầu tài chính ta xây dựng phương án để đáp ứng nhu

c) Hệ thống tài chính.

cầu theo một cơ cấu hợp lý.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có lúc tạm thời thừa vốn,
nhưng cũng có lúc tạm thời thiếu hụt vốn. Việc giải quyết những nhu cầu thừa

a) Xác định nhu cầu vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn kinh doanh.

thiếu trên được thông qua hệ thống tài chính. Tùy theo mức độ khác nhau

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ

nhưng hầu hết các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đều gắn liền với hệ

giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

thống tài chính bao gồm: Thị trường tài chính, các tổ chức tài chính và các


nhằm mục đích sinh lời [ 9,57].

công cụ tài chính.

Các đặc trưng của vốn kinh doanh bao gồm:

Khi doanh nghiệp thừa vốn, lãnh đạo doanh nghiệp cần quyết định nên
đầu tư số vốn tạm thời dư ra vào thị trường tài chính hay vào các tổ chức tài
chính nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tạm thời

- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của

thiếu hụt vốn, cần quyết định nên tìm nguồn tài trợ từ thị trường tài chính hay

doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


13


14

- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào kinh doanh.

- Vốn lưu động.
Trước khi bước vào kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn

- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn.

để đầu tư vào các tài sản trên, số tiền ứng trước về các tài sản đó được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ và không ai quản lý.

Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư - hành hóa và quay lại hình thái tiền

- Vốn được quan niệm như là một hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt, có

tệ. Vì trong quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu

thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi

động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển

động trên thị trường vốn, thị trường tài chính.


của tiền vốn.

- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng tiền của các tài sản vô hình.

Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các
bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong kinh doanh.

Nội dung của vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động

Tóm lại: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của

- Vốn cố định.

doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục [ 9,85].

Khi đầu tư thành lập một doanh nghiệp, bao gồm việc xây dựng nhà

Căn cứ vào công dụng của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp

xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị, mua sắm

thì vốn lưu động bao gồm các khoản vốn sau:

xe cộ, phương tiện, chuyển giao công nghệ, bí quyết kinh doanh .... đến khi

+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ.


các công việc hoàn thành được bàn giao và doanh nghiệp bắt đầu tiến hành

+ Vốn lưu động nằm trực tiếp trong quá trình sản xuất - kinh doanh.

sản xuất được. Như vậy từ việc vốn đầu tư đó đã chuyển sang vốn cố định của

+ Vốn lưu động trong quá trình tiêu thụ.

doanh nghiệp.

Dựa theo hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần vốn lưu

Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng chu
chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị [ 9,64].
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh. Việc đầu tư đúng hướng vào vốn cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng
suất cao trong kinh doanh, góp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và phát
triển bền vững trong kinh tế thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

động có thể chia thành:
+ Vốn vật tư, hàng hóa.
+ Vốn tiền tệ.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng loại vốn lưu động trong tổng
số vốn lưu động. Nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được

tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong mỗi
giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm quản lý vốn lưu động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


15

16

* Phương pháp xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động của

Vòng quay

doanh nghiệp.

tổng tài sản

- Căn cứ xác định nhu cầu vốn kinh doanh.



Xác định vốn kinh doanh cho hoạt động của doanh nghiệp tức là xác
thu và các tỷ số tài chính mục tiêu của kỳ kế hoạch. Như vậy căn cứ để xác

Doanh thu
Tổng tài sản


Các chỉ số khả năng quản lý vốn vay
Chỉ

định mức tài sản, nhu cầu tài sản bổ sung để đáp ứng thực hiện chỉ tiêu doanh

=
=

số nợ

=
=

Tổng nợ
Tổng tài sản

định nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động của doanh nghiệp được thông qua

Khả năng
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=
thanh toán lãi vay =
Lãi vay

các chỉ tiêu sau:



+ Doanh thu kỳ kế hoạch.


Lợi nhuận sau

+ Các tỷ số tài chính kỳ kế hoạch.


Các chỉ số khả năng sinh lợi.

thuế trên doanh thu

Các tỷ số khả năng thanh toán.

Chỉ số lưu động (khả
=
năng thanh toán hiện thời) =

Lợi nhuận trước
Tài sản lưu động

Tổng nợ ngắn hạn

thuế trên tài sản
Lợi nhuận sau
thuế trên vốn cổ phần

Chỉ số nhanh (khả

=
=

năng thanh toán nhanh)




Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Hàng tồn kho

=
=

Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn góp cổ phần

Dựa trên chỉ tiêu doanh thu và các tỷ số tài chính nêu trên chúng ta xây
dựng phương pháp xác định nhu cầu vốn cho kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp xác định nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp

Doanh thu

=
=

=
=


Lợi nhuận sau thuế

- Phương pháp xác định nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.

Các chỉ số quản lý tài sản.

Vòng quay

=
=

Hàng tồn kho trong kỳ

được thực hiện qua các bước sau đây:
Bước1: Xác định chỉ tiêu doanh thu kỳ kế hoạch (DTKH) cho các loại

Kỳ
thu nợ

sản phẩm, dịch vụ.

Khoản phải thu

=
=

Ta biết doanh thu tiêu thụ đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất định với

Doanh thu/360


nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Do đó khi tăng doanh thu đòi hỏi phải có sự
Vòng quay
tài sản cố định

=
=

tăng nhu cầu vốn. Tuy nhiên sự gia tăng doanh thu không nhất thiết dòi hỏi sự

Doanh thu

gia tăng cùng tỷ lệ của nhu cầu vốn mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và khả

Tài sản cố định

năng quản trị của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


17

18


Căn cứ vào hiệu quả kinh doanh, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh

có phải sửa chữa, đầu tư mở rộng hay thay đổi dây chuyền công nghệ hay

tranh, các sản phẩm thay thế ... của từng loại sản phẩm để xác định doanh thu

không. Nếu có sự thay đổi phải tính toán xem xét các phương án hợp lý giữa

của từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế hoạch.

mua mới hoặc thuê tài sản. Nếu đầu tư mới, ta căn cứ vào nhu cầu cần thiết

Bước 2: Xây dựng chỉ tiêu doanh thu trên tổng nhu cầu vốn cho từng

phải đổi mới các loại tài sản cố định của doanh nghiệp, giá bán dự báo của
các tài sản đó và sau khi trừ đi phần giá trị thanh lý tài sản cũ thu hồi (nếu có).

loại sản phẩm (vòng quay của tổng tài sản).

Nhu cầu vốn

Ta có chỉ số:

tài sản cố định

Vòng quay tổng

=
tài sản (VQTTS) =


Doanh thu

Giá trị mua

đầu tư (VTSCĐĐT) sản cố định
định thanh lý
+ Tính toán nhu cầu vốn cố định kỳ kế hoạch.

Tổng tài sản (Tổng nhu cầu vốn)

Nhu cầu vốn
Căn cứ vào chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản kỳ trước để xây dựng các
chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản kỳ kế hoạch của từng loại sản phẩm ở mức độ

cố định kỳ

Doanh thu
=

kế hoạch (VCĐKH)

dự kiến của

Vòng quay
:

kỳ kế hoạch

vốn cố định
kỳ kế hoạch


Ta biết nhu cầu vốn cố định năm kế hoạch do phần vốn cố định còn lại

tin cậy nhất.
Bước 3. Tính toán sự gia tăng của các khoản phải thu của kỳ kế hoạnh

sau khi đã thanh lý một số tài sản và một phần vốn cố định mới đầu tư tài sản
đáp ứng do đó:

so với kỳ trước của từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào các chỉ tiêu kỳ thu nợ kỳ trước, tính toán và dự báo khả

Phần vốn cố định

năng thu nợ của từng loại sản phẩm để xây dựng các chỉ tiêu kỳ thu nợ kỳ kế

đầu tư mới đáp ứng

hoạch.

cho nhu cầu vốn cố định

Sự gia tăng

Giá trị thu

= mới của tài - hồi của tài sản cố

Kỳ thu nợ


Kỳ thu nợ

khoản phải =

kỳ kế hoạnh - kỳ trước

thu (GTKPT)

(KTN KH)

(KTN KT)

360

(DT KH)

Đây là khoản chênh lệch gia tăng khoản phải thu giữa kỳ kế hoạch và
kỳ trước. Nói cách khác đây là khoản chênh lệch vốn gia tăng bị khách hàng

kỳ kế hoạch

khi đã thanh lý tài sản

Bước 5. Xác định tổng nhu cầu vốn.
+ Nhu cầu vốn cần cho kinh doanh các loại sản phẩm (VKD)
VKD = DTKH / VQTTS + GTKPT
Ta tính toán cho từng loại sản phẩm, dịch vụ sau đó tổng hợp nhu cầu
vốn của tất cả các loại sản phẩm.

chiếm dụng của kỳ kế hoạch so với kỳ trước.

Bước 4. Xác định nhu cầu vốn để đầu tư đổi mới tài sản cố định: Căn
cứ vào dây chuyền công nghệ hiện có, phân tích khả năng đáp ứng các mục
tiêu của kế hoạch kỳ tới và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Phần vốn cố định

kỳ kế hoạch (VCĐBS)

Doanh thu
x kỳ kế hoạch

Nhu cầu

= vốn cố định - kỳ trước còn lại sau

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Tổng nhu cầu vốn cần cho kinh doanh kỳ kế hoạch (TNCV), được
xác định như sau:
TNCV = VKD + VTSCĐĐT - VCĐBS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


19


20
Vì chưa biết vốn vay cần bổ xung, nên ta giả định lãi vay không tăng.

Bước 6: Xác định nhu cầu vốn bổ sung



Sau khi đã xác định được tổng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động

Trên cơ sở các dự kiến trên ta xác định được khoản lợi nhuận giữ lại để

kinh doanh của doanh nghiệp kỳ kế hoạch, ta phải xác định được nhu cầu vốn

bổ sung vốn (chưa tính đến yếu tố tăng lãi vay).

bổ sung là bao nhiêu? và nhu cầu vốn bổ sung này được đảm bảo bằng các

+ Lập bảng cân đối dự toán cho kỳ kế hoạch.

nguồn như thế nào. Vấn đề đặt ra là khi sử dụng vốn doanh nghiệp phải trả

Theo đẳng thức kế toán:

một khoản chi phí và khoản chi phí này sẽ ảnh hưởng đến lãi của doanh

Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

nghiệp. Mặt khác ta cũng cần phải xem xét khi sử dụng nguồn vốn bổ sung
này nó ảnh hưởng như thế nào, có đảm bảo được các tỷ số tài chính mục tiêu
hay không? các tỷ số tài chính này cho thấy doanh nghiệp đang ở mức nào?

Để giải quyết các vấn đề trên ta phải thiết lập được báo cáo tài chính
cho kỳ kế hoạch của doanh nghiệp. Thông thường người ta sử dụng phương
pháp bảng cân đối dự toán để lập báo cáo tài chính cho kỳ kế hoạch.
Phương pháp bảng cân đối dự toán được thực hiện qua các bước như sau:
+ Lập báo cáo thu nhập cho kỳ kế hoạch.
Mục đích của việc lập báo cáo thu nhập là để xác định phần lợi nhuận
giữ lại mà doanh nghiệp có thể có trong kỳ hoạt động tới.


Khi doanh thu tăng lên thì các tài sản của doanh nghiệp như: tiền mặt,
khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định cũng phải tăng lên; do đó phần
nguồn vốn của doanh nghiệp cũng phải tăng tương ứng. Ta xác định mức tăng
của các nguồn vốn này.
Một số khoản mục có xu hướng tăng cùng với tỷ lệ tăng doanh thu:


phải trả tăng lên.


Một số khoản mục có xu hướng tăng không cùng tăng tỷ lệ với doanh thu:


hơn, hoặc nói cách khác khi doanh thu tăng thì tài sản của doanh nghiệp nhất



Lợi nhuận giữ lại mới = Lợi nhuận giữ lại cũ + Gia số


Mặt khác một khi tài sản tăng lên thì phần tài sản gia tăng cũng phải


được cung cấp tài chính tương ứng, tức nguồn vốn của doanh nghiệp phải
được đáp ứng.


nhưng không tăng cùng với tỷ lệ tăng doanh thu, sự thay đổi của chúng phụ
thuộc vào quyết định của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
tỷ lệ tăng doanh thu được xác định tăng tương ứng; còn các khoản có xu
hướng không tăng cùng với tỷ lệ tăng doanh thu thì tạm giữ nguyên như kỳ

Tỷ lệ cổ tức được xác định theo mục tiêu kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tương tự các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, vốn cổ phần sẽ tăng

Ở bước này, các khoản mục phía nguồn vốn có xu hướng tăng cùng với

Trước hết ta dự kiến tỷ lệ tăng giá thành, khấu hao, thuế, tăng cùng

với tỷ lệ tăng doanh thu.


Lợi nhuận giữ lại cũng tăng nhưng không tăng cùng tỷ lệ tăng doanh

thu vì:

doanh thu tăng dẫn tới mở rộng diện và quy mô bán chịu làm khoản phải thu
tăng lên, đồng thời hàng lưu kho sẽ tăng.


Doanh thu tăng làm cho các khoản nợ định mức (nợ định kỳ) cũng

tăng lên.

Ta biết khi doanh thu tăng lên thì cần được hỗ trợ bởi mức tài sản cao

thiết phải tăng lên. Doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt hơn cho các nghiệp vụ,

Doanh thu tăng đòi hỏi mua sắm nguyên vật liệu tăng làm cho khoản

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

trước (sẽ điều chỉnh ở các bước sau).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


21

22

Như vậy ở bước này, ta xác định được nhu cầu vốn bổ sung bằng sự
chênh lệch giữa nhu cầu tài sản và vốn tự phát; phần vốn này sẽ được trang
trải bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài.



bằng với tài sản. Khoản chênh lệch này lại là phần vốn cần bổ sung thêm.



+ Dự kiến huy động vốn bổ sung.

Khi lợi nhuận giữ lại giảm sẽ làm cho nguồn vốn giảm đi và mất cân

Tiếp tục phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng.

Quá trình điều chỉnh được tiếp tục thực hiện với phần vốn bổ sung mới.

Việc huy động vốn bổ sung từ bên ngoài có nhiều hình thức, lựa chọn
hình thức nào, Mỗi hình thức là bao nhiêu phải căn cứ dựa trên:

sau một số lần điều chỉnh sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn nhỏ ở mức
doanh nghiệp chấp nhận được thì kết thúc quá trình điều chỉnh. Sau khi kết



Cơ cấu vốn mục tiêu.

thúc quá trình điều chỉnh, xác định nhu cầu vốn bổ sung.



Tỷ số lưu động của doanh nghiệp.



Thực trạng thị trường vốn vay.


(TNCV) - Tổng vốn hiện có(VHC) - Vốn tự phát gia tăng (VTPGT) - gia số



Các quy chế vay nợ hiện hành.

lợi nhuận giữ lại (GSLNGL)

Nhu cầu vốn bổ sung (NCVBS) = Tổng nhu cầu vốn kỳ kế hoạch

Vấn đề nảy sinh khi doanh nghiệp vay thêm vốn, lãi vay sẽ tăng, đồng
thời nếu phát hành thêm cổ phiếu, tổng cổ tức sẽ tăng. Điều này phải được
phản ánh vào báo cáo thu nhập trong quá trình kế hoạch.

TNCVBS = TNCV - VHC - VTPGT - GSLNGL


Vốn tự phát là phần vốn mà doanh nghiệp có được một cách tự động

nhờ các nghiệp vụ thường kỳ của hoạt động kinh doanh, bao gồm: Khoản

+ Điều chỉnh phản hồi.

phải trả khách hàng khi mua chịu, nợ tích lũy (tiền lương, thuế ... giữa các kỳ

Từ các bước trên ta nhận thấy:

thanh toán).




Tăng doanh thu dẫn tới tài sản tăng.



Tăng tài sản dẫn tới cần thiết huy động vốn bổ sung.



Huy động vốn bổ sung làm tăng thêm chi phí.

+ Phân tích kết quả dự báo.



Các chi phí tăng dẫn đến gia số lợi nhuận giữ lại giảm.

Từ kết quả của việc lập báo cáo thu nhập, báo cáo kế toán, ta tiến hành



Để giải quyết các vấn đề trên được gọi là quá trình điều chỉnh phản hồi.
Quá trình được tiến hành như sau:


Tính lãi vay cho phần vốn bổ sung. Khi lãi vay tăng lên sẽ làm thuế

thu nhập giảm xuống.

Gia số lợi nhuận giữ lại: Phần lợi nhuận hàng năm doanh nghiệp giữ


lại nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh [ 13,37].

phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu như:


Chỉ số lưu động.



Vòng quay hàng tồn kho.



Kỳ thu nợ.



Tính cổ tức bổ sung của phần vốn huy động thêm.



Vòng quay tổng tài sản.



Phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng:




Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.



Lợi nhuận trước thuế trên tài sản.



Lợi nhuận trước thuế trên vốn cổ phần.



Các thay đổi sẽ dẫn tới gia số lợi nhuận giảm bao nhiêu và dẫn đến

lợi nhuận giữ lại mới giảm bao nhiêu?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


23

24

So sánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với các chỉ số năm trước,

chỉ số mục tiêu. Từ đó nhận định về vị thế tài chính của doanh nghiệp và cần
phải có biện pháp, phương hướng, chính sách quản lý để thay đổi các chỉ số

- Các chính sách tài chính của doanh nghiệp.
Tùy theo tình hình tài chính cụ thể của từng doanh nghiệp, các chỉ số
mục tiêu kỳ kế hoạch; doanh nghiệp chọn chính sách tài chính cho phù hợp.
+ Đối với vốn cố định.

tài chính không tốt, không phù hợp mục tiêu.
Ngoài việc xác định tổng nhu cầu vốn và nhu cầu vốn bổ sung cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói trên, nhiều khi các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp cần những thông tin nhanh chóng về nhu cầu vốn để có những quyết
định phù hợp, các doanh nghiệp có thể xác định thêm nhu cầu vốn cố định và
vốn lưu động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
b) Cơ cấu nguồn vốn và phương pháp đảm bảo nhu cầu tài chính cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Để cung cấp vốn cố định cho nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp, ta
có thể lựa chọn hai hình thức là mua tài sản và thuê tài sản.
Thông thường, người ta so sánh giá trị hiện tại của chi phí mua với giá
trị hiện tại của chi phí thuê tài sản trên cơ sở xác định dòng tiền của dự án
mua và dòng tiền của dự án thuê tài sản để quyết định. Nếu hình thức nào có
giá trị hiện tại lớn hơn sẽ là hình thức để doanh nghiệp quyết định.
+ Đối với vốn lưu động.
Chính sách vốn lưu động là tập hợp các chủ trương và biện pháp cơ bản

- Cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả (nguồn vốn huy động ngoài doanh nghiệp)
Tỷ trọng giữa nguồn vốn huy động ngoài doanh nghiệp so với tổng số

nguồn vốn gọi là cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu cơ cấu

của doanh nghiệp liên quan đến: Mức tài sản lưu động mục tiêu, tức là tổng
giá trị của mỗi loại tài sản lưu động mà doanh nghiệp cần duy trì và cách thức
cung cấp tài chính cho các tài sản lưu động đó
Căn cứ vào chu kỳ vận động của tiền và các chỉ số tài chính mục tiêu
để xác định giá trị của mỗi loại tài sản lưu động doanh nghiệp cần duy trì.

nguồn vốn cho ta biết trong tổng số vốn đang sử dụng có bao nhiêu phần là



vốn được huy động từ bên ngoài qua đó thấy được mức độ tham gia của vốn



Các chính sách đầu tư vốn lưu động:
Chính sách vốn lưu động “lỏng lẻo”: Là một chính sách theo đó

chủ sở hữu. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh được sự kết hợp hài hòa

người ta duy trì một khối lượng lớn tiền mặt, chứng khoán dễ bán và hàng lưu

giữa các khoản vay nợ dài hạn, nợ ngắn hạn với các khoản vốn hình thành từ

kho, đồng thời doanh thu bán ra được khuyến khích bằng các điều khoản bán

vốn góp (hoặc ngân sách), từ khấu hao và lợi nhuận để lại. Vậy xem xét cơ

chịu rộng rãi, do đó các khoản phải thu cũng tăng lên.


cấu nguồn vốn cho ta biết nghệ thuật điều hành, sử dụng các khoản nợ đi vay
của doanh nghiệp để làm tăng lợi nhuận. Thông qua cơ cấu nguồn vốn, có thể
đo được sự đóng góp của vốn chủ sở hữu so với số nợ đi vay thông qua cơ
cấu nguồn vốn cao hay thấp có thể biết được mức độ đảm bảo cho các khoản

Đây là một chính sách an toàn cho công ty trước khả năng nhu cầu thị
trường tăng lên đột ngột, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh thấp [ 13, tr.49].


Chính sách vốn lưu động “chặt chẽ”: Là một chính sách người ta cố

gắng duy trì một khối lượng hạn chế về tiền mặt, chứng khoán và hàng lưu
kho, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các điều khoản bán chịu để giảm tới mức

nợ đi vay có khả năng hoàn trả đúng hạn hay không.

thấp nhất khoản phải thu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


25


26

Đây là một chính sách có thể mang lại lợi nhuận cao cho công ty,

Việc doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ nào phải tuỳ thuộc và

nhưng đồng thời cũng là một chính sách rủi ro nếu có những biến động bất

điều kiện tài chính cụ thể của từng doanh nghiệp và trong các thời kỳ nhất

thường [ 13,50].

định để đạt được hiệu quả cao nhất.



Chính sách vốn lưu động “trung dung”: Là một chính sách theo đó

người ta cố gắng duy trì mức đầu tư trung bình vào vốn lưu động, do đó lợi
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào thực tế năng lực tài chính, vào môi
trường kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh doanh ... và dặc biệt là các tỷ
số tài chính mục tiêu để lựa chọn chính sách đầu tư hợp lý.
Các chính sách tài trợ vốn lưu động (chính sách cung cấp tài chính

kinh doanh, doanh nghiệp phải tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn kinh doanh này.
Huy động vốn để đảm bảo nhu cầu tài chính cho hoạt động của doanh
nghiệp có thể thực hiện từ hai nguồn: Nguồn vốn từ bên trong và nguồn vốn
từ bên ngoài.


cho các tài sản lưu động).
Tài sản lưu động thường xuyên là các tài sản doanh nghiệp vẫn duy trì
ngay cả trong một thời kỳ không cao điểm của hoạt động kinh doanh.
Tài sản lưu động tạm thời là những tài sản thường biến đổi theo các
biến động mang tính thời vụ hoặc chu kỳ của hoạt động kinh doanh.


doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định được nhu cầu vốn bổ sung cần thiết cho hoạt động

nhuận và rủi ro ở mức trung bình [ 13,50].



- Phương pháp huy động nguồn vốn đảm bảo nhu cầu tài chính cho

Chính sách mạo hiểm: Là một chính sách theo đó doanh nghiệp chấp

+ Huy động nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp.
Nhìn nhận về cơ bản lâu dài, nguồn vốn từ bên trong là yếu tố đảm bảo
cho sự phát triển vững chắc của một doanh nghiệp và cũng chính là sự thể
hiện phát huy nội lực của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm các
nguồn sau:

nhận rủi ro bằng cách dùng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu



Tiền khấu hao cơ bản tài sản cố định.


động tạm thời và một phần tài sản lưu động thường xuyên.



Lợi nhuận để lại tái đầu tư.



Tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu.



Giải phóng thu hồi nhanh vốn các tài sản vật tư ứ đọng không cần dùng.



Chính sách bảo thủ: Là một chính sách theo đó doanh nghiệp dùng

các nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho toàn bộ tài sản thường xuyên và một
phần tài sản lưu động tạm thời. Đây là một chính sách an toàn cho các hoạt
động của các doanh nghiệp.


Chính sách phối hợp kỳ hạn: Là một chính sách theo đó doanh

nghiệp cố gắng đến mức cao nhất nhằm phối hợp kỳ hạn của tài sản và nguồn
vốn, sao cho: Tài sản lưu động lâm thời được tài trợ bằng nợ ngắn hạn không
tự phát và tài sản lưu động thường xuyên, tài sản cố định được tài trợ bởi nợ
dài hạn hoặc vốn cổ phần cộng nợ tự phát [ 13,50-51].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nhìn chung huy động vốn bên trong của phần lớn các doanh nghiệp
hiện nay còn hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải tìm
kiếm nguồn vốn từ bên ngoài.


Những yếu tố cần xem xét khi huy động vốn từ bên ngoài:



Những điểm lợi và bất lợi của hình thức huy động vốn: Thông

thường mỗi hình thức huy động vốn đều đưa lại những lợi ích nhất định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


27

28

cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng có những hạn chế và đưa lại những

trung hạn và dài hạn để đầu tư phát triển. Người mua trái phiếu với tư cách là


điểm bất lợi.

người cho vay.

Chi phí sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn: Việc huy động vốn từ

Việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu của doanh nghiệp còn rất hạn

bên ngoài doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Điều đó đòi

chế. Tuy nhiên khi thị trường chứng khoán phát triển thì trái phiếu sẽ trở thành công

hỏi phải tính toán chi phí sử dụng vốn huy động từ các nguồn khác nhau. Điều

cụ quan trọng để doanh nghiệp huy động thêm vốn đầu tư qua thị trường.

quan trọng là đánh giá được hiệu quả của đồng vốn huy động bỏ vào kinh

1.1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác huy động đảm bảo nguồn vốn sản

doanh, cần tính đến yếu tố rủi ro có thể gặp phải. Vấn đề chủ yếu để quyết

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam và Nhật Bản

định lựa chọn nguồn vốn huy động kinh doanh là so sánh chi phí sử dụng vốn

1.1.2.1. Thực tiễn công tác huy động vốn của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay

và hiệu quả vốn đầu tư mang lại. Trong đó, cần tính đến chi phí cơ hội đầu tư.


Dù kinh tế vĩ mô đã có chuyển biến theo hướng tích cực, một số lĩnh






Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

vực có dấu hiệu trở lại quỹ đạo ổn định, nhưng tình hình kinh tế 6 tháng cuối

Những hình thức chủ yếu huy động vốn từ bên ngoài:



Vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín

dụng. Đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài có tính chất truyền thống
của các doanh nghiệp.


Mua thiết bị trả chậm của các hãng cung cấp thiết bị.



Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác.




Huy động vốn vay của cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.



Thuê tài sản.

Trong hoạt động kinh doanh, thuê tài sản là một phương thức giúp cho
doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của mình. Có hai phương thức giao dịch chủ yếu: Thuê vận hành

trưởng kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm trong thời gian tới. Bởi lãi suất
cho vay cao, trong khi giá nguyên nhiên liệu có nhiều biến động đã khiến
nhiều doanh nghiệp khó tiếp tục sản xuất, thậm chí là phá sản. Trong 6 tháng
đầu năm, tốc độ tăng giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất (bao gồm
cả nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu và sản xuất trong nước) tăng 18,32%,
trong đó có một số loại còn tăng cao hơn, như giá nguyên nhiên vật liệu dùng
cho sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản tăng tới 26,2%, cho sản xuất thực
phẩm, đồ uống và thuốc lá tăng 19,8%, cho sản xuất than cốc, sản phẩm dầu
mỏ tinh chế tăng 19,6%.
Theo tổng hợp của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt nam

và thuê tài chính.


năm 2011 được dự đoán còn nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biệt là tăng

Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp

(VCCI), trong sáu tháng đầu năm có 39.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.


Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát

Nhưng điều quan trọng là số lượng doanh nghiệp đang thực sự hoạt động

hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức

không nhiều như số liệu đăng ký, do có khoảng 30% doanh nghiệp phá sản,

và tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu.

ngừng hoạt động hoặc chưa hoạt độ

Doanh nghiệp là người phát hành và với tư cách là người đi vay. Thông

Lãi suất vay ngân hàng ở mức cao và kéo dài, nhiều doanh nghiệp đã

qua việc bán trái phiếu ra công chúng doanh nghiệp có thể thực hiện vốn va y

phải thu hẹp sản xuất, lao động phải ngừng nghỉ việc do khó tiếp cận được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


29


30

nguồn vốn này, hoặc vay được nhưng với lãi suất vượt xa so với khả năng

Biểu đồ 1.1: 3 nguồn huy động vốn chính của doanh nghiệp

sinh lời của doanh nghiệp. Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng vì thế cũng
Khác

thấp và nợ xấu của ngân hàng vì thế mà tăng lên.
Theo kết quả khảo sát tại Hội nghị Thường niên Việt Nam CFO năm

M & A 2%

2011 với 300 doanh nghiệp tham dự, 32% doanh nghiệp được hỏi cho biết

Thông qua hợp tác với các QĐT nước ngoài

vay vốn ngân hàng vẫn là nguồn huy động vốn chính trong thời gian qua. Hai

Vốn đối ứng của khách hàng

hình thức huy động vốn phổ biến tiếp theo là huy động vốn trong nội bộ

Phát hành trái phiếu

doanh nghiệp (21%) và vốn đối ứng của khách hàng (17%).
Mặc dù tín dụng ngân hàng vẫn là kênh truyền thông được ưa chuộng,


4%

4%

17%

5%

Phát hành cổ phiếu

15%

Huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp

21%

nhưng các doanh nghiệp cho rằng lạm phát và lãi suất cao, cộng với tỷ giá
không ổn định và thắt chặt cho vay và hạn mức tín dụng quá khắt khe của các

32%

Vay vốn ngân hàng

ngân hàng đang là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp.
Có tới 40% doanh nghiệp cho rằng khó khăn lớn nhất mà họ phải đối

Biểu đồ 1.2: 3 yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến việc tiếp cận các kênh vay vốn
của doanh nghiệp


mặt là lãi suất và các loại phí đi vay quá cao, đồng thời, khó đáp ứng điều
kiện cho vay của các nhà đầu tư hay bên cung ứng vốn.
Trong bối cảnh siết tín dụng và thị trường chứng khoán ảm đạm như

Khác

hiện nay, doanh nghiệp cho rằng quan trọng nhất là phải tái cấu trúc nguồn

Những yếu tố liên quan đến quản trị DN

vốn để sử dụng hiệu quả đồng vốn hiện có của doanh nghiệp, tối ưu hóa các

Những yêu cầu từ phía nhà đầu tư

nguồn vốn nhàn rỗi và thu hẹp danh mục đầu tư với những dự án chưa cần

Thắt chặt cho vay và hạn mức tín dụng khắt khe của các NH

thiết để tiết kiệm chi phí.

7%

4%

27%

Tỷ giá không ổn định

Dưới đây là một số kết quả khảo sát được thực hiện tại Hội nghị thường


Sự suy giảm của thị trường chứng khoán

16%

11%

niên Vietnam CFO Summit 2011 được tổ chức ngày 10/06/2011 tại Khách
sạn Sheraton (Hà Nội) với chủ đề: "Tối ưu hóa cấu trúc vốn và Hiệu quả huy

Lạm phát và lãi suất cao

34%

động vốn - Tận dụng cơ hội bứt phá trong giai đoạn bất ổn":

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


31

32

Biểu đồ 1.3: 3 khó khăn lớn nhất doanh nghiệp phải đối mặt trong việc huy


Biểu đồ 1.5: 3 giải pháp đƣợc doanh nghiệp ƣu tiên hàng đầu để tái cấu trúc lại

động vốn thời gian qua

cơ cấu vốn hiện tại

Khác

Khác

5%

1%

Nâng cao công tác quản trị của DN
Chưa đủ uy tín đối với nhà đầu tư hay bên cung ứng vốn

12%

3%
Có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra với NVKD

Thiếu thông tin về các nguồn huy động vốn phù hợp

16%

Thời gian giải ngân chậm

Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp


5%
6%

Tổ chức tốt việc tiêu thụ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ

15%

40%

Lãi suất và các loại phí đi vay quá cao

17%

Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho

14%

Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng

Khó đáp ứng điều kiện cho vay của nhà đầu tư hay bên cungứng vốn

24%

23%
Xây dựng được kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả

21%

Biểu đồ 1.6: Xu hƣớng thay đổi cơ cấu vốn trong 1 năm tới

Biểu đồ 1.4: Các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh
Không thay đổi do cấu trúc vốn hiện tại đã đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp

Khác

18%

1%
26%

Tăng cả tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn cổ phần
Tìm kiếm vốn từ hoạt động M&A

3%

Tìm kiếm vốn từ việc hợp tác với các QĐT nước ngoài

Tăng tỷ lệ nợ vay giữ nguyên tỉ lệ vốn cổ phần

10%

Tái cấu trúc nguồn vốn để sử dụng hiệu quả đ ồng vốn hiện
có của doanh nghiệp

22%

29%
35%


Tăng tỉ lệ vốn cổ phần - giữ nguyên tỉ lệ nợ
vay
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp

5%

Tối ưu hoá các nguồn vốn nhàn rỗi

28%

(Nguồn: Chinhphu.vn; ; Vietnam Report, ngày 8/7/2011)

1.1.2.2. Kinh nghiệm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhật bản
Thu hẹp danh mục đầu tư đối với những dự án

24%

Doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhật Bản có thể được hỗ trợ vốn ngân hàng
qua việc chứng minh khả năng phát triển trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn



33

34

Tại Hội thảo “Giới thiệu về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, do

Ở góc độ khác, hiện nay, mức lãi suất cho vay của Nhật Bản rất thấp,

Viện nghiên cứu Đào tạo và Nghiên cứu quốc tế (IIST) phối hợp với Phòng

chỉ 2,5%/năm, do lạm phát ở Nhật rất thấp (có khi còn giảm phát), nên nhiều

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa tổ chức tại TP Hồ Chí Minh,

doanh nghiệp Việt Nam rất muốn tiếp cận để vay vốn từ các quỹ tài chính của

các chuyên gia Nhật Bản đã nêu ra nhiều kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc hỗ

nước này.
(Nguồn: Baodautu.vn, số ra ngày thứ sáu, 21/01/2011)

trợ vốn cho khối doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó, Việt Nam có thể học hỏi, vận
dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển…
Theo ông Võ Tân Thành, Giám đốc Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, hiện nay, 98% doanh nghiệp
Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp này rất năng động, góp
phần không nhỏ giúp nền kinh tế vượt qua khó khăn trong khủng hoảng vừa
qua. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đang đối mặt với nhiều khó
khăn về tài chính do không có nhiều tài sản thế chấp, khó vay vốn ngân hàng.
Trên thực tế, dù có được những phương án kinh doanh tốt, nhưng


1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
câu hỏi chủ yếu sau đây:
- Cơ sở khoa học của công tác nghiên cứu đảm bảo tài chính đối với
hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Thực trạng công tác đảm bảo tài chính đối với hoạt động của Công ty
cổ phần Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên như thế nào?

không có tài sản thế chấp, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam vẫn rất khó

- Xây dựng phương án và các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho

vay được vốn của ngân hàng. Ông Tatsuya Hoshino - Giám đốc Viện Nghiên

chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Môi trường và công trình đô thị

cứu kinh tế Việt Nam cho biết, trong trường hợp như vậy, vẫn có cách hỗ trợ

Thái Nguyên?

doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc chứng minh khả năng phát triển

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu

trong tương lai của doanh nghiệp.

1.2.2.1. Thu thập, tổng hợp dữ liệu


“Ví dụ, một doanh nghiệp xe hơi không có vốn, nhưng họ có điểm

Sử dụng phương pháp thu thập mọi nguồn thông tin, dữ liệu có khả

mạnh về mặt kỹ thuật, chúng tôi đã đề nghị Chính phủ hỗ trợ vốn cho họ. Đây

năng lý giải và thuyết minh thực trạng tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho

là một cách rất thực tế. Nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tiền, không có

quá trình phân tích, dự báo tài chính. Bao gồm từ những nguồn cung cấp sau:

thế chấp, nhưng có ý tưởng và kỹ thuật tốt, thì cần giải thích cho Chính phủ

- Thông tin, dữ liệu từ bên ngoài: Báo cáo của UBND tỉnh, Ban đổi mới

và ngân hàng để được hỗ trợ. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa không có

và phát triển Doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Thái nguyên; Sở Tài chính; Cục

vốn cũng có thể kết hợp với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để được

thống kê, từ nguồn sách, báo, tạp chí, trang tin điện tử…

hỗ trợ”, ông Tatsuya Hoshino cho biết thêm.

- Thông tin, dữ liệu nội bộ: Báo cáo tài chính, các báo cáo quản trị, báo

Cũng theo ông Tatsuya Hoshino, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nhật Bản


cáo chiến lược phát triển của công ty… trong đó các thông tin kế toán phản

thậm chí có thể tận dụng quyền sở hữu trí tuệ để tiếp cận nguồn vốn, mà

ánh tập trung trong báo cáo tài chính doanh nghiệp năm 2008, 2009, 2010 là

không cần tài sản thế chấp.

những nguồn thông tin chủ yếu và đặc biệt quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


35

36

Các thông tin, tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa

Trong phân tích đề tài, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ

để phù hợp cho tổng hợp, tính toán, phân tích.

lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động


1.2.2.2. Phương pháp phân tích

của doanh nghiệp.

Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp nhưng trên thực tế ta dùng
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
- Phương pháp so sánh:
+ Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được
của các chỉ tiêu (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn
vị tính toán…)
+ Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian
+ Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch
+ Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ

xu hướng thay đổi.

chiến lược phát triển trung hạn của công ty 2011 - 2015, thực trạng và xu thế
phát triển kinh tế xã hội của địa phương để dự báo cho công tác đảm bảo tài
chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Để nâng cao mức độ chính xác của dự báo, thông thường ta kết hợp cả
hai phương pháp dự báo định tính và định lượng. Bên cạnh đó, vấn đề cần dự

sự việc cần dự báo.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu




So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát triển.



So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với lãi xuất ngân hàng thương

mại cùng thời điểm để xác định được hiệu quả của chỉ tiêu.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với

tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó thông qua các kỳ.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa
chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự
biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc
phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức
để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

doanh của doanh nghiệp hiện tại và 3 năm gần đây 2008 - 2010, kết hợp với

lẻ mà đòi hỏi kết hợp nhiều hơn một phương pháp nhằm mô tả đúng bản chất

Nội dung so sánh bao gồm:



Từ việc phân tích thực trạng tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh


báo đôi khi không thể thực hiện được thông qua một phương pháp dự báo đơn

hoặc số bình quân.



1.2.2.3. Phương pháp dự báo

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài được trình bày chi tiết ở
phần lý luận trên, bao gồm các nhóm chỉ tiêu chính như:
+ Các tỷ số về khả năng thanh toán:


Chỉ số lưu động: Tính bằng tài sản lưu động trên tổng nợ ngắn hạn.



Chỉ số nhanh: Tính bằng tài sản lưu động trừ hàng tồn kho trên tổng

nợ ngắn hạn,…
+ Các chỉ số về quản lý tài sản:


Vòng quay hàng tồn kho: Tính bằng doanh thu trên hàng tồn kho

trong kỳ.



Vòng quay tài sản cố định: Doanh thu trên tài sản cố định bình quân.



Vòng quay tổng tài sản: Doanh thu trên tổng tài sản bình quân, …

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


37

38

+ Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu,

Chƣơng 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH

lợi nhuận trước thuế trên tài sản, lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần…

CHO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Nhận xét chương
Nội dung của chương này đã trình bày và làm rõ cơ sở lý luận về tài
chính doanh nghiệp, qua đó thấy rõ được bản chất, vai trò và tầm quan trọng

MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN


của công tác tài chính doanh nghiệp. Nội dung của chương cũng nêu lên

2.1. Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ

những nhân tố ảnh hưởng, cách xác định, phương pháp đảm bảo tài chính cho

phần môi trƣờng và công trình đô thị Thái nguyên

chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Trong chương này có trình bày một

2.1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty

số kinh nghiệm, số liệu khảo sát thực tế của công tác huy động vốn cho sản

Công ty cổ phần Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên là doanh

xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam (năm 2011), kinh nghiệm trong

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, xây lắp đóng trên địa

công tác huy động vốn của doanh nghiệp Nhật Bản cũng là một bài học

bàn tỉnh Thái Nguyên, quá trình hình thành và phát triển qua các mốc thời kỳ

chúng ta nên học tập. Chương này cũng đã trình bày phương pháp nghiên

như sau:

cứu, hệ thống một số chỉ tiêu nghiên cứu nội dung đề tài.


- Trước năm 1997 là đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND thành
phố Thái nguyên.
- Từ năm 1997, UBND tỉnh Thái nguyên ký quyết định chuyển đổi tên
thành Công ty quản lý đô thị Thái nguyên, là doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công ích.
- Năm 2006, công ty chuyển hình thức hoạt động với tên gọi là: Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và công trình đô thị Thái
Nguyên, vốn 100% Nhà nước, đại diện chủ sở hữu là Chủ tịch UBND tỉnh
Thái Nguyên.
- Thực hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước của
Chính phủ. Công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần và bắt đầu đi vào hoạt động
theo mô hình mới từ ngày 01/01/2010 với tên gọi: Công ty cổ phần Môi
trường và công trình đô thị Thái Nguyên theo giấy phép kinh doanh đăng
ký lần đầu số 4600123233 ngày 29/12/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thái nguyên cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


39

40


Công ty có trụ sở chính tại địa chỉ: 302 đường Cách mạng tháng tám,

* Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của công ty gồm có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái nguyên.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty
- Dịch vụ vệ sinh môi trường: Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn, chất thải y tế, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại;
- Quản lý, duy trì hệ thống điện chiếu sáng công cộng, điện trang trí;
- Quản lý, duy trì, bảo vệ hệ thống vườn hoa cây xanh đô thị, nghĩa
trang, nghĩa địa của thành phố;

bộ máy quản lý điều hành, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty:
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu, Hội đồng quản trị
gồm 05 thành viên, trong đó Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu, Ban kiểm soát gồm 03
thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban kiểm soát.
- Bộ máy quản lý điều hành:

- Quản lý, duy tu hệ thống thoát nước đô thị, hệ thống đường giao
thông nội thị;

+ Đứng đầu bộ máy quản lý điều hành là Giám đốc, Giám đốc do Chủ
tịch HĐQT kiêm nhiệm;

- Quản lý các công trình công cộng, hệ thống biển báo giao thông, biển
tên đường, tên ngõ;


+ Giúp việc cho Giám đốc có 02 Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực
SXKD của Công ty và 01 Kế toán trưởng do Giám đốc đề xuất và HĐQT

- Dịch vụ tang lễ, hút bể phốt;

quyết định;

- Sản xuất và kinh doanh thiết bị phục vụ cho hoạt động môi trường,
vật liệu xây dựng, vật liệu điện, giống cây trồng;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông,

+ Các phòng chức năng:


Phòng tổ chức hành chính;



Phòng Tài chính kế hoạch.

cấp thoát nước, điện dân dụng, điện chiếu sáng công cộng, hạ tầng đô thị; Xây

Các phòng chức năng có chức năng tham mưu, giải quyết các nhiệm vụ

dựng đường dây trung, cao thế và trạm biến áp; Trang trí nội, ngoại thất, vườn

chuyên môn theo nhiệm vụ được công ty giao, giúp giám đốc trong việc điều

hoa, cây cảnh;


hành sản xuất kinh doanh của các chi nhánh, đội sản xuất.

- Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ; Cho thuê tài sản, bến

- Các đơn vị sản xuất trực tiếp:

bãi, nhà xưởng; Dịch vụ quảng cáo; Dịch vụ vui chơi, giải trí; Dịch vụ du



Chi nhánh vệ sinh môi trường;

lịch, nhà hàng, khách sạn.



Chi nhánh quản lý giao thông;



Các đội sản xuất: Đội điện; đội xe máy; đội vườn hoa cây xanh; đội

- Kinh doanh bất động sản; Hoạt động tài chính, đầu tư kinh doanh vốn.

bảo vệ công cộng; đội xây lắp.

* Quy mô công ty
- Vốn Điều lệ: 17.643.000.000 đồng.

Các chi nhánh, đội thi công có trách nhiệm thực hiện trực tiếp nhiệm vụ


- Tổng số lao động: 360 người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sản xuất kinh doanh của Công ty giao.

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


×